I. GIỚI THIỆU CHUNG
Năm 1945 Sam Walton đã mở cửa hàng đầu tiên của mình – một cửa hàng
tạp hóa nhượng quyền Ben Franklin. 15 năm sau ông cùng với em trai của mình,
Bud, đã phát triển một chuỗi 15 cửa hàng. Ben Franhklin trong khắp Arkensas.
Walton mở cửa hàng Wal Mart đầu tiên năm 1962 và trong 8 năm đã có tới
30 cửa hàng chíêt khấu trong các tỉnh lỵ nhỏ và trung bình ở vùng Arkansas,
Oklahoma, và Missoury . Tới năm 2002 WalMart đã có mặt ở 9 quốc gia trên thế
giới và ở Mỹ nó có mặt trên 50 bang với tổng cộng 4500 cửa hàng.
II. Phân tích SWOT
1. Điểm mạnh
WalMart là một tập đoàn lớn được thành lập lâu năm và có quy mô lớn với
bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực bán lẽ họ đã tạo ra cho mình nhiều điểm
mạnh để có lợi thế cạnh tranh hơn các đối thủ. Các điểm mạnh đó là:
- WalMart có kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ khách hàng tốt, các
nhân viên phân phát túi mua hàng cho khách hàng, có chương trình trả lại hàng mà
không cần điều kiện
- WalMart có một hệ thống của hàng rộng khắp trên toàn thế giới.
- WalMart có danh tiếng và lòng trung thành cao độ của khách hàng
- Đặc hiệt WalMart có một hệ thống phân phối rất hiệu quả.
2. Điểm yếu
3. Cơ hội
Môi trường toàn cầu hóa ngày càng phát triển và với mức tăng dân số đáng
kể sẽ là cơ hội lớn cho WalMart mở rộng thị trường hơn nửa. Bên cạnh đó là sự
phát triển như vũ bảo của công nghệ sẽ giúp cho WalMart hạ thấp chi phí hơn nửa
để đem tới cho khách hàng của họ nhiều giá trị hơn nửa
4. Đe dọa
Ngành bán lẽ là một ngành năng động với thị trường rộng lớn sẽ là điểm hấp
dẫn cho những đối thủ muốn gia nhập ngành và sẽ có phần nào làm giảm tỷ suất
sinh lợi của ngành. Và với việc bán cổ phần của các của hàng để tự trang trải cho
đầu tư sẽ làm cho WalMart có nguy cơ mất dần các hệ thống của hàng nếu không có
sự kiểm soát chặt chẽ về cổ phần.
III. Phân tích lợi thế cạnh tranh
Phân phối là vấn đề của WalMart : “ Chúng tôi ở trong một vùng hoang vu
cách xa thành phố, vì thế chúng tôi không có các nhà phân phối phục vụ cho chúng
tôi như các đối thủ ở các thành phố lớn”.
Nhận diện được điều đó năm 1970 Trung tâm phân phối đầu tiên của
WalMart ra đời. 10 Năm sau WalMart bắt đầu sự bành trướng của nó trên toàn
quốc. Từ 330 cửa hàng trong 11 bang ở năm 1980 đã tăng lên 859 cửa hàng trong
22 bang ở năm 1985. Và năm 1994 đã tăng lên 1953 cửa hàng hoạt động trong hầu
hết các bang.
Theo tạp chí Fortune (Mỹ), WalMart được mệnh danh là “nhà bán lẻ hàng
hóa được ưa chuộng nhất”. Với tổng thu nhập trên toàn thế giới là 256 tỉ USD. Điều
gì đã làm nên WM lịch sử như vậy ?
Bắt đầu từ người sáng lập ra nó - ông Sam Walton đã “ kết hợp sức hấp dẫn
bình dân và sự từng trải kinh doanh với công nghệ thông tin và quản trị chuỗi cung
cấp để tạo ra một tổ chức bán lẻ số một thế giới”. WalMart đã tạo dựng được lợi thế
cạnh tranh cho mình. Để hiểu thêm về lợi thế cạnh tranh của WalMart cần hiểu về
bản chất lợi thế cạnh tranh và nguồn tạo ra lợi thế cạnh tranh của WalMart
1. Bản chất của lợi thế cạnh tranh.
Một công ty được xem là có lợi thế cạnh tranh khi tỷ lệ lợi nhuận của nó cao
hơn tỷ lệ bình quân ngành. Trong lợi tỷ lệ lợi nhuận có hai yếu tố cơ bản đó là
lượng giá trị mà khách hàng cảm nhận và chi phí của sản phẩm. Hay nói một cách
khác bản chất của lợi thế cạnh tranh đó là lượng giá trị mà khách hàng cảm nhận và
chi phí của sản phẩm.
Chúng ta sẽ hiểu rỏ WalMart đã tạo giá trị cho khách hàng của mình như thế
nào thông qua mô hình ở hình 1 :
Với V = giá trị đối với khách hàng
P = giá
C = chi phí sản xuất (chi phí sản phẩm)
V-P = thặng dư người tiêu dùng
P-C = biên lợi nhuận
Như ta đã biết WalMart là nhà bán lẽ chiết khấu với giá rẻ hơn các đối thủ
của mình. Họ thương lượng và mua sản phẩm với giá thấp, áp dụng các biện pháp
quản lý làm giảm chi phí và làm cho giá bán của WalMart thấp. khi P thấp thì thặng
dư người tiêu dùng tăng lên (V-P cao) như vậy WalMart đã đêm lại cho người tiêu
dùng nhiều giá trị hơn.
Hình 1 : Sự hình thành giá trị cho khách hàng
2 Các nhân tố tạo nên lợi thế cạnh tranh
Các nhân tố tạo nên lợi thế cạnh tranh của WalMart đó là hiệu quả vượt trội
về mặt chi phí , chất lượng vượt trội không những đối với sản phẩm cung cấp mà
còn đối với dịch vụ của WalMart giúp WalMart hạ thấp chi phí, đáp ứng khách
hàng vượt trội thông qua việc phục vụ nhanh chống và thuận tiện cho phép WalMart
đòi hỏi một mức giá cao hơn, và cải tiến vợt trội các quy trình cung cấp hàng hóa
cho các cửa hàng giúp WalMart hạ thấp chi phí. Các nhân tố này tác cùng nhau giúp
cho WalMart tạo ra lợi thế cạnh tranh về chi phí.
V
P
C
V-P
P-C
Hình 2 : Các khối cơ bản tạo nên lợi thế cạnh tranh của WalMart
Các nhân tố tạo nên lợi thế cạnh tranh của WalMart được hình thành từ các
nguồn lực và khả năng của WalMart
3. Nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh của WalMart được hình thành từ các nguồn lực và khả
năng của WalMart .
3.1. Nguồn lực
3.1.1. Nguồn lực hữu hình
• Nguồn lực tài chính:
Nguồn tạo ra lợi thế cạnh tranh của công ty WalMart đó là nguồn tài
chính ,với khả năng tự tài trợ của mình. Bằng việc bán cổ phần để đầu tư cho những
đầu tư lớn. Hạn chế tới mức tổi thiểu khả năng vay nợ từ đó giảm được chi phí lãi
vay. Đây là một lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác. Cũng nhờ vào nguồn tài
chính với khả năng tự tài trợ của mình WalMart giảm chi phí đến mức thấp nhất có
thể giúp tạo ra được lợi thế cạnh tranh với các đối thủ trong nghành
Lợi thế
cạnh tranh
chi phí
thấp
Đáp ứng KH
vượt trội
Cải tiến vượt
trội
Hiệu quả
vượt trội
Chất lượng
vợt trội
• Các nguồn vật chất
Với một hệ thống kho bãi và trung tâm phân phối rộng khắp và phân bố hợp
lý đã tạo nên cho WalMart một kênh phân phối tuyệt vời.
• Các nguồn lực kỹ thuật
-Wal Mart là nhà bán lẻ hàng đầu trong việc sử dụng máy tính để kiểm soát
hàng tồn kho,thực hiện việc chuyển dịch thông tin điện tử đến các nhà cung cấp
bằng 1 hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử
-Sử dụng rộng rãi máy Scan mã vạch
-Wal Mart phác thảo 1 vài cách thức sử dụng thông tin của nó để đẩy mạnh
các dịch vụ khách hàng
-Truyền dữ liệu kiểm soát tồn kho, kiểm soát thẻ tín dụng, tăng cường việc
chuyền IPI
3.1.2 Nguồn lực vô hình
• Nhân sự
Sự tin cậy : WalMart luôn tin cậy vào nhân viên. Điều cốt lõi trong vai
trò lãnh đạo của Sam Walton tại WalMart là mối quan hệ với các đồng sự. Trong
một ngành được xem là lương thấp và điều kiện làm việc khó khăn Walton đã tạo ra
được cảm giác độc đáo về sự động viên và quan tâm. Ông tin tưởng một cách nhiệt
thành, giao việc nhưng thường xuyên giám sát việc thực hiện. Không chỉ Sam
Walton tin tưởng nhân viên mà ngược lại nhân viên cũng hết sức tin tưởng ông.
Ông hấp dẫn và thu hút không chỉ khách hàng mà còn đối với nhân viên bởi sự hấp
dẫn và vui nhộn trong thế giới khô cằn của bán lẻ. Ông khích lệ nhân viên cứ tạo ra
những hành động tích cực và ông giống như là một người cổ động cho công ty. Sau
khi Sam Walton mất vào năm 1992 song những lời phát biều của ông đã trở thành
những nguyên tắc thiêng liêng và dẫn dắt các giá trị của công ty, hành vi của các
thành viên. Ví dụ: “Cam kết 10 food”.Ông còn giao quyền cho các nhà quản trị của
các cửa hàng để ra quyết định một cách đúng lúc trong việc lựa chọn phổ hàng, định
vị sản phẩm trong cửa hàng và cả định giá. Ở WalMart thì tất cả các nhân viên từ
nhà quản trị đến người bán hàng đều được coi như đồng nghiệp. Và mối liên hệ với
đồng nghiệp của WalMart dựa trên nền tảng của sự tôn trọng, sự kỳ vọng cao,
truyền thông chặt chẽ và động viên hữu hiệu.
Thói quen tổ chức: Tổ chức quản trị và phong cách quản trị của WalMart
được định hình bởi các quy tắc của Sam Walton. Khi WalMart tăng trưởng hơn về
quy mô và không gian địa lý thì các nhà quản trị luôn phải giữ quan hệ mật thiết với
cửa hàng. Các phó tổng giám đốc điều hành giành hầu hết thời gian làm việc của họ
để đến thăm các khu vực và gặp gỡ các quản trị cửa hàng và quản trị khu vực. Điều
này làm gắn kết giữa các cấp quản trị tạo nên sự thấu hiểu từ dưới lên trên. Và thói
quen tổ chức này giúp việc điều hành trở nên suôn sẻ không gây ra một sự bất mãn
nào trong chuỗi quản trị của WalMart và từ đó giúp nó điều hành tốt WalMart, giúp
nó tiến xa hơn. Không những thế WalMart còn tạo ra một thói quen cho tất các nhà
quản trị đó là tới Bentonvinne để tham gia cuộc họp giao ban vào sáng thứ sáu. Sau
đó là cuộc nói chuyện qua điện thoại lúc 7h30 thứ bảy của các nhà quản trị, các
thông báo về doanh số và thị phần vùng kết hợp với việc tuyên dương các thành tích