Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Công ty cổ phần dược liệu trung ương 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.32 KB, 34 trang )

Lời nói đầu
Sự chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng đã tạo
ra cho các doanh nghiệp những cơ hội kinh doanh mà qua đó các doanh nghiệp có
điều kiện mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhng
bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt và quyết liệt của kinh tế thị trờng. Dới áp lực mạnh mẽ của cạnh tranh, nhiều
doanh nghiệp đã gặp không ít khó khăn, thậm chí không trụ đợc đi đến chỗ phá
sản.
Trong khó khăn chung đó, Công ty Cổ phần Dợc liệu Trung ơng 2 (là một
doanh nghiệp Nhà nớc chuyên sản xuất thuốc tân dợc) cũng có những lúng túng
ban đầu nhng với tinh thần dám nghĩ dám làm đã đứng vững và dần khẳng định vị
trí của mình trên thị trờng dợc Việt Nam. Vấn đề bức xúc hiện nay đối với Công ty
cũng nh các doanh nghiệp khác là làm sao tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm, thu hút đ-
ợc nhiều khách hàng hơn nữa và thắng đợc đối thủ cạnh tranh.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tế đó, sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần D-
ợc liệu Trung ơng 2, cùng với những kiến thức tích luỹ đợc trong quá trình học tập
ở trờng, em đã xây dựng bản Báo cáo thực tập tổng hợp để Phân tích, đánh giá tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dợc liệu Trung ơng 2.
Nội dung của báo cáo đợc kết cấu làm 3 chơng:
- Ch ơng I: Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của Công ty
- Ch ơng II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Dợc liệu Trung ơng 2 ( Từ năm 1998 đến năm 2002).
- Ch ơng III: Phân tích, đánh giá tình hình và một số giải pháp nhằm đẩy
mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Dợc liệu Trung ơng 2.
Trang 1
Chơng I
Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển
của công ty
I.giới thiệu về công ty
-Tên công ty : Công ty Cổ phần Dợc liệu Trung ơng 2
-Tên giao dich : National Phytopharma Joint-Stock Company


-Tên viết tắt : Phytopharma J-S-C
-Trụ sở chính : 23/25 Vũ Ngọc Phan Hà Nội.
-Giám đốc : Nguyễn Công Chiến
-Điện thoại : (84-4) 7761310 - 7761377
-Fax : (84-4) 7761311
Là một doanh nghiệp nhà nớc chuyên sản xuất các loại dợc phẩm phục vụ
nhu cầu chữa bệnh cho con ngời. Công ty Cổ phần Dợc liệu Trung ơng 2 là thành
viên của Tổng công ty dợc Việt Nam thuộc Bộ y tế.
Công ty tự hạch toán kinh tế độc lập nên có quyền chủ động trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và tài chính doanh nghiệp. Nhng không phải vì vậy mà Công
ty chỉ chạy theo lợi nhuận, trái lại Công ty luôn đảm bảo đúng qui trình công nghệ
và chất lợng thuốc vì thuốc là một mặt hàng đặc biệt để phòng và chữa bệnh, nó
ảnh hởng trực tiếp đến tính mạng và sức khoẻ của con ngời.
Ii.quá trình hình thành và phát triển
Theo quyết định 388 HĐBT của Hội đồng bộ trởng (nay là chính phủ) ra
ngày 7/5/1992, Công ty đợc công nhận là doanh nghiệp Nhà nớc, có t cách pháp
nhân và hạch toán kinh tế độc lập.
Do đặc thù của ngành sản xuất, vừa mang tính chất phục vụ, vừa mang tính
chất kinh doanh nên hàng năm Công ty sản xuất theo hai kế hoạch chính:
- Kế hoạch sản xuất phục vụ, theo chỉ tiêu của Tổng công ty. Các thuốc
trong đó đợc dùng để phục vụ cho những chiến dịch y tế quốc gia nh: Chiến dịch
Trang 2
phòng chống suy dinh dỡng quốc gia, chiến dịch phòng chống lao, chiến dịch
phòng chống ỉa chảy.
- Kế hoạch sản xuất chủ động theo nhu cầu thị trờng: Công ty tự cân đối
trong sản xuất kinh doanh sao cho có lãi.
Hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Công ty Cổ phần Dợc liệu Trung ơng 2
đã trải qua nhiều bớc thăng trầm cùng với những thăng trầm của đất nớc. Từ
những ngày đầu thành lập với máy móc thiết bị còn lạc hậu, hàng năm Công ty chỉ
sản xuất khoảng 200 triệu thuốc viên và 10 triệu ống tiêm. Đến nay, sản lợng sản

xuất đã tăng lên rất nhiều với hơn 1 tỷ thuốc viên/năm, trên 100 triệu ống
tiêm/năm và hàng nghìn kg hoá chất, hàng nghìn lít dịch truyền, cao xoa tiêu thụ
trên thị trờng trong và ngoài nớc. Hàng năm, Công ty đóng góp 1/5 sản lợng thuốc
các loại trong các Công ty, Xí nghiệp của Tổng công ty. Đây là một kết quả thể
hiện sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Với mục tiêu tạo đủ việc làm cho ngời lao động, nâng cao chất lợng sản
phẩm, vợt qua khó khăn trong nền kinh tế thị trờng, từ năm 1995 Công ty đã tập
trung đầu t đổi mới nhiều trang thiết bị hiện đại. Trong đó đáng kể nhất là dây
chuyền sản xuất thuốc tiêm PS trị giá trên 8 tỷ đồng (nhập từ Đức) cho phân xởng
tiêm. Máy đông khô, máy phun sơng tạo hạt trị giá trên 10 tỷ đồng cho phòng
nghiên cứu. Máy ép vỉ tự động theo lập trình, máy dập viên.
Từng bớc nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện cho họ
thích ứng với điều kiện lao động mới, Công ty thờng xuyên tổ chức các khoá bồi
dỡng trình độ cho ngời lao động, cử đi học quản lý, đại học dợc. Hàng năm, Công
ty tổ chức thi nâng bậc thợ cho công nhân, xét khen thởng biểu dơng kịp thời
những ngời có thành tích nhằm khuyến khích phát huy sáng kiến cải tiến kĩ thuật.
Hàng năm, ban giám đốc đều đặt mục tiêu ít nhất có vài sản phẩm mới ra đời và
họ đã thành công.
Tiếp đến là chiến lợc mở rộng thị trờng, năm 1998 Công ty thành lập phòng
thị trờng với chức năng thúc đẩy tiến độ tiêu thụ sản phẩm. Bộ phận này nhanh
chóng phát huy hiệu quả: Nếu doanh thu năm 1999 chỉ đạt 60 tỷ đồng , thì đến
năm 2000 con số này là 69,5 tỷ đồng; năm 2001 là 77,3 tỷ đồng và năm 2002 vừa
qua doanh thu đạt 85 tỷ đồng. Đây là một kết quả đáng khích lệ. Hiện nay, Công
ty đã mở đợc một mạng lới đại lý rải từ Bắc vào Nam, các nhân viên tiếp thị còn
đến cơ sở y tế để bán và giới thiệu thuốc tới tận tay ngời tiêu dùng không qua
trung gian.
Trang 3
Điều đáng phấn khởi nữa là các sản phẩm mới của Công ty đã khẳng định đ-
ợc vị trí của mình trên thị trờng. Năm 2000, với 20 loại thuốc đợc Bộ y tế cấp giấy
phép thì Công ty đã đa 12 loại vào sản xuất, bớc đầu đã đợc bạn hàng tín nhiệm.

Trong đó có một số chủng loại mà trớc đây ta phải nhập từ nớc ngoài, đến nay
Công ty đã sản xuất đợc với công hiệu và chất lợng tơng đơng mà giá bán rẻ hơn
rất nhiều, cụ thể là:
Thuốc VINCA, một dợc phẩm có nhiều hàm lợng Ancaloid quý (trớc đây
phải nhập từ Hungari, ấn Độ) có tác dụng điều trị huyết áp, an thần, tăng cờng
tuần hoàn não, kích thích tiêu hoá.
Thuốc CODERIN, CALMEZIN có tác dụng chữa trị những bệnh có nguyên
nhân từ môi trờng, thời tiết, các bệnh về đờng hô hấp.
Hiện nay, Công ty đang xúc tiến nghiên cứu cho ra đời những sản phẩm thay
thế hàng nhập khẩu trên tinh thần đa dạng hóa. Các sản phẩm của Công ty đợc lu
hành rộng rãi trên thị trờng nh: thuốc ống tiêm, thuốc viên, nén, viên nang, viên
bao fim,... thuốc mỡ, dịch truyền. Tiến tới năm nay 2003, Việt Nam ra nhập khu
vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Công ty đang xúc tiến hoàn thành mọi điều
kiện đăng ký chất lợng thuốc khu vực GMP để có thể hoà nhập với thị trờng khu
vực.
Dới sự lãnh đạo của Bộ y tế và Tổng công ty, Công ty luôn hoàn thành vợt
mức các chỉ tiêu Nhà nớc giao, nộp ngân sách đầy đủ, đảm bảo ba lợi ích Nhà n-
ớc,Công ty và đời sống của cán bộ công nhân viên.
Do nắm bắt đợc thị trờng và vận dụng theo đúng cơ chế quản lý của Nhà nớc,
Công ty từ chỗ còn gặp nhiều khó khăn nay đã vơn lên đứng vững và phát triển.
IiI.tổ chức bộ máy quản lý công ty và những đặc điểm
kinh tế kỹ thuật của công ty.
1. Tổ chức bộ máy quản lý Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Dợc liệu Trung ơng 2 đợc tổ chức theo
mô hình trực tuyến - chức năng. Đứng đầu Công ty là giám đốc với chức năng
quản lý, điều hành chung các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty
có 2 phó giám đốc phụ trách từng mảng hoạt động, đó là: Phó giám đốc kỹ thuật
Trang 4
vµ phã gi¸m ®èc ®iÒu ®é s¶n xuÊt. Toµn bé C«ng ty ®îc chia thµnh 4 ph©n xëng vµ
11 phßng ban.

Trang 5
Sơ đồ 1: bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần dợc liệu trung ơng 2
Trang 6
giám đốc
Phòng
kế
hoạch
cung
ứng
Phòng
thị tr-
ờng
Phòng
quản

công
trình
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
tổ
chức
lao
động
Phòng
hành
chính

quản
trị
Phòng
y
tế
Phòng
bảo
vệ
Phó giám đốc kỹ
thuật
Phó giám đốc
điều độ sản xuất
Phòng
nghiên
cứu
Phòng
công
nghệ
Phòng
KCS
Phân
xưởng
thuốc
tiêm
Phân
xưởng
thuốc
viên
Phân
xưởng

chế
phẩm
Phân
xưởng

điện
- Giám đốc: Phụ trách chung, trực tiếp nắm bắt tình hình tài chính, đề ra
các kế hoạch, giao nhiệm vụ cho cấp dới và trực tiếp kiểm tra việc thực hiện.
Giám đốc trực tiếp quản lý các phòng ban chức năng: Phòng kế hoạch cung
ứng, phòng thị trờng, phòng tài chính kế toán, phòng tổ chức lao động, phòng
hành chính, phòng bảo vệ, phòng quản lý công trình, phòng y tế. Đồng thời giám
đốc trực tiếp chỉ đạo hai phó giám đốc kĩ thuật và điều độ sản xuất.
- Phó giám đốc kĩ thuật: Là ngời phụ trách chính mọi vấn đề về kĩ thuật của
xí nghiệp, trực tiếp quản lý 3 phòng: phòng nghiên cứu triển khai, phòng công
nghệ, phòng kiểm tra chất lợng (KCS).
- Phó giám đốc điều độ sản xuất: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất hàng
tháng, quý, năm và trực tiếp theo dõi kiểm tra quá trình sản xuất, trực tiếp phụ
trách 4 phân xởng: phân xởng thuốc tiêm, phân xởng thuốc viên, phân xởng chế
phẩm, phân xởng cơ điện.
Chức năng chính của các phòng:
1.1. Phòng nghiên cứu triển khai
Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, cải tiến sản phẩm cũ, cho ra đời những
sản phẩm mới. Kết hợp với phòng công nghệ triển khai sản phẩm mới xuống phân
xởng.
1.2. Phòng công nghệ
Theo dõi việc thực hiện qui trình công nghệ trong phân xởng sản xuất dựa
trên những chỉ tiêu chuyên ngành, các định mức về tiêu hao nguyên vật liệu. Dựa
vào những kết quả theo dõi tham mu cho phòng nghiên cứu để cùng nghiên cứu
triển khai cho ra đời những sản phẩm mới ngày càng hoàn thiện hơn.
1.3. Phòng kiểm tra chất lợng (KCS)

Kiểm tra nguyên vật liệu trớc khi đa vào sản xuất, thành phẩm xuất xởng trớc
khi nhập kho, cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn nhập kho, cho phép nhập kho và
theo dõi sản phẩm bằng cách lu giữ phiếu kiểm nghiệm.
Trang 7
1.4. Phòng kế hoạch cung ứng
Nắm chắc kế hoạch sản xuất để có các phơng thức nhập nguyên vật liệu, bao
bì hợp lý nhằm cung cấp cho các bộ phận, đảm bảo cho sản xuất tiến hành đợc
liên tục đều đặn.
1.5. Phòng thị trờng
Nghiên cứu thị trờng, triển khai các hoạt động quảng cáo, tiếp thị nhằm hỗ
trợ cho việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trờng, bán hàng và xúc tiến bán hàng.
1.6. Phòng tài chính kế toán
Hạch toán kế toán, thống kê kinh tế kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Nắm bắt kịp thời những chính sách tài chính của Nhà nớc để cung cấp cho ban
giám đốc giúp cho việc đa ra những quyết định kịp thời, đúng đắn trong mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.7. Phòng tổ chức lao động
Sắp xếp tổ chức lao động trong toàn Công ty, tuyển dụng lao động, cùng với
các phân xởng bố trí lao động hợp lý, tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho ngời
lao động. Quản lý chặt chẽ hồ sơ lý lịch cán bộ công nhân viên trong toàn Công
ty. Phụ trách vấn đề tiền lơng và các vấn đề liên quan đến chế độ chính sách của
ngời lao động.
1.8. Phòng hành chính
Quản lý theo dõi công văn, giấy tờ đi và đến theo đúng qui định của Nhà nớc,
đảm bảo an toàn tài liệu và con dấu của Công ty.
1.9. Phòng bảo vệ
Bảo vệ mọi tài sản và hàng hoá của Công ty.
1.10. Phòng quản lý công trình
Tu bổ, sửa chữa các công trình, nhà xởng của Công ty.
1.11. Phòng y tế

Trang 8
Chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Tổ chức
cấp cứu các tai nạn lao động xảy ra trong sản xuất.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1. Đặc điểm về qui trình sản xuất
Quá trình sản xuất của Công ty diễn ra tại 3 phân xởng chính. Việc bố trí sản
xuất dựa trên mức độ chuyên môn hoá các chủng loại sản phẩm. Mỗi phân xởng đ-
ợc bố trí những dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh cho từng loại sản phẩm. Công ty
có 3 phân xởng chính là phân xởng thuốc tiêm, phân xởng thuốc viên, phân xởng
chế phẩm và 1 phân xởng phụ là phân xởng cơ điện
2.1.1. Phân xởng thuốc tiêm
Sản xuất các loại thuốc tiêm cho mọi nhu cầu tiêu dùng thông thờng và
những nhu cầu tiêu dùng đặc biệt (tại các bệnh viện, trung tâm y tế)
Đối với dây chuyền trong phân xởng mỗi tổ sản xuất là một bớc công nghệ
hoàn chỉnh đợc liên quan chặt chẽ với nhau theo kiểu dây chuyền. Trên thực tế
phân xởng sản xuất 2 loại cỡ ống nhng chỉ khác nhau ở 3 bớc công nghệ: Đó là
trong dây chuyền sản xuất thuốc có dung tích 1 ml có thêm 3 bớc công nghệ nữa
là tổ ống rỗng, tổ ủ ống và tổ cắt ống.
2.1.2. Phân xởng thuốc viên
Sản xuất các loại thuốc viên phục vụ cho nhu cầu của mọi đối tợng tiêu
dùng.
2.1.3. Phân xởng chế phẩm
Chủ yếu là chế biến chiết suất tinh chất từ nguyên liệu thô tạo nên
những sản phẩm dạng chế phẩm, chủ yếu sử dụng nguyên liệu thô trong nớc nh
thảo mộc, củ, quả, lá, rễ. Các sản phẩm nh cao xoa, cao dán, kem thoa, dịch.
2.1.4. Phân xởng cơ điện
Trang 9
Phân xởng này có nhiệm vụ sửa chữa nhỏ tài sản cố định, chế tạo những dụng
cụ đơn giản phục vụ cho sản xuất tại phân xởng chính, thờng xuyên bảo dỡng máy
móc thiết bị trong phân xởng chính.

2.2. Đặc điểm về máy móc, trang thiết bị công nghệ
Nhìn chung trình độ trang bị kĩ thuật của Công ty hiện nay là khá, có đủ sức
cạnh tranh ở thị trờng trong nớc. Tuy nhiên do việc đổi mới từng phần nên không
tránh khỏi hiện tợng chắp vá làm giảm hiệu quả khai thác công suất của máy móc
thiết bị. Tuy nhiên để tiến xa hơn nữa trên thị trờng thuốc Việt Nam và thị trờng
thuốc khu vực, Công ty cần phải đổi mới nhiều hơn nữa về trang thiết bị công nghệ
của mình.
2.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một nhân tố vô cùng quan trọng, là yếu tố vật chất cơ bản
để con ngời và máy móc tác động vào trong quá trình sản xuất cho ra sản phẩm, là
cấu thành cơ bản của sản phẩm.
Nguyên liệu chính của Công ty là các loại hoá chất để sản xuất thuốc tân dợc
và thuốc tiêm nh:
- Thuốc kháng sinh: Ampixislin, Tetracylin, Gentanycin, Etythomyxin,
Penixilin...
- Vitamin: Vitamin B1, B2, B6, B12...
- Các loại thuốc trị bệnh: Lao, hen xuyễn, hạ sốt, giảm đau, dị ứng,... các
loại cao xoa, dầu gió.
Nguyên liệu phụ của Công ty là các loại tá dợc nhằm làm tăng tác dụng của
thuốc.
2.4. Đặc điểm về vốn kinh doanh
Vốn của Công ty đợc hình thành từ 4 nguồn cơ bản: Vốn do ngân sách cấp,
vốn tự bổ sung, vốn vay và vốn huy động khác. Trong đó vốn do ngân sách cấp chỉ
chiếm chỉ chiếm từ 20-30% tổng số vốn kinh doanh của Công ty (năm 1999 vốn
ngân sách chiếm 29,04%, sang năm 2000 chỉ chiếm 20,69%).
Trang 10
2.5. Đặc điểm về đội ngũ lao động
Công ty Cổ phần Dợc liệu Trung ơng 2 có một đội ngũ lao động trên 500 ng-
ời trong đó có 120 ngời có trình độ đại học trở lên (3 phó tiến sỹ dợc học, 1 thạc
sỹ dợc học, 1 thạc sỹ kinh tế, 1 thạc sỹ cơ khí). Đặc biệt 70% số cán bộ công nhân

viên là nữ.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên lực lợng lao động trực tiếp chiếm đa
số trong Công ty (khoảng 87% tổng số lao động toàn Công ty).
Chơng II
Trang 11
Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty cổ phần dợc liệu trung ơng 2 ( từ năm 1998
đến năm 2002)
I. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời
gian qua.
Trong những năm qua dới sự lãnh đạo của Bộ y tế và Tổng công ty, Công ty
luôn hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu Nhà nớc giao, nộp ngân sách đầy đủ, đảm
bảo ba lợi ích: Nhà nớc, Công ty và ngời lao động.
Sau đây là những số liệu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
trong những năm gần đây:
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 1998-2002
Chỉ tiêu Đơn
vị
Năm
1998 1999 2000 2001 2002
Giá trị sản xuất Triệu
đồng
71.236 76.107 84.706 90.207 98.576
Doanh thu Triệu
đồng
60.052 64.438 69.512 77.288 85.046
Lợi nhuận Triệu
đồng
1.015 1.032 1.205 826 1.317
Nộp ngân sách Triệu

đồng
1.337 1.482 1.680 1.732 1.885
Thu nhập bình quân
(ngời/tháng)
Đồng 680.000 700.000 750.000 780.000 850.000
Nhìn vào bảng kết quả kinh doanh của Công ty trong 5 năm gần đây ta thấy
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang diễn ra theo chiều hớng tích cực,
doanh thu không ngừng tăng lên, lợi nhuận bình quân đạt 1,1 tỷ đồng/năm. Năm
2000, Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh do
Trang 12
những nguyên nhân khách quan mang lại. Cụ thể là năm 2000 Nhà nớc bắt đầu áp
dụng luật thuế giá trị gia tăng làm ảnh hởng tới tiền vốn của Công ty. Mặt khác tỷ
giá ngoại tệ tăng làm cho giá nguyên liệu nhập khẩu tăng khiến cho giá thành sản
xuất tăng lên. Bên cạnh đó năm 2000 là năm có nhiều công ty sản xuất và kinh
doanh dợc phẩm ra đời, cạnh tranh gay gắt với Công ty. Tất cả những lý do trên đã
làm cho lợi nhuận của Công ty giảm sút rõ rệt, từ 1.205 triệu đồng năm 2000
xuống còn 826 triệu đồng năm 2001, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu chỉ đạt
1,1%. Tuy gặp rất nhiều khó khăn nhng Công ty vẫn đảm bảo thu nhập cho ngời
lao động và hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nớc. Mức thu nhập bình quân
của ngời lao động trong Công ty từ 680.000 đồng/tháng năm 1998 tăng lên
780.000 đồng/tháng năm 2001. Đứng trớc những khó khăn trớc mắt, ban lãnh đạo
cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã vơn lên đứng vững và tự
khẳng định mình. Do đó mà năm 2002 lợi nhuận đã tăng lên 1.317 triệu đồng, gấp
1,6 lần so với năm 2001. Doanh thu cũng tăng 10%: 85.024 triệu đồng so với
77.288 triệu đồng năm 2001. Thu nhập của bình quân của ngời lao động tăng lên
850.000 đồng/ngời/tháng.
II. Vài nét về thị trờng thuốc ở Việt Nam
1. Tình hình cung ứng thuốc trên thị trờng
Trong những năm gần đây, thị trờng thuốc ở Việt Nam phát triển rất sôi
động. Với chủ trơng chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nớc, có rất nhiều doanh

nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau tham gia sản xuất và kinh doanh
thuốc, đã tạo nên một thị trờng thuốc phong phú, đa dạng, cơ bản đáp ứng đợc nhu
cầu thuốc cho công tác phòng và chữa bệnh của nhân dân.
Nguồn thuốc cung ứng cho thị trờng chủ yếu do 2 nguồn chính: Nhập khẩu
và sản xuất trong nớc. Trong đó nguồn nhập khẩu chiếm tỷ trọng chủ yếu (đáp ứng
khoảng 70% nhu cầu trong nớc) còn thuốc sản xuất trong nớc mới chỉ bảo đảm đ-
ợc khoảng 30% nhu cầu về thuốc của nhân dân.Ta có thể thấy rõ điều này qua số
liệu và biểu đồ phân tích tỷ trọng tiền thuốc nhập khẩu thành phẩm và tiền thuốc
sản xuất trong nớc cho mỗi ngời dân:
Bảng 2: Tỷ trọng thuốc sản xuất trong nớc và thành phẩm nhập khẩu từ
năm 1998-2002
Trang 13

×