Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

nhà máy xử lý nước thải đà lạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (852.94 KB, 36 trang )

TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP QUẢN LÝ NƯỚC THẢI ĐÀ LẠT
I.Thi t b c khí:ế ị ơ 28
II.Thi t b đi u khi n:ế ị ề ể 30
I.Tình tr ng kh n c p:ạ ẩ ấ 32
II.An toàn và PCCC 32
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP QUẢN LÝ NƯỚC THẢI ĐÀ LẠT
I. Lịch sử thành lập và phát triển nhà máy:
Hệ thống xử lý nước thải tập trung là một hạng mục thuộc Dự án Vệ sinh thành
phố Đà Lạt, thực hiện theo hiệp định ký kết năm 2000 giữa Chính phủ Đan Mạch và Việt
Nam. Được khởi công xây dựng từ 26/03/2003 hoàn thành và đưa vào hoạt động
10/12/2005. Từ 04/2007 Hệ thống xử lý nước thải tập trung tách ra và là thành viên trực
thuộc Công ty TNHH Cấp thoát nước Lâm Đồng đồng thời đổi tên thành Xí nghiệp quản


lý nước thải Đà Lạt.
II. Vị trí:
NMXL được bố trí cách thành phố Đàlạt 3 km. Khu đất xây dựng nhà máy, trước
đây sử dụng cho hoạt động canh tác nông nghiệp, có nơi có độ dốc thoải nhưng có nơi có
độ dốc cao. Độ dốc của mặt bằng xây dựng thuận lợi cho dòng chảy thủy lực trong nhà
máy. Địa chỉ đường Kim Đồng, Phường 6, Đà Lạt.
III. Chức năng:
Nhà máy xử lý nước thải (NMXL) là mắt xích cuối cùng của chuỗi các công trình
nước thải của thành phố Đàlạt với công suất 7.400m
3
/ngày đêm. Chức năng của NMXL
là bảo đảm toàn bộ nước thải thô đã được thu được xử lý đạt yêu cầu trước khi đổ vào

suối Cam Ly. Nước đã được xử lý từ nhà máy thoát ra hạ lưu suối Camly đạt tiêu chuẩn
loại B theo QC 14:2008 BTNMT
IV.Sơ đồ tổ chức và quản lý Xí nghiệp QLNT:
Hình 1: Sơ đồ hệ thống tổ chức Xí nghiệp quản lý nước thải
Ban Gíam Đốc
Phòng Tài Vụ
Phòng Kế Hoạch-KT Tổng
Hợp (Bảo vệ, văn thư,
Phòng thí nghiệm, tạp vụ,
tài xế)
Đội quản lý mạng lưới PX Nhà máy PX Trạm bơm
Tổ vận

hành
Tổ vận
hành
Tổ công
nghệ
Tổ vệ sinh
công
nghiệp
Tổ bảo
trì, thi
công
Đội Kiểm tra

quy chế
Hình 2: Hình ảnh nhà máy xử lý nước thải Đà Lạt.
V. Nguồn phát sinh và lưu lượng nước thải:
1. Nguồn phát sinh nước thải:
Nước thải được đưa về xí nghiệp xử lý là nước thải bỏ sau khi sử dụng cho các
mục đích sinh hoạt của cộng đồng: tắm, giặt giũ, tẩy rửa, vệ sinh cá nhân, nhà vệ sinh…
Nước được thải ra của khoảng 7.400 căn hộ trong khu vực trung tâm thành phố.
2. Lưu lượng nước thải :
Thông số Đơn vị Tải lượng nước thải tại NMXL
Từ Trạm
bơm chính
(TBC)

Từ các bể
tự hoại
bên ngoài
từ sân phơi
bùn tại
NMXL
Tổng cộng
tải lượng
sẽ phải xử
lý tại
NMXL
Người được đấu nối người 53,000 53,000

Lưu lượng
Bình quân ngày m
3
/ngày 7,369 15 28 7,412
Bình quân giờ /ngày m
3
/giờ 307 2 4 312
Cao điểm giờ/ngày m
3
/giơ 504 2 47 553
Cao điểm giờ/ngày l/giây 140 0.6 13 154
Tải lượng thiết kế:

Thông số Đơn vị Thông số thiêt kế
BOD mg/l 273
SS mg/l 400
NH
3
-N mg/l 34
Trực khuẩn ruột (E-colio) FC/100 ml 10
5

VI.Hệ thống thu gom nước thải:
Nước thải sinh hoạt từ các hộ gia đình ở khu vực trung tâm thành phố gồm các
phường 1,2, một phần phường 5,6 và 8 sẽ được kết nối vào hệ thống đường ống thu gom

nước thải đưa về nhà máy xử lý nước thải.
Mạng lưới tuyến cống chính gồm khoảng 45Km đường ống PVC và ống HDPE
(đường kính 150 – 600 mm), 01 trạm bơm chính, 07 trạm bơm nâng và hệ thống đường
ống áp lực. Hệ thống cống được xây dựng tách riêng biệt với hệ thống ống thoát nước có
sẵn.
1. Sơ đồ đấu nối hộ gia đình:
2. Trạm bơm chính:
Trạm bơm chính được xây dựng trên đường Nguyễn Thị Định với công suất
500m
3
/h bao gồm bể chứa ngầm lắp đặt 3 máy bơm công suất 250 m
3

/h (2 máy bơm
hoạt động đồng thời, 1 máy bơm dự phòng); 1 máy phát điện dự phòng; 1 trạm biến áp
250 KVA và 1 phòng trực.
Nước thải sinh hoạt của các hộ trong khu vực được thu vào hệ thống cống và sau
đó chảy tập trung về trạm bơm chính. Từ trạm bơm chính nước được bơm về xí nghiệp
xử lý trong đường ống áp lực.
3. Trạm bơm nâng:
07 trạm bơm nâng được lắp đặt tại các khu vực có địa hình thấp để bơm nước thải
về trạm bơm chính. Trạm bơm nâng được lắp đặt tại các đường: Đinh Tiên Hoàng ( trạm
số 1); Phan Đình Phùng (trạm số 2); dọc suối Cam Ly (trạm số 3 và 4 ); Nguyễn Thái
Học (trạm số 5); Nguyễn Văn Cừ (trạm số 6); Nguyễn Công Trứ (trạm số 7).
VII. Công nghệ xử lý:

1. Sơ đồ dòng chảy:
Hình: Sơ đồ công nghệ xử lý của Nhà máy xử lý nước thải
Bể lắng
cát
Bể
Imhoff
Bể lọc
sinh học
cao tải
Bể lắng
thứ cấp
Hố bơm

tuần hoàn
Hố bơm
bùn
Hồ sinh
học
Nước vào
SCR
Sân phơi
bùn
Hạ nguồn
suối Cam
Ly

Nước ra
Chương 2:
CHỨC NĂNG, THÔNG SỐ THIẾT KẾ VÀ VẬN HÀNH
CỦA CÁC CÔNG TRÌNH TRONG HỆ THỐNG XỬ LÝ
I. Hệ thống lưới chắn rác:
1. Chức năng:
Lưới chắn rác dựa trên phương pháp xử lý cơ - lý học để loại bỏ các chất không
tan và một phần các chất dạng keo trong nước thải. Các chất thô như que, củi, giấy, giẻ…
được giữ lại. Nó có tác dụng bảo vệ hệ thống bơm, van, đường ống, và các công trình
phía sau.
2. Cấu tạo, thông số thiết kế:
Hệ thống song chắn rác gồm có:

a. Ngăn lưới chắn:
Ngăn phân phối là là một ngăn hở xây dựng bằng bêtông với kích thước 1 x 1m và
sâu 3 m. Đỉnh ngăn phân phối nằm cao hơn mặt đất 1,7 m. Trong ngăn có bố trí một tấm tràn
đặt cao hơn đáy ống trong hố van 1,7m .

b. Lưới chắn rác thô:
Chức năng: Lưới chắn rác thô cho phép cào dọn bằng tay, được dùng để loại bỏ
các phần tử lớn không phân huỷ được khỏi nước thải.
Thông số thiết kế:
Các hạng mục xử lý Đơn vị Thông số thiết kế
Vận tốc giữa các thanh m/s 0.8
Lưu lượng m

3
/s 0.14
Độ sâu của nứơc m 0.50
Khoảng cách các thanh m 0.04
Chiều dày các thanh m 0.006
Chiều rộng mương m 0.75
Chiều rộng song chắn m 0.7
Nơi nhận
Song chắn rác
c. Máy cuốn rác bậc thang:
Chức năng: Máy cuốn rác bậc thang vận hành bằng cơ loại bỏ các phần tử nhỏ hơn
không phân huỷ được ra khỏi nước thải, bảo vệ vật liệu lọc sinh học không bị dơ bẩn.

Nếu không sẽ có nhiều nguy cơ sàn đỡ vật liệu lọc nhựa sẽ bị tắc nghẽn.
Thông số thiết kế:
Các hạng mục xử lý Đơn vị Thông số thiết kế
Vận tốc giữa các thanh m/s 0.8
Lưu lượng m
3
/s 0.14
Độ sâu của nứơc m 0.50
Khoảng cách các thanh m 0.006
Chiều dày các thanh m 0.0025
Chiều rộng mương m 0.75
Chiều rộng song chắn m 0.7

d. Lưới chắn rác mịn:
Chức năng: Song chắn rác mịn được cào dọn bằng tay, được thiết kế để sử dụng
khi máy cuốn rác bậc thang không vận hành được hay đang bảo trì.
Thông số thiết kế:
Các hạng mục xử lý Đơn vị Thông số thiết kế
Vận tốc giữa các thanh m/s 0.8
Lưu lượng m
3
/s 0.14
Độ sâu của nứơc m 0.50
Khoảng cách các thanh m 0.01
Chiều dày các thanh m 0.0025

Chiều rộng mương m 0.75
Chiều rộng song chắn m 0.7
3. Vận hành:
a. Lưới chắn rác thô:
Nhân viên trực vận hành có nhiệm vụ kiểm tra hằng giờ và cào sạch rác trên lưới;
luôn đảm bảo dòng chảy qua lưới luôn sạch trong souất ca trực.
Do công tác hút hầm tự hoại của xe bồn có thể mang nhiều tạp chất có kích thước
lớn nên nhân viên vận hành có trách nhiệm kiểm tra công tác vệ sinh lưới chắn rác khi xe
bồn xả nước vào hệ thống. Sau đó, công nhân đi cung xe bồn có nhiệm vụ làm sạch lưới
chắn rác.
b. Máy cuốn rác:
Việc khởi động và dừng lưới chắn rác bậc cấp được điều khiển theo thời gian bởi

một thiết bị cảm biến mực nước trong mương lưới chắn rác. Khi rác đọng nhiều trên lưới
bậc thang, mực nước dâng cao, cảm biến sẽ báo động và truyền tín hiệu đến lưới bậc
thang, lưới bậc thang tự khởi động thu rác và chuyển đến một băng chuyền (vít tải) hình
xoắn ốc. Tại đây rác được tách nước và đưa đến thùng chứa.
c. Máy cuốn, ép rác(vít tải) được vận hành ở chế độ tự động.
Nhân viên vận hành phải chú ý kiểm tra sự ổn định: tiếng ồn, độ rung, nhiệt độ
thân máy. Nếu phát hiện máy cuốn rác vận hành liên tục trên 1h thì lập tức kiểm tra dòng
chảy qua máy và có biện pháp xử lý kịp thới. Kiểm tra rác có được ép khỏi thùng chứa dễ
dàng không.trên vít tải có vật lạ hay tiếng động lạ gì không.
4. An toàn: công nhân vệ sinh, công nhân vận hành phải mang dụng cụ bảo hộ lao
động cá nhân khi làm việc: găng tay, ủng và khẩu trang phòng độc; sau đó vệ sinh sạch sẽ
bản thân khi hòan tất công việc.

5. Sự cố:
Quan sát sự cố Xử lý
Loại bỏ rác chắn không được tốt Tăng tần suất dọn bỏ rác
Sự cố tràn nước Thứ tự ưu tiên như sau: mở van xả
bypass, cào rác cho sạch trên lưới chắn,
nhận báo động, đóng van xả bypass.
Lưu ý: khi mực nước trong ngăn lưới
chắn thấp hơn cảm biến số 1 thì mới
nhận báo động được.

II. Bể lắng cát:
1. Chức năng:

Trong nước thải thường chứa nhiều các tạp chất vô cơ không hòa tan có vận tốc
lắng chìm cao, đường kính lớn hơn 0,1mm như cát, sỏi, xỉ…Các tạp chất này sẽ làm tắc
nghẽn đường nước và tăng mức độ bào mòn trong các bộ phận chuyển động quay, các
ống các van…
Bể lắng cát ngang được thiết kế để loại bỏ các hạt không phân huỷ này, bảo vệ các
thiết bị máy móc khỏi bị mài mòn, giảm sự lắng đọng các vật liệu nặng trong ống, kênh
mương dẫn… giảm số lần súc rửa các bể phân hủy cặn do tích tụ quá nhiều cát.
2. Cấu tạo, thông số thiết kế:
Ngăn lắng cát cũng được xây dựng dụng hở và bằng bêtông với chiều dài 17,8 m và
chiều rộng 1 m/mương. Ngăn gồm có ba mương lắng sạn cát, mỗi ngăn đều có cửa chặn.
Thông số thiết kế:
Bể lắng cát Đơn vị Thông số thiết kế

Lưu lượng qua mương m
3
/h 252 – 504
Chiều sâu m 1.5
Mực nước trong mương m 1
Vận tốc nước m/s 0.09
Chiều dài mương m 17.8
Chiều rộng 1 mương m 1
Số mương 3
Thời gian lưu nước lại phút 3.3
3. Vận hành:
Ngăn lắng sạn cát được chia thành 3 mương riêng biệt. Vận hành luân phiên 2 ngăn

trong khi ngăn thứ ba để dự phòng và tiến hành xả cạn vệ sinh hằng tuần 2 ngăn lắng cát vào
thứ 2 và thứ 6 hoặc khi có lượng cát lớn hơn 0.65m (tính từ dưới đáy lên), hoặc khi có hiện
tượng nổi bọt nhiều trong ngăn lắng cát.
Nhân viên vận hành ca 3 ngày thứ Chuû nhaät và thứ 5 có nhiệm vụ xả cạn 1 ngăn lắng
cát cần làm vệ sinh trước khi giao ca, nhân viên vận hành ca 1 ngày thứ 2 và thứ 6 xả cạn
ngăn còn lại. Trong quá trình xả bể lắng cát nhân viên vận hành phải kiểm tra nước xả tránh
cát theo nước xả xuống bơm bùn. Trong giai đoạn xả và dừng vệ sinh ngăn lắng cát nhân
viên vận hành báo cho trạm bơm để không vận hành cùng lúc 2 bơm.
Trình tự xả ngăn lắng cát:
• Kiểm tra đóng van xả của ngăn lắng cát dự phòng.
• Mở van nước vào đưa ngăn lắng cát dự phòng vào chế độ vận hành.
• Đóng các van mước vào 2 ngăn lắng cát cần làm vệ sinh

• Mở từ từ từng nấc van xả nước của ngăn lắng cát cần làm vệ sinh,kiểm tra không cho
cát theo nước xả ra ngoài.
• Đóng van xả nước và tiến hành công tác vệ sinh.
• Mở van cho nước vào thêm một ngăn, ngăn còn lại dự phòng.
Công tác vệ sinh ngăn lưới chắn đầu vào: tiến hành 1 lần/tháng. Nhân viên vận hành
báo trạm bơm ngưng hoạt động các bơm trong khoảng 2h, mở van xả bypass đầu vào. Công
nhân tiến hành vệ sinh làm sạch cát đọng lại ở ngăn lưới chắn, có sự hỗ trợ của xe Bobcat.
4. An toàn: công nhân vệ sinh, công nhân vận hành phải mang dụng cụ bảo hộ lao
động cá nhân khi làm việc: găng tay, ủng và khẩu trang phòng độc; sau đó vệ sinh sạch sẽ
bản thân khi hòan tất công việc.
5. Sự cố:
Quan sát sự cố Xử lý

Lắng cát kém Kiểm tra lưu lượng trong bể lắng. Lưu
lượng phải là khoảng 0,3m/giây.
Lượng cát sạn lớn hơn sẽ được quan sát
ở các bộ phận xử lý sau này.
Khối lượng chất hữu cơ lắng nhiều Kiểm tra lưu lượng trong bể lắng. Lưu
lượng phải là khoảng 0,3m/s.
Tăng lưu lượng chảy qua bể.
Có mùi Kiểm tra thời gian cát sạn lưu lại trong
bể.
Kiểm tra hàm lượng chất hữu cơ trong
cát sạn.
Tăng cường tần suất xả dọn bể.

III. Bể Imhoff:
1. Ngăn phân phối
Từ ngăn sạn cát, nước thải được chuyển đến ngăn phân phối bố trí trước bể Imhoff.
Ngăn phân phối được chia thành ba phần. Phần hở ở giữa gồm có các tấm tràn chia dòng
chảy cho hai hố van bên cạnh. Hai hố van mỗi hố chưa bốn van để có thể chuyển tùy ý dòng
chảy đến các bộ phận khác nhau của bể Imhoff.
Vận hành: thường xuyên làm sạch thành bêtông. Đảm bảo sạch sẽ khô ráo ở 2 hố van.
2. Chức năngbể Imhoff:
Chức năng của bể này là loại bỏ các tạp chất lơ lưng còn lại trong nước thải sau
khi đã qua các công trình xử lý trước đó. Việc xây dựng các bể Imhoff đặc biệt này có 2
mục đích:
 Lắng sơ cấp bằng cách để chất thải lắng xuống trong ngăn bên trên.

 Ổn định chất lắng (bùn) từ bên trên qua quy trình phân hủy kỵ khí trong ngăn bên
dưới.
Dự kiến lượng BOD sẽ giảm khoảng 35% và lượng chất rắn lơ lửng (SS) sẽ giảm
65% qua quy trình diễn ra trong bể.
3. Cấu tạo và thông số thiết kế:
Bể Imhoff đựơc chia thành hai bể chính riêng biệt giống nhau. Phần sâu nhất của
bể là 10.9m. Đỉnh bể nằm cao hơn mặt đất 1m. Hai bể lớn lại được chia thành hai bể nhỏ.
Bốn bể nhỏ mỗi bể đều bao gồm:
 Hai ngăn lắng bên trên được thiết kế với tải lượng bề mặt là 1m/giờ và thời
gian lưu lại là 2 tiếng đồng hồ.
 Một ngăn phân hủy bên dưới với ba phễu thu bùn và tách bùn. Ngăn phân
hủy được thiết kế với thời gian lưu lại để phân hủy là 45 ngày.

 Đường ống và mương phân phối cho nước thải vào.
 Đường ống và mương xả nứơc thải đã qua lắng
 Đường ống và van xả bùn
Thông số thiết kế:
Bể Imhoff Đơn vị Thông số thiết kế
Ngăn lắng
Số lượng ngăn cái 8
Chiều rộng mỗi ngăn m 2.8
Chiều sâu mỗi ngăn m 1.5
Chiều dài mỗi ngăn m 25
Tổng diện tích bề mặt m
2

504
Thời gian lưu nước giờ 3
Tải trọng thủy lực bề mặt m/h 1.1
Ngăn phân huỷ bùn
Chiều rộng mỗi ngăn m 8.1
Chiều sâu mỗi ngăn m 3.4
Chiều dài mỗi ngăn m 25
Chiều sâu máng thu m 2.4
Chiều dài máng thu m 8.3
Chiều rộng máng thu m 8.1
4. Vận hành
• Khe thông khí: loại bỏ hàng tháng chất dầu nhờn, váng và các chất rắn nổi mang

chúng tới sân phơi bùn, có sự hỗ trợ của xe Bobcat.
• Ngăn lắng bùn: loại bỏ hàng ngày mỡ nhờn, váng và chất rắn nổi. Cạo vệ sinh hằng
tuần thành và đáy nghiêng của ngăn lắng bùn bằng cây sào có gắn ống nước để xịt rửa, loại
bỏ các chất bám dính.
• Ngăn lên men phân huỷ: xịt nước qua ống bùn cặn để trộn bùn cặn đã phân huỷ.
• Loại bỏ bùn cặn: phải đựơc tiến hành trước khi bùn cặn lên tới mức 0,45m bên dưới
khe hở trong ngăn phân huỷ, nên loại bỏ thường xuyên từng ít một tốt hơn là khối lựơng lớn
trong thời gian dài, rút bỏ bùn cặn với tốc độ chậm đều đặn để tránh mức bùn xuống không
đều khiến bùn cặn chưa hoàn toàn phân huỷ và chất lỏng giữ lại bên trên bùn cặn cũng bị rút
ra khỏi bể, sau mỗi lần hút bỏ bùn cặn ống hút bùn cặn phải đựơc xịt nước và thoát xả để
ngừa bùn cặn đóng cứng làm nghẹt ống.
• Nhân viên vận hành tiến hành xả bùn và xáo bùn ngăn phân hủy bể Imhoff không quá

10 ngày cụ thể như sau: xả bùn phân hủy 2bể Imhoff vào cá thứ 2 hằng tuần.
5. An toàn: nhân viên làm việc tại bể Imhoff phải mặc áo phao và các dụng cụ bảo hộ
lao động cá nhân.
Sự cố
Khe thông hơi
“Nổi bọt” Phải cố gắng mọi cách để ngăn ngừa
tình trạng nổi bọt bởi vì đôi khi sau khi
sự cố đã xảy ra sẽ khó khắc phục.
Đôi khi khuấy trộn khe thông hơi bằng
một vòi nước hay cây sào cũng có tác
dụng.
Cho bể nghĩ ít ngày đôi khi cũng cải

thiện đựơc tình hình.
Mùi hôi Mùi hôi nhiều chứng tỏ mức phân huỷ
đang xảy ra cao. Mùi hôi có thể là giai
đoạn đầu trước khi nổi bọt.
Ngăn lắng
Lắng SS kém Lưu lựơng – Tải lựơng nứơc bề mặt
Nếu tải lựơng nước bề mặt quá cao,
mức độ lắng chìm SS có thể bị giảm.
Lưu lựơng nứơc cao trong ngăn lắng
trong trường hợp xấu nhất có thể tạo
khuấy động bùn cặn đã lắng và cuốn
chúng vào dòng chảy lại.

Bọt khí hơi trong nứơc trong ngăn lắng
có thể làm chất lơ lửng không lắng chìm
được trong vùng lắng bùn.
Ngăn phân huỷ
“Nổi bọt” Điều kiện acid có thể do tải lựơng hữu
cơ mang đến ngăn phân huỷ cao, tải
lựơng đột biến.
Nhiệt độ Nhiệt độ tăng cao nhất thời có thể tạo sự
chuyển hoá vi khuẩn cao( giai đoạn log)
tạo nổi bọt.
Bùn cặn loãng trong đường ống ra và
trong đường ống dẫn bùn tới sân phơi

bùn
Lượng bùn cặn ít ở đường ống nước ra
có thể do nhiều hiện tượng: bùn rút
xuống không đều quanh đường ống ra
hoặc do bùn cặn bị nén quá cao hay do
tốc độ hút bùn ra quá cao
Bùn cặn đặc Nếu hàm lựơng SS trong bùn cặn quá
cao, nó có thể gây tắc đừơng ống
Xịt vòi nứơc mạnh quanh đường ống ra
để pha loãng bùn cặn
Khí hơi sinh ra từ bùn cặn Lượng khí sinh ra trong bùn cặn nhiều
và có thể làm giảm bớt sức chảy theo

trọng lực trong đường ống
Tắc đừơng ống Nếu sau mỗi lần hút bùn ống hút không
đượ c xịt rửa bùn cặn, bùn cặn sẽ đóng
cứng trong thành ống và thỉnh thoảng
tắc đường ống
IV. Ngăn phân phối nước cho bể lọc sinh học:
Ngăn phân phối để đưa nứơc từ bể Imhoff vào bể lọc, đựơc xây dựng hở bằng bêtông
với kích thước 4,3x3,5m. Ngăn gồm có:
• Đường ống vào từ bể Imhoff
• Đường ống vào từ trạm bơm tuần hoàn
• Đường ống ra đến bể lọc nhỏ giọt
• Ống tràn ra mương thoát nước mưa

Vận hành: thường xuyên làm sạch thành bêtông và vớt váng bọt trên bề mặt ngăn phân
phối. Chú ý cẩn thận không để té ngả vào bể (khu vực nguy hiểm)

V. Bể lọc sinh học cao tải:
1. Chức năng:
Bể lọc sinh học nhỏ giọt là một hệ thống xử lý hiếu khí lợi dụng các vi sinh vật
bám vào môi trường lọc và phân huỷ các chất hữu cơ để loại bỏ các chất hữu cơ ra khỏi
nước thải.
2. Cấu tạo, thông số thiết kế:
2.1. Hệ thống phân phối nước:
Hệ thống cần phân phối nước làm bằng dàn ống tự quay. Hệ thống gồm ống đứng
dẫn nước vào đặt ở tâm bể, đỉnh ống lắp khớp quay hình cầu đưa nước ra 4 ống nhánh đặt

nằm ngang song song với bán kính bể. Trên ống nhánh lắp vòi phun nước xuống mặt bể
lọc. Áp lực của các vòi nước biến thành lực làm cho dàn ống nhánh quay quanh trục.
2.2. Vật liệu lọc:
Vật liệu lọc được sử dụng là những khối nhựa plastic dạng tổ ong. Vật liệu lọc sử
dụng hiện nay là “ lọc với tải trọng thủy lực cao”.
Quy trình diễn ra trong màng sinh học được mô tả trong Hình 3.3
Thông số thiết kế chủ yếu là tải lượng hữu cơ và tải lượng bề mặt thủy lực (công
suất ướt). Thiết kế hiện nay cho phép một sự giao động 0,5-0,7 kg BOD/ m
3
vật liệu
lọc /ngày và 1,5-2,2 m/h tùy thuộc vào mức độ bơm tuần hoàn.
Ước tính lượng BOD và SS trong nước thải đã qua xử lý từ bể Imhoff sẽ giảm

được thêm 90% nữa.
Lượng amôniac ước tính cũng sẽ giảm được khoảng 70%.
2.3. Quạt cấp khí:
Để đảm bảo cung cấp đầy đủ oxy cho quà trình xử lý hiếu khí trong bể lọc sinh
học, người ta bố trí 2 quạt thổi khí ở đáy bể, công suất 5000 m
3
/h, hoạt động 24/24.
Hiếu khí
Kỵ khí
O
2
CO

2
Chất hữu cơ
Chất vô cơ
Không khí
Nước thải
Màng sinh
học
Vẫt liệu lọc
sinh học
Thông số thiết kế:
Bể lọc sinh học Đơn vị Thông số thiết kế
Tải lượng hữu cơ từ bể Imhoff kgBOD/ngày 1,497

Amôniac từ bểImhoff kgBOD/ngày 281
Số lượng đơn vị 2
Diện tích lọc/ đơn vị m
2
381
Khối lượng lọc/đơn vị m
3
1,525
Tổng diện tích lọc m
2
762
Tổng khối lượng lọc m

3
3050
Đường kính bể m 22
Chiều cao bể m 6
Chiều cao lớp vật liệu lọc m 4
Bơm tuần hoàn tối đa m
3
/h 1497
3. Vận hành:
Trong điều kiện bình thường bể lọc nhỏ giọt hoạt động bằng trọng lực và áp lực của
nước chảy qua các vòi ở cần phân phối nước. Áp lực này tạo nên chuyển động xoay của
cần phân phối nước.

Yêu cầu tối cần thiết của việc vận hành bệ lọc sinh học là bể phải luôn được giữ
ẩm để đảm bảo sự sống cho vi sinh vật trên bể lọc và tuổi thọ của bề mặt lọc. Do vậy
nhân viên trực vận hành cần thường xuyên chú ý kiểm tra sự phân phối của cần phân phối
nước, cũng như phát hiện và loại bỏ các vật thể trên bề mặt bể lọc có thể làm ảnh hưởng
đến quá trình phân phối nước.
Sự cố
Hố phân phối
Phân phối nứơc thải tới bể lọc nhỏ giọt
không có kết quả tốt
Kiểm tra lưu lựơng trong hố
Kiểm tra tấm chắn tràn trong hố, nếu
chúng không cùng một độ cao thì phải

điều chỉnh
Bể lọc sinh học
Dòng nước chảy vào bất thường Kiểm tra dòng nước vào
Kiểm tra bơm bùn cặn
Kiểm tra bơm tuần hoàn
Lưu lựơng nước vào bể lọc nhỏ giọt
không có kết quả tốt
Kiểm tra hố phân phối
Cần phân phối nước bị tắt
Công đoạn xử lý trước không đạt yêu
cầu
Kiểm tra chức năng của: lưới chắn, bể

lắng cát, bể Imhoff và hố phân phối.
Lượng bùn cặn trong hố phân phối cao Vệ sinh hố phân phối thường xuyên hơn
Bề mặt của lớp lọc tắc nghẽn
Tải lượng nước bề mặt quá thấp Tăng cường luân chuyển nước, tải
lượng nước bề mặt phải tối thiểu là 0.8
m
3
/m
2
h
Tải lượng hữu cơ quá cao Do tải lựơng hữu cơ cao phát triển vi
khuẩn trong màng sinh vật có thể đạt tới

mức quá cao đến nỗi bề mặt lớp lọc bị
tắt
Bằng cách giảm bớt tải lựơng hữu cơ
với mức luân chuyển nước cao hơn vận
hành bình thường có thể đạt được
Quy trình xử lý trước không đạt yêu cầu Kiểm tra chức năng của: lưới chắn, bể
lắng cát và bể Imhoff
Các phương pháp khác có thể áp dụng
đựơc: mở bề mặt lớp lọc bằng cào hay
các thiết bị phù hợp khác, cho ngưng
cần phân phối nước và xịt nứơc áp lực
mạnh lên bề mặt ở khu vực nước bị tắt

Ruồi bể lọc
Ruồi bể lọc phát triển do có các khu vực
bề mặt lớp lọc không sạch do không
được xịt ướt thường xuyên bằng nước
thải
Phun bề mặt liên tục với nước thải hay
nước tuần hoàn cho bề mặt lớp lọc
thường xuyên ướt.
Vệ sinh lau chùi kĩ lưỡng bề mặt bên
trong thành bể lọc, bên trên bề mặt môi
trường lọc
Tắc đường ống thoát Xịt ngược vào ống thoát bằng vòi nước

cao áp
Mức phân huỷ BOD thấp hoặc không

Kiểm tra mức oxygen trong nước xả
Kiểm tra màng sinh vật( kính hiển vi)
Màng sinh vật bị chất độc
Kiểm tra độ pH
Kiểm tra mùi( lựơng H
2
S cao)
Kiểm tra màu của màng sinh vật
Mức nitrat hoá thấp hay không có trong

bể lọc nhỏ giọt
Kiểm tra tải lựơng hữu cơ( SS và BOD)
Đường nước vào và ra
Kiểm tra mức oxygen ở đường nước ra
Kiểm tra mùi ở bề mặt lớp lọc.
Kiểm tra lượng nước bơm tuần hoàn từ
bể lắng thứ cấp tới hố phân phối
Kiểm tra độ pH
VI.Bể lắng thứ cấp
Hố van liên thông: nằm trước bể lắng, van liên thông vận chuyển và cân đối nước
thải đã qua xử lý sinh học tới bể lắng. trong hố van người ta có thể đóng nước chảy vào
bể lắng (để bảo trì bể lắng). Van liên thông cũng có thể được dùng trong việc điều hòa

lưu lượng tới bể lắng
1. Chức năng bể lắng thứ cấp:
Nhiệm vụ của bể lắng thứ cấp là lắng cặn bùn (màng vi sinh vật) được hình thành
và bong tróc trong quá trình xử lý sinh học hiếu khí ở bể lọc sinh học cao tải, làm trong
nước thải trước khi xả nước đến các hồ sinh học.
2. Cấu tạo, thông số thiết kế:
Bể lắng thứ cấp được xây dựng hình tròn với thiết bị gạt bùn vận hành bằng cơ ở
đáy bể và mặt bể để thu gom bùn và váng bọt.
Trung tâm của bể lắng xây dựng đường ống dẫn nước vào, hố nước vào và hố tập
trung bùn ở đáy bể. Máng nước thải có vị trí sát tường của bể lắng.
Thông số thiết kế:
Bể lắng thứ cấp Đơn vị Thông số thiết kế

Số đơn nguyên 2
Đường kính bể m 31
Chiều cao bể m 2
Diện tích / đơn vị m
2

Thể tích / đơn vị m
3
Diện tích tổng cộng m
2

Thể tích tổng cộng m

3
3. Vận hành:
Nhân viên trực vận hành thường xuyên kiểm tra máng răng cưa thu nước ra, nếu
thấy lượng nước ra phân bổ không đều thì báo ngay cho tổ bảo trì sửa chữa. kiểm tra sự
vận hành của hệ thống gạt bùn và váng bọt: kiểm tra sự ổn định, tiếng ồn của hệ thống,
kiểm tra ống thu gom váng bọt, nếu phát hiện hiện tượng hoạt động không ổn định thì
dừng vận hành hệ thống gạt bùn và báo cho tổ bảo trì sửa chữa.
VII. Trạm bơm tuần hoàn:
Trạm bơm tuần hoàn được trang bị 2 máy bơm chìm, công suất của các bơm được
tự động điều khiển theo lưu lượng nước vào bể lọc sinh học để đạt được mức ngập nước
thường xuyên.
Công suất bơm có thể thay đổi bằng tay bằng cách điều chỉnh điểm đặt thay đổi

tần suất điều khiển môtơ.
Bơm tuần hoàn nước lắng thứ cấp là cấn thiết để giảm tải lượng hữu cơ trên bể lọc
sinh học, tạo điều kiện tối ưu hóa quá trình nitrathóa cùng với mức ngập nước cần thiết
cho bề mặt lọc (giảm sự phát sinh ruồi bể lọc, tránh tắc nghẽn bề mặt lọc).
VIII. Trạm bơm bùn:
Những dòng chảy sau đây đi vào bơm bùn:
• Bùn đáy và váng bọt của bể lắng thứ cấp;
• Nước tách từ sân phơi bùn,
• Nước xả vệ sinh từ ngăn lắng cát:
• Chất thải thô khu văn phòng.
Hai bơm chìm điều khiển bằng công tắc đóng mở, bơm nước trở về ngăn lắng 1,2
của bể lắng hai vỏ. bơm sẽ luân phiên khởi động và được điều khiển bằng 3 công tắc

phao với các chức năng sau:dừng khi mực bùn thấp, khởi động khi mực bùn cao, và mức
báo động. tín hiệu báo động được chuyển đến bảng điều khiển chính. Mực cao khởi động
phải dưới đường ống thoát nước dưới sân phơi bùn.
Vận hành: bơm bùn vận hành ở chế độ tự động, nhân viên vận hành phải thường
xuyên kiểm tra tiếng ồn, độ rung của bơm 2h/lần. cho dừng vận hành, báo tổ bảo trì sửa
chữa nếu phát hiện bất thường.
IX.Mô tơ cầu bể lắng:
Mỗi bể lắng được lắp đặt bộ phận cào (cơ khí) để cào bùn dưới đáy và váng bọt
nổi trên mặt. Vận hành ở chế độ tự động, nhân viên vận hành phải thường xuyên kiểm tra
tiếng ồn, độ rung, nhiệt độ của thân máy động cơ (<70
0
C) 2h/lần. Cho dừng vận hành,

báo tổ bảo trì sửa chữa nếu phát hiện bất thường.
X. Van xả bùn bể lắng thứ cấp:
Lượng bùn qua ống dẫn bùn được điều khiển bằng cách đóng/ mở van hoạt động
bằng khí nén. Thời gian đóng/ mở sẽ từ 3 đến 30 phút, và thời gian mở từ 30 giây đến 5
phút. Trong tình trạng khẩn cấp khi mất điện van sẽ được đóng lại bằng lò so.
Vận hành:
Van xả vận hành ở chế độ tự động (xả 15 giây, trì hoãn 30phút). Nhân viên vận
hành phải tiến hành kiểm tra tiếng ồn, độ rung nhiệt độ của thân đông cơ máy nén khí
(<70
0
C), kiểm tra áp lực khí nén (từ 5 đến 5.5 bar) 2h/lần. Cho dừng vận hành, báo tổ bảo
trì sửa chữa nếu phát hiện bất thường.

XI. Sân phơi bùn
1. Chức năng:
Sân phơi bùn có chức năng làm khô bùn được xả ra từ bể Imhoff
2. Cấu tạo, thông số thiết kế:
Trong nhà máy xây dựng 2 sân phơi bùn, có tổng diện tích 4000 m
2
, mỗi sân có 10
ô hình chữ nhật, mỗi ô có 2 ngăn xả bùn được phân phối bởi đường ống trên thành mỗi ô.
Bên dưới sân phơi phơi bùn là hệ thống thu nước tách bùn.
3. Vận hành:
Bùn từ bể Imhoff được xả xuống sân phơi bùn qua hệ thống đường ống phân phối
đến ngăn phơi, nếu bùn được xả ở ngăn nào thì van xả bùn ở ngăn đó được mở sẵn, sau

đó nhân viên vận hành sẽ mở van xả bùn ở bể Imhoff để bùn tự chảy về.
Xả bùn vào ca 1 ngày thứ 2 hằng tuần. Nhân viên vận hành quan sát kiểm tra sự
phân bố bùn đều vào 2 ngăn, lượng bùn xả vào các sân phụ thuộc vào tính toán của tổ
công nghệ. (trong thời điểm hiện tại lưu lượng từ 4500 m
3
đến 500 m
3
/ngày đêm thì
lượng bùn xả hằng tuần là 20 đến 30 cm/2 ngăn)
Nước tách bùn sẽ thấm qua lớp cát ở đáy ngăn phơi, chảy theo đường ống nhánh
về ống trung tâm và chảy về hố bơm bùn để bơm về đầu vào xử lý lại.
Sau khi bùn khô (28 ngày) nhân viên sẽ dùng xe ủi đưa bùn về cuối ngăn và sau

đó tiếp tục xả bùn.
Bùn khô hiện đang được nghiên cứu ủ phân vi sinh kết hợp với bèo thu được từ hồ
sinh học.
XII. Hồ sinh học:
1. Chức năng:
Hồ sinh học là cơng trình cuối cùng trong hệ thống xử lý, hồ có chức năng làm
sạch vi khuẩn gây bệnh (trực khuẩn đường ruột …) còn lại trong nước đã qua xử lý và
làm sạch một phần nào các chất hữu cơ chưa được xử lý hết ( như nitơ, photpho…) trước
khi thải vào suối Cam Ly.
2. Cấu tạo, thơng số thiết kế:
Hệ thống này gồm ba hồ nối liền với nhau. Tổng diện tích mặt thống của hệ thống
hồ khoảng 2,2 ha và dung tích tổng cộng khoảng 40.000 m

3
. Thời gian lưu lại trong hồ
khoảng 5-10 ngày.
Mỗi hồ được xây dựng cơng trình hệ thống vào và ra cùng với đập tràn chống sóng
bằng bêtơng,
Hồ khử trùng có thơng số như sau:
Tiện tích mặt nước: 21.968 m
2

Sức chứa: 39.277 m
3


Hồ sinh học Đơn vị Thơng số thiết kế
Hồ 1
Chiều sâu m 2
Diện tích mặt nước m
2
8563
Thể tích m
2
17126
Hồ 2
Chiều sâu m 1.8
Diện tích mặt nước m

2
6810
Thể tích m
3
12258
Hồ 3
Chiều sâu m 1.5
Diện tích mặt nước m
2
4968
Thể tích m
3

9893
3. Vận hành:
Tại hồ sinh học còn xảy ra các q trình song song xử lý hiếu khí, tùy tiện và kỵ
khí. Hồ 1 được cung cấp oxy nhờ 2 guồng quay gắn vào mơtơ cơng suất 2HP. Ngồi ra, ở
hồ 2 và hồ 3 có thả bèo (lục bình) để góp phần xử lý nitơ trước khi xả ra suối Cam Ly.
Nhân viên vận hành kiểm tra thành bê tơng chắn sóng của hồ 2, kịp thời phát hiện
báo cáo cho ban quản đốc phân xưởng xử lý nếu phát hiện có hiện tượng sụt lún.
Nhân viên vận hành theo dõi sự hoạt động của 2 guồng quay, vận hành 22/24h 1
ngày, quan sát xem guồng quay có vận hành bình thường khơng, ghi nhận tiếng động lạ.
Dừng vận hành nếu phát hiện sự bất thường và báo tổ bảo trì sửa chữa.
Cơng nhân thường xun làm vệ sinh mặt nước và vệ sinh bờ hồ, đảm bảo mặt hồ
ln thơng thống.

An tồn: nhân viên làm việc tại hồ sinh học phải mặc áo phao và các dụng cụ bảo
hộ lao động cần thiết đã đuợc cung cấp, tn thủ đúng quy định an tồn khi sử dụng
thuyền tại hồ sinh học.
Chương 3:
CƠNG TÁC BẢO TRÌ SỬA CHỮA
Trình tự tiến hành các công việc bảo trì bảo dưỡng - sửa chữa:
1
Chuẩn bò các vật tư , dụng cụ, thiết bò , trang bò an toàn lao động và di chuyển đến nơi
làm việc .
2
Cắt điện đến máy móc thiết bò, làm công tác bảo đảm an toàn về điện.
3

Vệ sinh máy móc thiết bò trước khi thực hiện các công tác chuyên môn.
4
Tiến hành công tác chuyên môn vềø bảo trì bảo dưỡng - sửa chữa.
5
Vệ sinh lại và lắp đặt lại máy móc thiết bò.
6
Thực hiện các thao tác đóng điện lại và cho máy móc thiết bò hoạt động ( khi đã có đủ
điều kiện hoạt động). Đo, kiểm tra, ghi nhận tất cả các thông số kỹ thuật.
7
Vệ sinh các dụng cụ lao động và trang bò bảo hộ lao động cá nhân.
8
Ghi sổ lý lòch máy, nhật ký vận hành: công việc đã làm, các thông số kỹ thuật,ø kết luận

kỹ thuật và ký bàn giao.
STT CÔNG VIỆC THỰC HIỆN
Số lượng
CHU KỲ
GHI CHÚ
1 tháng
3tháng
6 tháng
1 năm
2 năm
I. MÁY LỌC RÁC MEVA
1







1
* Tháo gỡ máy kiểm tra sự hoạt động bánh xe
và đường ray, lắp đặt lại máy.
x
Sổ tay vận hành
và bảo trì máy

lọc rác trang 16
2
ø* Tháo gỡ máy hiệu chỉnh hệ thống điện điều
khiển và các công tắc hành trình. Lắp đặt lại.
x
3
* Tháo gỡ bảo trì xích truyền động và châm
dầu mỡ vào xích . Lắp đặt lại.
x
4
* Tháo gỡ bảo trì các mối nối cơ khí của các
bộ căng xích, châm dầu mỡ trục vít. Lắp đặt

lại.
x
5
* Tháo gỡ bảo trì thay dầu truyền động trục vít.
Lắp đặt lại.
x
6
* Tháo gỡ bảo trì toàn bộ : bạc đạn, xích bánh
răng, bộ căng xích, các miếng đệm,hệ truyền
động trục vít và khớp nối, vò trí các thanh chắn.
Lắp đặt lại.
x

7
* Tháo gỡ đo kiểm toàn bộ các thiết bò điện :
CB, contactor, rơle, … Tháo gỡ kiểm đònh hoặc
thay mới các thiết bò đo đếm. Lắp đặt lại.
x
II. MÁY ÉP RÁC MEVA 1
1 * Tháo gỡ bảo trì các thiết bò an toàn của máy.
Lắp đặt lại.
x Sổ tay vận hành
và bảo trì máy
ép rác trang 14
2

* Tháo gỡ bảo trì hộp nén và châm mỡ. Lắp đặt
lại.
x
3
* Tháo gỡ bảo trì vệ sinh toàn bộ máy. Lắp đặt
lại.
x
4
* Bảo trì tháo gỡ kiểm tra độ mòn của các bộ
phận chòu mài mòn, kiểm tra biến dạng của vít,
nếu có hư hỏng sửa chữa hoặc thay mới. Bảo trì
hộp mỡ và châm mỡ. Lắp đặt lại.

x
5
* Tháo gỡ bảo trì toàn bộ các mối nối, điều
chỉnh phốt trục, thay dầu mỡ. Tháo gỡ bảo trì
toàn bộ hệ thống điện. Sửa chữa hoặc thay mới
các thiết bò hỏng . Lắp đặt lại.
x
6
* Tháo gỡ đo kiểm toàn bộ các thiết bò điện :
CB, contactor, rơle, … Tháo gỡ kiểm đònh hoặc
thay mới các thiết bò đo đếm. Lắp đặt lại.
x

III. VAN XẢ BỂ LẮNG THỨ CẤP 2
1
* Tháo gỡ máy xem xét sự hoạt động của hệ
thống
điện và khí nén . Lắp đặt lại.
x
2
* Tháo gỡ kiểm tra độ mòn trên thanh nhiệt.
Sửa chữa nếu có hỏng hóc. Lắp đặt lại.
x
CÁC CÔNG
VIỆC TIẾN

HÀNH CÙNG
THỜI ĐIỂM
3
* Tháo gỡ kiểm tra độ mòn của vòng đệm. Sửa
chữa nếu có hỏng hóc. Lắp đặt lại.
x
4
* Tháo gỡ kiểm tra độ mòn của trục quay và ốc
. Sửa chữa nếu có hỏng hóc. Lắp đặt lại.
x
5
* B trì bơm mỡ hệ truyền động AUMA, bơm

mỡ ổ trục, bơm mỡ trục quay và ốc. Lắp đặt lại.
x

6
* Tháo gỡ đo kiểm toàn bộ các thiết bò điện :
CB, contactor, rơle, … Tháo gỡ đo kiểm toàn bộ
các thiết bò của hệ thống khí nén điều khiển.
Tháo gỡ kiểm đònh hoặc thay mới các thiết bò
đo đếm. Lắp đặt lại.
x
IV. MOTOR VÀ THẮNG BỂ LẮNG THỨ CẤP
2

1 * Tháo gỡ máy bảo trì thắng: BMG02, BR03,
BMG05-8, BM151-62, BMG61/122 :
x CÁC CÔNG
VIỆC TIẾN
HÀNH CÙNG
THỜI ĐIỂM
- Tháo gỡ đo bề dày đóa thắng sửa chữa thay
mới.
Lắp đặt lại.
x
- Tháo gỡ cân chỉnh cho các đóa thắng thẳng
hàng.

Lắp đặt lại.
x
- Tháo gỡ đo cân chỉnh lại các khe hở không
khí
công tác. Lắp đặt lại.
x
- Tháo gỡ bảo trì mâm áp suất . Lắp đặt lại.
x
- Tháo gỡ bảo trì bàn trượt/ bánh răng. Lắp đặt
lại.
x
- Tháo gỡ bảo trì các khoen chòu áp suất. Lắp

đặt lại.
x
- Lắp đặt lại toàn bộ máy.
x
2
* Tháo gỡ bảo trì thắng: BMG01, BR03,
BMG05-8,
BM151-62, BMG61/122 :
x
CÁC CÔNG
VIỆC TIẾN
HÀNH CÙNG

THỜI ĐIỂM
- Lọc bỏ các chất mài mòn. Lắp đặt lại.
x
- Bảo trì các bộ phận chuyển mạch và thay thế
nếu cần. Lắp đặt lại.
x
3
* Bảo trì tháo gỡ động cơ thay thế bạc đạn. Lau
sạch thông hành cho khí mát đi qua. Lắp đặt
lại.
x
4

* Bảo trì tháo gỡ mô tơ có cái chặn, bộ máy
phát, đồng hồ đo tốc độ. Kiểm tra bạc đạn và
thay mới. Lau sạch thông hành khí mát đi qua.
Thay mỡ . Lắp đặt lại.
x
5
* Bảo trì hệ thống truyền động : Làm sạch bề
mặt, hàn đắp tiện mài lại các nơi bò mòn. Lắp
đặt lại.
x
6
* Tháo gỡ đo kiểm toàn bộ các thiết bò điện :

CB, contactor, rơle, … Tháo gỡ đo kiểm toàn bộ
các thiết bò của hệ thống khí nén điều khiển.
Tháo gỡ kiểm đònh hoặc thay mới các thiết bò
đo đếm. Lắp đặt lại.
x
V. HỘP TRUYỀN ĐỘNG CẦU GẠT BÙN
BỂ LẮNG
2

* Bảo trì tháo máy châm dầu, mỡ. Lắp đặt lại.
x


* Bảo trì tháo máy thay dầu khoáng. Lắp đặt
lại.
x

* Bảo trì tháo máy thay mới mỡ bạc đạn. Lắp
đặt lại.
x

* Tháo gỡ kiểm tra độ mòn trên hệ truyền
động. Sửa chữa nếu có hỏng hóc. Lắp đặt lại.
x
VI.BỂ LỌC SINH HỌC

2

* Bảo trì tháo gỡ châm mỡ ổ bi cần phân phối
nước. Lắp đặt lại.
x

* Bảo trì tháo gỡ kiểm tra thay thế bạc đạn nếu
hư hỏng. Lắp đặt lại.
x

* Bảo trì cân chỉnh độ căng dây. Lắp đặt lại.
x


VII. MÁY PHÁT ĐIỆN CỐ ĐỊNH
1
1
* Khởi động máy , đo kiểm tra các thông số
hoạt động : U,I,P
x
2
* Đo kiểm tra cách điện nối đất các dây cáp
dẫn , đo kiểm tra sự hoạt động của các thiết bò
điện : contactor, CB, cầu chì, các thiết bò đo
đếm …

x
3
* Bảo trì siết chặt các mối tiếp xúc điện.
x
4
* Bảo trì châm thêm dầu trong bình chứa, châm
thêm nước nồi giải nhiệt, tháo gỡ vệ sinh bộ lọc
khí và ngăn làm mát và lắp đặt lại .
x
5
* Bảo trì thay dầu động cơ.
x

6
* Bảo trì thay dầu bộ lọc.
x
7
* Bảo trì tháo gỡ,thaybộ lọc nhiên liệu
x
8
* Bảo trì tháo gỡ vệ sinh bộ lọc bơm dầu và lắp
đặt lại .
x
9
* Bảo trì tháo gỡ cân chỉnh dây curoa.

x
10
* Bảo trì bình acquy và châm nước bình.
x
11
* Bảo trì , tháo gỡ kiểm tra toàn bộ hệ thống
điện : dây dẩn, công tắc, rơle, kiểm đònh các
thiết bò đo đếm … Thay mới các thiết bò cũ.Lắp
đặt lại.
x
12
* Bảo trì hệï thống sấy máy

x
VIII. QUẠT THỔI KHÍ BỂ LỌC SINH HỌC 4
1
* Tháo gỡ vệ sinh cánh quạt, kiểm tra bạc đạn,
vệ sinh đường ống thổi khí
x
2
* Tháo gỡ đo kiểm toàn bộ các thiết bò điện :
CB, contactor, rơle, … Tháo gỡ đo kiểm toàn bộ
các thiết bò của hệ thống khí nén điều khiển.
Tháo gỡ kiểm đònh hoặc thay mới các thiết bò
đo đếm. Lắp đặt lại.

x
IX.BƠM BÙN
2
1
* Tháo gỡ, kéo bơm ra khỏi giếng, kiểm tra
mức dầu hộp truyền động và lắp đặt lại.
x
2
* Tháo gở , đo kiểm tra độ cách điện của động
cơ, đo kiểm tra hệ thống dây dẫn, đo kiểm tra
và làm chặt các mối tiếp xúc điện, kiểm tra độ
an toàn của các thiết bò điện. Lắp đặt lại.

x
3
* Tháo gỡ, kéo bơm ra khỏi giếng, thay dầu
hộp truyền động và lắp đặt lại.
x
4
* Tháo gỡ đo kiểm toàn bộ các thiết bò điện :
CB, contactor, rơle, … Tháo gỡ kiểm đònh hoặc
thay mới các thiết bò đo đếm. Lắp đặt lại.
x
X.BƠM TUẦN HOÀN
2

1
* Tháo gỡ, kéo bơm ra khỏi giếng, kiểm tra
mức dầu hộp truyền động và lắp đặt lại.
x
2
* Tháo gở , đo kiểm tra độ cách điện của động
cơ, đo kiểm tra hệ thống dây dẫn, đo kiểm tra
và làm chặt các mối tiếp xúc điện, kiểm tra độ
an toàn của các thiết bò điện. Lắp đặt lại.
x
3
* Tháo gỡ, kéo bơm ra khỏi giếng, thay dầu

hộp truyền động và lắp đặt lại.
x
4
* Tháo gỡ đo kiểm toàn bộ các thiết bò điện :
CB, contactor, rơle, … Tháo gỡ kiểm đònh hoặc
thay mới các thiết bò đo đếm. Lắp đặt lại.
x
XI.MÁY NÉN KHÍ
1
1
* Kiểm tra lượng nhớt máy nén, độ ồn rung của
máy, châm thêm nhớt máy .

x
2
* Tháo thay nhớt máy nén và lắp đặt lại.
x

×