Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Những đặc điểm cơ bản của ngân hàng NN & PTNT Thường Tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.13 KB, 14 trang )

a. Những đặc điểm cơ bản của ngân hàng nNo & pTNT th ờng tín
1. Quá trình hình thành và phát triển:
- Ngân hàng Nông Nghiệp Thờng Tín đợc thành lập ngày 15 tháng 4 năm 1991 theo quyết
định của Tổng Giám đốc Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt Nam.
- Ngân hàng Nông nghiệp Thờng Tín là một chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp Hà
Tây nên hoạt động của nó cũng phụ thuộc vào các mục tiêu kế hoạch của Ngân Hàng Nông
Nghiệp Hà Tây.
- Ngân hàng Nông Nghiệp Thờng Tín đặt tại thị trấn Thờng Tín - Hà Tây.
Với chức năng của một ngân hàng thơng mại, Ngân hàng nông nghiệp Thờng Tín thực hiện
nghiệp vụ kinh doanh trên địa bàn toàn huyện. Nghiệp vụ huy động vốn và cho vay làm ph ơng tiện
thanh toán, phục vụ tổng hợp các ngành công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản nhng chủ
yếu phục vụ cho các cơ sở và các hộ sản xuất nông nghiệp. Toàn bộ cơ cấu hoạt động của Ngân hàng
nông nghiệp Thờng Tín gồm 64 ngời với các phòng ban: Ban Giám Đốc, phòng kinh doanh, phòng
hành chính, phòng kế toán tài vụ và tổ ngân quỹ.
Một trong những mục tiêu của Ngân hàng Nông nghiệp Thờng Tín là tạo điều kiện tốt nhất cho
một số lợng lớn nhất các hộ nông dân đợc sử dụng khoản vay với những thủ tục cho vay đơn giản và
phù hợp với điều kiện kinh tế của từng xã và phù hợp với thu nhập của nông dân. Mục tiêu này nhằm
góp phần nâng cao tính hiệu quả và năng suất lao động nông dân và cuối cùng là phát triển nền kinh
tế của toàn huyện cũng nh của toàn tỉnh.
2. Sơ đồ hệ thống tổ chức NHNo&PTNT Thờng Tín
NHNo & PTNT Thờng Tín
P.
kinh
tế kế
hoạch
P.
Nghiệp
vụ kinh
doanh
P. kế
toán, tài


vụ &
ngân
quỹ
P. tổ
chức cán
bộ &
đào tạo
P. kiểm
tra, kiểm
toán nội
bộ
P. điện
toán
P. hành
chính
pháp chế
Văn
phòng
thờng
trực
công
đoàn
NH ngời
nghèo
II. VàI nét kháI quát tình hình hoạt động của ngân hàng nông
nghiệp ( NHNN ) thờng tính:
1
Ban Giám Đốc
2.1. Tình hình hoạt động chung của Ngân hàng Nông nghiệp Th ờng Tín trong 3 năm
Thời điểm

Chỉ tiêu
31/12/98 31/12/99 31/12/2000
Số tiền Số tiền
so với 94
Số tiền
so với 31/12/99
nguồn vốn
17755 29649 +11894 38179 +8530
Tiền gửi TCKT 1542 3318 +1776 5060 +1742
+ TG dân c 913 1025 +112 2074 +1049
+ TG kỳ phiếu 11319 23606 +12287 30748 +74142
+ TG trái phiếu 1706 683 -1023 0 -683
Vay các TCKT 2274 1017 -1257 0 -1017
Thông qua biểu trên ta có thể thấy rằng: Tình hình hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp Th -
ờng Tín là tốt, có xu hớng đi lên trong những năm qua đó là tổng nguồn vốn năm 1999 tăng 11894
triệu đồng so vơí năm 1998, năm 2000 tăng 8530 triệu đồng so với năm 1999. Từ những số liệu trên
ta có thể thấy tiền gửi của tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân c, tiền gửi kỳ phiếu là tăng lên nhờ công
ty hoạt động và huy động nguồn vốn tốt và đặc biệt là ở nguồn vay các tổ chức kinh tế thấy năm
1999 giảm 1257 triệu đồng so với năm 1998 và đến cuối năm 2000 thì Ngân hàng Nông nghiệp Th-
ờng Tín nhờ vào nguồn vốn huy động đủ để cho vay mà không cần phải vay thêm các tổ chức kinh tế
nữa. Qua số liệu của tiền gửi trái phiếu, ta thấy năm 1999 giảm 1023 triệu đồng so với năm 1998 và
đặc biệt đến cuối năm 2000 không còn nữa, đó không phải là sự huy động kém mà đó là lãi suất của
nó giảm nên nguồn vốn đó chuyển dần sang nguồn tiền gửi dân c và tiền gửi kỳ phiếu với lãi suất
cao hơn. Thời gian có hạn nên em chỉ đa ra hoạt động chung của Ngân hàng Nông nghiệp Thờng Tín
trong 3 năm còn lại để hiểu rõ thêm về huy động và sử dụng vốn của Ngân hàng Nông nghiệp Thờng
Tín em xin đa ra cho các banj về tình hình huy đông và sử dụng vốn của Ngân hàng Nông nghiệp
Thờng Tín qua các kỳ trong năm 1999 và 6 tháng đầu năm 2000.
2.2. Tình hình hoạt động và sử dụng vốn của ngân hàng qua các kỳ trong năm 1999 và 6
tháng đầu năm 2000
Để nắm bắt đợc khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng ta hãy xem biểu sau:

Biểu 1: Biến động của nguồn vốn kinh doanh
Đơn vị tính: triệu đồng
Thời điểm
Chỉ tiêu
31/3/99 30/6/99 30/9/99 31/12/99 31/3/2000 30/6/2000
Tổng nguồn vốn 30.007 33.356 36.550 38.179 35.755 38.024
So sánh thời
điểm so với trớc
3349 3194 1629 -2424 2269
Tỷ lệ sau so với
trớc
100% 110% 108% 104% -6% 106%
Nguồn: Số liệu tổng kết của các quý.
Qua các bảng số liệu trên ta thấy rằng tông nguồn vốn của ngân hàng tăng tơng đối qua các
thời kỳ. Tính đến cuối quý II năm 2000 có giảm 155 triệu đồng so với cuối năm 1998. Vì sang đầu
năm 2000 mức lãi suất tiền gửi thấp nên lợng tiền gửi giảm, so với cùng kỳ năm 1999 mức tiền gửi
tăng lên 4668 triệu đồng đạt 1005 so với kế hoạch. Mặc dù sự tăng giảm này cha phản ánh thực chất
hoạt động của ngân hàng là tốt hay xấu nhng nó đã phản ánh qui mô của nguồn vốn cũng nh việc sử
2
dụng vốn của ngân hàng tăng, đó là cơ sở thúc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông
nghiệp Thờng Tín.
Biểu 2: Kết cấu nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng
Thời điểm
Nguồn
31/3/99 30/6/99 30/9/99 31/12/99 31/3/2000 30/6/2000
ST % ST % ST % ST % ST % ST %
1.Vốn huy
động
Tiền gửi
TCKT

2050 3 1258 2 2034 3 5060 8 1331 2 2046 3
Tiền gửi dân
c
1080 2 1307 2 1148 2 2074 3 1488 2 1596 2
Tiền gửi kỳ
phiếu
25677 46 30343 52 33182 53 30748 46 32441 50 33504 49
II. Vốn đi vay
Vay NHNN 26742 48 25800 44 26365 42 28477 43 30558 46 31166 46
Vay TGKT 530 1 120 3 3 3
Tổng nguồn 56079 100 58828 100 62729 100 66359 100 65818 100 68312 133
Qua hai biểu ta có thể kết luận rằng: Trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thì vốn
huy động và vốn điều hoà của cấp trên có tính chất quyết định tới quá trình kinh doanh và qua biểu
trên ta thấy ngân hàng đã huy động đợc nguồn vốn tăng lên rõ rệt và từ đó đã giảm và đi tới không
phải vay các tổ chức kinh tế. Sau đây tôi chỉ đi sâu nghiên cứu kỹ về vấn đề huy động vốn và d nợ tín
dụng của Ngân hàng Nông nghiệp Thờng Tín.
III. Tình hình huy động vốn:
Hiên nay Ngân hàng Nông nghiệp Thờng Tín huy động vốn chủ yếu từ các nguồn sau đây:
- Tiền gửi tiết kiệm
+ Không kỳ hạn.
+ Có kỳ hạn.
- Tiền gửi kỳ phiếu.
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế và t nhân, kết cấu nguồn vốn huy động đợc
thể hiện qua biểu sau:
Biểu 3: Kết cấu nguồn vốn huy động
Đơn vị tính: Triệu đồng
Thời điểm
Nguồn
31/3/99 30/6/99 30/9/99 31/12/99 31/3/2000 30/6/2000
ST % ST % ST % ST % ST % ST %

Tiền gửi KT 1080 3 1307 4 1148 3 2074 6 1488 4 1596 4
TG kỳ phiếu 25677 90 30343 92 33182 91 30748 81 32441 92 33504 90
TG của TCKT 2050 7 1258 4 2034 6 5060 13 1331 4 2046 6
Tổng nguồn
vốn huy động
28707 100 32908 100 36364 100 37882 100 35260 100 37146 100
Nguồn: Bảng tổng kết từng quý về hoạt động tín dụng
Nguồn vốn huy động trên địa bàn đợc mở rộng với nhiều hình thức đa dạng và phong phú tính
đến ngày 30/6/2000 tổng nguồn vốn huy động đạt 37,1 tỷ đồng và giảm 736 triệu đồng so với năm
1999 nhng tăng 4,2 tỷ so với cùng kỳ năm trớc đó ta thấy:
3
- Tiền gửi tiết kiệm đạt 1,5 tỷ đồng chiếm 4%.
- Tiền gửi kỳ phiếu đạt 33,5 tỷ đồng chiếm 905 đây là nguồn vốn huy động
chủ yếu của Ngân hàng Nông nghiệp Thờng Tín.
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 2 tỷ đồng chiếm 6%.
Trong cơ cấu nguồn này từng loại vốn có những đặc điểm riêng mà biến động của nó liên quan
đến các nhân tố cấu thành và đặc điểm của nó. Sau đây ta sẽ phân tích cụ thể từng loại nguồn vốn
trong tổng nguồn huy động vốn.
1. Kỳ phiếu ( do Ngân hàng phát hành khi thiếu vốn )
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh và nhằm thu hút một số lợng lớn tiền
mặt từ lu thông về. Căn cứ vào yêu cầu mở rộng tín dụng Ngân hàng đã triển khai huy động kỳ
phiếu đây là nguồn huy động chủ yếu của Ngân hàng Nông nghiệp Thờng Tín, nó thờng chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng nguồn huy động. Để hiểu rõ thêm về biến động giữa năm 1999 và 2000
ta hãy xem biểu sau:
Thời điểm
Nguồn
31/3/99 30/6/99 30/9/99 31/12/99 31/3/2000 30/6/2000
Tổng nguồn 25677 30343 33182 38179 35755 38024
So sánh giữa
hai thời điểm

4666 2839 4997 -2424 2269
Tỷ lệ so sánh
giữa hai thời
điểm
100% 115% 108% 113% 94% 106%
Qua bảng trên ta thấy nguồn tiền gửi kỳ phiếu tăng lên qua từng thời kỳ của năm 1999 đến
năm 2000 với mức lãi suất thấp nên gửi kỳ phiếu có giảm 65 ở quí I năm 2000 nhng đến quí II năm
2000 tiền gửi kỳ phiếu lại bắt đầu tăng lên. Đặc biệt đến hết 30/6/2000 tổng số tiền gửi kỳ phiếu đạt
38 tỷ đồng chiếm 905 trong tổng nguồn vốn huy động tuy có giảm 155 triệu đồng so với cuối năm
1999 nhng so với cùng kỳ năm 1999 thì nó đã tăng lên 7681 triệu đồng.
Sở dĩ số tiền gửi kỳ phiếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn huy động là do lãi suất
tiền gửi kỳ phiếu lớn hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Loại tiền gửi này có xu hớng ngày càng tăng lên
để đáp ứng nhu cầu vốn cho việc sản xuất kinh doanh của ngân hàng.
2. Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế và t nhân:
Đây là một bộ phận tiền tệ tạm thời cha sử dụng đến trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Khoản này bao gồm: Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn sau đây là tình hình tiền gửi của các tổ
chức kinh tế đợc biểu hiện qua biểu sau:
Bảng 5: Kết cấu tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Thời điểm
Nguồn
31/3/99 30/6/99 30/9/99 31/12/99 31/3/2000 30/6/2000
ST % ST % ST % ST % ST % ST %
Tiền gửi
không kỳ hạn
1654 81 877 70 181 9 5029 99 1300 98 2015 98
Tiền gửi có kỳ
hạn
396 19 381 36 1853 91 31 1 31 2 31 2
Tổng nguồn 2050 100 1258 100 2034 100 5060 100 1331 100 2046 100
Nguồn: Số liệu các quý của phòng tín dụng

Nhìn chung tiền gửi của các tổ chức kinh tế tơng đối lớn và biến động qua các thời điểm, sự
biến động này phụ thuộc trực tiếp vào tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế, chu kỳ
sản xuất, tình hình cung ứng tiền tệ và chính sách lãi xuất của nhà nớc. Trong năm 1999 tổng nguồn
tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng lên 2050 triệu đồng nhng đến cuối năm tổng số tiền lãi đã lên
4
đến 5060 triệu đồng chứng tỏ hoạt động của các doanh nghiệp tạm thời lắng xuống. Nhng đến hết
30/6/2000 tổng nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế giảm đi rõ rệt chỉ còn 2046 triệu đồng, giảm
so với cuối năm 1999 là 3014 triệu đồng so với cùng kỳ năm 1999 thì có chuyển biến khá lên, lợng
tiền gửi tăng 788 triệu đồng, điều này cho thấy đầu năm 2000 các tổ chức kinh tế hoạt động mạnh
lên. Sang quý II năm 2000 sự hoạt động của các tổ chức kinh tế lại giảm. Trong nguồn tiển gửi của
các tổ chức kinh tế, nguồn tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn, nguồn này đợc hình thành chủ
yếu từ nguồn tiền thanh toán của các tổ chức kinh tế. Nguồn này luôn biến động, theo nhu cầu thanh
toán trớc đây, nguồn này không phải trả lãi còn nay thì lãi suất thấp.
Ngân hàng có thể sử dụng đợc một phận ( 80% trong tổ nguồn tiền gửi ) để mở rộng tín dụng
còn một phần dùng để đảm bảo khả năng thanh toán chi trả. Trong tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức
kinh tế thì thành phần kinh tế quốc doanh có số tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn hơn và chiếm chủ yếu vì
đây là những doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, nhu cầu thanh toán nhiều, còn các thành phần
khác chiếm tỷ trọng nhỏ. Nguồn tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng nhỏ, không có biến động lớn tính
đến II/2000 nguồn này là 31 triệu đồng bằng so với cuối năm 1999 và giảm so với cùng kỳ năm trớc
là 350 triệu đồng.
Hiện nay, cũng nh tơng lai đây sẽ là nguồn không thể thiếu và cần phải chiếm tỷ trọng lớn, là
mối quan tâm của bất kỳ một ngân hàng nào vì do mối quan hệ giữa các ngân hàng và các đơn vị, bộ
phận nguồn này có tính chất nh là một đảm bảo cho số vốn mà ngân hàng cho vay các đơn vị. Mặt
khác, ngân hàng phải trả lãi cho nguồn vốn này thấp hơn nguồn vốn đi vay dân c nên ngân hàng cần
có sự quan tâm đúng mức đến nó trong quá trình hoạt động của mình.
3. Nguồn gửi tiết kiệm:
Là nguồn vốn của dân c tạm thời cha sử dụng đến đem gửi vào ngân hàng. Thờng chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động, nó thực sự là tiềm năng dồi dào cho ngân hàng khi chuyển
sang cơ chế hạch toán kinh doanh. Đây là một nguồn vốn quan trọng, sự biến động của nó phụ thuộc
chặt chẽ vào sự biến động của tình hình giá cả thị trờng, tình hình lãi suất và yếu tố tâm lý xã hội.

Để khuyến khích đợc nhiều ngời gửi tiết kiệm thì lãi suất tiền gửi tiết kiệm phải đảm bảo mang
lại một khoản thu nhập hợp lý cho ngời gửi, công tác chi trả thuận tiện, đúng thời gian qui định, phải
đảm bảo giữ bí mật cho khách hàng, uy tín của ngân hàng cũng có tác động mạnh mẽ đến sự biến
động của nguồn vốn này.
Riêng ở Ngân hàng Nông nghiệp Thờng Tín qua biểu 3 kết cấu nguồn vốn huy động cho ta
thấy nguồn gửi tiết kiệm đã tăng dần qua từng thời kỳ mặc dù số lợng tăng không nhiều lắm nhng nó
phản ánh đợc công tác huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng càng đợc nâng lên. Kết quả thực
hiện đến quí II năm 2000 cho ta thấy nguồn gửi tiết kiệm đạt đợc là 1596 triệu đồng, so với cuối năm
1999 thì giảm 468 triệu đồng nhng so với cùng kì năm trớc thì lại tăng lên 289 triệu đồng. Nguồn gửi
tiết kiệm gồm tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn
Biểu 6: Kết cấu tiền gửi tiết kiệm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Thời điểm
Nguồn
31/3/99 30/6/99 30/9/99 31/12/99 31/3/2000 30/6/2000
ST % ST % ST % ST % ST % ST %
Tiền gửi
không kỳ hạn
1067 98 1266 97 1129 100 2064 100 1481 100 1596 100
Tiền gửi có kỳ
hạn
13 2 41 2 0 91 0 1 0 2 0
Tổng nguồn 1080 100 1307 100 1129 100 2064 100 1481 100 1596 100
Ta thấy nguồn tiền gửi không kỳ hạn chiếm đa số trong tổng nguồn tiết kiệm bình quân đạt
99%. Điều đó rất có lợi cho hoạt động đầu t của ngân hàng vì ngân hàng có cơ sở nguồn vốn để cho
vay. Đặc biệt nguồn tiền gửi có kỳ hạn có tăng lên ở quý II năm 1999 nhng sang quý III năm 99 trở
đi nguồn tiền gửi này đã không còn nữa bởi lãi suất của nguồn tiền gửi này thấp hơn lãi suất tiền gỉ
kì phiếu lên ngời gửi đã chuyển sag gửi kỳ phiếu.
5

×