Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Luận văn thạc sĩ Phát triển nông nghiệp Huyện EaH''''''''''''''''Leo, Tỉnh Đăk Lăk (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 117 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



VÕ QUANG MINH



PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
HUYỆN EAH’LEO, TỈNH ĐĂK LĂK

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. VÕ XUÂN TIẾN





Đà Nẵng, Năm 2015

LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả



MỤC LỤC


MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
5. Bố cục của đề tài 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 4
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP 9
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 9
1.1.1. Một số khái niệm 9
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp 13
1.1.3. Ý nghĩa của phát triển nông nghiệp 15
1.2. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 16
1.2.1. Phát triển số lƣợng các cơ sở sản xuất nông nghiệp 16
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp hợp lý 19
1.2.3. Gia tăng việc sử dụng các yếu tố nguồn lực 20
1.2.4. Phát triển nông nghiệp trình độ thâm canh cao 25
1.2.5. Các hình thức liên kết kinh tế tiến bộ 26
1.2.6. Gia tăng kết quả sản xuất nông nghiệp 28

1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 28
1.3.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên 28
1.3.2. Nhân tố điều kiện xã hội 30
1.3.3. Nhân tố điều kiện kinh tế 31

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN
EAH’LEO, TỈNH ĐĂK LĂK THỜI GIAN QUA 35
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA HUYỆN EAH’LEO ẢNH HƢỞNG ĐẾN
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 35
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên 35
2.1.2. Đặc điểm về điều kiện xã hội 42
2.1.3. Điều kiện kinh tế 45
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN EAH’LEO 49
2.2.1. Số lƣợng cơ sở sản xuất nông nghiệp thời gian qua 49
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp thời gian gần đây 52
2.2.3. Quy mô các nguồn lực trong nông nghiệp 55
2.2.4. Tình hình thâm canh trong nông nghiệp của huyện EaH’leo 60
2.2.5. Tình hình liên kết sản xuất trong nông nghiệp 62
2.2.6. Kết quả sản xuất nông nghiệp huyện EaH’leo những năm qua 63
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN
EAH’LEO 71
2.3.1. Thành công và hạn chế 71
2.3.2. Nguyên nhân của các hạn chế 72
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN
EAH’LEO, TỈNH ĐĂK LĂK TRONG THỜI GIAN TỚI 75
3.1 CĂN CỨ CHO VIỆC XÂY DỰNG GIẢI PHÁP 75
3.1.1 Căn cứ sự biến động của môi trƣờng ảnh hƣởng đến phát triển
nông nghiệp 75
3.1.2. Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện EaH’leo 76
3.1.3. Các quan điểm có tính nguyên tắc khi xây dựng giải pháp 79

3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ 80
3.2.1. Phát triển các cơ sở sản xuất 80

3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp 86
3.2.3. Tăng cƣờng các nguồn lực trong nông nghiệp 88
3.2.4. Lựa chọn mô hình liên kết kinh tế 92
3.2.5. Tăng cƣờng thâm canh trong nông nghiệp 96
3.2.6. Gia tăng kết quả sản xuất 98
3.2.7. Hoàn thiện một số chính sách có liên quan 99
3.2.8. Các giải pháp khác 101
3.3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 103
3.3.1. Kết luận 103
3.3.2. Kiến nghị 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CCKT : Cơ cấu kinh tế
CCSX : Cơ cấu sản xuất
CN-XD : Công nghiệp - Xây dựng
DTTN : Diện tích tự nhiên
GDP : Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội
GTSX : Giá trị sản xuất
KHKT : Khoa học kỹ thuật
LĐNN : Lao động nông nghiệp
NGO : Non - governmental organization - Tổ chức phi chính phủ
NN,LN,TS : Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
NSLĐ : Năng suất lao động
ODA : Official Development Assistance - Hỗ trợ phát triển

chính thức
PTNN : Phát triển nông nghiệp
SXNN : Sản xuất nông nghiệp
TLSX : Tƣ liệu sản xuất
TM-DV : Thƣơng mại - Dịch vụ
TNBQ : Thu nhập bình quân
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
XHCN : Xã hội chủ nghĩa






DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Thực trạng và cơ cấu sử dụng đất huyện EaH’leo năm
2012
37
2.2
Chất lƣợng đất huyện EaH’leo năm 2013
39
2.3
Tình hình dân số huyện EaH’leo thời gian qua
43

2.4
Tình hình lao động huyện EaH’leo thời gian qua
43
2.5
Tình hình chuyển dịch cơ cấu GTSX nông nghiệp huyện
EaH’leo thời gian qua
52
2.6
Cơ cấu GTSX ngành trồng trọt huyện EaH’leo thời gian
qua
53
2.7
Cơ cấu GTSX ngành chăn nuôi huyện EaH’leo thời gian
qua
54
2.8
Cơ cấu GTSX nông nghiệp theo thành phần kinh tế
huyện EaH’leo thời gian qua
54
2.9
Tình hình sử dụng đất đai trong SXNN huyện EaH’leo
thời gian qua
55
2.10
Tình hình sử dụng lao động trong SXNN huyện EaH’leo
thời gian qua
56
2.11
Tình hình vốn vay tín dụng của nông dân huyện
EaH’leo thời gian qua

59
2.12
Năng suất một số cây trồng huyện EaH’leo thời gian qua
61
2.13
Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật trong nông nghiệp
EaH’leo thời gian qua
62

2.14
Một số cây trồng huyện EaH’leo thời gian qua
67
2.15
Tình hình hộ nghèo và thu nhập của nông dân huyện
EaH’leo thời gian qua
70
3.1
Những ƣu điểm của tổ hợp tác so với kinh tế hộ
84


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu
hình
Tên hình
Trang
2.1
Biểu đồ tốc độ tăng trƣởng GTSX huyện EaH’leo thời
gian qua

45
2.2
Biểu đồ chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện EaH’leo thời
gian qua
46
2.3
Biểu đồ số lƣợng và tốc độ tăng các cơ sở SXNN huyện
51
2.4
Biểu đồ tốc độ tăng năng suất ruộng đất huyện EaH’leo
thời gian qua
56
2.5
Biểu đồ tốc số lƣợng lao động nông nghiệp huyện
EaH’leo thời gian qua
57
2.6
Tình hình sử dụng và tốc độ tăng vốn đầu tƣ từ ngân
sách vào SXNN huyện EaH’leo thời gian qua
58
2.7
Tốc độ tăng vay vốn tín dụng của nông dân huyện
EaH’leo thời gian qua
59
2.8
Biểu đồ kết quả và tốc độ tăng GTSX nông, lâm, thuỷ
sản huyện EaH’leo thời gian qua
63
2.9
Biểu đồ kết quả và tốc độ tăng GTSX nông nghiệp

huyện EaH’leo thời gian qua
64
2.10
Biểu đồ kết quả và tốc độ tăng GTSX các nhóm cây
trồng của huyện EaH’leo thời gian qua
65
2.11
Biểu đồ kết quả và tốc độ tăng GTSX chăn nuôi huyện
EaH’leo thời gian qua
68

2.12
Biểu đồ kết quả và tốc độ tăng đàn gia súc, gia cầm
huyện EaH’leo thời gian qua
69
2.13
Biểu đồ tốc độ tăng, giảm hộ nghèo của nông dân huyện
EaH’leo thời gian qua
71
3.1
Biểu đồ dự báo chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đến
năm 2015 và năm 2020 huyện EaH’leo
87



1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nông nghiệp là ngành có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Sản xuất nông nghiệp cung cấp các sản phẩm thiết yếu cho xã hội, trong quá
trình công nghiệp hóa, nông nghiệp cung cấp vốn, lao động, nguyên liệu, các
yếu tố đầu vào cho công nghiệp và ngành kinh tế khác. Ở Việt Nam, nông
nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, hiện có 80% dân cƣ và trên 70% lực
lƣợng lao động xã hội sống ở nông thôn, trong đó có hơn 80% lực lƣợng lao
động làm việc trong nông nghiệp [6, tr.13], thu nhập chủ yếu dựa vào nông
nghiệp, nông nghiệp phát triển thì mới phát triển kinh tế. Việc chuyển nền
nông nghiệp từ tình trạng sản xuất nhỏ, mang nặng tính chất tự cung tự cấp,
độc canh và thuần nông, thành một nền nông nghiệp hàng hóa nhiều thành
phần, vận động theo cơ chế thị trƣờng, định hƣớng XHCN, là một vấn đề có ý
nghĩa quyết định trong việc phát triển KT - XH ở nƣớc ta hiện nay.
Đăk Lăk là một tỉnh thuộc khu vực Miền Trung Tây Nguyên, với dân
nông thôn chiếm 75% dân số, lao động trong nông nghiệp chiếm trên 57%
trong tổng số lao động. Nông nghiệp tỉnh Đăk Lăk chiếm trên 50% so với
GDP vì thế nông nghiệp vẫn đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Tỉnh Đăk Lăk rất quan tâm, tạo điều kiện để PTNN
và xác định lấy nông nghiệp làm nền tảng để phát triển tỉnh Đăk Lăk trở thành
một tỉnh công nghiệp vào năm 2020.
Huyện EaH’leo, tỉnh Đăk Lăk là một huyện vùng cao nằm ở phía Bắc
cách trung tâm của tỉnh Đăk Lăk 82km. Toàn huyện hiện có 26 dân tộc đang
sinh sống, trong đó ngƣời Kinh chiếm 61%, ngƣời dân tộc thiểu số chiếm 39%
dân số toàn huyện. Trong những năm qua, huyện luôn chú trọng đến thúc đẩy
PTNN, SXNN của huyện phát triển tƣơng đối toàn diện, cơ cấu kinh tế bƣớc
2
đầu đã chuyển dịch theo đúng định hƣớng và phù hợp với điều kiện cụ thể của
địa phƣơng và đã đóng góp những kết quả to lớn, góp phần giải quyết việc
làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động nông thôn, từng bƣớc nâng cao dân trí,
thay đổi tập quán sản xuất lạc hậu Tuy vậy, so với tiềm năng thế mạnh và
nhiệm vụ đặt ra vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém, PTNN chƣa khai thác hết

những tiềm năng, thế mạnh sẳn có; SXNN còn nhiều bất cập nên đời sống
nông dân còn gặp khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao; cơ cấu sản xuất chƣa hợp lý;
giá trị SXNN còn thấp; chính sách PTNN trên địa bàn còn nhiều hạn chế
Nói chung, PTNN trên địa bàn huyện EaH’leo, tỉnh Đăk Lăk là một vấn
đề cấp thiết, nổi lên hàng đầu nhằm phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thực hiện mục tiêu không ngừng nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân nông thôn; tạo sự chuyển biến nhanh
hơn đối với các vùng khó khăn; xây dựng nông nghiệp của huyện phát triển
theo hƣớng sản xuất hàng hóa; thực hiện tốt Nghị quyết Trung ƣơng 7 (khóa
X) về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Để tiếp tục nâng cao vai trò và
thúc đẩy PTNN EaH’leo, trong những năm tới đòi hỏi huyện cần thiết phải
nghiên cứu các giải pháp có tính khoa học và thực tiễn cao nhằm đƣa nông
nghiệp huyện EaH’leo phát triển.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài "Phát triển nông nghiệp huyện
EaH’leo, tỉnh Đăk Lăk" để làm luận văn thạc sĩ kinh tế là kịp thời đóng góp
một phần những đòi hỏi của thực tế PTNN huyện EaH’leo, tỉnh Đăk Lăk
trong những năm tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển nông nghiệp.
- Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp huyện EaH’leo, tỉnh Đăk
Lăk thời gian qua.
- Đề xuất giải pháp để phát triển nông nghiệp huyện EaH’leo, tỉnh Đăk
3
Lăk thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan
đến phát triển nông nghiệp huyện EaH’leo, tỉnh Đăk Lăk.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến phát

triển nông nghiệp theo nghĩa hẹp gồm trồng trọt và chăn nuôi.
- Không gian: Các nội dung trên đƣợc tập trung nghiên cứu tại huyện
EaH’leo, tỉnh Đăk Lăk.
- Thời gian: Các giải pháp đƣợc đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong
năm tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu sau đây:
- Phƣơng pháp phân tích thực chứng, phƣơng pháp phân tích chuẩn tắc;
- Phƣơng pháp chuyên gia;
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp, khái quát hóa;
- Các phƣơng pháp khác
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mục lục, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo đề tài đƣợc
chia làm 3 chƣơng nhƣ sau:
- Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển nông nghiệp
- Chƣơng 2: Thực trạng phát triển nông nghiệp huyện EaH’leo, tỉnh
Đăk Lăk thời gian qua
- Chƣơng 3: Giải pháp phát triển nông nghiệp huyện EaH’leo, tỉnh Đăk
Lăk thời gian tới.
4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nghiên cứu ngoài nước
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng không chỉ với các nƣớc đang
phát triển mà cả với các nƣớc phát triển. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu
của các nhà kinh tế mà ngày nay chúng ta vẫn có thể vận dụng vào thực tiễn
PTNN Việt Nam.
Từ thế kỷ 18 David Ricacdo đã cho rằng do đất đai có giới hạn trong
khi dân số nông thôn tăng nhanh do vậy PTNN dựa vào khai thác loại TLSX
chủ yếu này sẽ gặp phải khó khăn nhƣ chi phí tăng cao và năng suất giảm; và

do vậy muốn PTNN thì phải sử dụng tiệt kiệm và có hiệu quả đất đai. Nhƣ
vậy, theo ông đất đai là TLSX và là nguồn lực quan trọng nhất cho PTNN và
con đƣờng phát triển phải dựa vào nâng cao năng suất.
Phát triển nông nghiệp theo Torado (1990) là quá trình phát triển
chuyên môn hóa sản xuất và thực hiện thay đổi cải tiến công cụ sản xuất.
Nghĩa là PTNN phải thay đổi cả tổ chức sản xuất và kỹ thuật sản xuất.
Theo quan điểm của Roy Hadod Evsey Domar (1940) muốn PTNN thì
phải đầu tƣ vốn cho SXNN nhƣng cũng cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Hạn chế của Roy Hadod Evsey Domar là không chỉ ra hạn chế của việc
đầu tƣ chỉ tạo ra tăng trƣởng trong ngắn hạn. Do vậy Robert Solow (1956) đã
phát triển kết quả của Roy Hadod Evsey Domar và lập luận rằng việc tăng
khối lƣợng vốn sản xuất qua đầu tƣ chỉ ảnh hƣởng tới tăng trƣởng kinh tế nói
chung và nông nghiệp nói riêng trong ngắn hạn nhƣng không ảnh hƣởng trong
dài hạn; một nền kinh tế có tỷ lệ tiết kiệm cao hơn sẽ có mức sản lƣợng cao
hơn nhƣng không ảnh hƣởng tới tăng trƣởng trong dài hạn.
Lewis (1954) lại cho rằng muốn PTNN thì phải dựa vào sự phát triển
công nghiệp để thực hiện chuyển dịch CCKT qua thu hút lao động dƣ thừa
trong nông nghiệp góp phần nâng cao NSLĐ nông nghiệp.
5
Nghiên cứu trong nước
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng
của nền kinh tế quốc dân, là ngành duy nhất sản xuất đƣợc lƣơng thực, thực
phẩm. Hoạt động nông nghiệp có từ lâu đời, nên còn đƣợc coi là lĩnh vực sản
xuất truyền thống; hoạt động này không những gắn liền với các yếu tố kinh tế,
xã hội, mà còn gắn với các yếu tố tự nhiên. Ở Việt Nam, trong quá trình phát
triển kinh tế, vấn đề PTNN luôn là mối quan tâm nghiên cứu của các nhà lý
luận, các nhà kinh tế học, các nhà làm chính sách và các tổ chức phát triển. Từ
khi đổi mới đến nay, Việt Nam đã hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu
qua việc gia nhập vào Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO), đã có nhiều
công trình nghiên cứu và những định hƣớng về PTNN.

- Nghiên cứu do Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ chủ trì và đƣợc Cơ quan Phát
triển của Liên hiệp Quốc (UNDP) tài trợ (2001) “Việt Nam hướng tới 2010”
đƣợc xem là nghiên cứu đầu tiên sau đổi mới có bàn đến PTNN và hội nhập
kinh tế. Nghiên cứu này cho rằng “hội nhập và tăng trưởng kinh tế sẽ mang
lại thay đổi và cả rủi ro. Nhưng rủi ro lớn nhất chính là không theo đuổi tự do
hóa sâu sắc hơn, bởi vì tăng trưởng chậm sẽ làm tổn hại đến tất cả các mục
tiêu phát triển của Việt Nam” [1] Việt Nam hãy tận dụng tối đa hội nhập kinh
tế để tăng trƣởng kinh tế nhanh, trong đó có nông nghiệp là điều kiện để giảm
nhanh nghèo đói, phát triển nông thôn và gia tăng hàng nông sản xuất khẩu.
- TS. Nguyễn Sinh Cúc (2003) trong tác phẩm “Nông nghiệp, nông thôn
Việt Nam thời kỳ đổi mới” cho rằng, nông nghiệp Việt Nam sau đổi mới đã
trải qua các giai đoạn phát triển gồm giai đoạn 1986 – 1990, PTNN dựa trên
kinh tế nông hộ, gia tăng sản lƣợng nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực, xóa
đói giảm nghèo nhanh chóng; giai đoạn 1991 – 1995, nông nghiệp phát triển
toàn diện theo hƣớng sản xuất hàng hóa, gia tăng xuất khẩu nông sản, nhất là
gạo và bắt đầu phát triển kinh tế trang trại trong sản xuất nông nghiệp; giai
6
đoạn 1996 – 2002 tiếp tục xây dựng nền nông nghiệp hàng hóa và PTNN theo
hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa [3].
- Trong bài viết“Một số vấn đề trong phát triển nông nghiệp và nông
thôn Việt Nam hiện nay và những năm tới” của PGS.TS Bùi Bá Bổng (2004)
đề ra các giải pháp để phát triển nông nghiệp nông thôn hiện nay và trong
những năm đến là: Tiếp tục thực hiện chủ trƣơng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và nông thôn theo hƣớng phát huy lợi thế so sánh của mỗi vùng
gắn với nhu cầu thị trƣờng; tăng cƣờng tiềm lực khoa học và công nghệ và
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật; đầu tƣ phát triển nguồn nhân lực cho nông
nghiệp - nông thôn; đẩy mạnh việc thực hiện Chƣơng trình phát triển nông
thôn; xây dựng và thực hiện chiến lƣợc phát triển thị trƣờng, hoàn thiện hệ
thống tổ chức kinh doanh tiêu thụ nông lâm sản hàng hoá trong nƣớc và xuất
khẩu, chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới; tăng cƣờng hợp tác quốc

tế và hội nhập để tăng thêm nguồn lực cho phát triển của ngành trong những
năm trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài; hoàn thiện và đổi mới các chính sách, tiếp
tục tạo động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá nông nghiệp phát triển [21].
- Nghiên cứu của TS. Đinh Phi Hổ (2006) cho rằng, nông nghiệp có đặc
điểm: Nông nghiệp có đối tƣợng sản xuất là những cây trồng và vật nuôi;
ruộng đất sử dụng trong nông nghiệp đƣợc coi là tƣ liệu sản xuất đặc biệt;
hoạt động của lao động và tƣ liệu sản xuất trong nông nghiệp có tính thời vụ;
nông nghiệp có địa bàn sản xuất rộng lớn nhƣng lại mang tính khu vực [7].
- Nghiên cứu về nông nghiệp tại Quảng Nam, luận án tiến sĩ “Về cơ cấu
sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng” (1995) của Vũ Ngọc
Hoàng cho rằng, nội dung chuyển dịch cơ cấu SXNN có tính chất quyết định
phƣơng hƣớng, nhịp độ PTNN, tăng thu nhập và cải thiện đời sống nông dân;
chuyển đổi cơ cấu SXNN hợp lý phải gắn với phát triển công nghiệp chế biến
và bảo vệ môi trƣờng, sinh thái [8].
7
- Nghiên cứu nội dung của PTNN của Đặng Kim Sơn (2008) đã khẳng
định là sự gia tăng sản lƣợng lƣơng thực thực phẩm thông qua chỉ tiêu giá trị
SXNN. Không dừng ở đó các nghiên cứu còn đề cập tới nội dung sự phát triển
của các ngành trong nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu SXNN [15].
- Nghiên cứu của PGS.TS. Phan Thúc Huân (2007) cho ra rằng SXNN
có các đặc điểm: Ruộng đất là tƣ liệu sản xuất chủ yếu, vừa là đối tƣợng lao
động vừa là tƣ liệu lao động; đối tƣợng của SXNN là những cơ thể sống có
nhu cầu khác nhau về môi trƣờng, điều kiện ngoại cảnh; SXNN có tính thời
vụ; SXNN trên địa bàn đƣợc phân bố trên phạm vi và không gian rộng lớn;
phần lớn nông trại là những đơn vị kinh doanh nhỏ; cung và cầu có tính
không co giãn; SXNN phải đƣơng đầu với nhiều rũi ro, tài trợ cho SXNN là
công việc phức tạp và nhiều rủi ro; SXNN không đòi hỏi trình độ văn hoá
cao [9].
- Trong bài viết “Nông dân và nông nghiệp Việt Nam nhìn từ sản xuất
thị trường” của TS.Võ Tòng Xuân (2009) đề ra những đề xuất để đƣa nông

nghiệp nƣớc ta tăng trƣởng nhanh và hiện đại hơn các nƣớc trong khu vực với
giải pháp để ngƣời trồng lúa có lãi, nâng cao thu nhập, ổn định đƣợc cuộc
sống, đồng thời bảo đảm an ninh lƣơng thực quốc gia; ngành nông nghiệp và
cả ngƣời nông dân cũng cần đổi mới để tăng tính cạnh tranh [20].
- GS.TS. Nguyễn Trần Trọng (2012) bài viết “Phát triển nông nghiệp
Việt Nam giai đoạn 2011-2020” đề cập đến phƣơng pháp tiếp cận phát triển
nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam dƣới góc độ thị trƣờng; góc
độ công nghiệp; góc độ môi sinh và những định hƣớng chủ yếu phát triển
nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2011-2020 gồm: Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất
nông nghiệp hàng hoá theo hƣớng kinh tế thị trƣờng, từng bƣớc chuyển các
đơn vị, ngành, vùng nông nghiệp còn căn bản tự cấp, tự túc ở các tỉnh miền
núi, vùng dân tộc ít ngƣời lên sản xuất hàng hoá, xây dựng các vùng sản xuất
8
nông sản xuất khẩu tập trung; hoàn thiện cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo
hƣớng phát triển toàn diện trên cơ sở chuyên môn hóa, tập trung hóa trong
từng ngành, từng vùng sản xuất nông nghiệp; tiếp tục đẩy mạnh tăng năng
suất cây trồng, vật nuôi, tăng năng suất ruộng đất, đồng thời chú ý tới tăng
năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất trên một đơn vị nông sản; xây dựng
các loại hình thức kinh tế phù hợp trong nông nghiệp; phát triển công nghiệp
chế biến nông, lâm, thủy sản, xây dựng các vùng nguyên liệu vững chắc, nâng
cao chất lƣợng sản phẩm chế biến; thực hiện một số chính sách thúc đẩy phát
triển nông nghiệp; bảo vệ môi trƣờng sinh thái trong nông nghiệp theo hƣớng
phát triển nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch [19].
Các tác phẩm, bài viết và tác giả nêu trên đã đề cập một cách khái quát,
khá toàn diện hoặc đi vào phân tích từng mặt của phát triển nông nghiệp, nông
thôn. Ngoài ra, có nhiều bài viết của các tác giả khác, với nhiều cách tiếp cận
khác nhau đã nêu nhiều vấn đề về lý luận và những nội dung cơ bản của phát
triển nông nghiệp qua các giai đoạn, góp phần giải quyết những vấn đề thực
tiễn của phát triển nông nghiệp tại Việt Nam nói chung và một số địa phƣơng
nói riêng. Tuy nhiên, trên góc độ tổng kết và hệ thống hóa các vấn đề về lý

luận và nội dung của phát triển nông nghiệp huyện EaH’leo, tỉnh Đăk Lăk,
hiện vẫn chƣa có công trình nào nghiên cứu hoàn chỉnh về vấn đề này. Vì vậy,
tác giả đã kế thừa và chọn lọc những công trình đã nghiên cứu ở trên và các
nghiên cứu khác để thực hiện đề tài này.



9
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.1.1. Một số khái niệm
a. Nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền kinh tế, cung
cấp những sản phẩm thiết yếu nhƣ lƣơng thực, thực phẩm cho con ngƣời tồn
tại và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp. Ở những nƣớc đang trong giai
đoạn của quá trình công nghiệp hóa nhƣ Việt Nam, nông nghiệp còn là nguồn
thu nhập về ngoại tệ nhờ xuất khẩu nông sản; cung cấp các yếu tố sản xuất lao
động và vốn cho các khu vực kinh tế khác; ngoài ra còn là thị trƣờng tiêu thụ
các sản phẩm, dịch vụ của công nghiệp và các ngành kinh tế khác; và có tác
dụng gìn giữ và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng.
Theo nghĩa hẹp, nông nghiệp gồm hai lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi.
Theo theo nghĩa rộng, ngành nông nghiệp gồm ba lĩnh vực là nông nghiệp
(trồng trọt và chăn nuôi), lâm nghiệp và ngƣ nghiệp [16, tr.7].
Trong quá trình phát triển, nông nghiệp đã đi từ phƣơng thức sản xuất
tự cung tự cấp, tiến đến một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa và phát triển
cao để trở thành một nền nông nghiệp thƣơng mại hóa có phạm vi không chỉ
trong một quốc gia mà phát triển trên phạm vi toàn cầu.

Nông nghiệp tự cung tự cấp là hình thức ngƣời nông dân hay cộng
đồng nông nghiệp tự sản xuất để đáp ứng nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm, vải
vóc, xây nhà cửa và sinh sống mà không cần đến các hoạt động mua bán trên
thị trƣờng. Đặc điểm của nó là sản xuất gia đình thống trị, quyết định sản xuất
cái gì hoàn toàn phụ thuộc vào sự đáp ứng đủ nhu cầu của gia đình trong hiện
10
tại và dự trữ đủ lƣơng thực, thực phẩm cho đến mùa giáp hạt và nông nghiệp
đƣợc xem là một sinh kế của gia đình và cộng đồng.
Nông nghiệp hàng hóa là hình thức sản xuất lấy việc trao đổi hay mua
bán nông sản trên thị trƣờng làm mục tiêu để phát triển. Nông nghiệp hàng
hóa xuất hiện khi có sự phân công lao động xã hội và sản phẩm nông nghiệp
không những đủ cung cấp cho ngƣời sản xuất mà còn có dƣ thừa để trao đổi.
Xét về quy mô và phạm vi, nông nghiệp hàng hóa ở mức thấp của quá trình
thƣơng mại hóa trong nông nghiệp [16, tr.12].
Trồng trọt là ngành sử dụng đất đai và cây trồng làm nguyên liệu
chính để sản xuất ra lƣơng thực, thực phẩm, tƣ liệu cho công nghiệp, đáp ứng
các nhu cầu về vui chơi giải trí, tạo cảnh quan (vƣờn hoa, công viên, sân banh,
sân gôn). Ngành nông học phân loại cây trồng dựa trên: Phƣơng pháp canh tác
chia ra gồm cây trồng nông học với các nhóm cây hạt ngũ cốc, nhóm cây đậu
cho hạt, nhóm cây cho sợi, nhóm cây lấy củ, nhóm cây đồng cỏ và thức ăn gia
súc hay cây trồng nghề vƣờn có nhóm rau, nhóm cây ăn trái, nhóm hoa kiểng,
nhóm cây đồn điền, cây công nghiệp; công dụng chia ra cây lƣơng thực, cây
cho sợi, cây cho dầu và cây làm thuốc; yêu cầu về điều kiện khí hậu chia ra
cây ôn đới, cây á nhiệt đới, cây nhiệt đới; thời gian của chu kỳ sinh trƣởng
chia ra cây hàng năm, cây lâu năm.
Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của nông nghiệp,
với đối tƣợng sản xuất là các loại động vật nuôi nhằm cung cấp các sản phẩm
đáp ứng nhu cầu của con ngƣời. Ngành chăn nuôi cung cấp các sản phẩm có
giá trị kinh tế cao nhƣ thịt, trứng, sữa nhằm đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
thiết yếu hàng ngày của ngƣời dân. Xu hƣớng tiêu dùng có tính quy luật

chung là khi xã hội phát triển thì nhu cầu tiêu dùng về các sản phẩm chăn nuôi
ngày càng tăng lên một cách tuyệt đối so với các sản phẩm nông nghiệp nói
chung. Chăn nuôi là ngành cung cấp nhiều sản phẩm làm nguyên liệu quý giá
11
cho các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và dƣợc liệu. Chăn nuôi là
ngành ngày càng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các sản phẩm đặc
sản tƣơi sống và sản phẩm chế biến có giá trị cho xuất khẩu. Xã hội càng phát
triển, mức tiêu dùng của ngƣời dân về các sản phẩm chăn nuôi ngày càng tăng
lên cả về số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu sản phẩm. Do vậy mức đầu tƣ của xã
hội cho ngành chăn nuôi có xu hƣớng tăng nhanh và ngày càng cao ở hầu hết
mọi nền nông nghiệp. Sự chuyển đổi có tính quy luật trong đầu tƣ phát triển
SXNN là chuyển dần từ sản xuất trồng trọt sang phát triển chăn nuôi. Trong
ngành trồng trọt, các hoạt động chuyển hƣớng sang phát triển cây trồng làm
thức ăn chăn nuôi.
b. Phát triển
Phát triển bao hàm nhiều vấn đề rộng lớn và phức tạp, tuy nhiên có một
định nghĩa tổng quát nhƣ sau: “Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục
làm tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những
thành quả tăng trưởng trong xã hội”(Raanan Weitz, 1995)
Mục tiêu của phát triển là nâng cao các quyền lợi về kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội và quyền tự do công dân của mọi ngƣời dân, không phân biệt
nam, nữ, các tôn giáo, các chủng tộc, các quốc gia. Mục tiêu này không thay
đổi nhiều kể từ năm 1950 khi mà đa số các nƣớc đang phát triển thoát khỏi
chủ nghĩa thực dân [9]
c. Phát triển nông nghiệp
Thuật ngữ phát triển nông nghiệp đƣợc dùng nhiều trong đời sống kinh
tế và xã hội. Theo GS.TS Đỗ Kim Chung cho rằng: Phát triển nông nghiệp
thể hiện quá trình thay đổi của nền nông nghiệp ở giai đoạn này so với giai
đoạn trước đó và thường đạt ở mức độ cao hơn cả về lượng và về chất. Nền
nông nghiệp phát triển là một nền sản xuất vật chất không những có nhiều hơn

về đầu ra (sản phẩm và dịch vụ) đa dạng hơn về chủng loại và phù hợp hơn về
12
cơ cấu, thích ứng hơn về tổ chức và thể chế, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của xã
hội về nông nghiệp. Trƣớc hết, PTNN là một quá trình, không phải trong trạng
thái tĩnh. Quá trình thay đổi của nền nông nghiệp chịu sự tác động của quy
luật thị trƣờng, chính sách can thiệp vào nền nông nghiệp của Chính phủ,
nhận thức và ứng xử của ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng về các sản phẩm
và dịch vụ tạo ra trong lĩnh vực nông nghiệp.
Phát triển nông nghiệp là một tổng thể các biện pháp nhằm tăng sản
phẩm nông nghiệp để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị trƣờng trên cơ sở khai
thác các nguồn lực trong nông nghiệp một cách hợp lý và từng bƣớc nâng cao
hiệu quả của sản xuất.
d. Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp khác với tăng trƣởng nông nghiệp: Tăng trƣởng
nông nghiệp chỉ thể hiện rằng ở thời điểm nào đó, nền nông nghiệp có nhiều
đầu ra so với giai đoạn trƣớc, chủ yếu phản ánh sự thay đổi về kinh tế và tập
trung nhiều về mặt lƣợng. Tăng trƣởng nông nghiệp thƣờng đƣợc đo bằng
mức tăng thu nhập quốc dân trong nƣớc của nông nghiệp, mức tăng về sản
lƣợng và sản phẩm nông nghiệp, số lƣợng diện tích, số đầu con vật nuôi. Trái
lại, PTNN thể hiện cả về lƣợng và về chất. PTNN không những bao hàm cả
tăng trƣởng mà còn phản ánh các thay đổi cơ bản trong cơ cấu của nền nông
nghiệp, sự thích ứng của nông nghiệp với hoàn cảnh mới, sự tham gia của
ngƣời dân trong quản lý và sử dụng nguồn lực, sự phân bố của cải và tài
nguyên giữa các nhóm dân cƣ trong nội bộ nông nghiệp và giữa nông nghiệp
với các ngành kinh tế. PTNN còn bao hàm cả kinh tế, xã hội, tổ chức, thể chế
và môi trƣờng.
Tăng trƣởng và phát triển nông nghiệp có quan hệ với nhau. Tăng
trƣởng là điều kiện cho sự phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên, cần thấy rằng do
chiến lƣợc PTNN chƣa hợp lý mà có tình trạng ở một quốc gia có tăng trƣởng
13

nông nghiệp nhƣng không có PTNN, hay còn gọi là PTNN kém bền vững.
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Nền văn minh nông nghiệp đã tồn tại hàng vạn năm trên trái đất, cho
đến nay, nông nghiệp vẫn là ngành duy nhất sản xuất ra lƣơng thực, thực
phẩm cho con ngƣời, ngƣời ta có thể không có (hoặc chƣa có) nhiều thứ khác,
nhƣng không thể thiếu lƣơng thực, thực phẩm để sống và hoạt động. Dù cho
các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của các quốc gia có khác nhau đến đâu,
nông nghiệp vẫn mang tính chất truyền thống lâu đời, bao gồm những quá
trình chọn lọc và phát triển tự nhiên. Vì vậy, cho dù ở thời đại nào, trình độ kỹ
thuật và công nghệ nào thì nông nghiệp vẫn giữ những đặc điểm riêng với
công nghiệp. Sản phẩm của nông nghiệp là kết quả khai thác đƣợc từ quá trình
sinh trƣởng của cây trồng và vật nuôi, đƣợc sử dụng dƣới hai dạng chủ yếu là
lƣơng thực, thực phẩm và nguyên liệu cho công nghiệp. Sản xuất nông nghiệp
có những đặc điểm riêng mà các ngành sản xuất khác không thể có đƣợc, đó
là:
- Sản xuất nông nghiệp có tính vùng: Sản xuất nông nghiệp đƣợc tiến
hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên
mang tính khu vực rõ rệt. Ở mỗi vùng, mỗi quốc gia có điều kiện đất đai, thời
tiết, khí hậu rất khác nhau, ở đó diễn ra các hoạt động nông nghiệp khác nhau.
- Ruộng đất là tƣ liệu sản xuất chủ yếu: Trong nông nghiệp, đất đai là tƣ
liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế đƣợc. Đất đai là điều kiện cần thiết
cho tất cả các ngành sản xuất, nhƣng nội dung kinh tế của nó lại rất khác
nhau. Trong công nghiệp, giao thông…đất đai là cơ sở làm nền móng trên đó
xây dựng các nhà máy, công xƣởng, hệ thống đƣờng sá giao thông…Trong
nông nghiệp ruộng đất vừa là đối tƣợng lao động, vừa là tƣ liệu lao động.
Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích, con ngƣời không thể tăng theo ý muốn
chủ quan, nhƣng sức sản xuất của ruộng đất chƣa có giới hạn, nghĩa là con
14
ngƣời có thể khai thác chiều sâu của ruộng đất nhằm thỏa mãn nhu cầu tăng
lên của loài ngƣời về nông sản phẩm.

- Đối tƣợng của SXNN là cây trồng và vật nuôi: Đối tƣợng của sản xuất
nông nghiệp là cơ thể sống - cây trồng và vật nuôi. Các loại cây trồng và vật
nuôi phát triển theo qui luật sinh học nhất định (sinh trƣởng, phát triển và diệt
vong). Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều
kiện thời tiết, khí hậu đều tác động đến sự phát triển và diệt vong.
- SXNN mang tính thời vụ cao: Đó là nét đặc thù điển hình nhất của
SXNN, bởi vì một mặt SXNN là quá trình tái sản xuất kinh tế gắn liền với quá
trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ
vào nhau, song lại không hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao
trong nông nghiệp…Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể
xóa bỏ đƣợc, trong quá trình sản xuất chỉ tìm cách hạn chế nó [18, tr.15].
Ngoài những đặc điểm chung của SXNN, nông nghiệp Việt Nam còn
có những đặc điểm riêng, đó là:
- Nông nghiệp nƣớc ta từ tình trạng lạc hậu, tiến lên xây dựng nền nông
nghiệp sản xuất hàng hóa.
- Nông nghiệp nƣớc ta với điểm xuất phát còn rất thấp, cơ sở vật chất
còn nghèo nàn, kết cấu hạ tầng nông thôn còn yếu kém, lao động thuần nông
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lao động xã hội, năng suất ruộng đất và năng
suất lao động chƣa cao.
- Nông nghiệp nƣớc ta chuyển từ tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng
hoá.
- Nền nông nghiệp nƣớc ta là nền nông nghiệp nhiệt đới, có pha trộn
tính chất ôn đới, nhất là ở miền Bắc và đƣợc trải rộng trên 4 vùng rộng lớn,
phức tạp: trung du, miền núi, đồng bằng và ven biển. [18, tr.16].
15
1.1.3. Ý nghĩa của phát triển nông nghiệp
a. Phát triển nông nghiệp có ý nghĩa rất lớn đó là đóng góp về thị
trường
Nông nghiệp phát triển sẽ cung sản phẩm cho thị trƣờng trong và ngoài
nƣớc. Phát triển nông nghiệp tạo nên sự chuyển dịch các nguồn lực (lao động,

vốn ) từ nông nghiệp sang khu vực khác đặc biệt là khu vực công nghiệp.
b. Phát triển nông nghiệp góp phần tăng trưởng nền kinh tế ổn định
Khi nông nghiệp phát triển, thu nhập của ngƣời dân ở nông thôn tăng kéo
theo việc tăng tiêu dùng. Nếu đa số ngƣời dân sống bằng nông nghiệp thì đây là
thị trƣờng rộng lớn cho công nghiệp phát triển. Nông nghiệp chiếm tỷ trọng
không nhỏ tại các quốc gia đang phát triển, việc tăng trƣởng và phát triển nông
nghiệp đóng góp rất lớn cho nền kinh tế, đặc biệt làm phát triển ngành công
nghiệp tiêu dùng và chế biến qua đó góp phần tăng trƣởng nền kinh tế.
c. Phát triển nông nghiệp góp phần xoá đói, giảm nghèo và bảo đảm
an ninh lương thực
Phát triển nông nghiệp giúp giảm nghèo nhanh chóng ở nông thôn và cả
thành thị. Bởi vì, PTNN sẽ làm tăng sản lƣợng lƣơng thực và tăng thu nhập
của ngƣời dân ở nông thôn, góp phần làm giảm nghèo tuyệt đối do có đủ
lƣơng thực tự túc và giảm nghèo tƣơng đối do thu nhập khu vực nông thôn
tăng lên. Mặt khác, khi nông nghiệp phát triển, giá cả lƣơng thực giảm, ngƣời
nghèo ở thành thị có cơ hội giảm nghèo do đủ sức mua lƣơng thực. Điều này
cũng đúng cho phạm vi toàn cầu, khi sản lƣợng lƣơng thực thế giới tăng, kéo
theo giá nông sản toàn cầu giảm tƣơng ứng và điều này đem lại nhiều lợi ích
cho các quốc gia nghèo thiếu lƣơng thực.
An ninh lƣơng thực có thể đạt ở cấp độ gia đình, địa phƣơng, quốc gia
hoặc toàn cầu. Đối với một quốc gia an ninh lƣơng thực là sản xuất đủ lƣơng
thực trong nƣớc; nếu không, phải nhập khẩu để đảm bảo cung ứng đủ nhu cầu

×