Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

báo cáo thực tập tại công ty xi măng bỉm sơn tổng quan về nhà máy và quy trình sản xuất xi măng TẢI HỘ 0984985060

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.6 KB, 61 trang )

Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Toàn
MỤC LỤC
1
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Toàn
LỜI CẢM ƠN
Thực tập chính là chiếc cầu nối giữa lý thuyết và thực tế. Nó tạo điều kiện
cho sinh viên tiếp cận với sản xuất thực tế, đồng thời thực hiện hoá những lý
thuyết đã học tại trường. Quả như vậy, trong đợt thực tập vừa qua tuy là ngắn
ngủi, nhưng chúng em đã nhận được một lượng kiến thức khá bổ ích và lý thú.
Lời đầu tiên, đoàn thực tập chúng em xin chân thành cảm ơn công ty cổ
phần xi măng Nghi Sơn đã tạo điều kiện tốt nhất cho chúng tôi khi đoàn thực tập
tại nhà máy cùng với sự giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa công nghệ trường đại
học công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đã đưa ra đề tài và hướng dẫn chúng
em trong đợt thực tập vừa qua và toàn thể anh chị công nhân viên nhà máy đã
tận tình giúp đỡ chúng em trong kì thực tập tại nhà máy. Đặc biệt đoàn thực tập
chúng em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy giáo Nguyễn Hữu
Toàn. ( giảng viên hướng dẫn thực tập) đã tận tình giúp đỡ chúng em trong thời
gian qua để chúng em hoàn thành tốt bài báo cáo này.
Do thời gian thực tập cũng như kiến thức thực tế không nhiều, bài báo cáo
còn nhiều điểm chưa đề cập đến và còn những thiếu sót nhất định, em rất mong
được sự góp ý của các Thầy, Cô giáo để bài báo cáo của chúng em được hoàn
thiện hơn .Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn.
2
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Toàn
MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết trong thời buổi nền kinh tế thị trường hiện nay trên
thế giới Nền kinh tế thế giới hội nhập và phát triển theo xu thế toàn cầu hóa. Nó
thúc đẩy nền kinh tế của nhiều nước trên thế giới phát triển tạo cơ hội thuận lợi
cho nền kinh tế nhiều nước có cơ hội canh tranh và phát triển lớn mạnh. Không
những thế nó còn giúp cho nền kinh tế và dân trí cùng với khoa học kỹ thuật của
nhiều nước nghèo, một số nước đang phát triển trên thế giới có cơ hội hội nhập


và phát triển trong đó có Việt Nam.
Cùng với sự phát triển của đất nước Thanh
Hoá là một tỉnh đông dân trong những năm gần đây nền kinh tế đang rất phát
triển. Nhiều nhà đầu tư nước ngoài đang đầu tư vào Việt Nam trong đó như khu
kinh tế Nghi Sơn Nhiều công trình, nhà máy xí nghiệp, nhiều khu công nghiệp
mọc lên rất nhanh. Dẫn tới nhu cầu về xi măng là rất nhiều, có đôi lúc mặt hàng
xi măng trên thị trường thiếu rất nhiều. Cùng với việc thanh hoá là một tỉnh có
nhiều đá vôi có nhiều mỏ đất sét đây là những vật liệu không thể thiếu để sản
xuất xi măng. Chính vì vậy đây là điều kiện rất thuận lợi cho việc xây dựng một
nhà máy xi măng.Việc xây dựng một nhà máy xi măng nó sẽ tận dụng được
nguồn nguyên liệu sẵn có của tỉnh nhà, tận dụng được nguồn lao động tại chỗ
giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho nguồn lao động đang thất nghiệp.
3
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Toàn
Hơn thế nữa tỉnh thanh hoá đang có rất nhiều chính sách khuyến khích các
doanh nghiệp ở địa phương phát triển nhiều chính sách thu hút đầu tư như hỗ trợ
vốn, cho vay vốn Đây là một điều kiện rất thuận lợi cho việc xây dựng và phát
triển một nhà máy sản xuất xi măng.
Trong bối cảnh đó và một nhu cầu cấp thiết như vây thì công ty xi măng
Nghi Sơn được Thành lập từ năm 1995 với xuất phát điểm là một công ty non
trẻ cũng nhiều khó khăn về vốn, kinh nghiệm và thị trường, qua 4 năm phát triển
đến nay Công Ty Xi măng Nghi Sơn đã chứng tỏ năng lực và tiềm năng phát
triển của mình bằng những thành tích thật sự ấn tượng. Trong quá trình xây
dựng và phát triển tập đoàn Công ty, ngoài nỗ lực mang tới một môi trường làm
việc năng động, giải quyết công ăn việc làm cho nguồn nhân lực tại địa phương,
Công ty cũng chủ trương ưu tiên sử dụng công nghệ tiên tiến, lựa chọn nguyên
vật liệu thân thiện để bảo vệ, vệ sinh môi trường và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường.
Vậy làm thế nào để nhà máy xi măng Nghi Sơn phát triển một cách mạnh
mẽ như vậy, những trang thiết bị và con người trong nhà máy như thế nào ? Đây

là câu hỏi cho người tiêu thụ và sinh viên thực tập tại nhà máy. Do vậy, trong
thời gian thực tập tại nhà máy chúng em đã chọn đề tài:
“ Tổng quan về nhà máy và quy trình sản xuất xi măng”làm đề tài báo cáo
thực tập.
Chúng em hy vọng với đề tài này sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào việc
thúc đẩy thị trường cũng như quảng bá thương hiệu xi măng Nghi Sơn.
4
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Toàn
PHẦN I. TỔNG QUAN
I.TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY
1. Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển
Nhà máy xi măng Nghi Sơn được xây dựng tại Xã Hải Thượng- Huyện
Tĩnh Gia- Tỉnh Thanh Hóa.
Công ty Xi măng Nghi Sơn (NSCC) là Công ty liên doanh giữa Tổng Công
ty Xi măng Việt Nam (Vicem) với hai tập đoàn đa quốc gia của Nhật Bản là
Taiheiyo Xi măng (TCC) và Mitsubishi Vật liệu (MMC), Công ty được thành
lập ngày 11/04/1995. Vào tháng 7/2000, các cán bộ, nhân viên Việt Nam và
Nhật Bản đã đưa dự án đầu tư lớn nhất của Nhật Bản tại Việt Nam, gồm Nhà
máy chính tại tỉnh Thanh Hoá và Trạm Phân phối tại thành phố Hồ Chí Minh
cùng với hệ thống bán hàng chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngay từ sau khi thành lập công ty (1995), Chi bộ Công ty Xi măng Nghi
Sơn với 05 đảng viên vững vàng về chuyên môn, thông thạo ngoại ngữ và có
trách nhiệm do Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam cử vào liên
doanh đảm nhận các vị trí quản lý đã phát huy tinh thần xung kích trên mặt trận
chính trị tư tưởng, lãnh đạo và xây dựng tổ chức Đảng, tổ chức Công đoàn và
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ngày càng lớn mạnh cả về số lượng và
chất lượng. Đảng bộ đã tìm ra phương thức hoạt động có hiệu quả, đó là gắn
5
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Toàn
công tác lãnh đạo, giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống của đảng viên và người

lao động với sự phát triển bền vững của Công ty trên tinh thần “Mỗi cá nhân liên
tục trưởng thành để Công ty hoạt động hiệu quả hơn”. Chính điều đó đã giúp
phía đối tác ban đầu không hào hứng với hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội
đi đến sự thừa nhận, tôn trọng, hợp tác và tạo điều kiện cùng đồng hành và phát
triển.
Ông Ryuichi Hirai, người giữ cương vị Chủ tịch HĐQT trong một lần gần
đây cho biết: “Lúc mới thành lập, chúng tôi không hiểu vai trò và tầm quan
trọng của các tổ chức đoàn thể. Qua thực tế hoạt động, giờ đây chúng tôi mới
thấy sự cần thiết của các tổ chức này và đối tác nước ngoài cũng phải dựa vào
Đảng, Công đoàn bởi tiếng nói của họ rất có trọng lượng”.
Với phương châm phát triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng Đảng là then
chốt, hiểu rõ bản chất và mục tiêu của đối tác, Đảng bộ công ty dưới sự chỉ đạo
sát sao của Thường vụ Đảng ủy Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam,
phối hợp chặt chẽ với các ủy viên Hội đồng quản trị phía Việt Nam đã có chủ
trương, biện pháp và đối sách thích hợp để hướng hoạt động của Công ty đi
đúng chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, bảo đảm hài hòa 4 lợi ích:
Nhà nước, chủ đầu tư, xã hội và người lao động.
Chi tiết dự án
Tên dự án
Công ty Xi măng Nghi Sơn (GĐ 1)
Chủ đầu tư
Liên doanh Tập đoàn Mitsubishi Nhật Bản và Tổng Công ty
xi măng Việt Nam
Quy mô, công
suất
2,15 triệu tấn/năm
Vốn đầu tư
374 triệu USD
Địa chỉ
Khu kinh tế Nghi Sơn

Hiện trạng
Dự án đang hoạt động
6
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Toàn
II. TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM
2.1. Khái Niệm
Xi măng (từ tiếng Pháp: ciment) là chất kết dính thủy lực được tạo thành
bằng cách nghiền mịn clinker, thạch cao thiên nhiên và phụ gia. Khi tiếp xúc
với nước thì xảy ra các phản ứng thủy hóa và tạo thành một dạng hồ gọi là hồ xi
măng. Tiếp đó, do sự hình thành của các sản phẩm thủy hóa, hồ xi măng bắt
đầu quá trình ninh kết sau đó là quá trình hóa cứng để cuối cùng nhận được một
dạng vật liệu có cường độ và độ ổn định nhất định. Xi măng là một loại bột mịn,
màu xám, tạo hồ sau vài giờ trộn với nước và sau vài ngày sẽ cứng lại thành một
nguyên liệu rắn và đặc. Hầu hết các loại xi măng được sản xuất trên thế giới
được trộn với cát, cốt liệu, nước, và được sử dụng làm bê tông và vữa.Bê tông là
loại vật chất được tiêu thụ nhiều thứ hai trên trái đất, chỉ sau nước, với mức tiêu
thụ tính theo đầu người là 3 tấn mỗi năm. Xi măng là một thành phần chủ yếu
của bê tông, giữ cát và sỏi với nhau để tạo nên chất kết dính trơ. Do vậy, xi
măng có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng các nhu cầu của xã hội về xây
dựng nhà cửa và cơ sở hạ tầng như cầu, đường, các công trình xử lý nước,
trường học và bệnh viện.
Vì tính chất kết dính khi tác dụng với nước, xi măng được xếp vào
loại chất kết dính thủy lực. Thật ra xi măng trong xây dựng có thể là thủy lực
hoặc không thủy lực. Các loại xi măng thủy lực tỉ như xi măng Portland cứng
lại dưới tác động của nước do quá trình hydrat hóa khoáng vật, ở đây các phản
ứng hóa học diễn ra không phụ thuộc vào lượng nước trong hỗn hợp nước-xi
măng; loại xi măng này có thể giử được độ cứng khi đặt chìm trong nước hoặc
thường xuyên tiếp xúc với nước. Phản ứng hóa học xảy ra khi các xi
măng khan được trộn với nước và sinh ra các hydrat không tan trong nước.
Trong khi đó các xi mang không thủy lực như vữa thạch cao buộc phải để khô

mới giữ được độ bền vật lý.
7
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Toàn
Xi măng Portland, còn gọi là Xi măng Portland thường (OPC), là loại
vật liệu được sử dụng phổ biến nhất trên toàn thế giới, nó là thành phần cơ bản
của bê tông, vữa, hồ. Có thành phần chủ yếu là clinke Portland chiếm tỉ lệ 95 -
96% và thạch cao chiếm tỉ lệ 4-5%. Ngoài ra, khi thêm các chất phụ khác vào
thành phần của xi măng Portland (xỉ lò cao, tro than, pouzzolan tự nhiên, v.v.,
nhưng hàm lượng phụ gia kể cả thạch cao không quá 40% và trong đó phụ gia
đầy không quá 20%), thì những loại xi măng Portland này được gọi là xi măng
Portland hỗn hợp.
Đá xi măng là sản phẩm của quá trình thủy hóa xi măng đã đạt tới một
cường độ nhất định. Công dụng quan trọng nhất của xi măng chính là sản
xuất vữa và bê tông, chất kết dính của các kết tủa tự nhiên hoặc nhân tạo để hình
thành nên vật liệu xây dựng vững chắc, chịu được tác động thường thấy của môi
trường.Ở đây, không nên lầm lẫn bê tông với xi măng, vì xi măng là vật liệu
được dùng để kết dính các vật liệu kết tập của xi măng, còn bê tông là sản phẩm
của việc trộn xi măng với các vật liệu kết tập đó.
2.2. Thành Phần Của Xi Măng
Xi măng được làm bằng đá vôi kết hợp với với hàm lượng nhỏ các nguyên
liệu khác (như đất sét) được nung trong lò ở nhiệt độ tới 1450°C. Chất rắn ra lò,
được gọi là “clinker”, được nghiền với một lượng nhỏ thạch cao thành một hỗn
hợp bột có tên “xi măng portland thông thường” - đây là loại xi măng được sử
dụng phổ biến nhất (thường gọi là OPC).Nhiều người sử dụng đòi hỏi xi măng
phải có những đặc tính riêng biệt, điều này có thể tạo ra bằng cách nghiền thêm
một số thành phần khác để trộn lẫn với clinker. Phụ gia điển hình bao gồm xỉ,
tro bay, phụ phẩm từ lò cao hoặc sản xuất điện năng. Một loại khác có tên
pozzolana, được làm từ xỉ núi lửa nghiền mịn, sau khi trộn với vôi bột sẽ có tính
năng như OPC và tạo hồ trong nước.Do tính năng sử dụng trong xây dựng, xi
măng được sản xuất theo những tiêu chuẩn ngặt nghèo. Những tiêu chuẩn này

8
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Toàn
có thể khác nhau theo vùng và đặt ra giới hạn về loại và lượng phụ gia được sử
dụng.
Thành phần của xi măng thường được kiểm soát thông qua thành phần
hoá của xi măng và thành phần khoáng của clinker gốc. Việc đánh giá chất
lượng xi măng phụ thuộc vào tương quan các khoáng có hoạt tính thuỷ lực trong
xi măng, ngoài ra còn phụ thuộc vào các hợp chất vi lượng có ảnh hưởng xấu
đến chất lượng của xi măng khi ứng dụng.
2.3. Phân Loại
Hiện nay trên thế giới đã sản xuất tới 40 chủng loại xi măng khác nhau
như: xi măng Pooclăng; xi măng Pooclăng hỗn hợp; xi măng Pooclăng puzơlan;
xi măng Pooclăng xỉ; xi măng Pooclăng bền sunfat; xi măng Pooclăng ít toả
nhiệt; xi măng Pooclăng đóng rắn nhanh; xi măng Pooclăng giãn nở; xi măng
trắng và xi măng màu; xi măng giếng khoan; xi măng chống phóng xạ; xi măng
chịu axit Tuỳ theo yêu cầu về chất lượng công trình xây dựng, kỹ thuật thi
công, kiểu dáng, mầu sắc kiến trúc, điều kiện môi trường, khí hậu để lựa chọn
chủng loại xi măng cho phù hợp.
2.3.1. Dựa vào màu sắc của xi măng mà phân biệt ra được hai loại chính đó
là:
Xi măng trắng và xi măng xám .Điều làm cho màu sắc của hai loai xi
măng khác nhau như vậy là do thành phần cấu thành nên hỗn hợp sản phẩm , tùy
vào mục đích sử dụng mà người ta áp dụng vào từng loại .Nhìn chung thi thành
phần chính của hai loại xi măng này là tương đối giống nhau nhuwg trong quá
trình sản xuất qua các công đoạn sản phẩm được áp dụng ở các mức nhiệt độ
khác nhau thêm vào đó là việc sử dụng phụ gia trong quá trình sản xuất lam cho
tính chất và màu sắc của hai loại xi măng trên là khác nhau .Như ta đã biết với
sản phẩm xi măng trắng thì nó được dùng nhiều trong các công đoan mạch chỉ
hoặc là trong khâu trang trí .Còn xi măng xám thì được sử dụng một cách khá
9

Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Toàn
phổ biến nó được sử dụng hầu hết trong các công trình xây dựng do tính năng đa
dụng của nó
2.3.2. Xét theo thành phần phụ gia khoáng chia làm hai loại là:
Xi Măng Pooclăng (không chứa phụ gia khoáng) và Xi Măng
Pooclăng hỗn hợp (có chứa phụ gia khoáng). Chất lượng xi măng được đánh giá
bằng các chỉ tiêu cơ lý, trong đó chỉ tiêu quan trọng nhất là độ bền kháng nén
của mẫu xi măng. Mác xi măng là chỉ số cường độ bền nén của mẫu xi măng sau
28 ngày đêm (1 xi măng + 3 cát + tạo mẫu và thí nghiệm trong điều kiện tiêu
chuẩn). Chỉ số độ bền nén càng cao, xi măng càng tốt.

Tiêu chuẩn Xi Măng Pooclăng Việt Nam hiện nay quy định 3 mác chủ
yếu: 30, 40, 50, nghĩa là giá trị cường độ nén của mẫu sau 28 ngày đêm lớn hơn
hoặc bằng 30, 40, 50 N/mm2. Theo đó, có thể hiểu: xi măng PC 30 là Xi Măng
Pooclăng mác 30, xi măng PCB 30 là Xi Măng Pooclăng hỗn hợp mác 30, xi
măng PC 40 là xi măng Poóclăng mác 40, xi măng PCB 40 là xi măng Poóclăng
hỗn hợp mác 40. Các loại xi măng này đều được thử cơ lý theo TCVN 6016:
1995 (biên dịch từ Tiêu chuẩn quốc tế ISO 679: 1989) nên đều được đánh giá
đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Điều cần lưu ý là, do đặc điểm vùng nguyên liệu, hàm lượng các ôxít tạo
màu trong nguyên liệu và một phần do đặc điểm công nghệ sản xuất nên các loại
xi măng có màu sắc khác nhau, mỗi loại đều có màu truyền thống đặc trưng của
mình. Vì vậy, các loại xi măng sản xuất ở các nhà máy có màu sắc khác nhau
nhưng nếu cùng mác thì chất lượng vẫn tương đương nhau. Màu sắc xi măng
không phải là chỉ tiêu để đánh giá chất lượng xi măng mà chỉ do thị hiếu quen
dùng.
10
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Toàn
2.3.3.Theo tính năng của sản phẩm ta chia ra làm 2 loại :
Trên thị trường hiện nay phổ biến bán 2 loại xi măng thông dụng PCB 30 và

PCB 40, trong đó xi măng PCB 30 được dùng cho các công trình xây dựng dân
dụng và nhà cao tầng, xi măng PCB 40 (hoặc PC 40, PC 50) dùng cho các công
trình có yêu cầu kết cấu bê tông chịu lực cao. Để sử dụng đúng mục đích, tiết
kiệm và hiệu quả, người tiêu dùng cần có tư vấn của nhà thiết kế hoặc ít nhất
cũng phải tuân thủ chỉ dẫn cách sử dụng được ghi trên vỏ bao xi măng. Không
nên sử dụng tùy tiện vì nếu không đủ lượng xi măng sẽ dẫn đến mác bê tông
thấp hơn so với yêu cầu, nhiều quá lại gây lãng phí không cần thiết
 Sản phẩm xi măng PCB30
Sản phẩm xi măng pooclăng hỗn hợp PCB 30 được sản xuất theo tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 6260:2009 với đặc trưng về mầu sắc hoặc thị phần, ổn
định về chất lượng và thể tích. Đặc biệt xi măng có độ dư mác cao, đảm bảo an
toàn trong vận chuyển và lưu kho bãi, cường độ phát triển đồng đều và rất ổn
định phù hợp với việc thi công các cấu kiện bê tông có kích thước lớn.
Sản phẩm xi măng PCB 30 có ưu điểm: đáp ứng được cho mọi công trình,
nhà dân dụng, nhà cao tầng, cầu đường, xây dựng thủy điện… với giá thành sản
phẩm thấp chống xâm thực trong các môi trường độ bền cao hệ số dư mác cao,
độ dẻo lớn, phù hợp với khí hậu VIệt Nam
Các thông số kỹ thuật:
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6260:2009
Trọng lượng: 50kg
Tỉ lệ phối cấp:
Vật liệu Đơn vị Bê tông mác Vữa mác 50
Xi măng Kg 100 100
11
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Toàn
Cát vàng Lít 125 540
Đá dăm 1x2 Lít 240
Nước ngọt Lít 54
Lưu ý khi bảo quản:
1: Để xi măng nơi khô ráo chống ẩm ướt

2: Không xếp xi măng trực tiếp xuống nền kho
3: Lô hàng nào sản xuất trước, xuất kho sử dụng trước
Lưu ý khi sử dụng:
1 Dùng cát, đá, nước phải sạch không bị nhiễm mặn.
2 Trộn xi măng với cát, đá rồi cho nước vào sau.
3 che chắn mưa nắng trong 10h đầu sau khi mới đổ bê tông sau đó thực hiện
chế độ dưỡng ẩm 20 ngày.
 Sản phẩm PCB40:
Sản phẩm xi măng bỉm sơn PCB40 nhãn hiệu con voi được sản xuất theo
tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6260:2009 và đạt tiêu chuẩn quốc tế 9001:2008. Xi
măng pooclăng PCB40 được người tiêu dùng đánh giá cao và tin tưởng tuyệt đối
trong các công trình xây dựng hiện nay.
Ưu điểm: sản phẩm xi măng pooclăng PCB 40 có ưu điểm đáp ứng được
cho xây dựng mọi công trình như: cầu đường, dân dụng, nhà cao tầng, xây dựng
thủy điện và các công trình đặc biệt… chống xâm thực trong các môi trường có
cường độ, có độ hút tốt, có độ bền hóa, phù hợp với khí hậu Việt Nam.
Các thông số kỹ thuật:
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6260:2009
12
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Toàn
Tiêu chuẩn quốc tế: 9001:2002
Trọng lượng: 50kg
Tỉ lệ phối cấp:
Vật liệu Đơn vị Bê tông mác 250 Vữa xây mác 100
Xi măng Kg 100 100
Cát vàng Lít 130 370
Đá dăm1x2 Lít 250
Nước Lít 50
Lưu ý khi bảo quản:
1 Xi măng để nơi khô ráo.

2 Không xếp trực tiếp xi măng xuống nền.
3 Lô hàng nào sản xuất trước xuất kho trước
Lưu ý khi sử dụng:
1 dung cát đá, nước sạch và không nhiễm mặn
2 Trộn khô xi măng với cát đá trước khi trộn nước
3 Che chắn mưa nắng trong 10h đầu sau khi đổ bê tông, sau đó thực hiện
chế độ dưỡng ẩm 20 ngày.
Ngoài 2 sản phẩm PCB30 và PCB40 nhà máy xi măng Ngi Sơn còn kinh
doanh bán sản phẩm là Clinker.
2.3.4. Phân loại theo nguyên liệu và phụ gia chia ra lam hai loại:
đó là xi măng PC và sản phẩm xi măng PCB
 Xi măng PC là xi măng Pooclăng được nghiền từ clinker với một lượng
thạch cao nhất định (chiếm từ 4-5%). Chất lượng xi măng Pooclăng được
xác định theo tiêu chuẩn TCVN 2682 : 1999
 Xi măng PCB là xi măng Pooclăng hỗn hợp được sản xuất từ việc nghiền hỗn
hợp clinker, thạch cao và phụ gia (lượng phụ gia kể cả thạch cao không quá
13
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Toàn
40% trong đó phụ gia đầy không quá 20%). Chất lượng xi măng Pooclăng
hỗn hợp được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 6260 : 1997.
Như vậy có thể thấy về cơ bản 2 loại xi măng là không khác nhau nhiều,
chỉ khác nhau về hàm lượng phụ gia trong đó. PC thì cường độ ban đầu sớm hơn
PCB.
2.3.5. Sự khác nhau giữa sản phẩm PCB30 và PCB40.
Xi măng PCB 30 và PCB 40 đều là xi măng pooc lăng hỗn hợp về cơ bản
chúng giống nhau tuy nhiên điểm khác biệt lớn giữa hai loại xi măng này la giớ
hạn cường độ chịu nén sau 3 ngày tuổi và 28 ngày tuổi theo TCVN 6260: 1997
Xi măng PCB 30 : sau 3 ngày 14 n/mm
2
+ sau 28 ngày 30 n/mm

2
Xi măng PCB 40 : sau 3 ngày 18 N/mm
2
+ sau 28 ngày 40 N/mm
2
2.4. Nguyên Liệu
2.4.1.Đá vôi :
Đá vôi được khai thác bằng phương pháp khoan nổ, cắt tầng theo đúng
quy định và quy hoạch khai thác ,sau đó đá vôi được xúc và vận chuyển tới máy
đập búa bằng các thiết bị vận chuyển có trọng tải lớn Máy đập đá vôi là loại
máy đập búa loại NPC2018 có năng suất 400T/h có thể đập được vật liệu có
kích thước ≤ 1000mm và cho ra sản phẩm với kích thước ≤70mm. Sau khi đập
nhỏ, đá vôi được vận chuyển bằng hệ thống băng tải cao su. Lọc bụi túi được lắp
đặt cho trạm đạp và toàn bộ băng tải tại các điểm trung chuyển. Một cần trục
được xây dựng cho lắp đặt và sửa chữa máy đập búa. Thiết bị định lượng được
lắp đặt trên băng tải để định lượng đá vôi.,tại đây đá vôi được đập nhỏ thành đá
dăm cỡ 25 và vận chuyển bằng băng tải về kho đồng nhất sơ bộ rải thành 2 đống
riêng biệt, mỗi đống khoảng 15.000 tấn.
14
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Toàn
2.4.2. Đá Sét :
Đá sét được khai thác bằng phương pháp cày ủi hoặc khoan nổ mìn và
bốc xúc vận chuyển bằng các thiết bị vận tải có trọng tải lớn về máy đập búa .Đá
sét được đập bằng máy đập búa xúng kích thước 75mm (đập lần 1 ) và đập bằng
máy cán trục xúng kích thước 25mm ( đập lần 2 ) .Sau đập đá sét được vận
chuyển về kho.
2.4.3. Quặng sắt:
được mua sau khi đã được phòng KH-KD và phòng ĐKTT & KCS đánh
giá năng lực của nhà cung ứng theo yêu cầu chất lượng, số lượng hàng, khả năng
cung cấp đạt yêu cầu trình lãnh đạo phê duyệt và tiến hành làm hợp đồng kinh

tế. Quặng sắt nhập về đổ vào phễu và vận chuyển lên đồng nhất dùng máy rải
liệu đồng nhất bằng phương pháp rải luống, lớp. Sau đó vận chuyển bằng băng
tải lên silô chứa và định luợng, trong quá trình cấp liệu KCS lấy mẫu kiểm tra
theo yêu cầu sau :
Chỉ tiêu Quặng sắt sau đồng nhất về thành phần và cỡ hạt:
+ Kích thước hạt ≤ 25mm
+ Quặng sắt yêu cầu hàm lượng Fe
2
O
3
> 45 %.
Quặng Sét khai thác tại mỏ sét Quỳnh Vinh, quặng sắt khai thác tại mỏ
sắt Thanh Kỳ, quặng sét và qụặng sắt được vận chuyển bằng phương pháp ủi
xúc, vận chuyển bằng ô tô có tải trọng lớn tới máy cán trục có vấu (răng) loại
Ỷ355M-12 IP23 năng suất 120T/h. (Với trữ lượng Mỏ sét 4.297.000 T đủ
nguyên liệu cho nhà máy hoạt động liên tục, chất lượng ổn định ). Loại máy này
cho phép cán được
2.4.4. Đá cao silíc:
Đá cao silíc được KCS lấy mẫu kiểm tra tại mỏ silíc của công ty đạt theo tiêu
chuẩn cơ sở. Sau đó khai thác vận chuyển và đổ vào phễu tiếp nhận nhờ hệ
thống băng tải vận chuyển lên nhà đồng nhất tại đây silíc được đồng nhất và
15
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Toàn
kiểm tra như đất sét và quặng sắt. Sau khi được đồng nhất được vận chuyển lên
silo chứa và định lượng.
Chỉ tiêu kiểm tra :
+ Hàm lượng SiO
2
≥ 72%
Những vật liệu có kích thước tới 500mm, độ ẩm ≤ 14% và cho ra sản

phẩm có kích thước ≤ 70mm.Than và các loại vật liệu khác được mua tại cảng
sâu Nghi Sơn và vận chuyển bằng xe tải trọng lớn. rải thành 2 đống riêng biệt
mỗi đống khoảng 6.600 tấn. Nguyên liệu chính dùng để sản xuất xi măng là đá
vôi và đất sét,
2.5. Quy trình sản xuất xi măng chung hiện nay
1. Khai thác & Đập nguyên liệu
Đá vôi và đất sét được khai thác và chở bằng xe tải tới trạm đập. Tại đây
chúng được đập chung với nhau. Phương pháp này làm tăng độ đồng nhất của
vật liệu và giảm lượng bụi thải.
Nguyên liệu sau khi đập lẫn chạy qua máy Phân tích hệ thông sử dụng tia
Gamma ngẫu nhiên để giám sát và điều chỉnh thành phần hóa học của hỗn hợp
đá vôi, đất sét.
2. Lưu kho tạm thời và trộn nguyên liệu
Từ trạm đập, nguyên liệu thô sẽ được vận chuyển vào kho tròn bằng băng
tải. Nguyên liệu sẽ được đồng nhất sơ bộ trước khi đưa vào máy nghiền
3. Phối liệu
Trạm phối cấp liệu cấp nguyên liệu tới máy nghiền với số lượng và thành
phần nhất định nhằm đạt được các hệ số chế tạo như mong muốn.
4. Nghiền nguyên liệu
16
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Toàn
Nguyên liệu được nghiền trong máy nghiền liệu tới độ mịn yêu cầu. Sau
đó bột liệu nghiền được đưa tới siloo đồng nhất bột liệu.
5. Đồng nhất
Bột liệu được trộn đều và chưa trong silo đồng nhất, từ đó được cấp tới
tháp trao đổi nhiệt.
6. Trao đổi nhiệt và phân hủy
Bột liệu được nung sơ bộ trong tháp trao đổi nhiệt dạng xiclon và phân
hủy trong buồng phân hủy (Calciner)
7. Nung

Bột liệu được nung tới nhiệt độ khoảng 1.450 độ C trong lò quay để tạo
thành clinker.
8. Làm nguội clinker
Phần lớn nhiệt lượng tỏa ra trong quá trình làm nguội clinker đều được
thu hồi để sử dụng cho sản xuất.
9. Chứa clinker
Kho chứa clinker là trạm cấp liệu cho giai đoạn nghiền clinker tạo thành
xi măng tiếp theo.
10. Nghiền clinker
Các phụ gia được đưa vào trong quá trình nghiền clinker nhằm đạt được
sản phẩm xi măng có phẩm cấp và chủng loại theo yêu cầu.
11. Chứa, đóng gói và vận chuyển
17
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Toàn
Xi măng thành phần được chuyển tới 2 silo chứa xi măng mác PCB40.
Sau đó xi măng sẽ được xuất dưới dạng bao, rời theo đường bộ, đường thủy.
18
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Toàn
PHẦN II. NỘI DUNG THỰC TẬP
I. An toàn lao động
An toàn lao động là chỉ việc ngăn ngừa sự cố tai nạn xảy ra trong quá
trình lao động, gây thương tích đối với cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao
động.
1.1. An toàn và sức khỏe cho người lao động
Đảm bảo các điều kiện làm việc an toàn và lành mạnh cho người lao
động và nhà thầu là một trong những vấn đề quan trọng nhất của ngành xi măng.
Chúng tôi nhận ra rằng đối với toàn ngành, lĩnh vực này cần được quan tâm hơn
nữa và chúng tôi cam kết sẽ tham gia hết khả năng vào quá trình đó. Tổ Công
tác về An toàn và Sức khỏe đã bắt đầu gặp gỡ và trao đổi các cơ hội công việc
trong tương lai, đồng thời đây sẽ là đầu mối thực hiện các dự án và cam kết của

Sáng kiến.Trong khi hầu hết các công ty đều có hệ thống báo cáo về tỷ lệ
thương tích và bệnh nghề nghiệp, thì đối với toàn ngành việc báo cáo các con số
thống kê này là rất khó. Nghiên cứu của Viện Battelle đã chỉ ra rằng rất khó có
thể đạt được việc công khai hóa các thông tin liên quan đến vấn đề này. Trong
phạm vi những gì đã biết, chúng tôi tin rằng tỷ lệ tai nạn và thương tích trong
ngành xi măng cao hơn các ngành khác như hóa dầu và lọc dầu. Chúng tôi nhận
thấy điều này là không thể chấp nhận được và đang ảnh hưởng đến uy tín của cả
ngành. Điều đó giải thích vì sao chúng tôi yêu cầu Tổ Công tác An toàn và Sức
khỏe trước hết phải xây dựng tiêu chuẩn và các hệ thống triển khai ở cấp công ty
để lượng hóa, giám sát và báo cáo về tình hình an toàn và sức khỏe cho người
lao động để mỗi công ty có thể thực hiện.Việc thiết kế nhà xưởng và thiết bị để
hoạt động an toàn hiển nhiên có một vai trò nhất định, góp phần giảm thiểu tai
nạn và sự cố, và các công ty cung cấp thiết bị cho ngành đang cải tiến sản phẩm
của mình để đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn ở mức độ cao nhất. Tuy nhiên, trên
thực tế, việc tập huấn thường xuyên về kỹ năng an toàn và sức khỏe cũng như
19
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Toàn
văn hóa về an toàn lao động là những công cụ mạnh mẽ nhất để giảm thiểu
thương tích và bệnh nghề nghiệp. Tất cả các công ty có liên quan đến dự án này
đều đã triển khai chương trình an toàn và sức khỏe, và Tổ Công tác An toàn và
Sức khỏe sẽ thiết lập cơ chế trao đổi thông tin để các công ty chia sẻ kinh
nghiệm, xác định nguyên nhân thương tích phổ biến và đưa ra khuyến nghị để
không ngừng cải thiện tình hình.an toàn lao động
An toàn lao động là quy chế pháp luật, do vậy nhà máy phải chú trọng
và thực hiện đúng quy định, để giảm đến mức thấp nhất những thiệt hại về con
người và tài sản nhà máy.
An toàn lao động gồm:
 An toàn về người.
 An toàn về máy móc, thiết bị.
 An toàn về nguyên vật liệu sản phẩm, và các công trình phục vụ sản

xuất.
1.2. Những an toàn cụ thể trong nhà máy:
Không được vào trong khu vực sản xuất khi không có nhân viên
hướng dẫn về an toàn lao động.
- Khi xử lý sự cố mang tính chất nguy hiểm, thay lắp mới, sửa chữa, xử lý
sự cố (trên cao, nhiệt độ cao…) phải có phương án và có sự chỉ đạo của lãnh đạo
chỉ huy trực tiếp.
- Nếu không được phân công làm nhiệm vụ thợ điện trực nhất thiết không
được mở các tủ bảng điện để đóng, ngắt, sửa chữa điện và các đường dây điện
có liên quan.
- Không được cúi người, nghiêng người vào khu vực có các thiết bị đang
hoạt động. Tuyệt đối không sờ mó vào các bộ chuyển động (dây đai và bánh đai,
20
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Toàn
các khớp nối trục và khớp các đăng…) khi chúng hoạt động. Không được dựa
người vào các hộp bảo vệ các bộ chuyền động này.
Khi đang được phân công trực tại vị trí sản xuất không được tự ý rời bỏ vị
trí mà không được sự cho phép của trưởng ca hoặc cán bộ quản lý trực tiếp.
- Tuyệt đối không uống rượu, bia trước và trong khi đang làm việc trong
dây chuyền.
- Cấm gây gổ đánh nhau, đùa nghịch và gây rối trật tự trong giờ sản xuất,
cấm đánh cờ, đánh bạc và các biểu hiện có tính chất cờ bạc.
- Cần có trang bị bảo hộ lao động hợp với cỡ người, ăn mặc gọn gàng.
Nếu là phụ nữ phải kẹp tóc gọn gàng và cho vào trong mũ bảo hộ lao động.
- Khu vực làm việc buổi tối phải được chiếu sáng đầy đủ theo các quy
định về chiếu sáng công nghiệp.
- Sau mỗi ca sản xuất hiện trường phải vệ sinh công nghiệp thiết bị máy
móc dụng cụ phải được vệ sinh sạch sẽ. Đồ dùng sửa chữa xong lau chùi sạch sẽ
cất và nơi quy định hoặc bàn giao cho người có trách nhiệm.
1.3. Điều kiện khí hậu trong nhà sản xuất chính.

Nhà sản xuất chính có dạng hình hộp khối, mọi quá trình sản xuất đều
thu gọn trong nhà, các thiết bị và hệ thống phức tạp. Do vậy vấn đề thông gió
và chiếu sáng cần được chú trọng.
 Thông gió : Tận dụng tối đa sự lưu thông không khí trong nhà máy, bằng cách
xây dựng các cửa sổ và cửa chớp, cửa trời trên mái. Bảo đảm sự chênh lệch
nhiệt đô trong phân xưởng và môi trường không quá 3÷50 C. tại các bộ phận
sinh nhiệt như: gia nhiệt, li tâm, lò hơi có bố trí quạt gió để tăng cường sự phân
21
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Toàn
tán nhiệt. Các bộ phận sinh nhiệt đều có lớp cách nhiệt và phải đặt ở cuối hướng
gió.
 Chiếu sáng: Tận dụng ánh sáng tự nhiên qua các cửa sổ, cửa mái để tiết kiệm
năng lượng điện chiếu sáng, tạo cảm giác dễ chịu cho công nhân sản xuất. Tuy
nhiên, để đảm bảo đầy đủ ánh sáng cho vận hành và làm việc cần có đèn chiếu
sáng. Độ rọi đa số các vị trí là E= 50(Lux). Các hành lang lối đi cũng phải được
chiếu sáng đúng mức.
 An toàn về điện:Lượng điện và thiết bị dùng điện trong nhà máy rất lớn nên cần
phải bảo đảm an toàn về điện. Các đường dây dẫn điện đều được cách điện an
toàn và bố trí dọc tường hay đi ngầm theo mương đãn dưới mặt đất. Trang bị an
toàn về điện đầy đủ, các môtơ điện, hộp điện đều che chắn cẩn thận, ghi chú rõ
ràng, phải có dây trung tính nối đất. Phải có phương tiện bảo vệ cá nhân và biện
pháp cấp cứu người bị nạn. Phòng chống sự phát sinh tĩnh điện trong vận hành.
Không nên sử dụng điện phi sản xuất làm ảnh hưởng đến sản xuất.
 An toàn về hơi, thiết bị trao đổi nhiệt: Các thiết bị sản xuất hơi, nhiệt như: lò,
tuabin,thiết bị đun nóng, bình nén , cần phải có vỏ bảo vệ chắn chắc, cần có
khoảng cách an toàn khi làm việc, cần kiểm tra kỹ thuật an toàn trước khi sử
dụng và đinh kỳ kiểm tra mức độ an toàn của thiết bị, đường ống dẫn hơi phải
đặt cao 3÷4,5(m), sát tường hoặc dọc theo cột, phải có lớp bảo ôn đồng nhất để
dễ phân biệt và dùng đúng quy định của nhà máy.
 Phòng chống cháy nổ: Cháy nổ là hiện tượng rất dễ xãy ra trong nhà máy do

các sự cố sau:
+ Chập mạch điện, nhiên liệu dễ bắt lửa, các thiết bị đóng cặn, bị ăn
mòn lâu ngàybị nổ, các phản ứng hoá học xãy ra trong quá trình sản xuất.
Để hạn chế cháy nổ cần có biện pháp sau:
22
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Toàn
+ Bố trí sản xuất có khoảng cách hợp để tránh lây lan.
+ Các bộ phận gây cháy nổ như : Lò vôi, lò lưu huỳnh đặt cuối hướng
gió.
+ Những thiết bị dùng điện phải có vỏ an toàn.
+ Bố trí các cầu thang phòng hỏa, các bình cứu hỏa, các khu cứu hỏa
cạnh đường giao thông để dễ vận động khi cứu hỏa.
 Giao thông trong nhà máy: Để thuận tiện và rút ngắn đoạn đường trong phân
xưởng, nhà máy cần thiết kế các lối đi lại có chiều rộng hợp lý, các cầu thang
rộng và chịu lực dễ dàng đi lại. Ngoài ra bố trí các cửa ra vào hợp lý để khi có
sự cố dễ dàng thoát hiểm.
 An toàn lao động trong phòng thí nghiệm: Cán bộ công nhân viên phòng hóa,
thí nghiệm phải tuân thủ đầy đủ nội quy, quy định của phòng hóa nghiệm. Khi
thao tác cần cẩn thận, tránh độc hại cho người. Các hóa chất để đúng nơi quy
định, gọn gáng không làm đổ vở dụng cụ thí nghiệm, không làm rơi háo chất, các
chai lọ đựng hóa chất phải đậy nút và ghi nhãn.
 Lưu ý khi bảo quản
1 Xi măng để nơi khô ráo
2 Không xếp xi măng trực tiếp xuống nền kho.
3 Lô hàng nào sản xuất trước, xuất kho sử dụng trước.
 Lưu ý khi sử dụng
1 Dùng cát, đá, sỏi phải sạch, không nhiễm mặn.
2 Trộn khô xi măng với cát đá trước khi trộn nước.
23
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Toàn

3 Che chắn mưa nắng trong 10 giờ đầu khi mới đổ bê tông, sau đó thực hiện
chế độ dưỡng ẩm 20 ngày
1.4. Vệ sinh xí nghiệp
Để đảm bảo vệ sinh trong sản xuất cần có các biện pháp sau:
 Các bộ phận sinh ra chất độc như lò đốt lưu huỳnh, lò hơi , cần đặt cuối
hướng gió.Khu đất xây dựng cần đặt cuối hướng gió và cách xa khu dân
cư, để bảo đảm làm sạch môi trường.
 Xi măng là thành phẩm dễ hút ẩm, nên khi bảo quản phải chú ý đến chế độ bảo
quản. Nhà kho phải khô ráo sạch sẽ, không có các vật liệu khác.
 Nhà máy cần có khu vệ sinh riêng biệt ở những nơi quy định, để đảm bảo
vệ sinh và giảm sự đi lại không cần thiết.
 Các đường dẫn nước bùn, nước thải đều phải có nắp đậy, không làm ảnh
hưởng đến nơi làm việc.
1.5. Mục tiêu của nghành
 Giảm lượng khí thải
Giống như hầu hết các ngành sản xuất, khí thải trong ngành xi măng
phần lớn được kiểm soát nghiêm ngặt và báo cáo theo các quy định pháp
luật về môi trường về giới hạn chất thải. Là một ngành công nghiệp, các
công ty xi măng cần chủ động hợp tác với các nhà lập pháp để đảm bảo
những giới hạn này vừa hợp lý vừa có hiệu quả. Tuy nhiên, các công ty
tham gia Sáng kiến cho rằng cần phải nhìn xa hơn việc chấp hành pháp luật
và tái khẳng định với các bên liên quan rằng chúng tôi đang quản lý khí thải
một cách có trách nhiệm.Hầu hết các hoạt động sản xuất đều đưa chất gây ô
nhiễm vào không khí, và sản xuất xi măng không phải là ngoại lệ. Rất nhiều
24
Báo cáo thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Toàn
loại khí thải là vô hại. Tuy nhiên, một số khí đã được khẳng định hoặc bị
nghi ngờ gây hại cho môi trường. Ví dụ, hợp chất sulfur (SOx) có thể kết
hợp với nước và các chất khác trong không khí để tạo thành “mưa acid” có
hại cho mô phổi, rừng và các công trình xây dựng. Hợp chất hữu cơ bay hơi

và ô-xít ni-tơ (NOx) là nguyên nhân của ô nhiễm ở mức độ thấp đối với địa
phương, được gọi là khói bụi, trong đó cũng chứa một lượng nhỏ các hạt
gây ra các vấn đề về hô hấp. Ngoài ra còn có những yếu tố khác có thể tác
động đến sức khỏe nếu không được theo dõi và kiểm soát chặt chẽ về mức
độ. Bụi và chất thải dạng hạt lơ lửng khác là những ví dụ dễ thấy.Có thể
thấy rằng một số bên liên quan cho rằng các quy định hiện hành về khí thải
chưa đủ mạnh, và đa số đều mong muốn được thông tin rõ ràng về bản chất
của khí thải, tác động của chúng và những gì các công ty đã thực hiện đối
với vấn đề khí thải. Các công ty đều có thể cung cấp thông tin này, song sự
khác biệt trong hệ thống lượng hóa và báo cáo trên toàn thế giới dẫn đến
việc không thể so sánh các số liệu giữa các công ty và quốc gia với nhau.
Do vậy, chúng tôi kết luận rằng một trong những ưu tiên của Sáng kiến Xi
măng Bền vững là làm việc với các bên liên quan và chuyên gia để xây
dựng một nghị định thư chung nhằm giám sát chất thải và định ra mẫu
chuẩn cho việc báo cáo số liệu.“Ở Trung Quốc, trong năm 2000, ngành xi
măng đã thải ra 10 – 12 triệu tấn bụi. Lượng bụi này tương đương với sản
phẩm của 8 dây chuyền sản xuất với công suất 4.000 tấn/ngày”Một đại biểu
tham dự đối thoại ở Bắc Kinh, Trung Quốc.26 “Ngành xi măng cần xác
định và thực hiện các giải pháp và chỉ tiêu cụ thể”Đại diện một Tổ chức phi
chính phủ tham gia đối thoại tại Brussels.Nhiệm vụ đầu tiên của nhóm thực
hiện dự án là lập ra một danh mục ưu tiên các chất được đưa vào vòng đầu
của nghị định thư. Chúng tôi dự kiến có 3 loại khí thải mà các cuộc đối
thoại đã nêu ra sẽ được đưa vào danh mục này: NOx, Sox, và bụi hoặc chất
thải dạng hạt lơ lửng. Bằng cách thiết lập các tiêu chuẩn chung cho công tác
giám sát và báo cáo về các loại chất thải trên, nghị định thư sẽ tạo nên tính
25

×