Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần cơ khí 4 và xây dựng Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.65 KB, 92 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi
MỤC LỤC
Trang
SVTH: Nguyễn Hoàng Minh – KTTH 52D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Phòng KT - KH
Phòng Kinh tế - Kế hoạch
Phòng TC - HC
Phòng Tổ chức -Hành chính
Phòng KT – CN
Phòng Kĩ thuật – Công nghệ
Phòng VT - TB
Phòng Vật tư – Thiết bị
Phòng TC - KT Phòng Tài chính – Kế toán
CP Cổ phần
XD Xây dựng
XDCT Xây dựng công trình
XN Xí nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
HĐ GTGT
Hóa đơn Giá trị gia tăng
CPNVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT
Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC
Chi phí sản xuất chung
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT


Bảo hiểm y tế
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
SVTH: Nguyễn Hoàng Minh – KTTH 52D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
SVTH: Nguyễn Hoàng Minh – KTTH 52D
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, cùng với sự mở cửa của nền kinh tế, hội nhập ngày
càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng có những chuyển
biến và thay đổi theo hướng tích cực và hoàn thiện dần. Hòa cùng sự phát triển
chung đó, ngành cơ khí và xây dựng cũng có những bước khởi sắc đáng kể và đạt
được một số thành tựu đáng nói như: Cầu Cần Thơ, Cầu Rồng Đà Nẵng, các cầu
vượt ở Hà Nội… đã góp phần đáng kể vào việc lưu thông, giảm ùn tắc và thúc đẩy
phát triển, giao lưu kinh tế giữa các vùng với nhau. Sự hội nhập thị trường theo
hướng mở, đặc biệt là từ khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức kinh tế thế
giới WTO thì các doanh nghiệp có được nhiều cơ hội kinh doanh thuận lợi nhưng
cũng phải đương đầu với không ít khó khăn, mà khó khăn lớn nhất là sự cạnh tranh
gay gắt không chỉ với các doanh nghiệp trong nước mà cả các doanh nghiệp nước
ngoài với công nghệ hiện đại cũng như nguồn nhân lực chất lượng cao. Để tồn tại
và phát triển thì mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là không chỉ sản xuất ra
các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng mà còn phải tìm mọi biện pháp để hạ giá
thành xuống mức hợp lí mà khách hàng có thể chấp nhận trong khi chất lượng
không thay đổi. Giá thành sản phẩm phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật
tư, tiền vốn, lao động của doanh nghiệp.Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn
lực đầu vào nói trên sẽ là tiền đề, là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm đầu ra và ngược

lại. Một trong những biện pháp để giải quyết vấn đề này là phải hoàn thiện công tác
hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công việc này không
chỉ mang lại ý nghĩa về mặt lý luận mà mang ý nghĩa thực tiễn to lớn và cấp bách
trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của doanh nghiệp sản xuất ở nước ta
nói chung và công ty Cổ phần cơ khí 4 và xây dựng Thăng Long nói riêng.
Được tiếp nhận về thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế của công ty CP cơ khí
4 và xây dựng Thăng Long, em nhận thấy công tác quản lý chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm giữ vai trò hết sức quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý
của doanh nghiệp. Xuất phát từ nhận thức đó nên em đã chọn đề tài : “ Hoàn thiện
SVTH: Nguyễn Hoàng Minh – KTTH 52D 4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần cơ khí
4 và xây dựng Thăng Long” cho báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chính gồm 3 phần:
Chương I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại công
ty cổ phần Cơ khí 4 và Xây dựng Thăng Long.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cổ phần Cơ khí 4 và Xây dựng Thăng Long.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần Cơ khí 4 và Xây dựng Thăng Long.
Do thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế nên chuyên đề không thể tránh
khỏi những thiếu sót em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô để bài
báo cáo thực tập tốt nghiệp của em được bổ sung và hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em được gửi lời cảm ơn tới PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi và các
anh chị tại phòng Tài chính – Kế toán Công ty cổ phần cơ khí 4 và xây dựng Thăng
Long đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Hoàng Minh – KTTH 52D 5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi
CHƯƠNG I:

ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ 4
VÀ XÂY DỰNG THĂNG LONG
1.1.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần Cơ khí 4 và
Xây dựng Thăng Long
1.1.1.Đặc điểm sản phẩm của công ty Cổ phần cơ khí 4 và Xây dựng Thăng Long
Hiện nay, công ty đang chủ yếu sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng
cầu đường, chế tạo các loại vật tư chuyên dùng cho thi công cầu, các kết cấu thép,
dầm thép, trụ thép và một số các thiết bị, vật tư cơ khí khác.
Danh mục các công trình xây dựng, sản xuất của công ty:
- Cầu vượt nút giao Cây Gõ – Thành phố Hồ Chí Minh.
- Cầu vượt nút giao Daewoo – Thành Phố Hà Nội.
- Cầu vượt ngã ba Vũng Tàu – Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Cầu Đông Trù – Ban Tả Ngạn.
- Cầu Yên Lập - Ban quản lý Dự án Đường Sắt.
- Chế tạo lan can cầu Nhật Tân - Tổng công ty Xây dựng công trình giao
thông 4.
- Ván khuôn đúc dầm dự án đường sắt trên cao Cát Linh – Hà Đông - Tập
đoàn Cục 6.
Các công trình xây dựng thường có những đặc điểm:
Thứ nhất, sản phẩm của công ty có tính chất cố định : Sản phẩm của công ty
hầu hết là các công trình cầu đường sau khi xây dựng không có tính lưu động do đó
công nhân cũng như trang thiết bị phục vụ xây dựng của công ty cần phải di chuyển
tới những địa điểm xác định để thi công. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến sự ổn
định lực lượng lao động và chi phí cho khâu vận chuyển vật liệu, máy móc,
Thứ hai, sản phẩm của công ty là những công trình, vật kiến trúc có thời
gian sản xuất và sử dụng lâu dài: Sản phẩm xây dựng thường có thời gian thi công
SVTH: Nguyễn Hoàng Minh – KTTH 52D 6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi
khá dài và chia thành nhiều giai đoạn. Điều này không những chỉ làm vốn đầu tư

xây dựng của chủ đầu tư ứ đọng mà vốn sản xuất của Công ty thường bị ứ đọng lâu
tại các công trình. Do vậy, Công ty rất dễ gặp phải các rủi ro theo thời gian như: giá
các yếu tố đầu vào, tỉ giá ngoại tệ thay đổi, lạm phát…Không những thế sản phẩm
hoàn thành của công ty còn có thể bị hao mòn vô hình do sự phát triển của khoa học
công nghệ. Điều này đòi hỏi công tác quản lý tài chính của công ty phải chú ý nhiều
đến yếu tố thời gian, đồng thời phải kết hợp chặt chẽ với công tác kỹ thuật để lựa
chọn phương án, tiến độ xây dựng hợp lý cho từng hạng mục công trình để sớm
hoàn thành công trình, đưa vào khai thác sử dụng.
Thứ ba, sản phẩm của công ty là những sản phẩm có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp: Sản phẩm của Công ty đều có giá trị khá lớn, kết cấu phức tạp về mặt kỹ
thuật. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, nhiều hạng mục, mỗi giai
đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau. Do đó, trước khi thi công Công ty
bắt buộc phải tiến hành lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công) đồng thời sử
dụng dự toán làm thước đo để tiến hành xây lắp. Dẫn đến sản phẩm xây lắp của
công ty thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận của công ty với
chủ đầu tư.
Thứ tư, sản phẩm xây lắp của công ty mang tính chất đơn chiếc và được sản
xuất theo đơn đặt hàng: Mỗi sản phẩm mà công ty nhận xây lắp đều có một thiết kế
riêng, dự toán riêng nhu cầu của chủ đầu tư và thị trường. Cũng chính vì vậy mà sản
phẩm của công ty không thể tiến hành sản xuất hàng loạt mà chỉ có thể sản xuất
từng chiếc theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư thông qua hình thức ký kết hợp đồng
giao nhận thầu sau khi thắng thầu hoặc có thể là chỉ định thầu. Chính vì đặc điểm
này ra mà công tác xác định giá thích hợp cho từng sản phẩm của Công ty trở thành
một trong những công việc quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Thứ năm, hoạt đông thi công công trình chủ yếu diễn ra ở ngoài trời, chịu
ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố tự nhiên và điều kiện làm việc nặng nhọc:Do hầu
hết các công trình xây lắp được thực hiện ngoài trời nên các điều kiện tự nhiên như :
SVTH: Nguyễn Hoàng Minh – KTTH 52D 7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi

mưa, gió, bão, lũ lụt, đều ảnh hưởng lớn đến quá trình xây dựng của Công ty.
Những hiện tượng tự nhiên này thường làm gián đoạn quá trình thi công, khả năng
làm việc của người lao động, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản phẩm dở dang, vật tư
thiết bị thi công và sức khoẻ của người lao động. Đặc điểm này đòi hỏi Công ty khi
lập kế hoạch thi công phải xây dựng tiến độ thi công hợp lý để tránh các thời điểm
thời tiết xấu, giảm các tổn thất do thời tiết gây ra. Đồng thời Công ty cũng phải tổ
chức tốt công tác quản lý vật tư, thiết bị thi công, sản phẩm dở dang để tránh hư
hỏng, mất mát do thời tiết gây ra và đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào cho các
công trình.
1.1.2.Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của công ty Cổ phần cơ khí 4 và Xây
dựng Thăng Long
Tiêu chuẩn chất lượng: Chất lượng các công trình xây lắp của công ty được
nghiệm thu bàn giao theo đúng quy định của nhà nước:
+ Công ty yêu cầu phòng Kỹ thuật – Công nghệ thi công phối hợp chặt chẽ
với tư vấn giám sát của dự án, nhà thầu thi công khác trong dự án, tư vấn thiết kế dự
án tổ chức nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn thi công,
hoàn thành hạng mục công trình, đưa công trình vào sử dụng, đảm bảo đúng thành
phần, nội dung, trình tự theo quy định của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và Nghị
định số 49/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
+ Công ty yêu cầu phòng KCS tổ chức thực hiện tốt công tác kiểm tra chứng
nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất
lượng công trình xây dựng theo Thông tư số 16/2008/TT-BXD ngày 11/9/2008 của
Bộ Xây dựng; tập trung kiểm tra về tiêu chuẩn, quy chuẩn, về thiết kế an toàn cháy
nổ, kháng chấn và đảm bảo vệ sinh môi trường.
+ Yêu cầu toàn bộ công nhân thuộc các công trình xây lắp công ty đang thi
công thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về bảo hành, bảo trì công
trình xây dựng theo quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004
của Chính phủ.
+ Công ty thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo về công tác quản lý chất
SVTH: Nguyễn Hoàng Minh – KTTH 52D 8

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi
lượng công trình xây dựng theo hướng dẫn tại Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày
31/7/2009 của Bộ Xây dựng về Chế độ báo cáo về giám sát.
1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần cơ khí 4 và Xây
dựng Thăng Long
1.2.1.Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Cổ phần Cơ khí 4 và
Xây dựng Thăng Long
Là một công ty cơ khí nên sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú.
Các sản phẩm đều được sản xuất trên một quy trình công nghệ: Bắt đầu từ khâu lấy
dấu - cắt - khoan - hàn - lắp thử - sơn (mạ) với nguyên liệu chính là thép. Sản phẩm
của công ty sản xuất ra chủ yếu là theo đơn đặt hàng cho nên quy trình sản xuất bắt
đầu là yêu cầu của khách hàng, tiếp đó căn cứ vào đơn đặt hàng, phòng Kỹ thuật –
Công nghệ sẽ triển khai thiết kế sản phẩm, nếu khách hàng chấp nhận thì phòng kỹ
thuật đưa bản thiết kế sản phẩm xuống phòng kế hoạch. Căn cứ vào bản vẽ kỹ thuật
cũng như định mức về nguyên vật liệu phòng kế hoạch nên kế hoạch mua vật tư
thiết bị. Căn cứ vào yêu cầu nguyên vật liệu phục vụ sản xuất sản phẩm thủ kho cho
xuất kho vật tư cho Nhà máy, dây chuyền sản xuất sản phẩm mới. Mỗi đơn vị
chuyên sản xuất chế tạo các sản phẩm khác nhau (sơ đồ 1.1).
Ngoài cơ khí, công ty còn nhận thi công nhiều công trình xây dựng cầu
đường với quy trình như sau: đấu thầu, nhận mặt bằng thi công, làm mặt bằng thi
công, tiến hành thi công theo bản vẽ kỹ thuật. Về hình thức tiến hành thi công bắt
đầu và hợp đồng nhận khoán gọn từ khâu cung cấp vật tư đến bước cuối cùng là
nhiệm thu bàn giao công trình cho người giao khoán (sơ đồ 1.2).
1.2.2.Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty Cổ phần Cơ khí 4 và Xây dựng Thăng
Long
Công ty có những bộ phận sản xuất trực tiếp, đó là các Xí nghiệp, Chi nhánh
với các nhiệm vụ khác nhau. Các Xí nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng và theo yêu
cầu sản xuất của công ty. Tại các Xí nghiệp có các nhân viên thống kê riêng. Toàn
công ty được tổ chức thành: 01 Nhà máy, 02 Xí nghiệp, 01 Dây chuyền, 02 Đội xây
lắp và 01 Chi nhánh (sơ đồ 1.3).

SVTH: Nguyễn Hoàng Minh – KTTH 52D 9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất của công ty CP Cơ khí 4 và XD Thăng Long
Vật tư
Hạ liệu
Khoan lỗ
Đính hàn
Nắn sửa
Tháo dỡ
Tẩy gỉ hóa chất
Mạ kẽm
Phun cát
Sơn
Nghiệm thu nhập kho
Lắp thử
(Nguồn: Phòng KT – CN)
Sơ đồ 1.2: Quy trình xây dựng của công ty CP Cơ khí 4 và XD Thăng Long
Tham gia đấu thầu
Nhận mặt bằng thi công
Làm mặt bằng thi công
Tiến hành thi công theo bản vẽ
Nghiệm thu công trình
Bàn giao công trình
Giám sát thi công
SVTH: Nguyễn Hoàng Minh – KTTH 52D 10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi
(Nguồn: Phòng KT – CN)
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty CP cơ khí 4 và XDThăng Long
Tổng giám đốc
PTGĐ PT kinh tế

P.TGĐ PT kỹ thuật
Phòng KT-KH
Phòng TC-KT
Phòng KTCN
Phòng VT-TB
Phòng KCS
Phòng TC-HC
NM cơ khí 4 thăng Long
Dây chuyền SX các SP mới
Đội lắp dựng số 1+2
XN XDCT số 4
XN XDCT số 5
CN Miền Nam
Hội đồng quản trị
P.TGĐ PT Sản xuất
(Nguồn: Phòng TC - HC)
* Nhà máy cơ khí 4 Thăng Long:được thành lập trên cơ sở sáp nhập 03 Xí
nghiệp trước đây (Xí nghiệp cơ khí Xây dựng số 1, Xí nghiệp cơ khí Xây dựng số 2
và Xí nghiệp cơ khí Xây dựng số 3) nhà máy chuyên sản xuất các loại kết cấu thép
có kích cỡ lớn và khẩu độ phức tạp, chế tạo các sản phẩm cơ khí, bu lông, tấm chắn
sóng, các loại mặt bích Dây chuyền công nghệ của nhà máy rất hiện đại từ các
bước hạ liệu, gá ghép hàn, phun sơn được thực hiện trên dây chuyền hiện đại tự
động và bán tự động.
* Dây chuyền sản xuất các sản phẩm mới: đây là dây chuyền mới được
thành lập tháng 9/2013, dây chuyền này chuyên sản xuất các sản phẩm mới của
công ty như: khe co giãn thép, gối cầu, ống xoắn luồn cáp dự ứng lực
* Các Đội, Xí nghiệp xây lắp (Xí nghiệp XDCT số 4, Xí nghiệp XDCT số
5 và Chi nhánh Miền Nam): chuyên thi công các công trình cầu đường giao thông.
Đây là đơn vị thường xuyên phải đi công tác lưu động tại các công trình. Chi nhánh
SVTH: Nguyễn Hoàng Minh – KTTH 52D 11

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi
tiến hành thi công công trình theo từng bước sau: nhận mặt bằng thi công, làm mặt
bằng thi công, tiến hành thi công theo bản vẽ kỹ thuật. Về hình thức tiến hành thi
công bắt đầu và hợp đồng nhận khoán gọn từ khâu cung cấp vật tư đến bước cuối
cùng là nhiệm thu bàn giao công trình cho người giao khoán.
1.3.Quản lí chi phí sản xuất của công ty Cổ phần cơ khí 4 và Xây dựng Thăng
Long
1.3.1.Đặc điểm chung chi phối công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Cơ khí 4 và Xây dựng Thăng Long
Chi phí sản xuất là yếu tố cấu thành giá thành sản phẩm. Vì vậy, quản lý chi
phí sản xuất là vấn đề quan trọng đối với công ty. Để quản lý tốt chi phí sản xuất thì
đòi hỏi công ty phải có một tổ chức phân công, phân nhiệm rõ ràng và hợp lý.
Sản phẩm của công ty chủ yếu là sản phẩm cơ khí và xây dựng có tính chất
đơn chiếc theo đơn đặt hàng cùng với đó thời gian chế tạo và xây dựng khá lâu nên
công việc tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm là một công việc phức
tạp, đòi hỏi độ chính xác cao.
Đặc điểm sản phẩm dở dang: Do đặc thù của sản phẩm xây lắp là khối lượng
lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công kéo dài nên để phù hợp với yêu cầu quản
lý, kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang theo quý. Với các công trình chưa
hoàn thành hay chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, phòng Kỹ thuật – Công
nghệ thi công sẽ xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình
cụ thể, bằng cách lắp đơn giá dự toán phù hợp với từng công trình để tính ra chi phí
của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức:
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp trong kỳ
Giá trị dự toán KLXL hoàn thành bàn giao cuối kỳ
Giá trị dự toán KL xây lắp dở dang cuối kỳ
Giá trị dự toán KL xây lắp dở dang cuối kỳ
=

+
+
x
SVTH: Nguyễn Hoàng Minh – KTTH 52D 12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi
1.3.2.Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý điều hành ảnh hưởng đến công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Cơ
khí 4 và Xây dựng Thăng Long
Hội đồng quản trị và ban giám đốc: Giữ vai trò chủ đạo trong việc định
hướng và đưa ra các kế hoạch mang tính chiến lược, dài hạn và điều hành mọi mặt
hoạt động của công ty.
Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về các
mặt kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến và thiết kế sản phẩm
mới. Xây dựng các chỉ tiêu định mức về kỹ thuật cho từng sản phẩm, nghiên cứu xây
dựng các phương án đầu tư chiều sâu và định hướng chiến lược cho sản phẩm của công
ty. Phụ trách theo dõi quy trình sản xuất tại hai xí nghiệp XDCT. Đồng thời phụ trách
công tác đào tạo nâng cao bồi dưỡng trình độ công nhân viên kỹ thuật trong công ty.
Do các sản phẩm đơn vị sản xuất ra mang tính chất phức tạp và đặc thù
ngành nghề cao nên việc quản lý chi phí cũng như kiểm soát chất lượng tại công ty
CP cơ khí 4 và XD Thăng Long rất phức tạp . Khi hoàn thành đấu thầu một đơn đặt
hàng, ban giám đốc giao cho phòng Kỹ thuật – Công nghệ tiến hành phân tích và
lên kế hoạch chi tiết về đối tượng sản xuất. Bản kế hoạch này chi tiết các công đoạn
sản xuất như thế nào, thời gian bao lâu, cần các NVL gì, định mức NVL thế nào, số
lượng nhân công ra sao. Kế hoạch này sẽ được duyệt bởi phó tổng giám đốc phụ
trách kỹ thuật, nếu được thông qua thì trình lên tổng giám đốc duyệt lại một lần
nữa.
SVTH: Nguyễn Hoàng Minh – KTTH 52D 13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi
Khi bản kế hoạch sản xuất được thông qua, tổng giám đốc sẽ giao cho các
phòng, ban và XN XDCT thực hiện.

Phòng Tài chính - Kế toán sẽ chịu trách nhiệm về các vấn đề tài chính, lượng
vốn cần thiết để thực hiện sản xuất. Từ bản kế hoạch chi tiết, phòng Tài chính - Kế
toán kết hợp với phòng Kinh tế - Kế hoạch tính toán ra giá thành kế hoạch của sản
phẩm trình lên tổng giám đốc ký duyệt. Các kế toán viên tiếp tục thực hiện các công
tác hạch toán chi tiết để theo dõi các chi phí phát sinh và tính giá thành sản phẩm,
so sánh chi phí thực tế phát sinh với chi phí dự toán, thường xuyên báo cáo lên ban
giám đốc.
Phòng Thiết bị - Vật tư sẽ chuẩn bị vật tư, thiết bị cần thiết, đảm bảo cung
ứng đầy đủ phục vụ quá trình sản xuất thuận lợi.
Theo kế hoạch sản xuất, Giám đốc các XN XDCT sẽ xác định số lượng công
nhân cần thiết, tính toán với lực lượng lao động chính của đơn vị để đề nghị thuê
thêm lao động, đáp ứng sản xuất đúng tiến độ. Nhận bàn giao các NVL, thiết bị cần
thiết, giao cho các tổ, đội và tiến hành xây lắp. Quá trình sản xuất sẽ được giám sát
bới các kỹ sư của phòng Kỹ thuật – Công nghệ để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Do tính chất quan trọng của việc quản lý chi phí nên tất cả kế hoạch, dự toán,
định mức đều phải thực hiện chi tiết và được giám sát chặt chẽ, tất cả mọi hoạt động
đều phải có sự phê duyệt của lãnh đạo cao nhất của đơn vị.
SVTH: Nguyễn Hoàng Minh – KTTH 52D 14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ
4 VÀ XÂY DỰNG THĂNG LONG
2.1.Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần cơ khí 4 và Xây dựng Thăng
Long
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để
thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Mà thực chất chi phí là sự dịch
chuyển vốn - dịch chuyển giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng để tính
giá thành sản phẩm hoàn thành. Chi phí sản xuất - kinh doanh có nhiều loại, nhiều

khoản mục có nội dung, tính chất, công dụng, vai trò… khác nhau. Xuất phát từ các
mục đích và yêu cầu quản lý, CPSX cũng được phân loại theo những tiêu thức khác
nhau tùy theo điều kiện cụ thể của từng công ty.
Đối tượng tập hợp chi phí: Công ty cổ phần cơ khí 4 và xây dựng Thăng
Long là một doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực xây dựng công nghiệp, sản phẩm
của công ty nhằm phục vụ cho các công trình xây dựng cầu đường, truyền tải điện
có trọng tải lớn, thời gian sản xuất, lắp ráp kéo dài. Do công ty chỉ sản xuất theo
từng đơn đặt hàng cụ thể, nên đối tượng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
SVTH: Nguyễn Hoàng Minh – KTTH 52D 15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi
được kế toán xác định theo từng đơn đặt hàng (theo đối tượng chịu chi phí). Chẳng
hạn, công ty xác định đối tượng hạch toán theo đơn đặt hàng như: Hợp đồng
07SL/11, Hợp đồng 06NB/12,v.v….Các chi phí phát sinh liên quan đến ĐĐH nào
thì hạch toán riêng cho ĐĐH đó, chi phí chung sẽ được phân bổ cho từng ĐĐH theo
tiêu thức tiêu thức thích hợp. Để đáp ứng yêu cầu CPSX và phục vụ công tác tính
giá thành sản phẩm, CPSX ở công ty được chia theo mục đích, công dụng của chi
phí thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;
- Chi phí nhân công trực tiếp;
- Chi phí sản xuất chung (chi phí sử dụng máy thi công được tập hợp luôn
vào chi phí sản xuất chung).
Toàn bộ CPSX đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng cụ thể. Đối với các
chi phí trực tiếp CPNVLTT, CPNCTT phát sinh trong kỳ nào liên quan trực tiếp đến
sản phẩm nào thì hạch toán trực tiếp cho sản phẩm đó.
Với mỗi đơn hàng từ khi bắt đầu sản xuất đến khi bàn giao đều được mở sổ
chi tiết để tập hợp chi phí riêng, theo dõi chi tiết từng khoản mục. Do công ty có
quy mô sản xuất lớn, trong năm thực hiện cùng lúc nhiều đơn đặt hàng, mà thời
gian thực tập lại hạn chế, để đảm bảo tính chuyên sâu của đề tài nghiên cứu nên em
xin đi sâu vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là “cầu
cứng vượt suối Nậm Lạnh, Nậm Cà-huyện Sốp Cộp-tỉnh Sơn La” thời gian thực

hiện từ 07/2011 đến 07/2013 theo Hợp đồng số 111/07SL/11 với BQL dự án xây
dựng huyện Sốp Cốp.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Nội dung kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để thực hiện quá trình sản xuất, nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng nhất
trong các yếu tố đầu vào. Đây là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá
thành sản phẩm hoàn thành. Do sản phẩm của công ty chủ yếu làm từ sắt thép nên
nguyên vật liệu chính chiếm tới 70% - 80% tổng giá trị của sản phẩm. Để sản xuất
theo từng ĐĐH khác nhau cần sử dụng những loại nguyên vật liệu có tính năng,
SVTH: Nguyễn Hoàng Minh – KTTH 52D 16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi
công dụng, đặc tính… khác nhau. Do đó, công tác quản lý và hạch toán chi phí
NVL trực tiếp là vấn đề cần được quan tâm đặc biệt.
Với mục tiêu quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, tổ chức hạch toán chính xác,
kịp thời đảm bảo dễ dàng đồng thời tiết kiệm công sức, công ty tiến hành phân loại
vật liệu trên cơ sở công dụng kinh tế. Vật liệu được chia thành các loại:
- Nguyên vật liệt chính: Bao gồm thép tấm các loại 10-40 ly, thép tròn, sắt
gai, sắt lục,…, thép buộc 1-3 ly, thép INOC, thép nhíp, thép góc các loại
ngoài ra còn các bán thành phẩm của Nhà máy cơ khí 4.
- Nguyên vật liệu phụ: bao gồm: Bu lông, hoá chất, dây điện, cao su, van,
long đen, que hàn, dây hàn… được sử dụng để ghép mối các NVL chính,
tạo điều kiện để thi công công trình.
- Nhiên liệu phục vụ sản xuất trực tiếp: Được sử dụng tại công ty bao gồm:
gas, than, xăng, oxy, bình khí,…. Là những thứ được dùng để tạo ra nhiệt
năng sử dụng để hàn cắt trong quá trình sản xuất.
Cách phân loại trên giúp cho công ty đánh giá tương đối chính xác được vai
trò cũng như dễ dàng quản lí được từng loại nguyên vật liệu để từ đó xác định các
định mức tiêu hao nguyên vật liệu phù hợp với điều kiện sản xuất cụ thể của từng
công trình.
Tại công ty, các loại nguyên vật liệu này được mua về khi có đơn đặt hàng và

lưu trữ trong kho, khi có nhu cầu xuất căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư của XN
XDCT, nguyên vật liệu được nhập - xuất theo số lượng, chủng loại, quy cách đã
định mức theo bản dự toán cấp vật tư. Các loại nguyên vật liệu được đặt hàng từ
một số nhà cung cấp truyền thống như Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên,
công ty que hàn Việt Đức,… đa phần mua ngoài từ những nhà cung cấp lẻ khác gần
nơi thực hiện các công trình.
Để xác định chi phí NVL trực tiếp đối với các loại NVL xuất kho phục vụ
sản xuất Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. Việc tính
toán được thực hiện trên máy tính nên không mất nhiều thời gian và công sức
nhưng lại đạt được kết quả chính xác. Cụ thể:
SVTH: Nguyễn Hoàng Minh – KTTH 52D 17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi
Đơn giá bình quân gia quyền
=
Trị giá vốn thực tế NVL tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế NVL nhập kho trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ
+
Số lượng NVL nhập kho trong kỳ
Trị giá NVL xuất kho trong kỳ
=
Số lượng NVL xuất kho trong kỳ
x
Đơn giá bình quân gia quyền
Trị giá NVL nhập kho trong kỳ là giá mua ghi trên hoá đơn mua hàng chưa
bao gồm thuế GTGT đầu vào.
2.1.1.2.Tài khoản sử dụng và chứng từ sử dụng trong hạch toán chi phí NVLTT
Để hạch toán chi phí NVLTT, công ty sử dụng TK 621 - Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp. TK621 được sử dụng để hạch toán chi tiết cho NVL của từng công

trình, theo từng đơn hàng cụ thể.
Tài khoản 621- Chi phí NVL trực tiếp
Nội dung phản ánh của tài khoản:
Bên Nợ: Trị giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản
phẩm kỳ kế toán.
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá NVL thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ
vào TK 1542 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của công trình xây lắp” và chi
tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm.
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
- Trị giá NVL trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Tại công ty CP cơ khí 4 và XD Thăng Long, TK 621 được mở chi tiết cho
từng đối tượng đơn đặt hàng.Ví dụ như, với sản phẩm Cầu cứng quá suối Nậm
Lạnh, công ty mở chi tiết cho TK 621 là TK 621- Cầu cứng quá suối Nậm Lạnh,
SVTH: Nguyễn Hoàng Minh – KTTH 52D 18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi
hay các công trình khác: TK 621- Cầu vượt nút giao Cây Gõ, TK 621- Cầu Đông
Trù, Cầu Yên Lập, v.v….
Chứng từ sử dụng gồm:
- Phiếu nhập kho;
- Phiếu xuất kho;
- Hóa đơn mua hàng;
- Sổ chi tiết TK621;
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ;
- Sổ cái TK 621.
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Tại công ty cổ phần Cơ khí 4 và Xây dựng Thăng Long, thông thường có hai
cách xuất NVL cho các công trình, hạng mục công trình: thứ nhất là xuất NVL từ

kho của công ty đến các công trình, thứ hai là mua NVL và chuyển thẳng đến chân
công trình. Đối với mỗi phương pháp công ty lại có quy định về quản lý, thu mua,
sử dụng và hạch toán riêng.
* Xuất NVL từ kho của công ty để sử dụng cho xây lắp công trình:
Để xây dựng một công trình, hạng mục công trình thì lượng NVL cần thiết
để sử dụng là rất lớn. Bên cạnh đó giá cả thị trường NVL xây dựng cũng biến động
thường xuyên gây ảnh hưởng rất lớn tới tổng giá NVL thu mua. Mặt khác, mỗi loại
NVL này lại có công dụng, tính năng lý hoá học và yêu cầu quản lý khác nhau dẫn
tới việc bảo quản sao cho đảm bảo chất lượng gặp rất nhiều khó khăn và chi phí
không hề thấp, công ty phải luôn xem xét tới chi phí bảo quản cũng như chi phí vận
chuyển. Chính vì vậy, có rất nhiều loại NVL công ty không thể mua dự trữ. Công ty
cổ phần Cơ khí 4 và Xây dựng Thăng Long chỉ tiến hành thu mua và dự trữ những
loại vật liệu giá cả có xu hướng tăng mạnh, khối lượng sử dụng lớn, dễ bảo quản
hoặc vật liệu đặc thù khó thu mua.
Hàng tháng, phòng Kỹ thuật – Công nghệ thi công dựa vào số lượng công
trình đang thi công sẽ tính toán khối lượng vật tư cần dùng trong tháng. Sau đó, gửi
bản kế hoạch cho phòng Thiết bị - Vật tư quản lý thiết bị vật tư, phòng này sẽ căn
SVTH: Nguyễn Hoàng Minh – KTTH 52D 19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi
cứ vào lượng NVL tồn kho để tính ra số NVL cần mua trong tháng rồi chuyển kế
hoạch mua NVL cho phòng Kinh tế - Kế hoạch. Phòng Kinh tế - Kế hoạch nghiên
cứu tình hình thị trường NVL rồi lựa chọn nhà cung cấp và đặt mua NVL về nhập
kho. Thủ kho sẽ căn cứ vào hoá đơn GTGT và biên bản kiểm kê – giao nhận vật tư
để lập phiếu nhập kho cho NVL (Biểu 2.1).
Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp giá bình quân gia quyền cả kì
dự trữ để tính giá NVL xuất kho để theo dõi tình hình luân chuyển vật liệu. Phương
pháp này giúp cho công tác tính giá NVL được thực hiện một cách dễ dàng bởi vì
lượng nguyên liệu nhập vào cũng như xuất đi của công ty là vô cùng lớn.
Xuất phát từ nhu cầu sử dụng NVL của XN XDCT, phó Giám đốc kỹ thuật
phụ trách công trình viết phiếu yêu cầu sử dụng vật tư có chữ ký của Giám đốc rồi

gửi lên phòng Thiết bị - Vật tư và phó Tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật duyệt.
Phiếu yêu cầu vật tư sau khi được xét duyệt sẽ được chuyển đến thủ kho, thủ kho sẽ
lập phiếu xuất kho (Biểu 2.2), do công ty áp dụng phương pháp tính giá bình quân
gia quyền cả kì dự trữ cho HTK nên trên phiếu xuất kho sẽ chỉ ghi số lượng xuất mà
không điền đơn giá xuất. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên : Liên 1 lưu tại
quyển; Liên 2 thủ kho sử dụng để ghi thẻ kho và chuyển lên phòng Tài chính- Kế
toán để tính giá phù hợp và ghi sổ kế toán; Liên 3 giao cho người nhận vật tư để
theo dõi tình hình sử dụng vật tư tại bộ phận sử dụng. Cuối tháng, thủ kho tập hợp
tất cả các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê vật tư gửi lên phòng
Tài chính- Kế toán của Công ty.
* Mua NVL dùng trực tiếp cho công trình không qua nhập kho:
Hiện nay Công ty cổ phần Cơ khí 4 và Xây dựng Thăng Long đang áp dụng
hình thức giao khoán khối lượng công việc cho từng XN XDCT. Những công trình
mà công ty trúng thầu, Công ty sẽ khoán gọn cho từng XN XDCT tiến hành thi công.
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật của XN dựa vào bản vẽ thi công do phòng Kỹ thuật
– Công nghệ thi công của nhà đầu tư thiết kế lên dự toán chi tiết các hạng mục công
trình. Đối với nguyên vật liệu, XN XDCT được giao khoán có trách nhiệm:
- Thiết kế, lập bảng chi tiết về khối lượng vật tư, thiết bị máy móc và các
chi phí khác để ban lãnh đạo XN XDCT và công ty duyệt;
SVTH: Nguyễn Hoàng Minh – KTTH 52D 20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi
- Lựa chọn nhà cung cấp vật tư thích hợp, đảm bảo vật tư về mặt chất
lượng, số lượng và tiến độ theo kế hoạch đã được Ban lãnh đạo XN
XDCT xét duyệt;
- Giao nhận, bảo quản vật tư thiết bị máy móc an toàn tại công trình theo
đúng quy định (đúng chủng loại, đúng chất lượng) và đảm bảo thời gian
quy định;
Đầu kỳ, phó giám đốc phụ trách kỹ thuật của XN XDCT dựa trên khối lượng
công việc cần hoàn thành để xây dựng dự toán và mức hao phí NVL, lập kế hoạch
mua NVL. Bản kế hoạch được gửi lên phòng Thiết bị - Vật tư để xem xét mức độ

hợp lý và trình lên phó Tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật và Tổng giám đốc. Sau
khi bản kế hoạch được xét duyệt thì căn cứ vào nhu cầu NVL đảm bảo cho thi công
công trình, Đội trưởng đội thi công của XN XDCT viết “Giấy đề nghị tạm ứng”
(Biểu 2.3) kèm theo bản kế hoạch thu mua NVL trình lên Ban lãnh đạo XN. Sau khi
Giấy đề nghị tạm ứng được xét duyệt chuyển về cho phòng TC – KT, Ban Giám đốc
của công ty duyệt, sau đó kế toán sẽ tiến hành lập phiếu chi (Biểu 2.4) và thực hiện
việc chi tiền ứng cho người có được giao nhiệm vụ. Đội trưởng đội thi công tiến
hành mua vật liệu và chuyển thẳng tới chân công trình đang thi công.
Trong trường hợp này NVL thu mua được chuyển thẳng đến chân công trình
không qua kho của Công ty, do đó công ty không sử dụng phiếu nhập kho và phiếu xuất
kho để phản ánh tình hình nhập xuất của NVL. Vì vậy tình hình quản lý việc mua
nguyên vật liệu dựa trên các hóa đơn GTGT (Biểu 2.5) và biên bản kiểm kê – giao nhận
vật tư để làm căn cứ ghi nhận.
Đối với các công trình lớn, Công ty sử dụng “Hợp đồng cung cấp vật tư theo
tiến độ công trình” : công việc tiến hành đến giai đoạn nào thì nhà cung cấp vật tư
sẽ chuyển nguyên vật liệu đến nơi đang thi công chừng đó theo kế hoạch đã thống
nhất giữa hai bên.Việc kiểm tra và giám sát đối với nguyên vật liệu tại các công
trường do đội trưởng thực hiện.
Sau khi đội trưởng đội thi công của XN XDCT tiến hành việc mua NVL, kế
toán tại các XN XDCT sẽ tập hợp các hóa đơn GTGT, các chứng từ khác có liên
quan gửi về phòng Tài chính - Kế toán của Công ty. Kế toán tại công ty tiến hành
SVTH: Nguyễn Hoàng Minh – KTTH 52D 21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi
ghi chép các nghiệp vụ phát sinh và tiến hành hoàn ứng với số tiền đã tạm ứng.
Cuối quý, công ty sẽ tiến hành công tác kiểm kê vật tư còn thừa tại các công
trình. Do vậy kế toán trưởng cuối quý sẽ lên kế hoạch kiểm kê đồng thời thông báo
cho các đội trước khi tiến hành kiểm kê. Nếu kiểm kê thừa vật liệu thì điều chỉnh
bằng cách ghi giảm chi phí NVL trong kỳ, nếu kiểm kê phát hiện thiếu thì tìm rõ
nguyên nhân và xử lý theo quy định.
Riêng với dự án thi công Cầu cứng vượt suối Nậm Lạnh do khối lượng công

trình lớn, cùng với đó là đường vận chuyển từ kho công ty lên khá xa làm cho chi
phí vận chuyển lớn nên công ty chủ động sử dụng phương án mua NVL của các nhà
cung cấp gần nơi thi công rồi chuyển thẳng tới chân công trình.
Biểu 2.1: Phiếu nhập kho
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ 4
VÀ XÂY DỰNG THĂNG LONG
Mẫu số 01-VT
(QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC ngày20/03/2006
của BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 08 tháng 01 năm 2013
Nợ:TK152
Có:TK331
-Họ tên người giao: Đặng Trung Dũng
- Theo hóa đơn số 0000425 ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Công ty cổ phần Gang
thép Thái Nguyên.
- Nhập tại kho: Kho công ty.
STT Tên, nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật tư,
dụng cụ sản phẩm
Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá
(đồng)
Thành tiền
(đồng)
Theo
Ctừ
Thực
nhập
SVTH: Nguyễn Hoàng Minh – KTTH 52D 22

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi
hàng hoá
A B C D 1 2 3 4
1 Thép lá Kg 10.000 10.000 14.600 146.000.000
2 Thép tròn Kg 12.000 12.000 15.400 184.800.000
3 Thép 8 ly Kg 11.000 11.000 14.550 160.050.000
Cộng 490.850.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn trăm chín mươi triệu, tám trăm năm mươi nghìn
đồng chẵn.
Tổng giám đốc
(ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Người giao hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Ngày 08 tháng 01 năm 2013
Biểu 2.2 : Phiếu xuất kho
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ 4
VÀ XÂY DỰNG THĂNG LONG
Mẫu số 01-VT
(QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày20/03/2006 của BTC)

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 15 tháng 02 năm 2013
Số : 252

Nợ:621
Có:152
Họ và tên người nhận hàng : Đào Duy Hưng
Lý do xuất kho : Phục vụ công trình cầu vượt nút giao Daewoo.
Xuất tại kho : Kho công ty.
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách
phẩm chất vật tư, dụng cụ
sản phẩm hàng hoá
Mã số ĐVT
Số lượng
Đơn giá
(đồng)
Thành tiền
(đồng)
Yêu cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Thép lá Kg 3.000 3.000 0
2 Thép tròn Kg 5.000 5.000 0
SVTH: Nguyễn Hoàng Minh – KTTH 52D 23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi
3 Thép 8 ly Kg 4.000 4.000 0
Cộng 0
- Tổng số tiền (viết bằng chữ):
- Số chứng từ gốc kèm theo: 1
Ngày 15 tháng 02 năm 2013
Tổng giám đốc
(ký, họ tên)

Người nhận hàng
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Biểu 2.3: Giấy đề nghị tạm ứng
Đơn vị: Công ty CP Cơ khí 4 và XD Thăng Long Mẫu số 03-TT
Bộ phận: XN XDCT số 4 ( Ban hành theo QĐ số 15-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởnBTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 20 tháng 03 năm 2013
Số:178
Kính gửi: Phan Hồng Ngọc - Tổng giám đốc
Tên tôi là: Đào Duy Hưng
Địa chỉ: XN XDCT số 4
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 80.000.000 (Viết bằng chữ): Tám mươi triệu đồng chẵn.
Lý do tạm ứng: tạm ứng mua nguyên vật liệu
Biểu 2.4: Phiếu chi
Đơn vị: Công ty CP Cơ khí 4 và XD Thăng Long Mẫu số 02-TT
Địa chỉ: Hải Bối – Đông Anh (Ban hành theo QĐ số 15 -BTC
SVTH: Nguyễn Hoàng Minh – KTTH 52D 24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD:PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng
BTC)

PHIẾU CHI Quyển số:20
Ngày 20 tháng 03 năm 2013 Số:15
Nợ: 141
Có: 112

Họ tên người nhận tiền : Đào Duy Hưng
Địa chỉ: XN XDCT số 4
Lý do chi: Tạm ứng mua nguyên vật liệu công trình Cầu vượt nút giao Daewoo
Kèm theo: 02 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: 80.000.000 đ (Viết bằng chữ): Tám mươi triệu đồng chẵn.
Ngày 20 tháng 03 năm 2013
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
Biểu 2.5: Hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 30 tháng 03 năm 2013
Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: DT/13P
Số: 0004433
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN
Mã số thuế: 4600100155
Địa chỉ: Tổ 21 - Phường Cam Giá - Thành phố Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên
Điện thoại: 0280-3832236 Fax: 0280-3832056
Số tài khoản : Tại Ngân hàng:
Họ tên người mua hàng: Công ty CP cơ khí 4 và XD Thăng Long
Mã số thuế: 0100104436.
Địa chỉ: Xã Hải Bối – Huyện Đông Anh – Thành phố Hà Nội.
Hình thức thanh toán: TM/CK Số tài khoản:
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
SVTH: Nguyễn Hoàng Minh – KTTH 52D 25

×