Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nghiên cứu định hướng tổ chức không gian phục vụ tăng trưởng xanh tại các quận ven biển thuộc thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 100 trang )



b
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
*********


Hoàng Quốc Lâm



NGHIÊN CỨU ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN
PHỤC VỤ TĂNG TRƯỞNG XANH TẠI CÁC QUẬN
VEN BIỂN THUỘC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC






Hà Nội - Năm 2014










MỤC LỤC
MỞ
ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ
TÀI 2
2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG NGHIÊN
CỨU 2
3. PHẠM VI NGHIÊN
CỨU 3
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC
TIỄN 3
5. CƠ SỞ DỮ LIỆU THỰC HIỆN LUẬN
VĂN 3
6. CẤU TRÚC LUẬN
VĂN 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TỔ
CHỨC KHÔNG GIAN THEO ĐỊNH HƯỚNG TĂNG TRƯỞNG XANH TẠI
KHU VỰC VEN BIỂN
1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu khoa học và thực tiễn triển khai tăng trưởng xanh trên thế giới và
Việt
Nam
5
1.1.2. Các công trình liên quan đến khu vực nghiên
cứu 11
1.2. Cơ sở lý luận về tổ chức không gian theo định hướng tăng trưởng xanh tại
khu vực ven biển

1.2.1.Tổ chức không gian lãnh thổ - kinh
tế 12
1.2.2. Lý thuyết và các mô hình tăng trưởng
xanh 13
1.2 3. Lý luận về tổ chức không gian theo định hướng tăng trưởng xanh áp dụng cho
khu vực ven biển
……………………………………………………………………………17
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
*********


Hoàng Quốc Lâm



NGHIÊN CỨU ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN
PHỤC VỤ TĂNG TRƯỞNG XANH TẠI CÁC QUẬN
VEN BIỂN THUỘC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG


Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên Môi trường
Mã số: 60850101

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn An Thịnh





Hà Nội, Năm 2014



1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 2
2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 3
5. CƠ SỞ DỮ LIỆU THỰC HIỆN LUẬN VĂN 3
6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TỔ
CHỨC KHÔNG GIAN THEO ĐỊNH HƯỚNG TĂNG TRƯỞNG XANH TẠI
KHU VỰC VEN BIỂN
1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu khoa học và thực tiễn triển khai tăng trưởng xanh trên thế giới và
Việt Nam 5
1.1.2. Các công trình liên quan đến khu vực nghiên cứu 11
1.2. Cơ sở lý luận về tổ chức không gian theo định hướng tăng trưởng xanh tại
khu vực ven biển
1.2.1.Tổ chức không gian lãnh thổ - kinh tế 12
1.2.2. Lý thuyết và các mô hình tăng trưởng xanh 13
1.2 3. Lý luận về tổ chức không gian theo định hướng tăng trưởng xanh áp dụng cho
khu vực ven biển ………………………………………………………………… 17
1.2.4.Nội dung nghiên cứu về tổ chức không gian theo định hướng tăng trưởng xanh
cho khu vực ven biển thuộc thành phố Hải Phòng 20
1.3. Quan điểm, phương pháp và các bước nghiên cứu

1.3.1. Các quan điểm nghiên cứu 20
1.3.2. Hệ phương pháp nghiên cứu 21
1.3.3. Các bước nghiên cứu 22
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG, DIỄN BIẾN VỀ KINH TẾ XÃ HỘI
VÀ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC QUẬN VEN BIỂN THUỘC THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
2.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 23
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên 26

2.2.Hiện trạng và diễn biến kinh tế xã hội giai đoạn 2003 – 2012
2.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 28
2.2.2.Hiện trạng và diễn biến trong lĩnh vực nông, lâm, thủy hảỉ sản 28
2.2.3.Hiện trạng và diễn biến trong lĩnh vực phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp và đô thị 30
2.2.4. Hiện trạng và diễn biến trong lĩnh vực phát triển thương mại, dịch vụ và du
lịch 31
2.2.5. Hiện trạng và diễn biến trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng 32


2.2.6. Hiện trạng và diễn biến các vấn đề y tế, xã hội 33
2.2.7. Đánh giá tổng quát về tình hình phát triển kinh tế, xã hội các quận ven biển
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2003 – 2012 34
2.3.Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường giai đoạn 2003 – 2012
2.3.1. Hiện trạng và diễn biến các nguồn gây ô nhiễm môi trường 36
2.3.2.Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường nước 37
2.3.3. Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường đất 39
2.3.4. Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường không khí 40
2.3.5. Hiện trạng và diễn biến môi trường cảng, vùng cửa sông ven biển và môi
trường du lịch 41

2.3.6. Hiện trạng và diễn biến môi trườngrừng 41
2.3.7. Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường trầm tích 42
2.3.8. Hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường đô thị 42
2.3.9. Tai biến thiên nhiên và sự cố môi trường 43
2.3.10.Đánh giá tổng quát thực trạng môi trường và công tác quản lý môi trường 43
CHƯƠNG 3. PHÂN VÙNG CHỨC NĂNG VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN TỔ
CHỨC KHÔNG GIANLỒNG GHÉP TĂNG TRƯỞNG XANH TẠI CÁC
QUẬN VEN BIỂN THUỘC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
3.1 Phân tích thực trạng và định hướng tổ chức không gian các quận ven biển
thuộc thành phố Hải Phòng đến 2025. ……………………………………… 45
3.2.Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế, xã hội và quản lý môi trường dưới
góc độ tăng trưởng xanh
3.2.1.Lựa chọn các tiêu chí tăng trưởng xanh áp dụng đánh giá cho khu vực ven biển
Hải Phòng 50
3.2.2.Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế, xã hội dưới góc độ tăng trưởng xanh
theo các tiêu chí lựa chọn 51
3.2.3. Đánh giá thực trạng môi trường và công tác quản lý môi trường 55
3.3. Xác định các phân vùng chức năng theo định hướng tăng trưởng xanh
3.3.1. Lựa chọn tiêu chí phân vùng chức năng 55
3.3.2. Đặc trưng các phân vùng chức năng và phân tích SWOT 56
3.4. Đề xuất phương án định hướng tổ chức không gian phục vụ tăng trưởng
xanh
3.4.1. Dự báo thay đổi về kinh tế, xã hội và môi trường tại các tiểu vùng 69
3.4.2. Phương án định hướng tổ chức không gian phục vụ tăng trưởng xanh 72
3.4.3.Các giải pháp khả thi 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91




DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TP. Hải Phòng Thành phố Hải Phòng
CCN Cụm công nghiệp
CN Công nghiệp
CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
KCN Khu công nghiệp
KKT Khu kinh tế
KTXH Kinh tế - xã hội
TCLT Tổ chức lãnh thổ
BVMT Bảo vệ môi trường
TTX Tăng trưởng xanh
TM-DV Thương mại - dịch vụ

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng diện tích đất sản xuất nông nghiệp (ha) 29
Bảng 2.2. Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2012 theo giá so sánh 2010(Tỷ đồng).29
Bảng 2.3. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản (ha) 30
Bảng 2.4. Giá trị sản xuất khu vực công nghiệp (giá thực tế - tỷ đồng) 30
Bảng 2.5. Dân số chia theo các quận qua các năm (nghìn người) 33
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp khái quát các đề án quy hoạch không gian các quận ven
biển đã được UBND TP. Hải Phòng phê duyệt 49
Bảng 3.2. Các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng xanh 50
Bảng 3.3 Thành quả và những lợi thế tích lũy về phát triển KHXH giai đoạn 2003 –
2012 52
Bảng 3.4. Đặc trưng của các tiểu vùng chức năng thuộc các quận ven biển TP.Hải
Phòng………………………………………………………………………… 57
Bảng 3.5. Các vấn đề phát triển KTXH và môi trường nổi cộm tại các tiểu vùng 59
Bảng 3.6. Phân tích SWOT cho các tiểu vùng 64
Bảng 3.7. Dự báo một số chỉ tiêu tăng trưởng của các tiểu vùng đến 2020 71

Bảng 3.8 Định hướng tổ chức không gian Tiểu vùng I (Tiểu vùng đô thị trung tâm
Hành chính Ngô Quyền – Hồng Bàng) 74
Bảng 3.9 Định hướng tổ chức không gian Tiểu vùng II (Tiểu vùng đô thị công
nghiệp và dịch vụ biển Hải An) 78
Bảng 3.10 Định hướng tổ chức không gian Tiểu vùng III (Tiểu vùng đô thị công
nghiệp và thương mại Dương Kinh) 80
Bảng 3.11 Định hướng tổ chức không gian Tiểu vùng IV (Tiểu vùng đô thị du lịch
và kinh tế biển Đồ Sơn) 81


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Hình 2.1Bảng tăng trưởng và cơ cấu kinh tế các ngành giai đoạn 2003-2012 28
Hình 2.2 Tổng lượng chất thải nguy hại của Hải Phòng qua các năm 37
Hình 2.3 Biểu đồ kết quả quan trắc chất lượng môi trường nước mặt khu vực nghiên
cứu 39
Hình 2.4. Hàm lượng bụi trong không khí tại Hải Phòng 40

DANH MỤC BẢN ĐỒ

1. Bản đồ vị trí khu vực nghiên cứu trong TP. Hải Phòng
2. Bản đồ đất TP. Hải Phòng
3. Bản đồ không gian kiến trúc cảnh quan Quận Ngô Quyền
4. Bản đồ địa giới Hành chính quận Hồng Bàng
5. Bản đồ quy hoạch phát triển KTXH Quận Đồ Sơn
6. Bản đồ phân vùng chức năng các quận ven biển thuộc TP. Hải Phòng
7. Bản đồ tổ chức không gian lồng ghép TTX tại các quận ven biển thuộc TP. Hải
Phòng



1

MỞ ĐẦU


1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, thế giới đang phải đối mặt với nhiều thách thức do biến đổi toàn
cầu. Để đạt được sự phát triển bền vững, nhiều quốc gia và khu vực đã thực hiện
chuyển đổi từ tăng trưởng nóng, tăng trưởng theo chiều rộng sang các mô hình
tăng trưởng bền vững. Trong đó, tăng trưởng xanh là một mô hình phổ biến, tập
trung vào “ quá trình tái cơ cấu lại hoạt động kinh tế và cơ sở hạ tầng để thu
được kết quả tốt hơn từ các khoản đầu tư cho tài nguyên, nhân lực và tài chính,
đồng thời giảm phát thải khí nhà kính, khai thác và sử dụng ít tài nguyên thiên
nhiên hơn, tạo ra ít chất thải hơn và giảm sự mất công bằng trong xã hội”.
Nằm ở dải ven biển thuộc TP. Hải Phòng, các quận Hải An, Dương Kinh,
Hồng Bàng, Ngô Quyền và Đồ Sơn là đầu mối giao thông của thành phố, bao
gồm các tuyến đường quan trọng: đường bộ (điển hình là Quốc lộ 5 nối liền Hà
Nội với Hải Phòng), đường thuỷ (với mật độ cảng lớn như cảng Đình Vũ, Chùa
Vẽ, cảng Cửa Cấm, cảng Quân sự và một số cảng chuyên dùng khác), đường sắt
(từ ga Lạc Viên đến cảng Chùa Vẽ), đường hàng không (sân bay Cát Bi). Bên
cạnh đó, khu vực còn có một số tài nguyên như khoáng sản và đất mặn, đất ngập
nước ven sông, ven biển. Yếu tố biển – hải đảo đã tạo cho khu vực các quận ven
biển này vị thế địa chính trị - địa kinh tế - địa quân sự trọng yếu của miền Bắc và
cả nước. Khai thác hợp lý lợi thế cạnh tranh từ các không gian biển là định hướng
quan trọng nhằm phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững kinh tế biển Hải Phòng.
Mặc dù có những lợi thế và đã có sự phát triển KTXH, tuy nhiên hiện nay
Hải Phòng nói chung và các quận ven biển đang phải đương đầu với nhiều thách
thức. Quy mô nền kinh tế trong 10 năm qua (2003 – 2012) phát triển chưa tương
xứng với tiềm năng và lợi thế sẵn có (GDP Hải Phòng tuy đứng thứ 2 các tỉnh
phía Bắc nhưng chỉ bằng 1/4 so với thủ đô Hà Nội và không hơn nhiều so với các

tỉnh còn lại). Điều chỉnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư, chuyển đổi phương thức
phát triển, đổi mới mô hình tăng trưởng để trở thành trung tâm thành phố lớn
chưa rõ nét và còn chậm. Công tác quản lý sử dụng đất đai, quy hoạch, BVMT có
hiệu quả, nhưng còn thiếu đồng bộ; môi trường chưa thực sự phát triển bền vững,
đồng thời còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tiềm năng phát triển kinh tế biển và sử dụng
hợp lý không gian biển chưa được phát huy, do đó TP. Hải Phòng chưa thể hiện
được vai trò trung tâm tăng trưởng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng duyên hải
Bắc Bộ, trong Chiến lược biển Việt Nam.Một vấn đề quan trọng nữa là phát triển
kinh tế hiện chưa song hành với BVMT, làm cho chất lượng tăng trưởng kinh tế
chưa thực sự bảo đảm tính bền vững.

2

Trước bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, các vấn đề an ninh và
chủ quyền biển đảo trong tình hình căng thẳng trên Biển Đông hiện nay, việc
nhận diện đúng thực trạng phát triển của các quận ven biển, đánh giá đúng tiềm
năng, xác định rõ các thách thức, tận dụng được cơ hội để phát triển, là cần
thiết. Nhiệm vụ này sẽ góp phần đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền
kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh là việc quan trọng và cần thiết cơ cấu lại nền
kinh tế đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững theo hướng tăng trưởng xanh. Xuất
phát từ yêu cầu thực tiễn trên, đề tài luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu định hướng
tổ chức không gian phục vụ tăng trưởng xanh tại các quận ven biển thuộc TP.
Hải Phòng” đã được lựa chọn nghiên cứu và hoàn thành.
2. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
a) Mục tiêu
Xác lập luận cứ khoa học và cơ sở thực tiễn trong đề xuất giải pháp phát
triển KTXH và BVMT theo định hướng tổ chức không gian phục vụ TTX tại các
quận ven biển thuộc TP. Hải Phòng.
b) Nhiệm vụ
Để hoàn thành mục tiêu trên, các nhiệm vụ nghiên cứu được đặt ra như

sau:
- Tổng luận các công trình và lý luận về hướng nghiên cứu, cách tiếp cận
phân vùng chức năng và tổ chức không gian lồng ghép TTX.
- Phân tích hiện trạng, diễn biến KTXH và chất lượng môi trường khu vực
nghiên cứu.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quy hoạch, phân vùng chức năng phát triển
KTXH và quản lý môi trường dưới góc độ TTX.
- Phân vùng chức năng và đánh giá các vấn đề về KTXH và môi trường
nổi cộm tại các tiểu vùng chức năng.
- Đề xuất phương án tổ chức không gian lồng ghép TTX cho khu vực các
quận ven biển thuộc TP. Hải Phòng.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
a) Phạm vi không gian
Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi ranh giới hành chính của 5 quận
ven biển thuộc TP. Hải Phòng được xác định trong đề án “Quy hoạch không gian
biển của TP.Hải Phòng năm 2012, bao gồm quận Hồng Bàng, Ngô Quyền, Hải
An, Dương Kinh và Đồ Sơn.

3

b) Phạm vi khoa học
Trong phạm vi của đề tài luận văn, một số vấn đề nghiên cứu khoa học
được giới hạn ở những nội dung cần giải quyết như sau:
- Phân tích thực trạng, biến đổi KTXH và môi trường trong giai đoạn
2003-2012. Trong đó năm 2003 là mốc thời điểm TP. Hải Phòng bắt đầu thực
hiện Nghị quyết 32-NQ/TW của Bộ Chính trị về “Xây dựng và phát triển TP. Hải
Phòng trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước”. Năm 2012 là thời điểm gần nhất có
thể thu thập số liệu đồng bộ về KTXH và MT cho toàn bộ khu vực nghiên cứu.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng, xu thế biến đổi KTXH và môi trường khu
vực nghiên cứu dưới góc độ TTX.

- Dự báo xu thế phát triển KTXH và MT căn cứ vào số liệu dự báo cho
toàn TP. Hải Phòng, được điều chỉnh cụ thể cho khu vực nghiên cứu.
- Định hướng tổ chức không gian phục vụ TTX trên cơ sở phân vùng chức
năng và lồng ghép các tiêu chí TTX tại từng không gian.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
a) Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong phú hướng nghiên
cứu địa lý ứng dụng trong quản lý môi trường, tổ chức không gian phục vụ TTX.
b) Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học giúp các nhà quản lý ra quyết
định về định hướng, phương án phát triển KTXH và BVMT theo các tiêu chí của
TTX tại các không gian cụ thể của TP. Hải Phòng.
5. CƠ SỞ DỮ LIỆU THỰC HIỆN LUẬN VĂN
a) Tài liệu, số liệu của trung ương và địa phương
- Các tài liệu, văn bản pháp lý, đề án quy hoạch - kế hoạch phát triển: Nghị
quyết, Quyết định quy hoạch phát triển kinh tế xã hội TP. Hải Phòng, bao gồm:
Nghị quyết của Trung ương Đảng về “Xây dựng và phát triển TP. Hải Phòng
trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước”; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt “Quy hoạch chung xây dựng TP. Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến
năm 2050”; Các quy hoạch, đề án phát triển ngành và lĩnh vực của cả nước và
vùng có liên quan; Các Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ
Thành ủy về phương hướng phát triển KTXH TP. Hải Phòng, các quận ven biển
thuộc TP. Hải Phòng; Các đề án, quy hoạch phát triển ngành và lĩnh vực trên địa
bàn.

4

- Các số liệu thống kê, báo cáo tổng hợp, báo cáo KTXH, môi trường, định
hướng phát triển của các quận ven biển thuộc TP. Hải Phòng.
- Niên giám thống kê TP. Hải Phòng đến năm 2012.

b) Tài liệu bản đồ, sơ đồ
- Đề tài sử dụng các tư liệu bản đồ địa hình, bản đồ quy hoạch tổng thể và
quy hoạch không gian cùng môt số bản đồ chuyên đề (bản đồ đất, bản đồ sử dụng
đất, bản đồ du lịch) được xây dựng cho TP. Hải Phòng và các quận ven biển.
c) Các công trình nghiên cứu khoa học
- Tài liệu sách, bài báo, báo cáo khoa học, báo cáo tổng kết đề tài nghiên
cứu, dự án,… liên quan đến TTX và khu vực nghiên cứu được sử dụng và trích
dẫn rõ ràng trong luận văn.
6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn được trình bày trong 3
chương gồm 91 trang, được minh họa bởi 07 bản đồ, 04 biểu đồ và 16 bảng số
liệu.
- Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu tổ chức không gian
lồng ghép TTX tại khu vực ven biển.
- Chương 2: Phân tích hiện trạng và diễn biến về kinh tế xã hội và môi
trường tại các quận ven biển thuộc TP. Hải Phòng.
- Chương 3: Phân vùng chức năng và đề xuất phương án tổ chức không
gian lồng ghép TTX tại các quận ven biển thuộc TP. Hải Phòng.










5


Chương 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LỒNG GHÉP TĂNG TRƯỞNG
XANH TẠI KHU VỰC VEN BIỂN

1.1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Nghiên cứu khoa học và thực tiễn triển khai tăng trưởng xanh trên thế
giới và Việt Nam
a) Trên thế giới
* Các công trình nghiên cứu khoa học
Tăng trưởng xanh trên thế giới và các vấn đề liên quan được đề cập tới
trong một số công trình khoa học tiêu biểu gần đây. Trong tài liệu “Hướng tới
nền kinh tế xanh” do Chương trình Môi trường của Liên Hợp Quốc (UNEP) công
bố năm 2011, mô hình kịch bản đầu tư xanh với số vốn khoảng 2% GDP toàn cầu
(khoảng 1300 tỷ USD), trong đó khoảng một phần tư của tổng số (0,5% GDP)
được đề xuất đầu tư cho các lĩnh vực sử dụng nhiều vốn tự nhiên như các ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp, nước sạch và thủy sản. Trong mô hình kinh tế vĩ mô,
các tác giả cũng đã tính toán và chỉ ra rằng, xét trong dài hạn, đầu tư vào nền
kinh tế xanh sẽ cải thiện hiệu quả kinh tế và tăng tổng lượng của cải trên toàn
cầu. Xây dựng một nền kinh tế xanh được khẳng định không thay thế và mâu
thuẫn với phát triển bền vững. Nguyên nhân do phát triển bền vững nhằm đạt
được các mục tiêu dài hạn (mục tiêu thiên niên kỷ), còn xanh hóa nền kinh tế là
phương tiện đưa tới đích của phát triển bền vững.
Sterner và Damon (2011) trong một nghiên cứu về chiến lược khí hậu toàn
cầu đã nhấn mạnh đến cơ chế sử dụng hiệu quả năng lượng hóa thạch nhằm
hướng tới một thị trường cacbon thấp cộng với việc giải quyết các vấn đề về biến
đổi khí hậu. Tăng trưởng xanh được lựa chọn là định hướng, con đường thay thế
duy nhất đối với sự phát triển bền vững. Nền kinh tế thế giới sẽ cần công cụ
chính sách rõ ràng và hà khắc hơn đối với tăng trưởng hướng tới bền vững và sẽ
ngây thơ nếu nghĩ còn con đường khác để đi. Tăng trưởng xanh sẽ thúc đẩy nhu
cầu tiêu thụ năng lượng. Nhiều thách thức sẽ nảy sinh nếu các vấn đề liên quan

đến sử dụng hợp lý năng lượng không được xem xét cẩn trọng.
Kết quả nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức nền kinh tế công nghiệp
cacbon thấp của Shaohong và Sipeng (2011) cho thấy mô hình doanh nghiệp hiệu
quả được xây dựng dựa trên cơ sở các yếu tố kinh tế và kỹ thuật cũng như các
yếu tố tài nguyên sinh thái cho phép tối ưu hóa thống nhất các lợi ích kinh tế và
sinh thái, do đó, là tiếp cận tốt nhất để thực hiện TTX. Một nghiên cứu tương tự

6

của Schmalensee (2012) về chính sách năng lượng đã cung cấp một cái nhìn tổng
quan về một số tác động của chính sách năng lượng đến môi trường, đặc biệt là
chính sách năng lượng sạch sẽ cung cấp những lợi ích to lớn đối với môi trường
như thế nào.
Trong công trình “TTX, từ sáng kiến đến triển khai”, hai tác giả Jouvet và
Perthuis (2013) đã chỉ ra rằng: TTX liên quan đến việc chuyển đổi quy trình sản
xuất và tiêu thụ để duy trì hoặc khôi phục lại các chức năng quan trọng của
nguồn vốn tự nhiên trên hành tinh. Quá trình đó đòi hỏi các nhân tố môi trường
phải được xem xét là một yếu tố thiết yếu của sản xuất và không chỉ đơn thuần là
một yếu tố tác động từ bên ngoài. Trong thực tế, quá trình chuyển đổi này phụ
thuộc vào công nghệ hiện đại đang được thực hiện theo bốn lĩnh vực: mở rộng
khái niệm về hiệu quả; chuyển đổi năng lượng; kết hợp các giá trị của vốn tự
nhiên trong đời sống kinh tế Nghiên cứu tổng luận của Bartelmus (2013) đã
đưa bức tranh tổng thể về thực trạng của TTX trên toàn thế giới. Theo đó, TTX
hay phát triển bền vững là phép đo của sự phát triển toàn diện, nó bao gồm sự
tăng trưởng kinh tế, bền vững về môi trường và chất lượng cuộc sống con người.
Gần đây nhất, khi nghiên cứu về “Năng lượng tái tạo, sản xuất và TTX”,
tác giả Mathews (2014)
đ
ã đưa ra những nhận định: năng lượng tái tạo, công nghệ
sạch có thể đóng góp rất lớn vào việc giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu,

cũng như bảo vệ môi trường và giảm phát thải cacbon. Trong nghiên cứu này, tác
giả đã so sánh lợi nhuận giữa việc khai thác năng lượng (dạng nhiên liệu) với
việc khai thác năng lượng tái tạo của thiên nhiên, theo đó việc khai thác các
nhiên liệu hóa thạch so với việc chuyển đổi sang năng lượng tái tạo sẽ là một lĩnh
vực nghiên cứu có hiệu quả trong tương lai cho môi trường bền vững.
Một nghiên cứu đáng chú ý khác của Wong và các cộng sự (2014) đã phân
tích vai trò, nền tảng của khoa học công nghệ và tác động mạnh mẽ đến xu thế
TTX của các nền kinh tế. Nghiên cứu này sử dụng các sáng chế khoa học và công
nghệ, và các phân tích với ba phần chính: xu hướng sản xuất, bắt kịp xu hướng và
mô hình hội tụ qua đó đã phát hiện bốn điểm nổi bật cần được xem xét bởi các
nhà hoạch định chính sách: (i) ASEAN-4 có độ trễ đáng kể đằng sau các nền kinh
tế tiên tiến hơn (Hàn Quốc, Đài Loan và Trung Quốc) mặc dù hiệu suất của các
quốc gia này giống hệt nhau trong đầu những năm 1990. Trung Quốc đã tiến lên
phía trước về các sáng chế khoa học và sản xuất, nhưng bị tụt hậu trong các sáng
chế chất lượng; (ii) so với mức trung bình của thế giới, khu vực nói chung có
tiềm năng lớn trong sản xuất năng lượng cacbon thấp; (iii) các nền kinh tế phát
triển ở châu Á đã khởi động phát triển khoa học và công nghệ năng lượng cacbon
thấp hơn từ công nghệ sản xuất, điều này cho thấy sự cần thiết cho một nền tảng
cơ sở khoa học công nghệ mạnh mẽ và một mức độ cao trong sự phát triển công

7

nghệ năng động đối với ngành năng lượng cacbon thấp; và (iv) các nền kinh tế đã
chứng minh các xu thế trái ngược trong phát triển, tập trung giữa cung và cầu của
công nghệ năng lượng.
Nói tóm lại, các công trình nghiên cứu đã được tổng quan ở trên đều phản
ánh TTX là xu thế chủ đạo của khoa học công nghệ và sự phát triển của nền kinh
tế thế giới trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu hiện nay.
*
Xu hướng quốc tế và một số nội dung chính về tăng trưởng xanh

Đến nay, thực tế cho thấy TTX đã được xác định là trọng tâm trong chính
sách phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới trong nỗ lực đạt được sự phát
triển bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu, đáng chú ý nhất là khu vực
Đông Á (Hàn Quốc, Nhật Bản) và Liên minh châu Âu (EU). Các quốc gia thuộc
khu vực này đã đi tiên phong trong việc thúc đẩy TTX với nhiều nội dung quan
trọng thể hiện sự cam kết mạnh mẽ hướng tới nền kinh tế xanh. Trung Quốc cũng
đã có kế hoạch phát triển quốc gia nhấn mạnh vào nền kinh tế tuần hoàn. Tại khu
vực ASEAN, Lào, Campuchia cũng đang nỗ lực xây dựng một kế hoạch hành
động chi tiết sau khi ban hành lộ trình TTX quốc gia; Thái Lan nhấn mạnh vào
nền kinh tế đầy đủ với những đặc điểm chính của nền kinh tế xanh.
TTX và kinh tế biển xanh đang trở thành mối quan tâm toàn cầu và được
xem là động lực để phục hồi, thúc đẩy kinh tế toàn cầu và là công cụ để PTBV.
Các nỗ lực quốc tế đã thể hiện rõ quan điểm và các bài học chia sẻ trong các
Tuyên bố Đại dương Manađô, Tuyên bố Manila về Biến đổi khí hậu và Quản lý
tổng hợp vùng bờ biển (2009), Tuyên bố Đại dương Rio+20, Chương trình Nghị
sự Đại dương đến 2030 (2012), các Hội nghị thượng đỉnh Khu vực và Thế giới về
Kinh tế Đại dương và TTX vào cuối các năm 2012 và 2013 lần lượt ở Bali và
Washington D.C.
Tại Hội nghị Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
(APEC) tổ chức tháng 11/2011 tại đảo Hawaii, Hoa Kỳ, các nhà lãnh đạo APEC
đã thông qua Tuyên bố Honolulu, trong đó, APEC xác định cần phải giải quyết
các thách thức môi trường và kinh tế của khu vực bằng cách hướng đến nền kinh
tế xanh, cacbon thấp, nâng cao an ninh năng lượng và tạo động lực mới cho tăng
trưởng kinh tế và việc làm. Để thúc đẩy các mục tiêu TTX, APEC sẽ thực hiện
các biện pháp như giảm 45% mức độ sử dụng năng lượng của APEC vào năm
2035 so với năm 2005, kết hợp các chiến lược phát triển về thải cacbon thấp vào
các kế hoạch tăng trưởng kinh tế.
Đầu tháng 12/2011, hội nghị quốc tế về Biến đổi Khí hậu tại Nam Phi với
194 nước tham dự đã nhất trí thành lập quỹ Khí hậu xanh và các bước đi mới
nhằm thực hiện các cam kết cắt giảm khí thải gây hiệu ứng nhà kính sau năm


8

2020. Theo thoả thuận mới đạt được, tất cả các nước đều phải thực hiện cam kết
kiểm soát khí thải theo cùng một khuôn khổ pháp lý. Các đại biểu cũng nhất trí
gia hạn Nghị định thư Kyoto thêm 5 năm nữa trong điều kiện hiện tại chỉ có các
nước công nghiệp phát triển phải thực hiện các chỉ tiêu mang tính ràng buộc pháp
lý về cắt giảm khí thải. Kết quả của hội nghị cho thấy thế giới đang đi tới sự nhất
trí cao trong việc giảm phát thải khí nhà kính, một trong những yếu tố cơ bản để
có được nền kinh tế cacbon thấp hay còn gọi là kinh tế xanh.
* Thực tiễn triển khai TTX tại một số quốc gia
Ớ cấp độ quốc gia, Hàn Quốc là nước đầu tiên xây dựng và ban hành
Chiến lược TTX, ít cácbon, làm định hướng phát triển trong 60 năm tới. TTX
cacbonđược Tổng thống Lee Myung Bak chính thức công bố trong bài phát biểu
ngày 15/8/2008, nhân dịp kỉ niệm 60 năm ngày thành lập nước Đại Hàn Dân
quốc. Kế hoạch thích ứng với biến đổi khí hậu và năng lượng quốc gia của Hàn
Quốc được thông qua ngày 20/08/2008 đã đưa ra mục tiêu tăng tỷ lệ năng lượng
tái sinh lên đến 11% trong tổng mức năng lượng sử dụng vào năm 2030. Chiến
lược quốc gia về TTX của Hàn Quốc với trọng tâm: Duy trì tăng trưởng kinh tế
trong khi giảm đến mức tối đa việc sử dụng năng lượng và tài nguyên; Hạn chế
tối đa các tác động lên môi trường với việc sử dụng năng lượng và tài nguyên;
Dùng công nghệ xanh và năng lượng sạch làm động lực phát triển. Các hành
động cụ thể bao gồm: (i) Giảm phát thải khí nhà kính hiệu quả; (ii) Giảm sự phụ
thuộc vào nhiên liệu hóa thạch; (iii) Thích ứng với BĐKH; (iv) Phát triển công
nghệ xanh; (v) Xanh hóa các ngành công nghiệp hiện có; (vi) Phát triển các
ngành công nghiệp tiên tiến; (vii) Xây dựng nền tảng cho kinh tế xanh; (iix) Xây
dựng không gian xanh và giao thông vận tải xanh; (ix) Thực hiện cuộc cách mạng
xanh về lối sống; (x) Hỗ trợ quốc tế cho TTX. Hàn Quốc cũng là nước đầu tiên
trên thế giới ban hành Luật cơ bản về TTX, cacbon thấp, có hiệu lực từ ngày
14/4/2010, nhằm giảm 30% lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính cho đến năm

2020 so với hiện nay .
Tại Trung Quốc, từ năm 2010, Chính phủ đã và đang thực hiện Chiến lược
phát triển mới: chuyển từ phương thức phát triển kinh tế tiêu hao nhiều tài
nguyên sang phương thức phát triển kinh tế sử dụng tiết kiệm tài nguyên và
BVMT. Các hành động cụ thể bao gồm: (i) ưu tiên tiết kiệm tài nguyên và hiệu
quả sản xuất trong phát triển nền kinh tế quốc dân; (ii) phát triển kinh tế tuần
hoàn, kinh tế sản sinh lượng cacbon thấp; (iii) tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm
nước, tiết kiệm nguyên liệu, tiết kiệm đất; (iv)
Tại Hoa Kỳ, tiếp cận kinh tế cacbon thấp lấy tiêu chí hiệu quả kinh tế để
thực thi chính sách, động lực thị trường thúc đẩy đổi mới công nghệ. Thực thi

9

bảo vệ môi trường có khoa học và kế hoạch rõ ràng chia theo giai đoạn, trước
hết người dân phải hiểu, thứ đến phải có can thiệp khoa học và cuối cùng thực
Trong nông nghiệp, khuyến khích sản xuất nông sản hữu cơ, phát triển trang trại
không sử dụng hoá chất diệt côn trùng và các dịch vụ hỗ trợ khoa học kỹ thuật
khác. Trong công nghiệp, vấn đề được chú trọng nhất là tiết kiệm năng lượng và
sử dụng năng lượng thay thế nhằm hạn chế sử dụng nhiên liệu hoá thạch.
cacbonĐối với phát triển đô thị, nhà được thiết kế theo dạng kiến trúc xanh, tiết
kiệm năng lượng, sử dụng nước mưa tự nhiên, tận dụng chất thải và nhiều sáng
kiến khác.
Các nước đang phát triển có trình độ công nghệ thấp hơn các nước phát
triển, sản xuất chủ yếu dựa vào nông nghiệp, khai thác và xuất khẩu thô tài
nguyên thiên nhiên, lao động giá rẻ. Định hướng phát triển nền kinh tế xanh, sẽ là
cơ hội cho các nước tham gia để khôi phục nguồn tài nguyên tái tạo, duy trì và
phát triển hệ sinh thái tự nhiên và BVMT, tăng phúc lợi và giảm nghèo.
Như vậy, những bài học thực tiễn được phân tích ở trên cho thấy, TTX là
con đường tất yếu và là trọng tâm hiện nay trong chính sách phát triển quốc gia
của nhiều nước trên thế giới, tăng trưởng xanh vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,

bảo đảm an sinh, tăng cường phúc lợi xã hội vừa duy trì BVMT, bảo tồn đa dạng
sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu.
b) Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, quan điểm phát triển nhanh và bền vững đã được nhận thức
rất sớm và thể hiện trong nhiều chủ trương, nghị quyết của Đảng. Ngay từ Đại
hội Đảng lần thứ III năm 1960 và Đại hội Đảng lần thứ IV năm 1976, Đảng ta đã
đặt mục tiêu “tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội”. Đại
hội Đảng lần thứ VII thông qua Chiến lược Phát triển KTXH giai đoạn 1991 -
2000, nhấn mạnh “Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã
hội, phát triển văn hoá, bảo vệ môi trường”. Đại hội Đảng lần thứ VIII nêu bài
học “Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và
phát huy bản sắc dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái”. Chiến lược Phát triển
KTXH giai đoạn 2001 - 2010 thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ IX khẳng định
“Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”. Đại hội Đảng lần thứ X nêu bài
học về phát triển nhanh và bền vững, trong đó ngoài các nội dung phát triển KT,
XH, MT còn bổ sung yêu cầu phát triển toàn diện con người, thực hiện dân chủ
và xác định mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển 5 năm 2006 - 2010 là
“Phấn đấu tăng trưởng kinh tế với nhịp độ nhanh, chất lượng cao và bền vững
hơn, gắn với phát triển con người”.

10

Như vậy, quan điểm phát triển bền vững đã sớm được Đảng và Nhà nước
ta đặt ra với nội dung ngày càng hoàn thiện và đã trở thành một chủ trương nhất
quán trong lãnh đạo, quản lý, điều hành tiến trình phát triển của đất nước trong
nhiều thập kỷ qua. Nhà nước ta cũng đã có những cam kết mạnh mẽ về phát triển
bền vững. Đại hội Đảng lần thứ XI đã nêu rõ “Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp
hài hòa với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không
ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Phát triển kinh tế xã hội

phải luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu”. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và sau đó là
Kết luận Hội nghị Trung ương 3 (khoá XI) đã xác định nhiệm vụ đổi mới mô
hình tăng trưởng gắn với tái cơ cấu nền kinh tế nhằm đưa đất nước phát triển
nhanh, bền vững.
Từ các Nghị quyết, chủ trương, chính sách của Ðảng, Chính phủ đã ban
hành ba văn bản quan trọng có tính chất chiến lược: Quyết định số 432/QÐ-TTg
ngày 12-4-2012 phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn
2011-2020; Quyết định số 1393/QÐ-TTg ngày 25-9-2012 phê duyệt Chiến lược
quốc gia về TTX thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2050 và Quyết định số
339/QÐ-TTg ngày 19-2-2013 phê duyệt Ðề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với
chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và
năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020. Nội dung ba văn bản này hầu như đã
bao quát hết nội hàm, ý nghĩa, mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc, giải pháp, cách
thức thực hiện, là cơ sở pháp lý thúc đẩy TTX ở Việt Nam.
Bên cạnh những định hướng phát triển, tăng trưởng xanh cũng được đề cập
tới trong một số công trình nghiên cứu gần đây ở Việt Nam.
Báo cáo của Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (2014) về “TTX và
chính sách tài khoá về nhiên liệu hoá thạch ở Việt Nam” nhấn mạnh rằng những
nỗ lực cải cách gần đây cần được thúc đẩy đáng kể để đáp ứng các mục tiêu tham
vọng của Chiến lược TTX và để Việt Nam tiến tới một quỹ đạo tăng trưởng bền
vững và bao trùm hơn. Cải cách chính sách tài khóa nhiên liệu hóa thạch đòi hỏi
phải cải cách ngành năng lượng tổng thể, cải cách giá và một chiến lược truyền
thông và tham vấn để kêu gọi sự ủng hộ trên diện rộng đối với cải cách, dựa trên
các công trình nghiên cứu của nhiều đối tác nghiên cứu trong nước và các chuyên
gia quốc tế, cũng như thông qua đối thoại rộng khắp với các bên liên quan chính
bao gồm các hộ, doanh nghiệp, các đối tác phát triển và các nhà hoạch định chính
sách.
Nguyễn Chu Hồi, Trung tâm Nghiên cứu Biển và Hải đảo, Ðại học Quốc
gia Hà Nội trong tác phẩm “Quy hoạch không gian biển và ven biển” nhận định:


11

Quản lý tổng hợp biển theo không gian đòi hỏi xác lập một cơ chế phối hợp liên
ngành trong quản lý biển và giải quyết dồng bộ các quan hệ phát triển khác nhau,
trong đó quan hệ giữa các mảng không gian cho phát triển kinh tế biển và tổ chức
không gian biển hợp lý cho phát triển kinh tế biển bền vững là một trong những
nhiệm vụ quan trọng. Công cụ cơ bản giúp tổ chức hợp lý không gian biển cho
phát triển bền vững chính là quy hoạch không gian biển.
Phạm Ngọc Đăng và các cộng sự (2013) trong xuất bản phẩm “các giải
pháp thiết kế công trình xanh ở Việt Nam” đã đưa ra nhận định: “Phát triển công
trình xây dựng xanh, chính là phát triển ngành xây dựng thích ứng với BĐKH,
cũng là sự cam kết thực hiện PTBV có hiệu quả nhất của ngành xây dựng đối với
sự nghiệp PTBV của quốc gia”. Phát triển công trình xây dựng xanh mang lại
nhiều lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường cho bản thân chủ đầu tư công trình,
cũng như cho xã hội và quốc gia. Giá đầu tư xây dựng công trình xanh có thể ít
hơn hoặc nhiều hơn từ 5 - 10% tùy theo công trình cụ thể so với công trình thông
thường, tuy nhiên chi phí vận hành thấp hơn; do đó, tổng chi phí đầu tư và chi
phí sử dụng công trình xanh về lâu dài luôn luôn nhỏ hơn so với công trình thông
thường.
1.1.2. Các công trình liên quan tới khu vực nghiên cứu
Để triển khai Kết luận số 72 của Bộ Chính trị về xây dựng Hải Phòng trở
thành “Thành phố cảng xanh” trong giai đoạn từ nay cho đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2050, TP. Hải Phòng đã và đang nghiên cứu, triển khai nhiều đề án, dự
án: Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn thành phố đến năm
2025; Kế hoạch hành động đa dạng sinh học TP. Hải Phòng đến năm 2020; Đẩy
mạnh tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững môi trường TP. Hải
Phòng; Kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng TP. Hải Phòng đến
năm 2025; Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn TP. Hải Phòng đến năm
2025; Phân loại cơ sở ô nhiễm công nghiệp trên địa bàn thành phố đến năm 2015,

kế hoạch tới năm 2020; Quy hoạch chung môi trường đô thị TP. Hải Phòng đến
năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học thành
phố đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; Điều tra, thống kê, đánh giá nguồn
thải, phân loại chất lượng và BVMT nguồn nước mặt trên địa bàn thành phố;
Phân vùng sử dụng không gian vùng bờ phục vụ quy hoạch không gian biển
Quảng Ninh-Hải Phòng (2011-2013); Nghị Quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ
về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2011-2015) của TP. Hải Phòng, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
quận Đồ Sơn, Hải An, Hồng Bàng, Dương Kinh, Ngô Quyền đến năm 2020; Quy
hoạch cải tạo, xây dựng Bến tàu thủy nội địa khu vực Bến Bính; Quy hoạch phát
triển công nghiệp Hải Phòng giai đoạn 2011 - 2020; Quy hoạch Đô thị theo

12

hướng chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; Quy hoạch chung xây dựng Khu
Kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, TP. Hải Phòng đến năm 2025; Quy hoạch tổng thể
phát triển ngành công nghiệp tàu thủy,
Việc ưu tiên xây dựng các đề án, dự án nghiên cứu triển khai theo định
hướng kinh tế biển xanh, TTX hướng tới PTBV biển, hải đảo và vùng ven biển
có vai trò quan trọng và ý nghĩa cần thiết cho khu vực trong hiện tại và tương lai.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN THEO ĐỊNH
HƯỚNG TĂNG TRƯỞNG XANH TẠI KHU VỰC VEN BIỂN
1.2.1. Tổ chức không gian lãnh thổ - kinh tế
Trên quan điểm địa lý đổi mới và phát triển, có thể coi tổ chức lãnh thổ là
một hành động dịa lý học có chủ ý nhằm hướng tới sự công bằng về mặt không
gian. Xét dưới khía cạnh quản lí đất nước, lãnh thổ - đó là bề mặt lãnh thổ thuộc
quyền tài phán của một quốc gia, bao gồm phần đất liền, nội thuỷ, lãnh hải vùng
đặc quyền kinh tế, lòng đất, vùng trời thuộc chủ quyền. Giới hạn của lãnh thổ là
đường biên giới quốc gia (trên đất liền và vùng lãnh hải). Lãnh thổ còn được
quan niệm đầy đủ hơn, đó là thể thống nhất, hay nói chung là một thực thể được

tổ chức bởi các cộng đồng xã hội. Ðó là nơi sinh sống của cộng đồng xã hội,
được cộng đồng này chiếm giữ để đảm bảo sự cung cấp các nhu cầu thiết yếu của
nó, và sự tái sinh sản của chính nó. Tổ chức lãnh thổ được hiểu như toàn bộ quá
trình hay hành động của con người nhằm phân bố các cơ sở sản xuất và dịch vụ,
phân bố dân cư, sử dụng tự nhiên, có tính đến các mối quan hệ, liên hệ của
chúng, các sự phụ thuộc lẫn nhau của chúng. Các hành động này được thực hiện
phù hợp với các mục tiêu của xã hội trên cơ sở các quy luật kinh tế trong hình
thái KTXH tương ứng.
Mục tiêu cơ bản của tổ chức lãnh thổ là nhằm tiết kiệm lao động xã hội
nhờ cải thiện cơ cấu sản xuất - lãnh thổ của nền kinh tế và cải thiện cơ cấu tổ
chức sản xuất của đất nước hay của từng vùng cụ thể theo hướng phát triển tổng
hợp nhằm đạt hiệu quả tối ưu trong sản xuất, sử dụng hợp lý các nguồn tài
nguyên và BVMT sinh thái. Tổ chức lãnh thổ KTXH còn được hiểu như sự kết
hợp của các tổ chức lãnh thổ đang hoạt động: cấu trúc lãnh thổ quần cư, cấu trúc
không gian xã hội, cấu trúc không gian sử dụng tự nhiên v.v Ở đây, không thể
bỏ qua nội dung phân vùng và quy hoạch vùng, đó là việc xác định các tỷ lệ và
quan hệ hợp lý về phát triển KTXH giữa các ngành trong một vùng, giữa các
vùng nhỏ trong vùng lớn, giữa các vùng lớn trong một quốc gia và trên mức độ
nào đó có xét đến các mối liên kết khu vực và quốc tế. Cấu trúc này được thống
nhất bởi các cơ cấu quản lý quá trình tái sản xuất xã hội, làm cơ sở cho việc
nghiên cứu tổ chức lãnh thổ KTXH của một vùng nhất định, bao gồm các điểm,

13

các ‘cực’, các nút, và các dải, các tuyến lực và một không gian bề mặt. Các yếu
tố đó có quan hệ, sức hút lan toả và ảnh huởng lẫn nhau.
Ðể tiến hành nghiên cứu tổ chức lãnh thổ phải có sự phân tích những phân
dị địa lý nhằm xác định các cấu trúc không gian (cấu trúc lãnh thổ), các mối quan
hệ lãnh thổ, sự tác động qua lại với các cấu trúc không gian thành phần để nhận
dạng một không gian tổng quát mà ta gọi là không gian chiến lược. Theo nghĩa

mở rộng, để làm việc này, cộng đồng và xã hội phải quyết định hành động can
thiệp nhằm tổ chức lại không gian cho phù hợp với chiến lược phát triển, điều
kiện kỹ thuật và công nghệ, kể cả văn hoá, tâm lý và khiếu thẩm mỹ không gian
vốn có nữa.
1.2.2 Lý thuyết và các mô hình tăng trưởng xanh
a) Các quan điểm về tăng trưởng xanh trên thế giới
TTX hiện là một trong những vấn đề lý luận mang tính thời sự trên thế
giới và là trọng tâm được ưu tiên hàng đầu trong chính sách phát triển của nhiều
quốc gia, khu vực, vì sự phát triển bền vững. Tuy nhiên cho tới nay vẫn chưa có
một định nghĩa chuẩn về TTX trong các cuộc bàn luận chính sách và trong công
chúng.
Khái niệm TTX lần đầu tiên được đưa ra cho khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương năm 2005 trong bối cảnh đây là khu vực được coi là dễ bị tổn thương nhất
trước các biến cố về môi trường. Có nhiều nguyên nhân khiến khu vực này cần
phải nhanh chóng chuyển sang TTX. Trước hết ở đây có những ngành công
nghiệp gây ô nhiễm nặng nề do thường sử dụng công nghệ lạc hậu và hoạt động
dưới một chế độ kiểm soát ô nhiễm yếu, sản xuất công nghiệp trong khu vực giai
đoạn 1995 - 2002 đã tăng 40%, cao hơn nhiều so với mức bình quân 23% của thế
giới. Thứ hai là sản xuất nông nghiệp từ năm 1992 đến 2002 đã tăng 62% mà
phần lớn là do sử dụng nhiều hoá chất nông nghiệp vượt xa mức trung bình của
thế giới. Thứ ba là sự tăng trưởng của cư dân đô thị với 600 đến 800 triệu người
trong khu vực được cho là không được cung cấp đầy đủ về vệ sinh. Thứ tư, sự
phát triển trong xử lý nước thải, quản lý chất thải rắn và hạ tầng giao thông
không theo kịp với sự tăng dân số đô thị. Cuối cùng là nhu cầu về nước tăng đã
gây áp lực đáng kể lên môi trường. Đây là khu vực chiếm tới 2/3 số người nghèo
của thế giới. UNESCAP đã gợi mở xu hướng TTX để giúp các nước Châu Á và
Thái Bình Dương hướng tới phát triển bền vững, tìm kiếm sự hoà hợp giữa hai
nhu cầu “tăng trưởng kinh tế” và “bền vững về môi trường”, tạo ra sự phối hợp
cùng thắng (win - win) giữa môi trường và kinh tế và để cho môi trường được coi
như một cơ hội hơn là chi phí và gánh nặng đối với nền kinh tế.


14

Uỷ ban Kinh tế Xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương của Liên Hợp
Quốc (UNESCAP) định nghĩa: “TTX là chiến lược tìm kiếm sự tối đa hoá trong
sản lượng kinh tế và tối thiểu hoá gánh nặng sinh thái. Cách tiếp cận mới tìm
kiếm sự hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế và tính bền vững môi trường bằng việc
thúc đẩy những thay đổi cơ bản trong sản xuất và tiêu dùng xã hội”. TTX khác
với tăng trưởng truyền thống là không lấy phương châm "phát triển trước, BVMT
sau", mà lấy việc phòng ngừa, lồng ghép BVMT, giảm phát thải cácbon trong sản
xuất, kinh doanh làm động lực để tăng trưởng. Có 6 nội dung chính của tăng
trưởng xanh, bao gồm: (i) Sản xuất và tiêu dùng bền vững; (ii) Xanh hóa thị
trường và các hoạt động sản xuất kinh doanh; (iii) Xây dựng cơ sở hạ tầng bền
vững; (iv) Cải tổ thuế và ngân sách xanh; (v) Đầu tư/bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên và hệ sinh thái; (vi) Xây dựng và thực hiện các chỉ số hiệu quả về sinh thái.
Các nguyên tắc mà UNESCAP đề ra đối với TTX là: (i) Chất lượng của tăng
trưởng kinh tế: TTX phải đảm bảo sự tăng trưởng về kinh tế, thể hiện qua chỉ tiêu
về sự gia tăng của GDP. Tuy nhiên, cần phải đảm bảo phúc lợi cho xã hội giải
quyết việc làm, mang đến sự thịnh vượng cho tất cả mọi người, phân phối công
bằng giữa các tầng lóp dân cư, sản xuất và tiêu dùng bền vững; (ii) Hiệu quả sinh
thái của tăng trưởng kinh tế: TTX phải đảm bảo hiệu quả sinh thái của tăng
trưởng kinh tế, đây là một trong những chìa khóa quan trọng, đảm bảo nguyên tắc
phát triển bền vững. Các quốc gia cần phải sử dụng hợp lý tài nguyên, tối đa hóa
hiệu quả sử dụng tài nguyên và tối thiểu hóa ô nhiễm do quá trình sản xuất, kinh
doanh; (iii) Thực hiện bền vững về môi trường: TTX phải kiểm soát ô nhiễm, đạt
được các mục tiêu môi trường, thông qua tập trung cải thiện sản xuất và tiêu
dùng để giảm thiểu những tác động đến môi trường.
Một số định nghĩa đáng lưu ý khác về TTX được các tổ chức quốc tế đưa
ra: “quá trình tái cơ cấu lại hoạt động kinh tế và cơ sở hạ tầng để thu được kết
quả tốt hơn từ các khoản đầu tư cho tài nguyên, nhân lực và tài chính, đồng thời

giảm phát thải khí nhà kính, những rủi ro môi trường và những thiếu hụt sinh
thái, đồng thời giảm đáng kể các chất thải và giảm sự mất công bằng trong xã
hội” (Tổ chức Sáng kiến của Liên Hợp Quốc), “ quá trình tăng trưởng sử dụng
tài nguyên hiệu quả, sạch hơn và tăng cường khả năng chống chịu mà không làm
chậm quá trình này” (Ngân hàng Thế giới), “ cách tiếp cận để đạt được mục
tiêu tăng trưởng kinh tế và phát triển trong BVMT, ngăn chặn sự mất mát về đa
dạng sinh học và giảm thiểu việc sử dụng không bền vững tài nguyên thiên
nhiên”.
Chiến lược TTX của các nước OECD bao gồm các nội dung đáng lưu ý
sau: (i) Loại bỏ các rào cản cho TTX: Tăng cường kết nối chính sách, loại bỏ các
rào cản đối với hàng hóa và dịch vụ môi trường, loại bỏ các khoản trợ cấp có hại;

15

(ii) Thúc đẩy sự thay đổi: Xây dựng các chính sách tổng họp, bao gồm các chính
sách dựa vào thị trường và công cụ phi thị trường; Đẩy mạnh phổ biến và tăng
cường công nghệ xanh; Khuyến khích các phương pháp sản xuất và tiêu dùng
sạch hơn, đổi mới các chính sách tài chính; (iii) Hỗ trợ cho sự chuyển đổi: Hỗ trợ
cho sự phân bổ lại lực lượng lao động thông qua thị trường lao động và các chính
sách lao động, nâng cao kỹ năng cho người lao động ; (iv) Tăng cường họp tác
quốc tế: Tăng cường cơ chế tài chính cho các hàng hóa công cộng toàn cầu, hỗ
trợ đối tượng cận nghèo cho TTX, nhấn mạnh vào những vấn đề cạnh tranh, tăng
cường chuyển đổi công nghệ. (v) Phương pháp đạt được TTX: Phát triển một
khung hạch toán mới và thiết lập các chỉ số của TTX, phát triển phương pháp đo
lường các tác động chính sách đặc thù, Như vậy, để tiến tới TTX đòi hỏi sự can
thiệp của Chính phủ thông qua các chính sách để thúc đẩy đổi mới, quản lý quá
trình chuyển đổi sang phát triển nền kinh tế xanh.
Chiến lược phát triển kinh tế của Liên minh châu Âu (EU) bao gồm ba nội
dung ưu tiên có quan hệ bổ sung cho nhau: (i) Tăng trưởng thông minh: Phát
triển kinh tế dựa vào tri thức và nghiên cứu đột phá cải tiến công nghệ; (ii) Tăng

trưởng bền vững: Thúc đẩy nền kinh tế sử dụng hiệu quả tài nguyên, xanh hơn và
có khả năng cạnh tranh cao hơn; (iii) Tăng trưởng bình đẳng: Khuyến khích nền
kinh tế với nhiều việc làm, tạo sự gắn bó trong xã hội và bình đẳng giữa các vùng
miền. Các hành động cụ thể bao gồm xây dựng một nền kinh tế có tính cạnh
tranh cao, sử dụng hiệu quả tài nguyên, tận dụng vị thế tiên phong của châu Âu
trong công cuộc phát triển những quy trình, công nghệ mới, bao gồm công nghệ
xanh, áp dụng sâu rộng lưới điện thông minh, sử dụng công nghệ thông tin, tận
dụng mạng lưới toàn EU và củng cố tính cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ trong kinh doanh, cũng như hỗ trợ khách hàng đánh giá đúng tầm quan trọng
của việc tiết kiệm tài nguyên.
Nói tóm lại, kinh nghiệm tăng trưởng xanh ở nhiều nước và tổ chức kinh tế
trên thế giới cho thấy, chuyển đổi phương thức phát triển, thúc đẩy TTX để
hướng tới nền kinh tế xanh được xác định là trọng tâm trong chính sách phát triển
quốc gia, phù hợp với xu thế phát triển bền vững. Hơn thế nữa, TTX được xác
định là con đường tất yếu của sự phát triển nền kinh tế.
b) Quan điểm về tăng trưởng xanh tại Việt Nam
Tại Việt Nam, TTX được xác định là sự tăng trưởng dựa trên quá trình
thay đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế nhằm tận dụng lợi thế so
sánh, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế thông qua việc nghiên
cứu và áp dụng công nghệ tiên tiến, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại để
sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, ứng phó

16

với biến đổi khí hậu, góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo động lực thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế một cách bền vững.
Định hướng TTX đã được đề cập một cách trực tiếp hoặc gián tiếp trong
nhiều văn bản quan trọng. Chiến lược phát triển KTXH 2011-2020 thông qua tại
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI đã xác định: “Phát triển nhanh gắn
liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong

Chiến lược, Gắn phát triển kinh tế với BVMT, phát triển kinh tế xanh”. Chiến
lược BVMT quốc gia đến 2020 tầm nhin 2030, Định hướng Chiến lược phát triển
bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 năm 2004), Báo cáo quốc gia tại
Hội nghị cấp cao của Liên Hợp Quốc về Phát triển bền vững (RIO+20) “Chiến
lược phát triển bền vững ở Việt Nam” (2012) và gần đây nhất là Quyết định số
1393/QĐ-TTg ngày 25/09/2012 của Thủ tướng Chính phủ về “Chiến lược quốc
gia về TTX thời kỳ 2011 - 2020 và tầm nhìn đến 2050” đã xác định:
- TTX là một nội dung của phát triển bền vững, đảm bảo phát triển kinh tế
theo hướng nhanh, hiệu quả và bền vững, đồng thời góp phần quan trọng thực
hiện Chiến lược Quốc gia về biến đổi khí hậu.
- TTX phải do con người và vì con người, góp phần tạo việc làm, xóa đói
giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
- TTX dựa trên tăng cường đầu tư vào bảo tồn, phát triển và sử dụng hiệu
quả các nguồn vốn tự nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, cải thiện nâng cao chất
lượng môi trường, qua đó kích thích tăng trưởng kinh tế.
- TTX phải dựa trên cơ sở khoa học và công nghệ hiện đại, phù hợp với
điều kiện Việt Nam, nguồn nhân lực chất lượng cao, kết hợp giữa nội lực với mở
rộng hợp tác quốc tế.
- TTX là sự nghiệp của toàn Đảng, các cấp chính quyền, các bộ, ngành và
địa phương; của các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội, các cộng đồng dân
cư và mọi người dân”.
Từ những quan điểm nêu trên, nội hàm của TTX cần có sự đồng thuận
giữa các nước đang phát triển để cùng thực hiện từ sử dụng hiệu quả tiết kiệm tài
nguyên, BVMT, xóa đói giảm nghèo, đầu tư cho bảo tồn và phát triển, giảm
thiểu phát thải khí nhà kính đến sự nỗ lực của toàn xã hội, không chỉ các tổ chức
chính quyền mà còn cả người dân và doanh nghiệp cùng phải nhận thức đầy đủ
và thực hiện,
c) Nội dung cơ bản của chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai
đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2050 và những vấn đề áp dụng


17

Chiến lược quốc gia về TTX ở Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020 và tầm nhìn
đến năm 2050 đề ra mục tiêu tổng quát. Theo đó, TTX nhằm tiến tới nền kinh tế
cacbon thấp, làm giàu vốn tự nhiên trở thành xu hướng chủ đạo trong phát triển
kinh tế bền vững; giảm phát thải và tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính dần trở
thành chỉ tiêu bắt buộc và quan trọng trong phát triển KTXH.
Để thực hiện các mục tiêu như trên, Chiến lược TTX tập trung vào 03
nhiệm vụ chủ yếu: (i) Xanh hóa sản xuất; (ii) Giảm cường độ phát thải khí nhà
kính và thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch năng lượng tái tạo; (iii) Xanh hóa lối
sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững.
d) Kế hoạch hành động về tăng trưởng xanh của thành phố Hải Phòng
giai đoạn 2014 - 2020
Nhận thức rõ tầm quan trọng của phát triển bền vững, hướng tới nền kinh
tế xanh, thành phố Hải Phòng đã định hướng nhằm thu hút, quản lý đầu tư khi
quy hoạch xây dựng đã quan tâm dành tỷ lệ đất cho các mảng xanh, mặt nước,
giao thông tĩnh, quy hoạch các khu công nghiệp tập trung bảo đảm xử lý ô nhiễm
môi trường. Trong thời gian vừa qua, thành phố Hải Phòng đã xây dựng danh
mục các dự án, đề án, ưu tiên bố trí kinh phí, nâng cao năng lực phòng ngừa,
kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ môi trường, trong đó tập trung cho các dự án quản lý
và xử lý chất thải rắn, xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải nhằm khai
thác, sử dụng hợp lý, bảo vệ đa dạng sinh học, nâng cao chất lượng cuộc sống
cho người dân đô thị và nông thôn. Mô hình tăng trưởng kinh tế tới năm 2020,
tầm nhìn tới năm 2050 của thành phố Hải Phòng được điều chỉnh, trong đó định
hướng phát triển nền kinh tế xanh giữ vai trò chủ đạo. Một số dự án cấp thành
phố đã được lập, bao gồm; quy hoạch không gian biển (MSP) và quy hoạch tổng
hợp vùng bờ biển (ICOM); xây dựng đề án phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao theo yêu cầu của các ngành kinh tế xanh,… Kế hoạch hành động tăng trưởng
xanh của Tp.Hải Phòng được cụ thể hóa tại nhiều hội thảo quốc tế. Tại hội thảo
“Diễn đàn chính sách tăng trưởng xanh đô thị Châu Á năng động” do thành phố

Hải Phòng và Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế (OECD) phối hợp tổ chức, Hải
Phòng được xác định là 1 trong 3 thành phố, cùng Bangkok (Thái Lan), Joho
Rans (Malaixia), được OECD lựa chọn hỗ trợ về chính sách và kinh phí 200.000
EUR triển khai trong hai năm 2014 - 2015. Trong bối cảnh phát triển mới, định
hướng tăng trưởng xanh của TP.Hải Phòng nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư
phục vụ phát triển KTXH và BVMT.
1.2.3. Lý luận về tổ chức không gian theo định hướng tăng trưởng xanh áp
dụng cho khu vực ven biển

18

Tổ chức không gian theo định hướng tăng trưởng xanh cho khu vực ven
biển trong phạm vi đề tài luận văn được dựa trên các cơ sở khoa học và pháp lý
sau đây:
- Không gian biển và quy hoạch không gian biển: Khác với trên đất liền,
không gian kinh tế biển rộng mở, khá đa dạng và luôn tác động tương hỗ nhau cả
về mặt tự nhiên và phát triển theo các cấp độ khác nhau.
Trên cơ sở bình đồ tổ chức không gian biển - ven biển, việc quy hoạch
không gian cho từng khu vực biển, vùng ven biển thông qua tính toán đầy đủ các
nguồn lực (nội lực, ngoại lực), đặc biệt là các giá trị sinh thái của vùng quy
hoạch, xác định thế mạnh phát triển, hiện trạng khai thác, sử dụng vùng biển theo
không gian và thời gian, quy hoạch không gian biển để phân bổ không gian cho
các hoạt động của con nguời trong vùng quy hoạch, đạt được các mục tiêu KTXH
và sinh thái.
Trên cơ sở quy hoạch sử dụng không gian, cần tiến hành xác định “chế độ
pháp lý” cho các mảng không gian phân chia cho các ngành, nguời sử dụng để
bảo đảm mức độ tuân thủ quy hoạch cao nhất, giảm thiểu mâu thuẫn lợi ích trong
sử dụng đa ngành và tối ưu hóa lợi ích kinh tế trong khi vẫn bảo toàn được chức
năng sinh thái và BVMT theo huớng phát triển bền vững ở vùng quy hoạch.
- Luật BVMT năm 2014: Luật này quy định quy hoạch BVMT phải đảm

bảo các nguyên tắc phù hợp với điều kiện tự nhiên, KTXH; và vì vậy phải phù
hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển KTXH, quốc phòng, an ninh,
quy hoạch sử dụng đất; thống nhất giữa các nội dung cơ bản của quy hoạch
BVMT và phải đảm bảo nguyên tắc BVMT dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài
nguyên, giảm thiểu chất thải, Với những nguyên tắc này, việc xây dựng quy
hoạch BVMT không làm đảo lộn các quy hoạch cơ bản hiện có bởi vì nếu làm
đảo lộn các quy hoạch cơ bản hiện có, quy hoạch BVMT sẽ không có tính thực
thi. Quy hoạch BVMT phải dựa trên hiện trạng tự nhiên, kinh tế, xã hội để phân
vùng môi trường, bảo tồn ĐDSH, quản lý môi trường, quản lý chất thải, xây dựng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật BVMT.
Ứng phó với biến đổi khí hậu liên quan đến nhiều lĩnh vực và nhiều nội
dung, các quy định ứng phó với BĐKH trong Luật BVMT có tính cơ bản và tính
nguyên tắc, làm cơ sở pháp lý để xây dựng các chương trình, kế hoạch, dự án cụ
thể trong lĩnh vực ứng phó với biến đổi khí hậu trong mối liên quan với BVMT,
các quy định về nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu phải được thể hiện trong
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KTXH; quản lý phát thải khí nhà kính;
quản lý các chất làm suy giảm tầng ô-zôn; phát triển năng lượng tái tạo; sản xuất

19

và tiêu thụ thân thiện với môi trường; thu hồi năng lượng từ chất thải; quyền và
trách nhiệm của cộng đồng trong ứng phó với biến đổi khí hậu.
Quy định chung về BVMT biển và hải đào quy định nguyên tắc BVMT
biển, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên biển, kiểm soát xử lý ô nhiễm môi
trường biển và tổ chức phòng ngừa, ứng phó sự cố trên biển, “Chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh liên quan đến biển
và hải đảo phải có nội dung về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu”.
- Nghị quyết số 09/NQ-TW của Trung ương Đảng về Chiến lược biển Việt
Nam đến năm 2020 đã đề ra nhiệm vụ của phát triển kinh tế biển gắn với đảm bảo
an ninh quốc phòng vùng biển: "Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển KTXH với an

ninh - quốc phòng, để vừa bảo vệ chủ quyền, vừa phát triển kinh tế; xây dựng ở
vùng duyên hải các trung tâm kinh tế, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất
lớn gắn với các hoạt động kinh tế biển để làm động lực quan trọng đối với sự
nghiệp phát triển đất nước", “ tổ chức phát triển không gian biển một cách tối
ưu khoa học, trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế và nguồn lợi từ biển để phát triển
KTXH trên từng vùng lãnh thổ có vai trò quan trọng trong phát triển gắn với bảo
vệ quốc phòng, an ninh chủ quyền quốc gia”.
- Chương trình Hợp tác Việt Nam - Thụy Điển về “Tăng cường Năng lực
Quản lý Đất đai và Môi trường” nêu cách tiếp cận lồng ghép các yếu tố môi
trường và biến đổi khí hậu vào quá trình lập quy hoạch đất khu vực ven biển phù
hợp với các điều kiện và xu thế TTX của từng địa phương bao hàm một số nội
dung sau: (i) Xác định các mục tiêu phát triển trong kế hoạch phát triển KTXH và
các quy hoạch/kế hoạch ngành có tác động tới môi trường giúp cải thiện/giải
quyết một số vấn đề về môi trường, ví dụ: thiết lập cơ sở hạ tầng môi trường, di
dời, phục hồi khu vực bị ô nhiễm, thiết lập vùng đệm hạn chế tối đa diện tích
rừng bị mất, trồng và khoanh nuôi rừng, khuyến khích sản xuất sạch, ; (ii) Xác
định các vấn đề về môi trường, xu thế môi trường, điểm nóng môi trường của khu
vực quy hoạch, bao gồm nước biển dâng, thiếu hụt nguồn nước, lụt lội, bão, xâm
nhập mặn, Việc lồng ghép các yếu tố môi trường, biến đổi khí hậu vùng ven
biển vào quy hoạch sử dụng đất trong đó chú trọng vào củng cố công tác đánh giá
môi trường, đồng bộ hóa quy trình đánh giá môi trường chiến lược trong tất cả
các ngành nhằm thích ứng với các tác động của phát triển kinh tế và biến đổi khí
hậu là hết sức cần thiết.
Trong luận văn, vấn đề tổ chức không gian theo định hướng TTX thực chất
được hiểu là phân định các không gian trong cùng một lãnh thổ theo các đặc
trưng tổng hợp về tự nhiên, KT - XH - MT và lồng ghép các tiêu chí của TTX
trong định hướng phát triển. Đối với khu vực ven biển, vai trò của quy hoạch sử

×