Tải bản đầy đủ (.pptx) (43 trang)

BƯỚC ĐI NGẪU NHIÊN VÀ KIỂM ĐỊNH HIỆU QUẢ TRONG THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG BẰNG CHỨNG TỪ DỮ LIỆU SAU CUỘC KHỦNG HOẢNG TIỀN TỆ CHÂU Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 43 trang )

Company
LOGO
Bước đi ngẫu nhiên và kiểm định hiệu quả trong thị trường ngoại hối
Châu Á – Thái Bình Dương: bằng chứng từ dữ liệu sau cuộc khủng
hoảng tiền tệ Châu Á
A.S.M. Sohel Azad
1. Đoàn Thị Bảo Ngọc
2. Trần Huy Ngọc
3. Lê Quốc Toản
4. Phan Thành Nghiệp
Nhóm 6:
GVHD: TS Trần Phương Thảo
Nội dung
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
4
Giới thiệu
1
2
3
5
Phương pháp
Dữ liệu
Kết quả thực nghiệm
Kết luận và định hướng nghiên cứu áp dụng tại Việt Nam
1. Giới thiệu
Đặt vấn đề

Các nhà kinh tế học chưa đạt đến một sự đồng thuận về việc liệu rằng tỷ giá hối đoái là không thể
dự đoán trước (hoặc thị trường ngoại hối là hiệu quả)

Xem xét từ quan điểm kinh tế, bước đi ngẫu nhiên hàm ý chuỗi có thành phần nghiệm đơn vị và số


gia của chuỗi là không tương quan (hoặc chuỗi có thuộc tính martingale)

Việc lựa chọn các dữ liệu đưa ra những kết luận về hiệu quả thị trường phải dựa vào loại và sự phát
triển của những thị trường có liên quan
1. Giới thiệu
Đặt vấn đề
Sự khác biệt của các kết quả qua các phương pháp và tần số dữ liệu là rất quan trọng:

Thứ nhất: làm giảm các cuộc tranh luận đang diễn ra giữa người làm tài chính và các học giả liên quan đến tính hiệu
quả của thị trường

Thứ hai: trong những thị trường tài chính phát triển như nhau, những người giao dịch hành xử khác nhau

Thứ ba: các dữ liệu tần số cao là những ước lượng tốt hơn cho thị trường hiệu quả của các thị trường phát triển, dữ liệu
tần số thấp và trung bình là ước tính tốt hơn cho thị trường hiệu quả của các thị trường chuyển tiếp (chuyển đổi và chưa
phát triển/phát triển)
Khe hổng của nghiên cứu

Không có nghiên cứu nào đáng chú ý về bước đi ngẫu nhiên và kiểm định hiệu quả trong tỷ giá hối đoái của
các nước khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.

Chỉ khảo sát một số tỷ giá hối đoái song phương với Mỹ, không phải tất cả các loại tiền tệ

Một số thị trường không hiệu quả do chính sách quy định tỷ giá hối đoái mà họ làm theo (duy trì cái neo với
đồng đô la)
1. Giới thiệu
Mục tiêu nghiên cứu
1) Kiểm tra hành vi bước đi ngẫu nhiên trong 12 thị trường ngoại hối Châu Á – Thái Bình
Dương sau cuộc khủng hoảng tiền tệ châu Á;
2) Phát hiện xem loạt tỷ giá hối đoái có thành phần đơn vị;

3) So sánh các kết quả của kiểm định phương sai của Lo and MacKinlay (1988) với Wright
(2000) liên quan đến hành vi kiểm soát giai đoạn từ tháng 1/1998 – 7/2007.
1. Giới thiệu
Phương pháp nghiên cứu
1. Giới thiệu
o
Nghiên cứu bao gồm dữ liệu tỷ giá giao ngay sau cuộc khủng hoảng Châu Á với tuần suất cao (hằng
ngày) và trung bình (hằng tuần) từ tháng 1/1998 – 7/2007.
o
Sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị (kiểm định nghiệm đơn vị trên số liệu dạng bảng) - Ng and Perron
(2001) và kiểm định hai tỷ lệ phương sai - Lo and MacKinlay (L–M) VR và Wright (2000) VR
o
Sử dụng phương pháp tự hồi quy (AR): OLS, OLS tách xu hướng và GLS tách xu hướng, phụ thuộc vào
sự lựa chọn khác nhau cho chuỗi tài chính.
bước đi ngẫu nhiên
và lý thuyết thị
trường hiệu quả
bước đi ngẫu nhiên
và lý thuyết thị
trường hiệu quả

nếu sự định giá trong thị trường ngoại hối là ngẫu
nhiên

TSSL từ thị trường đó là không thể dự đoán trước

nếu sự định giá trong thị trường ngoại hối là ngẫu
nhiên

TSSL từ thị trường đó là không thể dự đoán trước

Khó để đạt
được
TSSL vượt
trội thông
qua đầu

Khó để đạt
được
TSSL vượt
trội thông
qua đầu

1. Giới thiệu
1. Giới thiệu
Có một vài lý do tại sao thị trường không hiệu quả:

Thứ nhất, giá cả chậm thay đổi, không nhanh chóng điều chỉnh những thông tin mới (Fama,
1970; Melvin, 2004).

Thứ hai, giá tại thị trường này không được đặt ở mức cân bằng do sự sai lệch trong giá vốn và
định giá trị rủi ro (Smith et al., 2002).

Thứ ba, sự xuất hiện của thị trường song hành/chợ đen do sự tồn tại kiểm soát tỷ giá hối đoái
 dẫn đến chênh lệch giữa tỷ giá cân bằng và tỷ giá chính thức (xem Diamandis Et Al., 2007).

Thứ tư, chế độ tỷ giá cũng là một yếu tố quyết định chính của thị trường ngoại hối hiệu quả.
Một số nghiên cứu làm nền tảng
1. Giới thiệu
2001
1988

2000
2006
Thị trường ngoại hối hiệu quả
Lo and MacKinlay ;
Taylor
Ng and Perron;
Lee et al. ;
Choi
Wright ;
Hadri;
Breitung
Sweeney ; Chu and Lu ;
Phengpis
2. Phương pháp
Kiểm định được giả định xử lý đơn vị
thông thường: Kiểm định Levin, Lin and
Chu (LLC,2002) and Breitung (2000)
01
02
Kiểm định được giả định xử lý đơn vị riêng
lẻ: kiểm định Im, Pesaran and Shin (IPS,
2003) and the Fisher-type giả định xử lý
đơn vị riêng lẻ. Kiểm định Fisher-type dựa
trên kiểm định ADF và PP
Được đề xuất bởi Ng và Perron
(2001)
1. Kiểm định nghiệm đơn vị (Unit root tests)
Kiểm định nghiệm đơn vị là một thủ tục thông thường để xác định xem liệu một biến tài chính theo bước đi ngẫu nhiên
2. Phương pháp
Ng and Perron (2001) xây dựng bốn thống kê kiểm định được dựa trên GLS với dữ liệu đã loại bỏ xu hướng

y
t
d

Với nếu
x
t
là biến hồi quy ngoại sinh tùy ý
2. Phương pháp

Kiểm định Ng and Perron (2001) đòi hỏi một thống kê kỹ thuật cho x
t
và lựa chọn một phương pháp ước
lượng cho f
0
.

Sử dụng phương pháp tự hồi quy (AR) tại tần số 0 dựa trên phương sai thặng dư và ước lượng hệ số từ
hồi quy phụ:
2. Phương pháp
2. Kiểm định tỷ lệ phương sai (Variance-ratio tests)
thống kê tỷ lệ phương sai VR
kiểm định dựa trên nghiệm đơn vị
kiểm định dựa trên tự tương quan
ranks and signs based tests
kiểm định tỷ lệ phương sai thông thường
Wright (2000)
Lo and MacKinlay (1988): Phương sai không đổi và phương sai thay đổi
2. Phương pháp
2.1. Lo and MacKinlay (L–M) VR

Nếu y
t
là một chuỗi thời gian của tỷ suất sinh lợi tỷ giá hối đoái với kích thước mẫu T như nhau, tỷ lệ phương sai kiểm
tra giả thuyết rằng y
t
là iid hay là mds
Với
2. Phương pháp
Trường hợp: Nếu y
t
là iid
Thống kê
kiểm định:
Trường hợp: Nếu y
t
là mds
M
2
phân phối với trung bình bằng 0 và độ lệch chuẩn 1
Kiểm định thống kê robustified
Với
2. Phương pháp
2.2. Wright’s alternative VR
Rank and sign based tests có khả năng bác bỏ dứt khoát mô hình có kiểm soát của chuỗi tài chính mà kiểm
định tỷ lệ phương sai thông thường cho kết quả khá mơ hồ
R
1
và R
2
; S

1
và S
2
như là lựa chọn thay thế M
1
và M
2
2. Phương pháp
2.2. Wright’s alternative VR
với
r(y
t
): bậc của y
t
giữa y
1,
y
2,
, y
T
. Ф: hàm phân phối tích lũy chuẩn
2. Phương pháp
2.2. Wright’s alternative VR
Với giả định chuỗi thời gian của tỷ suất sinh lợi tổng tài sản (ROA) là mds, nếu µ = 0 thì S
1
có phân phối tương
tự:
Với {S
t
*

}
T
t=1
là chuỗi iid, mỗi yếu tố trong đó là 1 với xác suất 0.5 và -1. Kiểm định S
2
, liên quan đến kiểm định
bảo toàn rằng chuỗi là random walk với xu hướng (Campbell and Dufour, 1997)
2. Phương pháp
2.3. Những giá trị tới hạn đối với kiểm định Wright’s

Những giá trị tới hạn Wright’s (2000) cho kiểm định R
1
, R
2
và S
1
được tính bằng việc mô phỏng
phân phối mẫu chính xác

Không xem xét S
2
bởi Wright’s tìm thấy tính chất kích thước và độ mạnh của S
2
kém hơn so với S
1

Bảng 1 cho thấy những giá trị tới hạn cho các thống kê kiểm định R
1
, R
2

và S
1
gắn với kích thước
mẫu như nhau và thời kì
3. Dữ liệu
k T=2500  T=500 
R
1
2
5
10
20
30
R
2
2
5
10
20
30
S
1
2
5
10
20
30

-1.970
-1.997

-1.950
-1.979
-1.972

-1.965
-2.025
-1.965
-1.974
-1.975

-1.920
-1.950
-1.910
-1.883
-1.876

1.915
1.919
1.928
1.888
1.873

1.919
1.933
1.913
1.852
1.848

1.960
1.980

2.995
2.015
1.999

-2.025
-2.042
-1.995
-1.935
-1.888

-2.036
-2.037
-1.984
-1.939
-1.893

-2.057
-1.911
-1.865
-1.816
-1.777

1.853
1.862
1.831
1.689
1.650

1.892
1.855

1.812
1.716
1.609

1.878
2.009
2.029
2.017
2.007
Bảng 1: Giá trị quan trọng đối với R
1
, R
2
và S
1
trong Wright's (2000)
3. Dữ liệu

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu hàng ngày và hàng tuần từ sau cuộc khủng hoảng tiền tệ châu Á từ
tháng 01/2008 đến tháng 7/2007 cho 12 quốc gia châu Á-Thái Bình Dương

Các dữ liệu hàng ngày mang lại 2.403 quan sát và các dữ liệu hàng tuần cung cấp 499 quan sát

Tất cả các dữ liệu được thu thập từ Dịch vụ tỉ giá hối đoái Thái Bình Dương

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu hàng ngày và hàng tuần từ sau cuộc khủng hoảng tiền tệ châu Á từ
tháng 01/2008 đến tháng 7/2007 cho 12 quốc gia châu Á-Thái Bình Dương

Các dữ liệu hàng ngày mang lại 2.403 quan sát và các dữ liệu hàng tuần cung cấp 499 quan sát


Tất cả các dữ liệu được thu thập từ Dịch vụ tỉ giá hối đoái Thái Bình Dương
3. Dữ liệu
Ba phần mềm kinh tế khác nhau được sử dụng cho ba tính toán khác nhau:

R được sử dụng để tính toán các giá trị quan trọng đối với kiểm định Wright's (2000)

Kiểm định nghiệm đơn vị được thực hiện bằng cách sử dụng E-views 6.1

Các Win RATS được sử dụng để tính toán các số liệu thống kê kiểm tra tỷ lệ phương sai
Ba phần mềm kinh tế khác nhau được sử dụng cho ba tính toán khác nhau:

R được sử dụng để tính toán các giá trị quan trọng đối với kiểm định Wright's (2000)

Kiểm định nghiệm đơn vị được thực hiện bằng cách sử dụng E-views 6.1

Các Win RATS được sử dụng để tính toán các số liệu thống kê kiểm tra tỷ lệ phương sai
4. Kết quả thực nghiệm
4.1. Kết quả từ kiểm định nghiệm đơn vị
4. Kết quả thực nghiệm
4.1. Kết quả từ kiểm định nghiệm đơn vị

×