Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tiểu luận Quản lý rủi ro dự án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191 KB, 26 trang )

- 1 - Tiểu luận Quản lý rủi ro dự án
Chương 1. MỞ ĐẦU
Đầu tư luôn gắn liền với rủi ro và mạo hiểm. Rủi ro là nhân tố không thể loại bỏ
hoàn toàn khi thực hiện đầu tư, quá trình thực hiện đầu tư vào dự án cũng là quá trình
chấp nhận một mức độ rủi ro nhất định trên đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu. Tuy nhiên,
rủi ro có thể giảm thiểu thông qua việc phân tích, đánh giá một cách đầy đủ và chủ động
áp dụng các biện pháp phòng tránh. Quản lý rủi ro chính là việc nhận diện các loại rủi
ro liên quan đến dự án cũng như dự kiến các biện pháp đối phó phù hợp.
Rủi ro trong đầu tư thường được hiểu là tổng hợp những yếu tố ngẫu nhiên hay
bất trắc, gây nên những tổn thất nhất định trong đầu tư. Rủi ro trong quản lý dự án là
một đại lượng có thể đo lường được. Trên cơ sở tần suất xuất hiện lặp một hiện tượng
trong quá khứ, có thể giả định nó lại xuất hiện tương tự trong tương lai. Trong quản lý
dự án, một hiện tượng được xem là rủi ro nếu có thể xác định xác suất xuất hiện của nó.
Như vậy rủi ro có thể được lượng hóa như sau:
Rủi ro = Xác suất xuất hiện × Mức thiệt hại/kết quả.
Giữa rủi ro và bất trắc cũng có sự phân biệt nhất định. Như đã đề cập, rủi ro nói
đến tình huống có thể xảy ra gắn với một xác suất nhất định, còn bất trắc phản ánh tình
huống không thể biết xác suất xuất hiện của sự kiện. Rủi ro xảy ra do nhiều nguyên
nhân và luôn kéo theo nhũng tổn thất nhất định. Nhận thức rủi ro để có biện pháp quản
lý phù hợp nhằm hạn chế tổn thất là một trong những nội dung quan trọng của quản lý
dự án đầu tư.
1.2. Quản lý rủi ro
Quản lý rủi ro dự án là quá trình nhận dạng, phân tích, đánh giá nhân tố rủi ro;
trên có sở đó lựa chọn và triển khai các biện pháp phù hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro, hạn
chế những tổn thất có thể xảy ra trong suốt vòng đời của dự án. Có thể thấy quản lý rủi
ro thể hiện tính tích cực, chủ động trong việc áp
dụng các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế tổn thất chứ không phải là một quá
trình khắc phục hậu quả một cách thụ động. Những nội dung chính của quản lý rủi ro
bao gồm:
- Lập Kế họach quản lý rủi ro: quyết định tiếp cận và họach định những công
việc quản lý rủi ro cho dự án như thế nào;


??????? - Lớp cao học xây dựng cầu hầm K20
- 2 - Tiểu luận Quản lý rủi ro dự án
- Nhận biết rủi ro: xác định yếu tố rủi ro nào ảnh hưởng tới một dự án và tài liệu
về những đặc điểm của chúng;
- Phân tích tính chất rủi ro: đặc điểm, phận tích rủi ro ưu tiên xem xét những ảnh
hưởng của chúng tới mục tiêu của dự án;
- Phân tích mức độ rủi ro: xem xét khả năng có thể xảy ra và hậu quả của những
rủi ro;
- Kế hoạch đối phó rủi ro: thực hiện những bước đề cao những cơ hội và cắt
giảm bớt những mối đe doạ đáp ứng những mục tiêu của dự án;
- Giám sát và kiểm soát rủi ro: giám sát rủi ro đã phát hiện, nhận biết rủi ro mới,
cắt giảm rủi ro, và đánh giá hiệu quả của việc cắt giảm rủi ro.
Quản lý rủi ro dự án là một nghệ thuật và những nhận biết khoa học, là
nhiệm vụ, và sự đối phó với rủi ro thông qua hoạt động của một dự án và những mục
tiêu đòi hỏi quan trong nhất của dự án.
2. Ý nghĩa quản lý rủi ro dự án đầu tư
Rủi ro dự án liên quan tới sự thấu hiểu những vấn đề tiềm tàng ở phía trước có
thể xuất hịện trong dự án mà chúng sẽ cản trở sự thành công của dự án ra sao.
Mục đích của việc quản lý rủi ro dự án là giảm tối thiểu khả năng rủi ro
trong khi đó tăng tối đa những cơ hội tiềm năng. Quản lý rủi ro thường không được chú
ý trong các dự án, nhưng nó lại giúp cải thiện được sự thành công của dự án trong việc
giúp chọn lựa những dự án tốt, xác định phạm vi dự án, và phát triển những ước tính có
tính thực tế. Ý nghĩa của quản lý rủi ro dự án thể hiện trên các mặt sau:
- Quản lý rủi ro dự án có thể giúp chủ đầu tư chủ động ngăn chặn rủi ro, hạn chế
tổn thất nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư;
- Quản lý rủi ro còn tạo điều kiện tăng hệ số tín nhiệm đối với doanh nghiệp, làm
tăng niềm tin đối với cổ đông và là nhân tố góp phần làm tăng giá chứng khoán của
doanh nghiệp;
- Quản lý rủi ro giúp hạn chế thiệt hai chung trong toàn xã hội, nâng cao hiệu quả
sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế vào hoạt động đầu tư.

II/- Nội dung quản lý rủi ro dự án đầu tư
1. Lập kế hoạch quản lý rủi ro
??????? - Lớp cao học xây dựng cầu hầm K20
- 3 - Tiểu luận Quản lý rủi ro dự án
Kế hoạch quản lý rủi ro xác định mục tiêu, chiến lượng và phương thức để quản
lý rủi ro của dự án một cách có hiệu quả. Kế hoạch miêu tả tất cả những khía cạnh của
xác định rủi ro, ước lượng, định giá và điều chỉnh các quá trình.
Những nội dung chủ yếu của kế hoạch quản lý rủi ro là:
- Xác định những rủi ro liên quan đến dự án, đâu là rủi ro chủ yếu, đặc thù cũng
như khả năng tác động xấu, gây ra thiệt hại đối với dự án;
- Xác định khả năng ngăn chặn rủi ro của dự án; các biện pháp ứng phó với rủi
ro;
- Dự tính nguồn lực, chi phí để đối phó rủi ro…
2. Phân tích rủi ro
Rủi ro có thể phân tích và đánh giá bằng phương pháp định tính hay định
lượng.
- Phân tích định tính
Theo phương pháp phân tích định tính, rủi ro được sắp xếp và phân loại theo
từng nhóm có mức độ cao, trung bình và thấp. Mục đích của phân tích định tính là nhằm
đánh giá tổng thể xem rủi ro tác động đến những bộ phận nào và mức độ ảnh hưởng của
nó đến từng bộ phận cũng như toàn bộ dự án. Kết quả phân tích định tính không thể chỉ
rõ mức độ tác động và tổn thất của rủi ro nên phân tích định tính thường được áp dụng
đối với những dự án đơn giản. Đối với các dự án phức tạp, trong điều kiện không thể
phân tích định lượng thì người ta vẫn áp dụng phương pháp phân tích định tính.
- Phân tích định lượng
Theo phương pháp phân tích định lượng, người ta sử dụng các phương pháp
toán, thống kê và tin học để ước lượng rủi ro về chi phí, thời gian, nguồn lực; trên cơ sở
đó xác định mức độ tác động và tổn thất xảy ra đối với dự án. Các công cụ thường được
sử dụng để phân tích định lượng như phân tích mạng, phân tích xác suất, phương pháp
đồ thị, phân tích quan hệ.

3. Đối phó rủi ro
Sau khi nhận biết mức độ rủi ro, cần phải quyết định đối phó như thế nào. Tùy
theo mức độ rủi ro được đánh giá mà có thể lựa chọn các chiến lược khác nhau để đối
phó rủi ro.
3.1. Né tránh rủi ro
??????? - Lớp cao học xây dựng cầu hầm K20
- 4 - Tiểu luận Quản lý rủi ro dự án
Né tránh rủi ro là việc loại trừ một cách rõ ràng mối đe dọa hay rủi ro của dự án,
thường được áp dụng đối với những dự án được đánh giá là có mức đô rủi ro quá cao.
Việc né tránh rủi ro có thể được thực hiện ngay từ giai đoạn đầu của chu kỳ dự án. Nếu
rủi ro dự án quá cao thì dự án không nên triển khai thực hiện và loại bỏ ngay từ đầu;
chẳng hạn các nhà đầu tư hủy bỏ các dự án ở các nước có sự bất ổn định về chính trị.
3.2. Chấp nhận rủi ro
Chấp nhận rủi ro: đây là trường hợp các nhà đầu tư chấp nhận kết quả nếu rủi ro
xảy ra, thường là mức độ rủi ro và tổn thất không quá cao và có thể chấp nhận được.
Trong một số trường hợp, nhà đầu tư phải chấp nhận rủi ro mà không thể né tránh,
chẳng hạn những rủi ro có thể xảy ra do thiên tai đối với những công trình xây dựng.
3.3. Tự bảo hiểm
Giống như một biện pháp thay thế việc phải mua bảo hiểm trên thị trường hoặc
do thị trường thương mại áp dụng mức miễn bồi thường khiếu nại, một số tổ chức công
cộng và những công ty công nghiệp lớn lập một quỹ riêng để đáp ứng những tổn thất có
thể được bảo hiểm.
Lý do các tổ chức quyết định tự bảo hiểm bởi vì thứ nhất họ cảm thấy đủ mạnh
về mặt tài chính để đảm đương tổn thất, và thứ hai do chuyển sang quỹ, với chi phí thấp
hơn so với chi phí thương mại, nhờ tiết kiệm được chi phí hành chính và lợi nhuận của
hãng bảo hiểm. Ở đây có sự phân biệt rõ giữa tự bảo hiểm và không bảo hiểm. Đối với
trường hợp không bảo hiểm cho dù tổ chức có cảm nhận rủi ro hay không, họ vẫn
không thực hiện một hành động nào để tự bảo vệ mình khỏi tổn thất có thể xảy ra. Có
thể ở các công ty lớn nhiều tổn thất được gộp vào chi phí hoạt động chung.
Ưu điểm của phương thức tự bảo hiểm

- Phí bảo hiểm thấp do không phải chi cho hoa hồng môi giới, chi phí hành chính
và biên lợi nhuận của hãng bảo hiểm
- Người được bảo hiểm thu được lãi suất đầu tư từ quỹ bảo hiểm, và sử
dụng để tăng quỹ hay giảm đóng góp phí bảo hiểm
- Phí bảo hiểm của người được bảo hiểm sẽ không tăng nhờ kinh nghiệm và
khiếu nại phản hồi của các hãng khác
- Có sự khuyến khích trực tiếp nhằm giảm bớt và kiểm soát rủi ro tổn thất.
Do quyết định tự bảo hiểm thường chỉ hạn chế trong cách hãng lớn, do vậy các
hãng này đã có những nhân viên giỏi chuyên môn bảo hiểm để quản lý vốn.
??????? - Lớp cao học xây dựng cầu hầm K20
- 5 - Tiểu luận Quản lý rủi ro dự án
Nhược điểm của phương thức tự bảo hiểm
- Thảm họa cho dù ít vẫn có khả năng xảy ra, khi đó sẽ xóa toàn bộ nguồn vốn và
có thể buộc tổ chức phải phá sản. Mặc dù các tổ chức này có thể thanh toán được các
tổn thất riêng rẽ, tuy nhiên ảnh hưởng toàn bộ một số rủi ro trong năm, có thể bằng ảnh
hưởng của cả một thảm họa; đặc biệt là trong những năm đầu sau khi thành lập quỹ.
- Chỉ có thể đầu tư vốn vào dạng đầu tư ngắn hạn, dễ thu hồi; tuy nhiên sẽ mang
lại ít lợi nhuận hơn so với dạng mở rộng đầu tư mà một số công ty bảo hiểm có thể thực
hiện.
- Có thể cần phải thuê thêm nhân viên bảo hiểm với chi phí gia tăng.
- Không được các công ty bảo hiểm cố vấn nghiệp vụ về ngăn chặn rủi ro. Kinh
nghiệm của giám định viên công ty bảo hiểm liên quan tới các hãng và ngành nghề kinh
doanh khác nhau rất lớn, có lợi cho người được bảo hiểm.
- Cơ sở thống kê khiếu nại của tổ chức có thể phàn nàn về việc dành số tiền lớn
để đào tạo quỹ cũng như lãi cổ tức giảm trong năm, và thu nhập đầu tư thấp hơn so với
thu nhập có thể đạt được nếu đầu tư vốn trên lĩnh vực sản xuất.
- Cùng với những áp lực tài chính, đôi khi cũng có những lý do cần vay tiền quỹ,
như vậy tính bảo đảm của quỹ bi xóa bỏ.
- Các nhà quản lý quỹ cũng có thể bị gây áp lực buộc phải thanh toán tổn thất
nằm ngoài phạm vi được bảo hiểm,kéo theo quỹ bị giảm sút,và làm cho công việc phân

tích trở nên khó khăn hơn
- Một trong những nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm là phân tán rủi ro đã bị xóa
bỏ
- Những khoản đóng góp vào quỹ không phải là những khoản miễn thuế trong
khi đó đóng góp phí bảo hiểm thông thường được miễn thuế.
3.4. Ngăn ngừa thiệt hại
Ngăn ngừa thiệt hại là việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn các thiệt hại có thể
xảy ra đối với dự án.
Để ngăn ngừa thiệt hại, trước hết phải nhận dạng và đánh giá mức độ thiệt hại có
thể xảy ra, nguyên nhân dẫn đến thiệt hại. Trên có sở đó, có thể dự kiến các biện pháp
phù hợp để ngăn ngừa thiệt hại xảy ra nhằm làm giảm tổn thất đối với dự án. Các biện
pháp ngăn ngừa thường được áp dụng như tăng cường hệ thống cảnh báo, đào tạo nâng
??????? - Lớp cao học xây dựng cầu hầm K20
- 6 - Tiểu luận Quản lý rủi ro dự án
cao tay nghề cho người lao động, tăng cường công tác bảo vệ, thực hiện tốt công tác
kiểm tra, giám sát,…
3.5. Giảm nhẹ rủi ro
Giảm nhẹ rủi ro là việc việc giảm bớt ảnh hưởng một sự kiện rủi ro bằng việc cắt
giảm những gì có thể khi sự cố xảy ra. Để giảm nhẹ rủi ro, đòi hỏi chủ đầu tư và cán bộ
quản lý dự án phải thường xuyên đo lường, phân tích, đánh giá rủi ro một cách toàn
diện và liên tục; từ đó xây dựng các kế hoạch tác nghiệp để đối phó kịp thời nhằm làm
giảm tổn thất khi có rủi ro xảy ra.
3.6. Chuyển dịch rủi ro
Chuyển dịch rủi ro là biện pháp đối phó, trong đó một bên liên kết với
nhiều bên khác để cùng chịu rủi ro. Thực chất của sự chuyển dịch là thay vì
gánh chịu toàn bộ rủi ro, chủ đầu tư có thể san sẻ thiệt hại với nhiều chủ thể liên quan.
Chuyển dịch rủi ro giống phương pháp bảo hiểm ở chỗ mức độ thiệt hại có thể chuyển
từ cá nhân sang nhóm nhưng khác bảo hiểm ở chỗ rủi ro có thể được giảm thiểu bằng
các biện pháp ngăn chặn trước khi có thể xảy ra.
3.7. Bảo hiểm

Thực chất của bảo hiểm là sự chuyển dịch rủi ro theo hợp đồng. Nhà đầu tư tham
gia mua bảo hiểm của một tổ chức bảo hiểm nhất định, khi có rủi ro xảy ra và dẫn đến
tổn thất trong phạm vi bảo hiểm, người cung cấp dịch vụ bảo hiểm phải nhận lãnh trách
nhiệm bồi thường cho người tham gia.
4. Giám sát và kiểm soát rủi ro
Giám sát và kiểm soát rủi ro liên quan tới việc hiểu biết tình trạng của
chúng.
- Kiểm soát rủi ro liên quan đến việc thực hiện kế hoạch quản lý rủi ro khi chúng
xảy ra;
- Kết quả chính của việc giám sát và kiểm soát rủi ro là điều chỉnh hoạt
động, yêu cầu thay đổi dự án, cập nhật những kế hoạch mới;
- Kiểm soát đối phó rủi ro liên quan đến việc chấp hành những quy trình quản lý
rủi ro và kế hoạch rủi ro để đối phó với những sự kiện rủi ro;
- Rủi ro phải được kiểm soát cơ bản theo đặc điểm từng giai đoạn cụ thể, có sự
quyết định đối với những rủi ro và có chiến lược làm giảm nhẹ rủi ro.
??????? - Lớp cao học xây dựng cầu hầm K20
- 7 - Tiểu luận Quản lý rủi ro dự án
Chương 2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO DỰ ÁN
2.1. Khái niệm rủi ro và rủi ro trong dự án
2.1.1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro gắn với khả năng xảy ra một biến cố không lường trước, biến cố mà ta hoàn
toàn không biết chắc.
Rủi ro ứng với sai lệch giữa dự kiến và thực tế hoặc là rủi ro là sự không thể đoán
trước được nguyên nhân dẫn đến kết quả thực khác với kết quả dự đoán.
Có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro:
 Theo quan điểm rủi ro gắn với những điều không may người ta quan
niệm rằng: rủi ro là sự không chắc chắn hoặc là các mối nguy hiểm, hay rủi ro là các kết
quả thực tế chênh lệch so với dự báo, rủi ro cũng có thể là sự mất mát, thương tổn, sự
bất lợi hay sự hủy diệt…
 Theo quan điểm rủi ro gắn với cả thiệt hại và may mán thì cho rằng rủi

ro có thể là những điều xấu, điều không may và rủi ro cũng co thể là những điều tốt,
điều may mắn, thuận lợi. theo cách đánh giá này thì rủi ro được nhìn nhận một cách
khách quan hơn và đúng đắn hơn.
2.1.2. Rủi ro trong dự án
Rủi ro trong dự án là tập hợp các yếu tố ngẫu nhiên có thể đo lường bằng xác suất.
Đó là những rủi ro gây nên bất trắc và thiệt hại cho dự án. Theo định nghĩa này rủi ro
hoàn toàn có thể đo lường. Các nhà quản lý dự án tiến hành lập kế hoạch phòng trừ rủi
ro cho dự án của mình nhằm hạn chế những thiệt hại do yếu tố rủi ro gây ra.
2.2. Đặc trưng của rủi ro
Khi đã xác định được các vấn đề tiềm ẩn đáng kể và hiển nhiên chúng ta không đủ
tài nguyên để ứng phó với mọi vấn đề tiềm ẩn này. Vì vậy cần xác định được những vấn
đề nào là lớn nhất có khả năng đe doạ dự án lớn nhất. Có nhiều phương pháp song có
một phương pháp được sử dụng phổ biến và cũng là đơn giản nhất đó là đưa ra các phán
đoán chủ quan về 2 đặc tính của vấn đề tiềm ẩn là tần số và biên độ.
 Tần số: đồng nghĩa với việc thích rủi ro nhiều hay thích rủi ro ít. Được
thể hiện bằng xác suất hoặc khả năng xuất hiện của biến cố.
 Biên độ: mồi lần xảy ra có lớn hay không? Lớn bao nhiêu? Được thể hiện
bằng giá trị của các biến cố hoặc tác động của các biến cố.
??????? - Lớp cao học xây dựng cầu hầm K20
- 8 - Tiểu luận Quản lý rủi ro dự án
Chúng ta có các rủi ro có tần suất lớn, biên độ lớn; tần suất nhỏ, biên độ nhỏ; tần
suất lớn, biên độ nhỏ; và tần suất nhỏ, biên độ lớn.
Nhưng đối với các nhà quản trị rủi ro họ chú trọng tần suất lớn, biên độ lớn của rủi
ro. Vì
Rủi ro = Tần suất * Biên độ
Với những loại rủi ro này luôn được các nhà đầu tư để ý đến để có các biện pháp
đề phòng rủi ro một cách có hiệu quả nhất.
2.3. Rủi ro trong tiến trình dự án
Rủi ro trong dự án đầu tư có thể bao gồm rủi ro tốt và rủi ro xấu. Đối với các dự án
đầu tư, rủi ro có thể bao gồm rủi ro ở pha lập dự án ( rủi ro bên trong và rủi ro bên

ngoài), rủi ro liên quan đến dự báo sử dụng nguồn lực, rủi ro liên quan đến triển khai
thực hiện dự án.
2.3.1. Rủi ro trong giai đoạn lập dự án
Vào thời điểm bắt đầu dự án, ta còn hiểu ít về dự án, và lúc đó tính bất định sẽ rất
cao, chúng ta cần thận trọng nhận diện các rủi ro ở giai đoạn này để có biện pháp phòng
tránh và đối phó với rủi ro khi bắt đầu thực hiện dự án vì các rủi ro này có thể ảnh
hưởng đến dự án và làm nản lòng chúng ta khi nó xảy xa mà không có biện pháp phòng
trừ.
2.3.1.1. Rủi ro bên trong dự án: đó là:
 Công việc chưa được xác định chính xác: trong quá trình nghiên cứu sơ
bộ để lập dự án không phải bao giờ cũng thu được thông tin đầy đủ và chính xác về khối
lượng công việc, thời gian thực hiện, mức tiêu hao các yếu tố đầu vào, tiêu chuẩn kỹ
thuật,…
 Mục tiêu và phương tiện không tương thích: thông thường vì muốn được
xét duyệt dự án thuận lợi nên nhà lập dự án thường rất lạc quan khi đưa ra các số liệu về
thời gian hoàn thành sớm, chi phí ít, tiêu chuẩn chất lượng bảo đảm,… nhưng thực tế
không phải như vậy. Ở đây chính những người lập dự án đã tự lừa dối mình.
 Rủi ro kỹ thuật và rủi ro công nghiệp hóa
• Rủi ro kỹ thuật: là khả năng không thể chế tạo ra được sản phẩm với công
nghệ đã cho và bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật.
??????? - Lớp cao học xây dựng cầu hầm K20
- 9 - Tiểu luận Quản lý rủi ro dự án
• Rủi ro công nghiệp hóa: là khả năng không thể chuyển từ sản xuất thử
sang sản xuất hàng loạt nếu không có những thay đổi lớn và ngoài dự kiến về nguồn lực
huy động.
 Chưa nắm vững được quá trình phát triển và theo dõi dự án: hình thức dự
án, quy trình lập dự án, phương thức kiểm soát…
2.3.1.2. Rủi ro bên ngoài dự án
 Sự lạc hậu thương mại: đó là
• Sai lầm trong đánh giá nhu cầu thị trường;

• Nhu cầu thị trường biến động nhanh do cạnh tranh hoặc do chính sách về
giá cả nguyên vật liệu.
 Rủi ro pháp chế:
• Ngày bắt đầu có hiệu lực của một văn bản pháp chế chưa được công bố
chính sách;
• Nội dung văn bản không rõ.
2.3.1.3. Rủi ro liên quan đến dự báo sử dụng nguồn lực
Xác định nguồn lực cần huy động, khả năng thực tế của các nguồn lực đó.
 Xác định nguồn lực đòi hỏi cần phải hết sức chú ý vì nó liên quan đến:
• Vấn đề sử dụng lao động: thời gian, các quy ước tập thể, chăm sóc sức
khỏe…
• Vấn đề sử dụng trang thiết bị: các quy ước về bảo hộ, ô nhiễm môi
trường;
• Thiếu hiểu biết về trang thiết bị và con người, về khả năng sử dụng và
hoàn thành công việc;
• Không có sự tương thích giữa các nguồn lực huy động.
 Khă năng thực tế của các nguồn lực:
• Công suất của máy móc thiết bị;
• Năng suất lao động của công nhân.
2.3.2. Rủi ro trong triển khai thực hiện dự án
 Phát hiện vấn đề quá muộn do:
• Không có thông tin tốt hoặc xử lý thông tin không đúng, không kịp thời;
• Cơ cấu tổ chức: ưu thế thống trị của một quan điểm nào đó hoặc ngược
lại là sự phân tán trách nhiệm;
??????? - Lớp cao học xây dựng cầu hầm K20
- 10 - Tiểu luận Quản lý rủi ro dự án
• Họp hành, giấy tờ báo cáo quá phức tạp, thủ tục rườm rà…
 Nhận thức sai vấn đề: quá trình phân tích thông tin không phải bao giờ
cũng dẫn đến một đoán nhận đúng vì:
• Cùng một kết quả có thể có nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân mà ta

chọn để phân tích xử lý chưa chắc đã là đúng;
• Có thể ta mới chỉ dừng lại ở nguyên nhân bên ngoài mà chưa tìm các
nguyên nhân sâu xa ở bên trong;
• Sự trình bày chủ quan đối với một hiện thực khách quan có thể dẫn đến
những giả thiết sai về mối quan hệ nhân quả. Do đó kéo theo những đoán nhận sai về
nguồn gốc hay hiệu quả của vấn đề.
Và một điều hiển nhiên là nhận thức sai vấn đề thì đề xuất giải pháp cũng rất có
khả năng sai nhưng nhận thức đúng vấn đề chưa hẳn có nghĩa là giải pháp đề xuất sẽ
đúng.
 Giải pháp đề xuất không phù hợp do dựa trên những quan điểm không
xuất phát từ cái chung của cả dự án, hoặc né tránh không muốn thay đổi, sợ thay đổi sẽ
bất lợi cho mình.
⇒ Các rủi ro ở giai đoạn này xảy ra phần lớn là những rủi ro có mức độ nghiêm
trọng nhưng nó đã được dự đoán trước trong giai đoạn lập dự án nên ít ảnh hưởng đến
dự ánf do có những biện pháp phòng tránh. Tuy nhiên cần phải khắc phục những rủi ro
này để dự án được tiếp tục thực hiện mà không làm cản trở các giai đoạn khác của dự
án.
2.3.3. Rủi ro khi kết thúc dự án
Vào lúc dự án chấm dứt hoạt động tác động của rủi ro vẫn còn rất quan trọng. Có ít
rủi ro ở giai đoạn kết thúc hơn ở các giai đoạn khác nhưng thời gian ở giai đoạn này
thường ít và ngân sách cũng không còn nhiều chẳng hạn như chưa thanh toán hết nợ,
chưa hoàn thành xong sản phẩm giao khác hàng, Mặc dù rủi ro trong giai đoạn này
không nghiêm trọng bằng rủi ro ở các giai đoạn khác, nhưng vì thời gian ngắn và ngân
sách ít sẽ làm cho việc xử lý rủi ro trở nên phức tạp hơn nhiều.
2.4. Một số rủi ro thường gặp trong một dự án đầu tư
Một dự án đầu tư có thể gặp rất nhiều rủi ro khác nhau. Nếu liệt kê thì lượng rủi ro
mà dự án có thể gặp phải là vô tận. Việc thực hiện dự án có thể gặp những vấn đề như:
??????? - Lớp cao học xây dựng cầu hầm K20
- 11 - Tiểu luận Quản lý rủi ro dự án
 Thời gian thực hiện dự án lâu hơn dự kiến (do chậm giải phóng mặt bằng,

do không huy động đủ vốn, do mua thiết bị không đúng chủng loại, tiến độ đấu thầu bị
kéo dài…);
 Xảy ra khó khăn không cần thiết (ví dụ dịch SARS bùng nổ làm lượng
khách du lịch đến Việt Nam giảm đáng kể. Rất nhiều chương trình làm việc của các
doanh nghiệp bị phá vỡ do đối tác nước ngoài không đến, các dự án hoạt động khó
khăn);
 Xảy ra các dự kiện bất ngờ: Một trận hỏa hoạn đã xảy ra và làm cháy một
thiết bị quan trọng và khó kiếm. Do đó, tất cả các hoạt động của dự án liên quan đến
thiết bị này đều phải hủy bỏ;
 Xảy ra những biến động ngắn hạn và áp lực cạnh tranh sẽ gây xáo trộn
hoạt động chung (dự án sản xuất quần áo thời trang đang chuẩn bị tung ra một mầu
quần áo mới cho giới thanh thiếu niên. Đột nhiên có một ngôi sao bóng đá đến du lịch
tại Việt Nam. Và thế là nổi lên phong trào mặc quần áo có in hình ngôi sao này. Điều
này làm ảnh hưởng đến kế hoạch giới thiệu sản phẩm của dự án).
2.4.1. Rủi ro chính trị
Rủi ro này bao gồm bất ổn tài chính và bất ổn chính trị
 Rủi ro thuế: Sự thay đổi về thuế đã làm cho dòng tiền hằng năm của dự án
bị thay đổi từ đó NPV và IRR của dự án bị thay đổi theo;
 Hạn nghạch, thuế quan hoặc các giới hạn thương mại khác: làm giảm sản
lượng hoặc tăng chi phí của các dự án;
 Chính sách tuyển dụng lao động: những thay đổi về quản lý và tuyển dụng
lao động như thay đổi quy định về mức lương tối thiểu. chính sách với lao động nữ, hạn
chế lao động nước ngoài… đều ảnh hưởng đến hiệu quả của các dự án;
 Kiểm soát ngoại hối: hạn chế chuyển tiền ra nước ngoài ảnh hưởng đến
hoạt động cung ứng hoặc tiêu thụ sản phẩm của dự án cũng như quyền lợi của các nhà
đầu tư;
 Lãi suất: khi chính phủ đưa ra các chính sách lãi suất để kiểm soát lạm
phát có thể làm cho hoạt động đầu tư tăng lên hoặc giảm đi;
 Độc quyền: sự độc quyền kinh doanh của Nhà nước ở một số lĩnh vực có
thể làm hạn chế đầu tư cho các bộ phận khác trong xã hội và thường dẫn đến sự kém

hiệu quả cảu đầu tư;
??????? - Lớp cao học xây dựng cầu hầm K20
- 12 - Tiểu luận Quản lý rủi ro dự án
 Môi trường, sức khỏe và an toàn: những quy định liên quan đến kiểm soát
chất thải, quy trình sản xuất để bảo vệ sức khỏe cộng đồng có thể làm hạn chế nhiều dự
án cũng như làm tăng chi phí của dự án;
 Quốc hữu hóa.
2.4.2. Rủi ro xây dựng, hoàn thành công trình
 Chi phí xây dựng vượt quá dự toán;
 Công trình xây dựng không đảm bảo các yêu cầu của dự án;
 Hoàn thành không đúng thời hạn;
 Không giải tỏa được dân, phỉa thu hẹp hoặc hủy bỏ dự án.
2.4.3. Rủi ro về thị trường, thu nhập, thanh toán
 Cầu không đủ: Q < công suất của dự án;
 Giá bán thấp…
Dẫn đến việc không có khả năng trả nợ
2.4.4. Rủi ro về cung cấp đầu vào
 Đầu vào của dự án: nguyên vật liệu, vốn, lao động, máy móc thiết bị…
• Không đảm bảo được các đầu vào quan trọng theo số lượng, giá cả, chất
lượng đã dự kiến gây khó khăn trong việc vận hành, thanh toán các khoản nợ;
• Do sự cạnh tranh của các đối thủ dẫn đến các nhà cung cấp gây kho khăn
trong việc cung cấp các nguồn nguyên vật liệu đầu vào.
2.4.5. Rủi ro về kỹ thuật và vận hành
Khi các tiện ích (dây chuyền, công nghệ, thiết bị, hệ thống điều hành…) của dự án
không thể vận hành và bảo dưỡng ở mức độ phù hợp với thiết kế ban đầu.
2.4.6. Rủi ro về môi trường xã hội
Môi trường: bao gồm những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả nhưng không bị chi
phối bởi người ra quyết định.
Rủi ro về những tác động tiêu cực của dự án đối với môi trường và người dân xung
quanh.

2.4.7. Rủi ro kinh tế vĩ mô
Bao gồm: Tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất.
* Ví dụ
Công ty du lịch Miền Trung đang tiến hành triển khai xây dụng khu du lịch sinh
thái và vui chơi giải trí … Với các dịch vụ kinh doanh chính thu lợi nhuận như: dịch vụ
??????? - Lớp cao học xây dựng cầu hầm K20
- 13 - Tiểu luận Quản lý rủi ro dự án
lưu trú, nghỉ dưỡng kết hợp chăm sóc sức khỏe; dịch vụ tổ chức hội nghị, hội thảo; các
hoạt động vui chơi giải trí hiện đại, dịch vụ du lịch sinh thái, tổ chức các hoạt động lễ
hội văn hóa truyền thống…
Tổng mức đầu tư dự kiến là 120 tỷ đồng. dự án được xây dựng trong vòng 5 năm
dự án được bắt đầu xây dựng năm 2012, và đưa vào khai thác năm 2017. Doanh thu dự
kiến mỗi năm đạt khoảng 300 triệu.
* Trong quá trình thực hiện dự án có thể gặp phải những rủi ro sau:
 Rủi ro về chính trị:
• Lãi suất dự kiến của dự án là 18%, nhưng do biến động của nền
kinh tế , lạm phát cao khiến lãi suất tăng lên 24%;
• Trong quá trình xây dựng dự án đã gây ra ô nhiễm môi trường
nên chính quyền địa phương gây khó khăn làm chậm tiến độ thi công và làm tăng chi
phi của dự án.
 Rủi ro trong quá trình xây dựng dự án:
• Vấn đề giải phóng mặt bằng gặp phải khó khăn do một số hộ
gia đình không chịu di dời, dẫn đến chậm tiến độ thi công;
• Sự bất ổn về thời tiết khiến cho dự án hoàn thành không đúng
thời hạn.
• Rủi ro về cung cấp yếu tố đầu vào:
• Lạm phát cao, dẫn đến giá của các vật liệu xây dựng tăng cao,
chi phí cho xây dụng cơ bản cao;
• Sự không đảm bảo về số lượng và chất lượng đầu vào của thiết
bị phục vụ cho các chương trình vui chơi giải trí;

• Do các đối thủ cạnh tranh nên nhà cung cấp gây khó khăn trong
việc cung cấp các nguyên liệu đầu vào;
• Rủi ro về kỹ thuật:
• Các máy móc, thiết bị mà công ty sử dụng đã quá lỗi thời;
• Trong quá trình vận hành một số máy sử dụng công nghệ hiện
đại, nhưng không được bảo dưỡng thường xuyên;
* Các biện pháp phòng tránh rủi ro:
??????? - Lớp cao học xây dựng cầu hầm K20
- 14 - Tiểu luận Quản lý rủi ro dự án
 Đối với các rủi ro về chính trị ta có thể phòng tránh bằng cách tránh đầu tư
tràn lan dàn trải, tập trung đầu tư vào các dự án trọng điểm, dụ kiến trước mức lãi suất
và những biến động của nền kinh tế và chính trị trong thời gian dài;
 Đối với rủi ro trong công tác giải phong mạt bằng ta có thể dung tới những
biện pháp thương lượng hay dung tới công cụ pháp luật để cưỡng chế những hộ gia đình
ngoan cố không chịu di dời;
 Chúng ta cũng phải có nững phương án phong tránh rủi ro về thời tiết, dự
đoán được các tình huống thời tiêt xấu để khác phục hậu quả của nó;
 Với rủi ro về cung cấp yếu tố đầu vào công ty cần có biện pháp liên hệ với
nhiều nhà cung cấp nguyên liệu, cần có các hợp đông rang buộc lâu dài về số lượng chất
lượng và giá bán với các nhà cung cấp;
 Đối với các rủi ro về kỹ thuật ta co thể thường xuyên áp dụng các biện pháp
khoa học kỹ thuật mới nhất vào trong dự án. Thường xuyên kiểm tra và bảo dưỡng các
loại máy móc.

??????? - Lớp cao học xây dựng cầu hầm K20
- 15 - Tiểu luận Quản lý rủi ro dự án
Chương 3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ RỦI RO XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH CẦU
3.1. Rủi ro - Quản lý rủi ro
3.1.1. Phân loại rủi ro công trình

Trong tiêu chuẩn Xây dựng Trung quốc quy định: Kết cấu công trình cần đảm bảo
4 điểm sau:
 Chịu được mọi tác động có thể xuất hiện trong thời gian thi công và sử
dụng;
 Có tính năng làm việc tốt trong thời gian sử dụng bình thường;
 Có đủ tính bền trong thời gian sử dụng;
 Khi xẩy ra những sự cố ngẫu nhiên và sau đó, vẫn có thể đảm bảo tính ổn
định tổng thể cần thiết;
Trong thực tế có những thiếu sót mà qui trình vẫn cho phép, như bê tông ở vùng
chịu kéo được cho phép xuất hiện vết nứt với độ mở rộng vết nứt là nhỏ, chỉ cần không
ảnh hưởng tới sự khai thác bình thường. Cùng với việc khai thác công trình hoặc thời
gian thay đổi, những sai sót ngày càng phát triển mà nó có thể gây hư hỏng nặng công
trình. Vì vậy, người những thiếu sót chất lượng cần được phân tích cẩn thận và tiền
hành xử lý, đồng thời có kết luận rõ ràng.
Có nhiều cách phân loại công trình, như có thể phân loại theo nguyên nhân, thời
điểm xẩy ra, sự nguy hiểm hay phương pháp xử lý sự cố. Khi phân loại theo tính chất
của sự cố, chủ yếu có mấy loại sau:
 Sự cố sập đổ: Toàn bộ hay một phần công trình bị sụp đổ;
 Sự cố nứt: Bao gồm nứt kết cấu bê tông cốt thép, BTCT dư ứng lực, các
vết rạn nứt vật liệu xây dựng như thép;
 Sự cố sai lệch vị trí: Bao gồm các sự cố như sai sót về vị trí, phương
hướng, vị trí công trình, vị trí sai số quá lớn;
 Sự cố công trình nền: Bao gồm các sự cố như nền đất mất ổn định hoặc
biến dạng, mất ổn định mái dốc và nền nhân tạo, lún trượt, sạt lở,
 Sự cố công trình móng: Bao gồm móng sai lệch vị trí và biến dạng quá
lớn. Bê tông móng có lỗ rỗng, sự cố móng cọc;
??????? - Lớp cao học xây dựng cầu hầm K20
- 16 - Tiểu luận Quản lý rủi ro dự án
 Sự cố biến dạng: Bao gồm những sự cố của kết cấu công trình như
nghiêng, vặn, biến dạng quá lớn, dao động lớn do sức chịu tải của kết cấu cầu không đủ

hay lưu lượng giao thông tăng;
 Sự cố do khả năng chịu tải của kết cấu hoặc cấu kiện không đủ: Chủ yếu
chỉ các sự cố bên trong do sức chịu tải không đủ;
 Sự cố khác: Sập đổ, trượt mái dốc;
Trong công trình xây dựng cầu, phân chia theo nhiệm vụ làm việc của kết cấu thì
có các loại sau:
 Sự cố nền móng công trình cầu;
 Sự cố kết cấu mố trụ cầu;
 Sự cố kết cấu nhịp cầu;
 Sự cố bản mặt cầu;
 Sự cố đường dẫn đường dẫn đầu cầu;
 Sự cố công trình phụ tạm.
Đó là những sự cố công trình cầu hay xảy ra trong thực tế. Trên cơ sở những sự cố
đó chúng ta đưa ra cách quản lý để tìm ra nguyên nhân và đưa ra cách phòng tránh
những sự cố đó.
3.1.2. Quản lý rủi ro
Lịch sử chỉ ra rằng khi chúng ta trải qua rủi ro từ thiếu kiến thức, một người khôn
ngoan hoàn toàn nghiên cứu nguyên nhân của cơ cấu là dẫn đến rủi ro và phát hiện các
phương tiện để ngăn ngừa chúng. Sự tích lũy của các hoạt động đó là xây dựng văn hóa
của họ. Trong bối cảnh đó, chúng ta sẽ không chỉ ghét mà tìm kiếm từ các rủi ro gây ra
bởi lý do chúng như một hạt mầm cho sự hình thành văn hóa mới. Khi chúng ta giải
quyết những nguy cơ đó là tiềm năng cho sự cải tiến cần được đưa vào thực hiện.
Các rủi ro là ở chính lõi của doanh nghiệp, rủi ro và cơ hội là được liên kết, không
có cơ hội nào mà không có rủi ro liên quan tới chúng. Vì vậy sự rủi ro thực tế tăng giá
trị của một dự án, thường rủi ro cao mang cơ hội cao. Các cơ hội và sự sợ hãi là hiếm
khi độc lập, chúng có thể được giải quyết với cùng một thời gian. Điểm nhấn mạnh là
một rủi ro có hai mặt, cả tích cực và tiêu cực. Mục đích của quá trình quản lý dự án
trong một cảm giác rộng hơn không nên đơn độc là đảm bảo hoàn thành dự án thành
công mà còn để tăng sự mong chờ mục đích dự án và những mục tiêu.
??????? - Lớp cao học xây dựng cầu hầm K20

- 17 - Tiểu luận Quản lý rủi ro dự án
Quản lý rủi ro không bị giới hạn tới vài quá trình, nhưng bao gồm nhiều yêu cầu
để có một cảnh quan đẩy đủ về quá trình, một trong những quyết định quan trọng nhấy
trong một sự án liên quan đến sự định vị rủi ro. Quản lý rủi ro là tăng sự nhận thức liên
quan đến cả ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của rủi ro. Trong lĩnh vực an toàn, rủi ro
thường được nhận ra kết quả là tiêu cực, vì vậy quản lý về rủi ro an toàn là dựa trên việc
ngăn ngừa và giảm nhẹ hậu quả.
Để quản lý rủi ro, chúng ta cần đánh giá và định lượng rủi ro. Định lượng rủi ro:
Rủi ro là tổng hợp của khả năng xẩy ra rủi ro và tầm mức ảnh hưởng của rủi ro.
Quá trình quản lý rủi ro được biểu diễn dưới sơ đồ sau:
Để đảm bảo quản lý rủi ro, làm tăng thêm giá trị cho tổ chức và sự nắm giữ quản
lý rủi ro thông qua việc cung cấp định hướng của tổ chức bằng cách.
 Cung cấp một khung cho một tổ chức cái mà cho phép hoạt động tương
lai thực hiện trong cách điều hành chắc chắn;
 Cải thiện việc ra quyết định, kế hoạch bới sự hiểu biết và hiểu rõ kết cấu
của hoạt động kinh doanh, tính hay thay đổi, cơ hội và thiệt hại của dự án;
 Đóng góp thêm nhiều hiệu quả sử dụng hay phân phối vốn và các nguồn
lực trong tổ chức;
 Giảm sự thay đổi trong lĩnh vực không thiết yếu. (Bảo vệ và làm tăng
đánh giá về hình ảnh của công ty);
 Phát triển, cung cấp con người và nền tảng kiến thức của tổ chức.
3.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro
Trên thực tế, nhiều hiện tượng rủi ro đã mang lại cho chúng ta những bài học lớn:
như vụ sập cầu Tacoma Narrews do ảnh hưởng của dao động gió, sau khi cây cầu này
sập, nó đã đưa lại kiến thức cho sự phát triển xây dựng cầy dây võng, cây dây văng
ngày nay. Và có nhiều trường hợp ta có thể dự báo được rủi ro. Trong sự nổ lực để đạt
được kiến thức qua rủi ro như nguồn gốc kinh nghiệm, chúng ta nên dưa ra sự phòng
ngừa để mỗi rũi ro không dẫn đến các sự việc thảm khốc khi chúng gom góp kinh
nghiệm từ những rủi ro nhỏ. Để có thể tìm ra nguyên nhân rủi ro, chúng ta nên hiểu rõ
hơn về nó.

Có nhiều cách phân loại nguyên nhân rủi ro.
3.2.1. Các nguyên nhân gây rủi ro chung trong mọi lĩnh vực
??????? - Lớp cao học xây dựng cầu hầm K20
- 18 - Tiểu luận Quản lý rủi ro dự án
Chúng ta có thể chia nguyên nhân rủi ro ra làm 10 loại, theo sơ đồ phân loại
nguyên nhân rủi ro trong thiết kế - sơ đồ Taxanomy. Sơ đồ này là cơ bản cho các
nguyên nhân của bất cứ rủi ro nào trên thế giới.
Chúng ta có thể chia nguyên nhân rủi ro theo 10 loại lớn như sau:
 Thiếu hiểu biết
Nguyên nhân rủi ro do thiếu nghiên cứu. Trong trường hợp này, phòng tránh hay
giải quyết rủi ro là thực tế có thể công khai. Cách để tránh loại rủi ro này là nghiên cứu,
tuy nhiên, nếu chúng ta bộc lộ sự nổ lực của mình trong nghiên cứu và học tập tìm ra
nguyên nhân gây rủi ro bởi sự không biết, chúng ta có thể mất thời gian và quan tâm
nhiều yếu tố hơn sự mất mát rủi ro.
 Sự cẩu thả
Đó là rủi ro mà có thể tránh được nếu chúng ta có đủ sự chú ý. Các trường hợp này
bị gây ra bởi sự thiếu thông tin so điều kiện tự nhiên xấu, sự mệt mỏi do làm việc quá
sức, hay thiếu ý kiến khi chúng ta bận rộn hay dưới áp lực lớn. Nừu công việc có thể
đưa tới một rủi ro thảm họa chúng ta nên dừng công việc hoàn toàn để tránh rủi ro do
thiếu cẩn thận, một ví dụ tốt là buồn ngủ trong khi đang lái xe.
 Thay đổi thủ tục, cách quản lý
Đó là rủi ro gây ra không theo sự thiết lập trước các quy tắc. Hoạt động bản thân
do cá nhân là bỏ qua các nguyên tắc thường dẫn tới rủi ro, đặc biệt trong hoạt động
nhóm.
Để ngăn ngừa loại rủi ro này công ty đưa ra sách hướng dẫn để bất cứ người nào
có thể thực hiện những hoạt động tương tự mà không rủi ro. Chúng ta nên nhận thức
điều thiếu sót, đó là quá trình công thức với phương pháp quản lý đưa ra những người
thực hiện để tin tưởng rằng: “ Tất cả chúng ta phải làm theo hướng dẫn”, và họ không
có thể đưa ra cách đúng trong trường hợp tình huống không mong đợi hay các tai nạn.
 Sai sót trong đánh giá vấn đề

Sự hiểu biết không hợp lý về tình huống, hay sự đánh giá sai dẫn tới rủi ro thậm
chí nếu các tình huống bao quanh là hiểu đúng. Trong một số trường hợp, nền tảng của
đánh giá hay quá trình đạt tới sự quyết định đúng có thể là sai lầm và có thể dẫn tới sự
rủi ro trong loại đó. Nó được gọi là “Sự thiếu suy nghĩ” hay “sự sơ xuất” cũng rơi vào
trường hợp này.
??????? - Lớp cao học xây dựng cầu hầm K20
- 19 - Tiểu luận Quản lý rủi ro dự án
Để phòng ngừa những rủi ro này chúng ta nên kiểm soát các bài tập đúng là thừa
nhận tất cả các trường hợp có thể và kết quả phỏng đoán.
 Thiếu sót trong nghiên cứu và điều tra
Cho trường hợp này, một rủi ro là do một người làm đanh giá khi thiếu sự điều tra.
Một nhà lãnh đạo tốt thường cho rằng trường hợp lỗi đánh giá là do họ và lập các kế
hoạch triệt để đối phó trong các tình huống như vậy. Như kế hoạch tốt loại trừ sự lộn
xộn trong rủi ro trong sự kiện mà nó xẩy ra.
 Điều kiện thay đổi
Khi chúng ta sáng tạo hay bán một vài thứ mới, đầu tiên chúng ta cho rằng thiết
lập các hệ thống chặt chẽ. Nừu các sự việc bất ngờ xẩy ra trong điều kiện không mong
muốn, thì sự việc thay đổi trong điều kiện giả định đầu tiên, đó là do sự thay đổi điều
kiện.
Ví dụ, việc kinh doanh nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa bị ảnh hưởng lớn bới các
thay đổi của tốc độ chứng khoán, Để ngăn ngừa các loại rủi ro này, người phụ trách việc
buôn bán thiết lập kế hoạch kinh doanh mà tài khoản cho sự thay đổi trước kia với hàng
rào rủi ro, như sự buôn bán tương lai và các thiết bị sản xuất nước ngoài, ngược với tốc
độ chứng khoán lên xuống.
 Sai sót khi lập kế hoạch sản xuất
Đó là sự rủi ro do các vấn đề với thị trường hay kế hoạch của nó. Các tổ chức
nhóm điển hình với vai trò khác biệt rõ ràng luôn luôn có người báo cáo tới người lập
kế hoạch. Với loại này của kết caais, kết quả kế hoạch sai trong rủi ro không có tính
chất khó khăn với người thực hiện công việc, và trong nhiều trường hợp như vậy, những
người thực hiện cuối đưa ra sự khiển trách. đánh giá thậm chí họ không có trách nhiệm

tất cả. Rủi ro do kế hoạch sản xuất sai là bài học đau khổ nhất đối với chúng ta trong vị
trí thực hiện. Các tổ chức với sự tập trung năng lượng ở phía trên thường rơi vào tình
huống này.
 Sai sót khi đánh giá giá trị
Đó là rủi ro gây ra do sự không nhất quán khả năng giữa bạn, tổ chức của bạn và
môi trường. Tất cả sự tín nhiệm qua các kinh nghiệm thành công trong quá khứ hay
quyền lực tổ chức làm cản trở giá trị thông thường từ kinh tế, luật lệ, hay lập trường văn
hóa và dẫn tới loại này
 Sai sót khi thực hiện
??????? - Lớp cao học xây dựng cầu hầm K20
- 20 - Tiểu luận Quản lý rủi ro dự án
Rủi ro này là nguyên nhân do tổ chức bản thân nó thiếu khả năng di chuyển mọi
thứ về phía trước. Sự việc xấu là tổ chức đứng đầu không nhận ra rủi ro như một là vết
thường bị mở rộng xa hơn. Người đứng đầu tổ chức gây các lỗi trong đánh giá của họ
và bỏ qua các quyết định đúng để sữa chữa quản lý của tổ chức.
 Sự không hiểu biết
Một vài rủi ro xẩy ra không ai trên thế giới biết về hiện tượng và nguyên nhân dẫn
đến nó.
3.2.2. Các nguyên nhân trong lĩnh vực xây dựng công trình
Có thể chia thành 10 nguyên nhân sau:
 Vi phạm trình tự xây dựng cơ bản như không triển khai nghiên cứu khả
thi, thi công không có hay thiếu bản vẽ, đơn vị thiết kế hay thi công không đảm bảo yêu
cầu, không thử tải các thiết bị tạm hay công trình phụ tạm trước khi thi công;
 Có vấn đề trong khảo sát địa chất công trình như tiến hành khảo sát địa
chất không cẩn thận, xác định tùy tiện sức chịu tải của nền, khảo sát địa chất công trình
không đủ, không tỉ mỉ, chính xác dẫn đến sai sót trong thiết kế và thi công nền móng;
 Có vấn đề trong tính toán thiết kế như phương pháp tính toán không đúng,
sơ đồ tính toán không phù hợp với thực tế, tính sai, tổ hợp tải trọng sai, không kiểm tra
ổn định của kết cấu theo qui định, vi phạm quy định cấu tạo của kết cấu, cùng những sai
sót trong tính toán;

 Chất lượng của vật liệu và chế phẩm xây dựng kém như tính năng cơ học
của vật liệu kết cấu không tốt, thành phần hóa học không đảm bảo, cường độ cốt thép
thấp, cường độ bê tông không đạt yêu cầu, cấu kiện kết cấu không đạt yêu cầu;
 Sử dụng công trình không thỏa đáng , công trình bị khai thác quá mức cho
phép mà không có sự nâng cấp hợp lý, không dọn vệ sinh công trình, không tiến hành
bảo dưỡng cần thiết;
 Về mặt nghiên cứu khoa học còn có vấn đề tồn tại hoặc điểm khó trong kỹ
thuật chưa được giải quyết thỏa đáng đã vội vã dùng trong công trình như cốt thép bị
giòn, tính năng của vật liệu nhập ngoại chưa được nghiên cứu đầy đủ dẫn đến sự cố;
 Trong thi công xem nhẹ lý thuyết kết cấu: như không hiểu nguyên lý cơ
bản của cơ học đất, xem nhẹ tính năng ổn định của kết cấu, hiểu biết không đầy đủ
cường độ, độ cứng, tính ổn định trong các giai đoạn thi công, bố trí ván khuôn, đà giáo
không hợp lý gây sự thay đổi cách truyền lực hoặc tính chất của nội lực;
??????? - Lớp cao học xây dựng cầu hầm K20
- 21 - Tiểu luận Quản lý rủi ro dự án
 Công nghệ thi công không thỏa đáng: như xuất hiện cát chảy khi đào hố
móng mà không có biện pháp xử lý hợp lý, tháo ván khuôn quá sớm gây nứt hay sập
công trình;
 Quản lý tổ chức thi công không tốt: như thi công không đúng theo bản
vẽ, không thao tác theo đúng quy trình thiết kế, thiếu nhân viên kỹ thuật thi công có
chức danh, phối hợp thi công giữa các đơn vị thi công kém, xẩy ra sự cố, che dấu sự cố;
 Các sự cố có tính thiên tai vượt quá sự tính toán của con người: như tổn
thất do động đất, bảo, lũ, nổ, hỏa hoạn gây nên.
3.3. Trình tự quản lý rủi ro dự án xây dựng công trình cầu
Kinh nghiệm và thực tế của các nước cho thấy các vấn đề nêu trên có thể giải
quyết được bằng hệ thống quản lý rủi ro trong quá trình quản lý dự án. Để quản lý rủi ro
các dự án đầu tư xây dựng công trình cầu, cần thực hiện một số vấn đề sau:
3.3.1. Nhận dạng rủi ro
 Trong toàn bộ vòng đời dự án (chuẩn bị dự án, thực hiện đầu tư xây dựng
và các năm khai thác sử dụng dự án) cần nhận dạng đủ rủi ro do môi trường bên ngoài

và nội tại dự án phù hợp với thực tế.
 Mỗi giai đoạn triển khai dự án các rủi ro xảy ra cũng rất khác nhau.
 Từng môi trường tiềm ẩn nhiều rủi ro, các rủi ro có ảnh hưởng lẫn nhau cả
trong và ngoài dự án, rủi ro thay đổi theo thời gian.
 Việc nhận dạng rủi ro cần thực hiện, cập nhật lại thường xuyên.
3.3.2. Các dạng rủi ro
3.2.2.1. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án để ra quyết định đầu tư
 Cần phải nhận dạng đầy đủ các rủi ro có thể xảy ra trong cả vòng đời dự
án;
 Rủi ro thường xảy ra liên quan tới vấn đề về thông tin dữ liệu điều tra
phục vụ tính toán dự án, thời gian thực hiện quá trình chuẩn bị dự án, căn cứ pháp lý
của dự án…
Các dạng rủi ro thường gặp trong giai đoạn này:
 Chất lượng của dự án chưa cao do độ tin cậy của dự báo và các thông tin
ban đầu chưa chính xác;
 Sự không phự hợp giữa mục tiêu của dự án và tình hình thực tế;
 Chọn địa điểm xây dựng không phù hợp;
??????? - Lớp cao học xây dựng cầu hầm K20
- 22 - Tiểu luận Quản lý rủi ro dự án
 Rủi ro do lựa chọn kỹ thuật và công nghệ không phù hợp: Rủi ro do lựa
chọn kỹ thuật và công nghệ không phù hợp là một trong những rủi ro lớn đối với dự án;
 Lựa chọn phương án nguồn vốn gặp nhiều khó khăn, rủi ro;
 Chất lượng phân tích hiệu quả tài chính và an toàn tài chính của dự án
chưa cao;
 Rủi ro do các nguyên nhân về thủ tục hành chính, pháp lý.
3.2.2.2. Ở giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng công trình
 Xem xét các rủi ro ảnh hưởng tới chi phí đầu tư xây dựng công trình: thời
gian thi công, giá vật tư , chi phí nhân công, nhân tố khác;
 Rủi ro có thể xảy ra nhiều từ môi trường tự nhiên, thị trường xây dựng,
thủ tục hành chính pháp lý trong đầu tư và xây dựng, tổ chức và thực hiện các công việc

khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình…
Các rủi ro ở khâu thiết kế do các nguyên nhân sau:
 Do chất lượng công tác thăm dò khảo sát thiết kế chưa cao;
 Do năng lực của tổ chức thiết kể;
 Công tác thẩm định và phê duyệt thiết kế cũng sai sót.
Các rủi ro ở khâu đấu thầu mua sắm thiết bị và thi công XD:
 Do việc tổ chức đấu thầu XD và mua sắm thiết bị chưa tốt;
 Do quy chế đấu thầu chưa hoàn chỉnh;
 Do các hiên tượng tiêu cực trong đấu thầu.
Các rủi ro ở khâu tiến hành tổ chức thi công xây dựng công trình
 Rủi ro do các yếu tố ngẫu nhiên tác động từ bên ngoài
Rủi ro do các yếu tố ngẫu nhiên như môi trường khí hậu: Do đặc điểm của ngành
xây dựng chủ yếu sản xuất ngoài trời, trong một thời gian dài nên các yếu tố thời tiết khí
hậu có ảnh hưởng rất lớn đến thời gian thực hiện dự án, chất lượng và chi phí của dự án;
Rủi ro do những biến động bất ngờ của thị trường: Các biến động này đem theo
các rủi ro về mặt tài chính đối với dự án đồng thời ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện dự
án.
 Rủi ro do các nguyên nhân kỹ thuật;
Các rủi ro này liên quan đến việc đầu tư trang bị máy móc thiết bị phục vụ cho quá
trình thực hiện dự án và việc sử dụng các máy móc thiết bị đó;
 Rủi ro trong đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị;
??????? - Lớp cao học xây dựng cầu hầm K20
- 23 - Tiểu luận Quản lý rủi ro dự án
 Rủi ro trong việc sử dụng máy móc thiết bị;
Các rủi ro trong khâu kiểm tra giám sát, nghiệm thu, bàn giao.
Rủi ro do các nguyên nhân xuất phát từ thủ tục hành chính, pháp lý.
Các rủi ro này có thể hiểu là các nguyên nhân khách quan xuất phát từ sự thay đổi
một số chính sách của nhà nước, các qui định pháp luật, các thủ tục hành chính ảnh
hưởng tới khả năng hoàn thành dự án theo kế hoạch;
Nhìn chung, các rủi ro trong giai đoạn thực hiện đầu tư đều nằm trong 4 yếu tố:

Thời gian - Giá cả - Chất lượng - Sự phối hợp giữa các bộ phận.
3.2.2.3. Ở giai đoạn vận hành, khai thác dự án
 Cần nhận dạng các rủi ro ảnh hưởng tới chi phí quản lý vận hành dự án,
các chí phí sản xuất, thu nhập hàng năm (dự án sản xuất kinh doanh);
 Rủi ro xảy ra ở mức độ phức tạp hơn, phát sinh từ các môi trường ảnh
hưởng trực tiếp tới các yếu tố thị trường đầu vào, đầu ra, tổ chức quản lý sản xuất, duy
trì hoạt động quản lý khai thác dự án trong các năm phân tích hoạt động;
Những sai sót ở giai đoạn trước cũng là nguyên nhân phát sinh rủi ro ở các giai
đoạn sau của dự án. Các công cụ, kỹ thuật để nhận dạng rủi ro cũng đa dạng, được sử
dụng kết hợp từ các phương pháp phân tích hoạt động, thống kê kinh nghiệm kết hợp dự
báo, điều tra lấy ý kiến chuyên gia… Kết quả nhận dạng rủi ro nhằm xác định nguồn
gốc phát sinh, phạm vi tác động, các dữ liệu liên quan tới khả năng tồn tại và phát triển
các rủi ro.
Các dạng rủi ro thường gặp ở giai đoạn này:
 Rủi ro không hoàn thành dự án đúng thời hạn;
 Rủi ro không thể chế tạo ra sản phẩm với công nghệ đã có và không đảm
bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật qui định;
 Rủi ro không thể chuyển từ sản xuất thử sang sản xuất hàng loạt mà
không có những thay đổi lớn ngoài dự kiến về các nguồn lực huy động;
 Rủi ro do chất lượng của công việc nghiệm thu chưa cao;
 Rủi ro do tiến bộ của khoa học kỹ thuật làm thay đổi nhu cầu sử dụng
hoặc nhu cầu không như dự kiến ban đầu;
 Rủi ro do cạnh tranh giữa các đối thủ tiềm năng và các đối thủ mới;
 Rủi ro trong quá trình thẩm định và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư;
 Rủi ro lớn nhất ở giai đoạn vận hành sau khi bàn giao là không đảm bảo
??????? - Lớp cao học xây dựng cầu hầm K20
- 24 - Tiểu luận Quản lý rủi ro dự án
được các chỉ tiêu hiệu quả để tính toán khi lập dự án đầu tư do các sự cố về tự nhiên, về
công nghệ và tổ chức sản xuất, về tài chính, về kinh tế và xã hội.
3.3.3. Đo lường, đánh giá tác động của rủi ro tới hiệu quả đầu tư của dự án, khả

năng thành công của dự án khi có tác động của rủi ro
3.3.3.1. Mục đích đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chính
 Đối với các dự án phục vụ công, hiệu quả kinh tế - tài chính cần đạt tới là
chi phí thấp nhất của dự án trong cả vòng đời;
 Đối với dự án sản xuất kinh doanh, hiệu quả kinh tế - tài chính là thu được
lợi nhuận cao nhất.
3.3.3.2. Cơ sở xác định hiệu quả kinh tế - tài chính của dự án
 Chi phí đầu tư xây dựng công trình, chi phí vận hành, khai thác dự án, thu
thập của dự án. Các rủi ro tác động nhiều mặt và ảnh hưởng đến trực tiếp tới các yếu tố
này (chất lượng giá cả, khả năng phục vụ, sức mua, thời gian…). Do vậy đo lường,
đánh giá tác động rủi ro tới hiệu quả dự án là công việc phức tạp, nhìn chung phải kết
hợp các phương pháp định tính với các phương pháp định lượng;
 Các phương pháp định tính được hình thành và phát triển đồng thời với sự
phát triển của khoa học công nghê, với sự hỗ trợ rất quan trọng của toán học, tin học
như: lý thuyết về toán xác suất thống kê, dự báo, phân tích, tổ hợp, các chương trình
phần mềm ứng dụng… Có rất nhiều phương pháp phân tích rủi ro được phát minh và áp
dụng trong nhiều ngành nghề lĩnh vực cả về mặt định tính lẫn định lượng như HAZOP,
FTA, CCA, phân tích mô phỏng;
 Tuỳ thuộc vào khả năng áp dụng, điều kiện cụ thể của dự án, dữ liệu dự
báo thống kê và tính chất quy mô của dự án để sử dụng các phương pháp định lượng, cụ
thể như:
• Phân tích các kịch bản để xác định giá trị dự kiến (dạng bảng và dạng
cây);
• Phân tích độ nhạy có tính xác suất, phân tích mô phỏng…
• Đánh giá rõ khả năng đạt được hiệu quả của dự án trong điều kiện có tác
động rủi ro. Kết quả đo lường rủi ro sẽ giải quyết một trong những vấn đề phức tạp nhất
trong quản lý rủi ro, đó là xác định rõ và thấy trước các nguy cơ hoặc cơ hội có thể đạt
được của dự án.
3.4. Tiến hành các hoạt động kiểm soát, hạn chế tác động xấu của rủi ro để đảm
??????? - Lớp cao học xây dựng cầu hầm K20

- 25 - Tiểu luận Quản lý rủi ro dự án
bảo hiệu quả đầu tư đặt ra của dự án.
3.4.1. Kế hoạch kiểm soát rủi ro
Được thực hiện đồng thời với nhiều biện pháp từ việc chủ động dự phòng các
nguồn lực bất hợp lý để đối phó với những rủi ro, chủ động né tránh đến chia sẻ trách
nhiệm gánh chịu rủi ro, ứng phó tích cực, kịp thời khi rủi ro xảy ra…
3.4.2. Biện pháp kiểm soát rủi ro
 Các biện pháp trong hợp đồng kinh tế. Các hợp đồng xây dựng rất cần
được quản lý hiệu quả. Theo đó, một dự án xây dựng luôn đi kèm với các hợp đồng và
quy định, điều lệ bắt buộc cần được quản lý riêng rẽ, chặt chẽ và phối hợp trong một
tổng thể. Hợp đồng xây dựng là một công cụ pháp lý quyết định các mối quan hệ, quyền
và nghĩa vụ cũng như đưa ra các yếu tố rủi ro cho các bên liên quan;
 Giảm thiểu xử lý các trách nhiệm pháp lý không cần thiết. Theo khảo sát,
hơn 40% các hoạt động xây dựng ở Việt Nam vi phạm các điều luật thi hành. Những vi
phạm này đã làm tăng thêm chi phí dự án, chi phí xã hội song song những cho phí xử lý
các cá nhân gây thiệt hại;
 Thực hiện bảo hiểm theo quy định;
 Xây dựng các hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn, đa dạng hoá theo dịch vụ,
sản phẩm dự án;
 Thiết lập hệ thống cảnh báo sớm rủi ro và xử lý rủi ro;
 Tăng cường các biên pháp bảo đảm an toàn lao động;
Trên thực tế, các nghiên cứu về rủi ro đối với dự án đầu tư xây dựng công trình
đang được quan tâm, phát triển và có vai trò rất quan trọng để quản lý dự án có hiệu
quả.
??????? - Lớp cao học xây dựng cầu hầm K20

×