Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến thay đổi sử dụng đất và sinh kế người dân trên địa bàn phường Bình Hưng Hòa B, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2004-2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 77 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN




TRƢƠNG VĨNH THỤY

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ SINH KẾ NGƢỜI DÂN TRÊN
ĐỊA BÀN PHƢỜNG BÌNH HƢNG HÕA B, QUẬN BÌNH TÂN,
TP. HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2004 - 2013






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC







Hà Nội – 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN


KHOA ĐỊA LÝ
***


TRƢƠNG VĨNH THỤY

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN SỬ DỤNG
ĐẤT VÀ SINH KẾ NGƢỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG BÌNH HƢNG HÕA
B, QUẬN BÌNH TÂN, TP. HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2004 - 2013


Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60850103



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Mẫn Quang Huy


Hà Nội – 2014

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện luận văn, bản thân em đã nhận đƣợc rất nhiều sự
giúp đỡ từ quý thầy cô, lãnh đạo cơ quan, gia đình và bạn bè.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành của minh đến Ban giám hiệu,

Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học, Khoa Địa Lý cùng tất cả các thầy cô trƣờng Đại học
Khoa học Tự Nhiên – Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, hƣớng dẫn và
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Tiếp đến em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến TS Mẫn Quang Huy,
ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ trực tiếp em hoàn thành luận văn này.
Em cũng xin phép đƣợc gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất quận Bình Tân, Phòng Thống kê quận, Ủy ban nhân dân phƣờng
Bình Hƣng Hòa B cùng các anh chị em đồng nghiệp cũng nhƣ các hộ dân tại phƣờng
Bình Hƣng Hòa B đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em thu thập, điều tra số liệu
và thực hiện luận văn này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn ở bên và động viên
em để em có điều kiện tốt nhất để hoàn thành đƣợc luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả mọi ngƣời.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả

Trƣơng Vĩnh Thụy
LỜI CAM ĐOAN

Luận văn “Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến thay đổi sử
dụng đất và sinh kế người dân trên địa bàn phường Binh Hưng Hòa B, Quận Bình
Tân, Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2004 – 2013” đƣợc thực hiện từ tháng 04/2014 đến
tháng 12/2014.
Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin này
đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc, có một số thông tin thu thập từ điều tra thực tế trên
một số phƣờng, số liệu đã đƣợc tổng hợp và xử lý.

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.


Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Trƣơng Vĩnh Thụy
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1. 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA VÀ NHỮNG ẢNH HƢỞNG
CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ SINH KẾ CỦA
NGƢỜI DÂN 4
1.1. Cơ sở lý luận về đô thị hóa 4
1.1.1 Khái niệm, phân loại và chức năng của đô thị: 4
1.1.2. Vai trò của đô thị đối với sự phát triển kinh tế - xã hội 10
1.1.3. Khái niệm, một số vấn đề của đô thị hóa 11
1.2. Những ảnh hƣởng của đô thị hóa đến sử dụng đất, cơ cấu kinh tế 16
1.2.1. Đô thị hóa làm thay đổi nhu cầu sử dụng đất 16
Tác động của quá trình đô thị hóa đến sinh kế 16
1.3. Đặc điểm quá trình đô thị hóa trên thế giới và Việt Nam hiện nay 17
1.3.1. Tình hình đô thị hóa trên thế giới 17
1.3.2 Tình hình đô thị hóa ở Việt Nam 20
CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU 27
2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thiên nhiên 27
2.1.1 Lịch sử hình thành: 27

2.1.2. Vị trí địa lý: 27
2.1.3. Địa hình, khí hậu 28
2.1.4. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên 29
2.1.4.1. Tài nguyên đất 29
2.1.4.2.Tài nguyên nƣớc 30
2.1.4.3. Tài nguyên nhân văn 30
2.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 30
2.2.1. Dân số và lao động 30
2.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế – xã hội 31
2.2.3 Sự thay đổi trong hạ tầng đô thị. 32
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN
SỬ DỤNG ĐẤT VÀ SINH KẾ NGƢỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 34
3.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng, biến động đất đai trên địa phƣờng Bình Hƣng Hòa B
từ năm 2004 - 2013 34
3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất đai. 34
3.1.2 Đánh giá hiện trạng cơ cấu đất đai tại phƣờng Bình Hƣng Hòa B qua công tác
kiểm kê đất đai năm 2010: 34
3.2.2 Biến động đất đai 38
3.2. Đánh giá các dự án đang triển khai trên địa bàn phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận
Bình Tân 40
3.2.1 Dự án khu dân cƣ Vĩnh Lộc, phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận Bình Tân 40
3.2.2 Dự án khu Công nghiệp Vĩnh Lộc 45
3.3. Công tác quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn phƣờng Bình Hƣng Hòa B 50
3.3.1 Công tác quy hoạch 50
3.3.2 Kế hoạch sử dụng đất 51
3.3.3 Đánh giá chung: 54
3.4. Ảnh hƣởng của quá trình đô thị hóa đến sinh kế ngƣời dân tại phƣờng Bình Hƣng
Hòa B, quận Bình Tân 54
3.4.1 Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế 54
3.4.2 Dân số lao động 59

3.4.3. Ảnh hƣởng của quá trình đô thị đến sinh kế ngƣời dân trên địa bàn phƣờng
Bình Hƣng Hòa B, quận Bình Tân 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 64

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đô thị hóa là quá trình tất yếu diễn ra không chỉ đối với nƣớc ta mà còn đối
với các nƣớc trên thế giới, nhất là các nƣớc châu Á. Nền kinh tế càng phát triển thì
quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh. Đô thị hóa góp phần đẩy
mạnh phát triển kinh tế – xã hội của khu vực, nâng cao đời sống nhân dân. Tuy
nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, quá trình đô thị hóa cũng phát sinh nhiều vấn
đề cần giải quyết nhƣ: vấn đề việc làm cho nông dân bị mất đất, phƣơng pháp đền
bù khi giải phóng mặt bằng, cách thức di dân, dãn dân Nếu không có một chiến lƣợc
và giải pháp cụ thể, chung ta sẽ gặp nhiều vƣớng mắc và lúng túng trong quá trình
giải quyết, đôi khi làm nảy sinh những vấn đề ngày càng phức tạp. Trong những
năm qua, tốc độ đô thị hóa ở nƣớc ta diễn ra khá nhanh.
Quận Bình Tân là đô thị mới đƣợc thành lập theo nghị định 130/NĐ-CP ngày
05/11/2003 của Chính Phủ [1] do tách từ Thị trấn An Lạc, xã Bình Hƣng Hoà, xã
Bình Trị Đông và xã Tân Tạo của huyện Bình Chánh trƣớc đây. Trong những năm
gần đây tốc độ đô thi hoá trên địa bàn quận diễn ra khá nhanh trong đó điển hình là
phƣờng Bình Hƣng Hòa B. Hiện nay nhiều mặt kinh tế xã hội trên địa bàn quận
Bình Tân nói chung và phƣờng Bình Hƣng Hòa B nói riêng cũng đang phát triển
nhanh theo hƣớng đô thị hóa.
Do đó, việc nghiên cứu ảnh hƣởng những vấn đề phát sinh trong quá trình đô
thị hóa, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm giải quyết vấn đề một cách cơ bản là
việc làm cần thiết. Đó là cơ sở quan trọng cho việc nghiên cứu hoạch định chính
sách phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình đô thị hóa nhằm ổn định đời sống
ngƣời dân, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn phƣờng Bình Hƣng
Hòa B nói riêng, rộng hơn là địa bàn quận Bình Tân. Xuất phát từ thực tiễn ấy,

chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hƣởng của quá trình đô
thị hóa đến thay đổi sử dụng đất và sinh kế ngƣời dân trên địa bàn phƣờng
Binh Hƣng Hòa B, Quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2004 – 2013”
nhằm đánh giá những ảnh hƣởng của quá trình đô thị đến sự thay đổi sử dụng đất và
đời sống ngƣời dân trên địa bàn phƣờng từ khi thành lập quận đến năm 2013, qua

2
đó đề xuất những giải pháp góp phần tạo sự cân bằng giữa quá trình đô thị hóa và
ổn định cuộc sống ngƣời dân.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai trong quá trình đô thị hóa
và những tác động đến đời sống ngƣời dân trên địa bàn phƣờng Bình Hƣng Hòa B.
Đánh giá ảnh hƣởng của quá trình đô thị hóa đến sinh kế của ngƣời dân trên
địa bàn phƣờng Bình Hƣng Hòa B.
Đề xuất một số giải pháp nhằm tạo sự cân bằng cho cuộc sống ngƣời dân
trong quá trình đô thị hóa.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn phƣờng Bình
Hƣng Hòa B, quận Bình Tân.
Nghiên cứu quá trình đô thị hóa và sự thay đổi sử dụng đất tại phƣờng Bình
Hƣng Hòa B, quận Bình Tân.
Nghiên cứu ảnh hƣởng của quá trình đô thị hóa đến sinh kế ngƣời dân địa
bàn phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận Bình Tân.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tiến hành đề xuất một số giải pháp sử dụng
đất có hiệu quả góp phần hƣớng quá trình đô thị hóa cho mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội bền vững trên địa bàn phƣờng.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Phạm vi không gian
- Phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận Bình Tân, Tp Hồ Chí Minh

3.2. Phạm vi thời gian
- Từ năm 2004 đến năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu
Là một trong những phƣờng có biến động về hiện trạng sử dụng đất khá lớn
trên địa bàn quận Bình Tân, trong đó có sữ rõ nét do quá trình đô thị hóa với dự án
khu công nghiệp Vĩnh Lộc và khu dân cƣ Vĩnh Lộc trong những năm trở lại đây.
Qua đó cũng tác động rất lớn đến đời sống ngƣời dân trong khu vực. Vì lý do đó,

3
phƣờng Bình Hƣng Hòa B, quận Bình Tân đƣợc chọn làm điểm nghiên cứu của đề
tài
4.2.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu liên quan đến địa bàn nghiên cứu
- Tài liệu thứ cấp: Là tài liệu sẵn có, đƣợc thu thập qua các hồ sơ tài liệu liên
quan của quận, phƣờng. Đây là số liệu chủ yếu đƣợc dùng làm thông tin cho việc
phân tích khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn về đô thị hóa, đặc điểm địa bàn nghiên
cứu và thực trạng quá trình đô thị hóa ở quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Tài liệu sơ cấp: Là tài liệu chƣa công bố, đƣợc thu thập thông qua việc
phỏng vấn trực tiếp hộ dân và cán bộ chính quyền địa phƣơng dựa trên bảng câu hỏi
đƣợc chuẩn bị sẵn.
4.2.3. Phƣơng pháp kế thừa
Nghiên cứu tham khảo kế thừa kết quả của các dự án nghiên cứu, các đề tài nghiên
cứu liên quan đến ảnh hƣởng của quá trình đô thị hóa đến việc sử dụng đất nông
nghiệp
4.2.4. Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích và dự báo
Tổng hợp phân tích tài liệu nghiên cứu dựa vào thực trạng đô thị hóa và ảnh hƣởng
của đô thị hóa đến hƣớng sử dụng đất trong các hộ dân phƣờng Bình Hƣng Hòa B;
căn cứ vào định hƣớng, mục tiêu cụ thể của địa phƣơng, từ đó đƣa ra dự báo về quy
mô diện tích, quy mô dân số, cơ cấu kinh tế, phát triển không gian đô thị, mức độ và
tốc độ đô thị hóa ở Bình Tân trong những năm tới

4.2.5. Phƣơng pháp điều tra xã hội học
Trên cơ sở xây dựng bảng câu hỏi có nội dung hợp lý, tác giả đã khảo sát lấy ý kiến
của nhân dân trên địa bàn nghiên cứu. Bảng hỏi đƣợc sử dụng để thu thập thông tin
định lƣợng chung về sự biến đổi mức sống, thu nhập, cơ cấu lao động nghề nghiệp
ở một số địa bàn khu vực. Việc chọn hộ điều tra đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp
ngẫu nhiên hệ thống, đảm bảo tính khách quan. Tổng số phiếu phát ra là 50 phiếu,
tổng số phiếu thu về là 50 phiếu.
4.2.6. Phƣơng pháp chuyên gia
Kinh nghiệm thực tiễn của các chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực quản lý đất đai,
quy hoạch sử dụng đất ở Trung ƣơng và địa phƣơng, các viện, trƣờng


4
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA VÀ
NHỮNG ẢNH HƢỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN SỬ DỤNG
ĐẤT VÀ SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN

1.1. Cơ sở lý luận về đô thị hóa
1.1.1 Khái niệm, phân loại và chức năng của đô thị:
1.1.1.1. Định nghĩa về đô thị:
Theo Trần Văn Tuấn (2006) [2]. Đô thị là từ đƣợc cấu thành bởi hai bộ phận:
phần đô và phần thị. Phần “đô” chỉ chức năng hành chính, phần “thị’ có nghĩa là nơi
buôn bán, biểu hiện của phạm trù hoạt động kinh tế. Hai bộ phận này có mối quan
hệ đặc biệt, tƣơng tác hỗ trợ, bổ sung cho nhau trong quá trình hình thành và phát
triển của một đô thị. Trong xã hội ngày nay, ngƣời ta chú ý nhiều đến tính chất “thị”
hơn tính chất “đô”, nghĩa là coi trọng yếu tố kinh tế hơn
Có rất nhiều thuật ngữ để chỉ đô thị. Trên thế giới có các thuật ngữ nhƣ city,
town (trong tiếng Anh), urbanized area, urban cluster (trong tiếng Mỹ)… Trong
tiếng Việt có các từ chỉ đô thị nhƣ: thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố, thành thị [3]
Ở Việt Nam, khái niệm đô thị có sự thay đổi theo thời gian, theo định nghĩa

tại Thông tƣ số 34/2009/TT-BXD của Bộ Xây Dựng quy định chi tiết một số nội
dung của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 05 năm 2009 có nêu [4]: “Đô
thị là khu vực tập trung dân cƣ sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong
lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa
hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia
hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phƣơng bao gồm nội thành, ngoại thành của thành
phố; nội thị, ngoại thị của thị xã, thị trấn.
1.1.1.2 Phân loại đô thị:
Theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP về phân loại đô
thị của Chính phủ thì các tiêu chuẩn cơ bản để phân loại đô thị gồm:
- Chức năng đô thị
Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp quốc gia, cấp vùng
liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của vùng trong tỉnh; có vai trò

5
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc hoặc một vùng lãnh thổ nhất
định.
- Quy mô dân số toàn đô thị tối thiểu phải đạt 4 nghìn ngƣời trở lên.
- Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô
thị và đƣợc tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng tập trung của
thị trấn.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đƣợc tính trong phạm vi ranh giới nội
thành, nội thị, khu vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao
động.
- Hệ thống công trình hạ tầng đô thị gồm hệ thống công trình hạ tầng xã hội
và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật:
Đối với khu vực nội thành, nội thị phải đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ và có
mức độ hoàn chỉnh theo từng loại đô thị;
Đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ
mạng hạ tầng và bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trƣờng và phát triển đô thị bền vững.

- Kiến trúc, cảnh quan đô thị: việc xây dựng phát triển đô thị phải theo quy
chế quản lý kiến trúc đô thị đƣợc duyệt, có các khu đô thị kiểu mẫu, các tuyến phố
văn minh đô thị, có các không gian công cộng phục vụ đời sống tinh thần của dân
cƣ đô thị; có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu và phù hợp với môi
trƣờng, cảnh quan thiên nhiên.
Cũng theo quy định tại Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 05 năm
2009 thì hiện nay ở nƣớc ta dựa trên các tiêu chí tổng hợp về chức năng đô thị, quy
mô dân số toàn đô thị, mật độ dân số, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp, hê thống công
trình hạ tầng đô thị và kiến trúc cảnh quan đô thị, đô thị đƣợc phân ra thành 6 loại:
đô thị đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV và đô thị loại
V.
- Đô thị loại đặc biệt:
1. Chức năng đô thị là Thủ đô hoặc đô thị có chức năng là trung tâm kinh tế, tài
chính, hành chính, khoa học – kỹ thuật, giáo dục – đào tạo, du lịch, y tế, đầu mối
giao thông, giao lƣu trong nƣớc và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế -
xã hội của cả nƣớc.

6
2. Quy mô dân số toàn đô thị từ 5 triệu ngƣời trở lên.
3. Mật độ dân số khu vực nội thành từ 15.000 ngƣời/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu đạt 90% so với tổng số lao động.
5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị
a) Khu vực nội thành: đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn chỉnh, bảo
đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trƣờng đô thị; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng
phải áp dụng công nghệ sạch hoặc đƣợc trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm
môi trƣờng;
b) Khu vực ngoại thành: đƣợc đầu tƣ xây dựng cơ bản đồng bộ mạng lƣới hạ tầng
và các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối phục vụ đô thị; hạn chế tối đa việc phát
triển các dự án gây ô nhiễm môi trƣờng; mạng lƣới công trình hạ tầng tại các điểm
dân cƣ nông thôn phải đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ; phải bảo vệ những khu vực

đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các
vùng cảnh quan sinh thái.
6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế
quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và
trên 60% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị,
có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân, có các tổ hợp
kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc tế và quốc gia.
- Đô thị loại I
1. Chức năng đô thị
Đô thị trực thuộc Trung ƣơng có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học
– kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông,
giao lƣu trong nƣớc và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của
một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nƣớc.
Đô thị trực thuộc tỉnh có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ
thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lƣu
trong nƣớc, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một hoặc một số
vùng lãnh thổ liên tỉnh.
2. Quy mô dân số đô thị

7
a) Đô thị trực thuộc Trung ƣơng có quy mô dân số toàn đô thị từ 1 triệu ngƣời trở
lên;
b) Đô thị trực thuộc tỉnh có quy mô dân số toàn đô thị từ 500 nghìn ngƣời trở lên.
3. Mật độ dân số bình quân khu vực nội thành
a) Đô thị trực thuộc Trung ƣơng từ 12.000 ngƣời/km2 trở lên;
b) Đô thị trực thuộc tỉnh từ 10.000 ngƣời/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu đạt 85% so với tổng
số lao động.
5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị
a) Khu vực nội thành: nhiều mặt đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn

chỉnh; bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trƣờng; 100% các cơ sở sản xuất mới xây
dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc đƣợc trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô
nhiễm môi trƣờng;
b) Khu vực ngoại thành: nhiều mặt đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn
chỉnh; hạn chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trƣờng; mạng lƣới công
trình hạ tầng tại các điểm dân cƣ nông thôn phải đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ; bảo
vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục
vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.
6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế
quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và
trên 50% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị.
Phải có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và có các tổ
hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc gia.
- Đô thị loại II:
1. Chức năng đô thị
Đô thị có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính,
giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lƣu trong vùng tỉnh,
vùng liên tỉnh có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc
một vùng lãnh thổ liên tỉnh.
Trƣờng hợp đô thị loại II là thành phố trực thuộc Trung ƣơng thì phải có chức năng
là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo,

8
du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lƣu trong nƣớc và quốc tế, có vai trò thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh
vực đối với cả nƣớc.
2. Quy mô dân số toàn đô thị phải đạt từ 300 nghìn ngƣời trở lên.
Trong trƣờng hợp đô thị loại II trực thuộc Trung ƣơng thì quy mô dân số toàn đô thị
phải đạt trên 800 nghìn ngƣời.
3. Mật độ dân số khu vực nội thành.

Đô thị trực thuộc tỉnh từ 8.000 ngƣời/km2 trở lên, trƣờng hợp đô thị trực thuộc
Trung ƣơng từ 10.000 ngƣời/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu đạt 80% so với tổng
số lao động.
5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị
a) Khu vực nội thành: đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ và tiến tới cơ bản hoàn chỉnh;
100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải đƣợc áp dụng công nghệ sạch hoặc
đƣợc trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trƣờng;
b) Khu vực ngoại thành: một số mặt đƣợc đầu tƣ xây dựng cơ bản đồng bộ; mạng
lƣới công trình hạ tầng tại các điểm dân cƣ nông thôn cơ bản đƣợc đầu tƣ xây dựng;
hạn chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trƣờng; bảo vệ những khu vực
đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các
vùng cảnh quan sinh thái.
6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế
quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và
trên 40% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị.
Phải có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và có tổ
hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc gia.
- Đô thị loại III:
1. Chức năng đô thị
Đô thị là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục –
đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lƣu trong tỉnh hoặc vùng liên
tỉnh. Có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng trong tỉnh, một
tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với vùng liên tỉnh.

9
2. Quy mô dân số toàn đô thị từ 150 nghìn ngƣời trở lên
3. Mật độ dân số khu vực nội thành, nội thị từ 6.000 ngƣời/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị tối thiểu đạt 75% so
với tổng số lao động.

5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị
a) Khu vực nội thành: từng mặt đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ và tiến tới cơ bản
hoàn chỉnh; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải đƣợc áp dụng công nghệ
sạch hoặc đƣợc trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trƣờng;
b) Khu vực ngoại thành: từng mặt đƣợc đầu tƣ xây dựng tiến tới đồng bộ; hạn chế
việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trƣờng; mạng lƣới công trình hạ tầng tại
các điểm dân cƣ nông thôn cơ bản đƣợc đầu tƣ xây dựng; bảo vệ những khu vực đất
đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các vùng
cảnh quan sinh thái.
6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế
quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và
trên 40% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị,
có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và có công trình
kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa vùng hoặc quốc gia.
- Đô thị loại IV
1. Chức năng đô thị.
Đô thị là trung tâm kinh tế, văn hóa, hành chính, khoa học – kỹ thuật, giáo dục –
đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lƣu của một vùng trong tỉnh hoặc
một tỉnh. Có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng trong tỉnh
hoặc một số lĩnh vực đối với một tỉnh.
2. Quy mô dân số toàn đô thị từ 50 nghìn ngƣời trở lên.
3. Mật độ dân số khu vực nội thị từ 4.000 ngƣời/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thị tối thiểu đạt 70% so với tổng số
lao động.
5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị.

10
a) Khu vực nội thành: đã hoặc đang đƣợc xây dựng từng mặt tiến tới đồng bộ và
hoàn chỉnh; các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải đƣợc áp dụng công nghệ sạch
hoặc đƣợc trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trƣờng;

b) Khu vực ngoại thành từng mặt đang đƣợc đầu tƣ xây dựng tiến tới đồng bộ; phải
bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh
phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.
6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: từng bƣớc thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo
quy chế quản lý kiến trúc đô thị.
- Đô thị loại V
1. Chức năng đô thị
Đô thị là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về kinh tế, hành chính, văn hóa,
giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
của huyện hoặc một cụm xã.
2. Quy mô dân số toàn đô thị từ 4 nghìn ngƣời trở lên.
3. Mật độ dân số bình quân từ 2.000 ngƣời/km2 trở lên.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tại các khu phố xây dựng tối thiểu đạt 65% so với
tổng số lao động.
5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị: từng mặt đã hoặc đang đƣợc xây dựng
tiến tới đồng bộ, các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải đƣợc áp dụng công nghệ
sạch hoặc đƣợc trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trƣờng.
6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: từng bƣớc thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo
quy chế quản lý kiến trúc đô thị.
1.1.2. Vai trò của đô thị đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Đô thị thƣờng đóng vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị, thƣơng mại,
văn hoá của xã hội; là sản phẩm mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ
sở vật chất kỹ thuật và văn hoá [5]
Đô thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, có vai trò đặc biệt quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế, là điều kiện cho giao thƣơng và
sản xuất phát triển, tạo điều kiện thúc ñẩy Công nghiệp hóa nhanh chóng. đô thị tối
ƣu hoá việc sử dụng năng lƣợng, con ngƣời và máy móc, cho phép vận chuyển
nhanh và rẻ, tạo ra thị trƣờng linh hoạt, có năng suất lao động cao. Các đô thị tạo

11

điều kiện thuận lợi phân phối sản phẩm và phân bố nguồn nhân lực giữacác không
gian đô thị, ven đô, ngoại thành và nông thôn [6]
Đô thị có vai trò to lớn trong việc tạo ra thu nhập quốc dân của cả nƣớc.
đô thị luôn phải giữ vai trò đầu tàu cho sự phát triển, dẫn dắt các cộng
đồng nông thôn đi trên con đƣờng tiến bộ và văn minh
1.1.3. Khái niệm, một số vấn đề của đô thị hóa
Đô thị hóa là một phạm trù kinh tế xã hội, là quá trình chuyển hóa và vận
động phức tạp mang tính quy luật, là quá trình phổ biến diễn ra trên quy mô toàn
cầu, mang tính chất của sự phát triển kinh tế xã hội trong thời đại.
Theo nghĩa hẹp: quá trình biến nông thôn thành đô thị , sự phát triển thành
phố và việc nâng cao vai trò của nó trong đời sống xã hội. [7] Theo nghĩa rộng: quá
trình diễn thế về kinh tế xã hội – văn hóa – không gian gắn liền với những tiến bộ
khoa học kỹ thuật, trong đó diễn ra sự phát triển nghề nghiệp mới, sự dịch chuyển
cơ cấu lao động, sự phát triển đời sống văn hóa, sự chuyển đổi lối sống và sự mở
rộng phát triển không gian thành hệ thống đô thị, song song với tổ chức bộ máy
hành chính quân sự [8]
Khái niệm “đô thị hóa” đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều chuyên ngành
khoa học cũng nhƣ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, dƣới mỗi một
quan điểm tiếp cận, đô thị hóa lại đƣợc hiểu theo những nội dung khác nhau.
- Trên thế giới
+ Theo Pivôvarov - Viện Địa lý thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô thì:
Đô thị hóa là một quá trình kinh tế xã hội toàn thế giới và những kết quả của
nó. Biểu hiện ở sự mở rộng lãnh thổ thành phố, sự tập trung dân cƣ, sự thay đổi các
quan hệ xã hội.
Đô thị hóa là quá trình tập trung đẩy mạnh và đa dạng hóa những chức năng
phi nông nghiệp, sự mở rộng lối sống thành thị, các hình thức cƣ trú tiến bộ, sự phát
triển giao dịch, nền văn hóa thành thị
Đô thị hóa đi đôi với việc tăng dân số đô thị, tăng cƣờng mức độ tập trung
dân cƣ vào các thành phố lớn, sự mở rộng không ngừng của lãnh thổ thành phố.
Đô thị hóa là đối tƣợng nghiên cứu khoa học dƣới nhiều khía cạnh khác nhau

trên nhiều lĩnh vực. Nhƣng biểu hiện đặc biệt mạnh mẽ trên khía cạnh địa lý thông

12
qua các yếu tố nhƣ là: Thay đổi điều kiện sống của nhân dân trong phát triển cấu
trúc ngành và cấu trúc lãnh thổ của nền kinh tế và tổ chức lãnh thổ xã hội. Sự quan
tâm của địa lý tới quá trình đô thị hóa có nguồn gốc sâu xa vì đặc trƣng cho quá
trình này là sự biểu hiện địa lý và cơ sở địa lý rất rõ rệt. Việc giải thích khía cạnh
khoa học cơ cấu và những đặc điểm của quá trình đô thị hóa đòi hỏi phải là khía
cạnh địa lý, vì nó là một dạng không gian quan trọng nhất của sự tiến hóa kinh tế -
xã hội và quan hệ hết sức chặt chẽ với sự phân bố địa lý lao động [14].
+ Nhƣ vậy có thể nói, “Đô thị hóa thực chất là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và cơ cấu xã hội với các đặc trƣng nhƣ sau:
Một là: Hình thành và mở rộng quy mô đô thị với cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện
đại, dẫn đến chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp là chủ yếu sang sản xuất công
nghiệp và dịch vụ.
Hai là: Tăng nhanh dân số đô thị trong tổng số dân cƣ, dẫn đến thay đổi cơ
cấu lao động và sự chênh lệch giữa các vùng với nhau và giữa khu vực đô thị với
khu vực nông thôn.
Ba là: Chuyển từ lối sống không tập trung ở khu vực nông thôn (mật độ dân
cƣ thấp) sang phƣơng thức sống tập trung ở khu vực thành thị (mật độ dân cƣ cao).
Bốn là: Chuyển từ lối sống nông thôn sang lối sống đô thị, từ văn hóa làng xã
sang văn hóa đô thị, từ văn minh nông nghiệp sang văn minh công nghiệp” [7].
Xét về khía cạnh dân cƣ - dân số thì đô thị hóa là quá trình tập trung dân cƣ
vào các đô thị và sự hình thành nhanh chóng các điểm dân cƣ đô thị do yêu cầu của
công nghiệp hóa [1].
+ Dƣới góc độ tổng thể, Phạm Hùng Cƣờng cho rằng: “Đô thị hóa là một hiện
tƣợng kinh tế - xã hội phức tạp, diễn ra trên một không gian rộng lớn mà ngƣời ta
có thể biểu thị nó thông qua các yếu tố:
- Sự tăng nhanh của tỷ lệ dân số đô thị trong tổng số dân
- Sự tăng lên của số lƣợng các đô thị đồng thời sự mở rộng của không gian đô thị.

- Sự chuyển hóa lao động từ đơn giản sang phức tạp, từ công cụ thô sơ sang tinh vi,
cũng nhƣ là từ khu vực I (nông - lâm - ngƣ) sang khu vực II (công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp) và khu vực III (quản lý, nghiên cứu, dịch vụ).

13
- Sự chuyển hóa về lối sống từ sống dàn trải (mật độ dân cƣ thấp) sang sự tập trung
dân cƣ cao (mật độ dân cƣ cao), từ điều kiện hạ tầng kinh tế đơn giản sang phức tạp
và có thể nảy sinh nhiều yếu tố, đƣợc coi là những hậu quả của quá trình đô thị hóa
nhƣ: Sự khan hiếm nhà cửa, sự gia tăng giá đất xây dựng, sự nảy sinh ngày càng
nhiều các loại bệnh xã hội, sự gia tăng các khu ổ chuột, nạn ô nhiễm môi trƣờng”
[3].
1.1.3.1. Phân loại đô thị hóa
- Đô thị hóa thay thế: Là khái niệm chỉ quá trình đô thị hóa diễn ra trong đô thị. Ở
đây củng có sự di dân, nhƣng là từ trung tâm ra ngoại thành hoặc vùng ven đô. Quá
trình này cũng có thể là sự chỉnh trang, nâng cấp đô thị, đáp ứng những yêu cầu
mới.
- Đô thị hóa cƣỡng bức: Là khái niệm dùng để chỉ sự di chuyển dân cƣ từ nông thôn
ra thành thị. Đặc điểm của đô thị hóa cƣỡng bức là không gian kiến trúc không đƣợc
mở rộng theo quy hoạch mang tính tự phát cao. Các nhu cầu của dân nhập cƣ không
đƣợc đáp ứng. Đô thị trở nên quá tải, nhiều hiện tƣợng tiêu cực phát sinh.
- Đô thị hóa ngƣợc: Là khái niệm dùng để chỉ sự di dân từ đô thị lớn sang đô thị
nhỏ, hoặc từ đô thị trở về nông thôn. Hiện tƣợng này còn đƣợc một số học giả gọi là
“sự phục hƣng nông thôn”. Phát triển đến một lúc nào đó bằng các chính sách của
mình, các Chính phủ sẽ điều chỉnh hƣớng vào sự phát triển nông thôn. Theo Lê
Dung Phong [9] Quá trình này sẽ góp phần san bằng khoảng cách về chất lƣợng
sống giữa nông thôn và thành thị.
Quá trình đô thị hóa trên thế giới có thể phân chia làm 2 loại bao gồm:
Quá trình đô thị hóa ở các nước phát triển: đặc trƣng cho sự phát triển này là
nhân tố chiều sâu và sự tận dụng tối đa những lợi ích, hạn chế những ảnh hƣởng xấu
của quá trình đô thị hóa. Đô thị hóa diễn ra do nhu cầu công nghiệp phát triển mang

tính tự nhiên
Quá trình đô thị hóa (ĐTH) ở các nước đang phát triển: có đặc trƣng là
ĐTH không đi đôi với công nghiệp hóa (CNH) (trừ một số nƣớc công nghiệp mới -
NIC). Sự bùng nổ dân số đô thị quá tải không mang tính tự nhiên mà do sức hấp dẫn
từ sự cách biệt sâu sắc về chất lƣợng cuộc sống giữa đô thị và nông thôn.
Các đặc trưng của quá trình đô thị hóa:

14
Một là: Số lƣợng các thành phố kể cả các thành phố lớn tăng nhanh, đặc biệt
là thời kỳ sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Hai là: Quy mô dân số tập trung ở các thành phố ngày càng lớn, số lƣợng
thành phố có trên một triệu dân ngày càng nhiều.
Ba là: Hình thành và phát triển nhiều thành phố gần nhau về mặt địa lý, liên
quan chặt chẽ với nhau do phân công lao động đã tạo nên các vùng đô thị. Thông
thƣờng vùng đô thị bao gồm một vài thành phố lớn và xung quanh chúng là các
thành phố nhỏ vệ tinh.
Bốn là: Dân số thành thị có xu hƣớng tăng nhanh do quá trình di dân nông
thôn - thành thị, đang làm thay đổi tƣơng quan dân số nông thôn và thành thị, nâng
cao tỷ trọng dân thành thị trong tổng số dân.
Năm là: Mức độ đô thị hóa biểu thị trình độ phát triển xã hội nối chung, song
có một đặc thù riêng của mỗi nƣớc. Đối với các nƣớc phát triển, đô thị hóa chủ yếu
diễn ra theo chiều sâu, chất lƣợng cuộc sống ở thành phố ngày càng hoàn thiện.
Trong các nƣớc đang phát triển, tốc độ đô thị hóa rất cao, đặc biệt trong những thập
kỷ gần đây, quá trình đô thị hóa diễn ra theo chiều rộng, đặt ra nhiều vấn đề khó
khăn cần giải quyết nhƣ; đất đai, thất nghiệp, nghèo đói, ô nhiêm môi trƣờng và tệ
nạn xã hội.
1.1.3.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình đô thị hóa
Quá trình đô thị hóa chịu sự ảnh hƣởng của các nhân tố nhƣ sau:
- Điều kiện tự nhiên: Trong thời kỳ kinh tế phát triển chƣa mạnh mẽ thì đô thị
hóa phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Những vùng có khí hậu thời tiết tốt,

có khoáng sản, địa lí thuận lợi cho sản xuất và phát triển và các lợi thế khác sẽ có
sức thu hút dân cƣ mạnh mẽ hơn, và do đó sẽ đƣợc đô thị hóa nhanh hơn, quy mô
lớn hơn. Ngƣợc lại vùng nào kém thuận lợi hớn sẽ đô thị hóa chậm hơn và quy mô
nhỏ hơn.
- Điều kiện xã hội: Mỗi phƣơng thức sản xuất sẽ có một hình thái đô thị tƣơng
ứng và do đó quá trình đô thị hóa có những đặc trƣng riêng của nó. Kinh tế thị
trƣờng đã mở đƣờng cho lực lƣợng sản xuất phát triển mạnh. Sự phát triển của lực
lƣợng sản xuất là điều kiện để công nghiệp hóa , hiện đại hóa và là tiền đề cho đô
thị hóa.

15
- Văn hóa dân tộc: Mỗi dân tộc đều có một nền văn hóa riêng và nền văn hóa
đó có ảnh hƣởng đến tất cả các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội nói chung và hình
thái đô thị nói riêng.
- Trình độ phát triển kinh tế: Phát triển kinh tế là yếu tố có tính quyết định
trong quá trình đô thị hóa. Bởi nói đến kinh tế là nói đến vấn đề tài chính. Để xây
dựng nâng cấp hay cải tạo đô thị đòi hỏi nguồn tài chính lớn. Nguồn đó có từ
trong nƣớc hay ngoài nƣớc. trình độ phát triển kinh tế thể hiện nhiều phƣơng diện
nhƣ quy mô, tốc độ tăng trƣởng GDP, cơ cấu ngành của nền kinh tế, sự phát triển
các thành phần kinh tế, luật pháp kinh tế, trình độ hoàn thiện của kết cấu hạ tầng,
trình độ văn hóa giáo dục của dân cƣ, mức sống dân cƣ.
- Tình hình chính trị: Sự ổn định chính trị là động lực thúc đẩy quá trình đô thị
hóa, chính trị càng ổn định thì đô thị càng phát triển. Ở Việt Nam từ sau năm 1975,
tốc độ đô thị hóa ngày càng cao, các khu đô thị mới mọc lên nhanh chóng, đặc biệt
trong thời kỳ đổi mới với các chính sách mở cửa nền kinh tế, thu hút đầu tƣ nƣớc
ngoài, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần thì đô thị hóa đã tạo ra sự phát triển
kinh tế vƣợt bậc [9].
1.1.3.3 Phân kỳ đô thị hóa:
Có những căn cứ khác nhau để phân kỳ đô thị hóa: dựa theo các mốc thay
đổi chính trị xã hội trong lịch sử; dựa theo trình độ phát triển lực lƣợng sản xuất.

Nhìn chung, quá trình đô thị hóa đƣợc phân chia thành 3 thời kỳ:
- Đô thị hóa tiền công nghiệp (Trƣớc thế kỷ XVIII): Đô thị hóa phát triển mang đặc
trƣng của nền văn minh nông nghiệp. Các đô thị phân tán, quy mô nhỏ, phát triển
theo dạng tập trung, cơ cấu đơn giản. Tính chất đô thị bấy giờ chủ yếu là hành
chính, thƣơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Đô thị hóa công nghiệp (đến nửa đầu thế kỷ XX): Các đô thị phát triển mạnh song
song với quá trình công nghiệp hóa. Cuộc cách mạng công nghiệp đã làm cho nền
văn minh đô thị phát triển nhanh chóng, sự tập trung sản xuất và dân cƣ đã tạo nên
những đô thị lớn và cực lớn. Cơ cấu đô thị phức tạp hơn, đặc biệt là các thành phố
mang nhiều chức năng khác nhau, nhƣ thủ đô, thành phố cảng. Đặc trƣng của thời
kỳ này là sự phát triển thiếu kiểm soát của các thành phố.

16
- Theo Nguyễn Thế Bá (2004) [10] Đô thị hóa hậu công nghiệp (từ nửa sau thế kỷ
XX đến nay): Sự phát triển của công nghệ tin học đã làm thay đổi cơ cấu sản xuất
và phƣơng thức sinh hoạt ở các đô thị. Không gian đô thị có cơ cấu tổ chức phức
tạp, quy mô lớn. Hệ thống tổ chức dân cƣ đô thị phát triển theo cụm, chùm và chuỗi
1.2. Những ảnh hƣởng của đô thị hóa đến sử dụng đất, cơ cấu kinh tế
1.2.1. Đô thị hóa làm thay đổi nhu cầu sử dụng đất
Hiện nay diện tích đất đô thị khoảng 3 trệu km
2
, chiếm khoảng 2% diện tích
lục địa và khoảng 13% diện tích có giá trị sử dụng cao nhƣng lại là nơi tập trung
đến gần một nửa dân số thế giới [3]. Trong tƣơng lai, khi quy mô dân số đô thị tăng
lên thì nhu cầu mở rộng đất đai là tất yếu. Việc mở rộng đất đai có đƣợc là do quá
trình lấn chiếm đất nông nghiệp ở nông thôn
Đất đô thị đặc biệt có giá trị rất lớn do chức năng và tính chất sử dụng cao độ
của nó. Do vậy quá trình chuyển đổi chức năng từ đất nông nghiệp sang đất đô thị
làm cho cơ cấu sử dụng đất thay đồi , giá trị đất đai có sự thay đổi mạnh mẽ
Các loại đất đô thị;

- Đất công nghiệp: đất xây dựng khu công nghiệp tiểu thủ công nghiệp thƣờng đƣợc
bố trí ở ngoại ô để đảm bảo các vấn đề vệ sinh và bảo vệ môi trƣờng.
- Đất dân dụng: phục vụ cho nhu cầu xây dựng nhà ở, khu vực vui chơi giải trí, nghỉ
ngơi của nhân dân, các công trình phục vụ công cộng cây xanh. Diện tích đất dân
dựng có xu hƣớng tăng lên gắn với việc nâng cao chất lƣợng của dân cƣ và quy
hoạch hợp lý.
- Đất thƣơng mại, dịch vụ: là đất dành cho các trung tâm giao dịch thƣơng mại, tài
chính ngân hàng, tài chính thƣờng tập trung ở trung tâm đô thị.
Tác động của quá trình đô thị hóa đến sinh kế
1.2.2.1 Định nghĩa sinh kế: theo Từ điển Tiếng Việt thì sinh kế có thể đƣợc hiểu
một cách đơn giản nhƣ sau: Cách làm ăn để mƣu sự sống.
Thuật ngữ “sinh kế bền vững” đƣợc sử dụng đầu tiên nhƣ là một khái niệm
phát triển vào những năm đầu 1990. Tác giả Chambers và Conway (1992) định
nghĩa về sinh kế bền vững nhƣ sau: Sinh kế bền vững bao gồm con ngƣời, năng lực
và kế sinh nhai, gồm có lƣơng thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản
là tài nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình nhƣ dƣ nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi

17
nó bao gồm hoặc mở rộng tài sản địa phƣơng và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào
và lợi ích ròng tác động đến sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có
thể chống chịu hoặc hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ
tƣơng lai.
1.2.1.2. Đô thị hóa làm thay đổi cơ cấu lao động trong các thành phần kinh tế;
Đô thị hóa là yếu tố tích cực làm biến đổi quá trình phát triển và phân bố lực
lƣợng sản xuất từ khối kinh tế này sang khối kinh tế khác. Jean Fourasties, nhà xã
hội học ngƣời Pháp đã phân tích và đƣa ra khái niệm về sự biến đổi của ba khu vực
lao động trong các giai đoạn phát triển kinh tế xã hội và quá trình đô thị hóa.
- Lao động khu vực I: Thành phần lao động sản xuất nông – lâm – ngƣ nghiệp.
Thành phần lao động này chiếm tỉ lệ cao ở thời kỳ tiền công nghiệp và giảm dần ở
các giai đoạn sau, chiếm tỉ lệ thấp nhất trong ba thành phần ở giai đoạn hậu công

nghiệp
- Lao động khu vực II: Bao gồm lực lƣợng lao động sản xuất công nghiệp. Thành
phần lao động phát triển rất nhanh ở giai đoạn công nghiệp hóa, chiếm tỉ lệ cao nhất
trong giai đoạn hậu công nghiệp và sau đó giảm dần do sự thay thế trong lao động
công nghiệp bằng tự động hóa.
- Lao động khu vực III: Bao gồm các thành phần lao động khoa học và dịch vụ.
Thành phần này từ chỗ chiếm tỉ lệ thấp nhất trong thời kỳ tiền công nghiệp đã tăng
dần và cuối cùng chiếm tỉ lệ cao nhất trong giai đoạn văn minh khoa học kĩ thuật
(giai đoạn hậu công nghiệp).
Lý thuyết ba thành phần lao động kinh tế của Fourasties có ý nghĩa rất lớn
trong quá trình đô thị hóa. Muốn biết trình độ phát triển lực lƣợng sản xuất của một
quốc gia ta chỉ cần xem tỉ lệ lao động giữa ba khu vực đó. Lý thuyết này cũng phù
hợp với ba thời kỳ của quá trình đô thị hóa ở hầu hết các nƣớc trên thế giới. [10]
1.3. Đặc điểm quá trình đô thị hóa trên thế giới và Việt Nam hiện nay
1.3.1. Tình hình đô thị hóa trên thế giới
Quá trình đô thị hoá hiện nay mang tính toàn cầu, nó xuất hiện ở các quốc
gia với chế độ xã hội, chính trị khác nhau. Kết quả của quá trình đô thị hía là làm
xuất hiện và phát triển nhanh các thành phố, sự mở rộng của lối sống thành thị của
những dạng phân bố cƣ trú mới ở các miền khác nhau của thế giới, mặc dù rốt cuộc

18
những hình thức và nội dung của các quá trình ấy đã biến thành phố thành môi
trƣờng sống rất khác nhau ở các nƣớc xã hội chủ nghĩa, các nƣớc đang phát triển và
các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa phát triển.
Cần phải nhấn mạnh rằng những đặc điểm của điều kiện kinh tế-xã hội và
chính trị trong đó diễn ra quá trình đô thị hoá thể hiện một cách rõ rệt ở đặc tính và
kết quả của quá trình này. Ở các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa quá trình đô thị hoá diễn ra
một cách tự phát, đồng thời khoét sâu thêm những mâu thuẫn xã hội.
Việc quản lý có hiệu quả quá trình này, việc sử dụng tới mức tối đa những ƣu
thế và việc làm suy yếu những mặt tiêu cực của quá trình đô thị hoá có khả năng

thực hiện ở các nƣớc xã hội chủ nghĩa. Nhiệm vụ quản lý quá trình đô thị hoá trƣớc
hết nhằm thiết lập những điều kiện tói ƣu cho đời sống của dân cƣ và cho sự phát
triển của nền sản xuất xã hội.
Ở các nƣớc đang phát triển quá trình đô thị hoá lúc này trở thành một trong
những nhân tố quan trọng đảm bảo sự phát triển của nền văn hoá và nền kinh tế dân
tộc. Trên cơ sở có ảnh hƣởng đến nhiều mặt phát triển kinh tế-xã hội của các nƣớc
này, kể cả sự hình thành các vùng kinh tế, sự phát triển của các quá trình dân tộc sự
suy giảm của tính tích cực tôn giáo,
Đô thị hóa là hiện tƣợng mang tính toàn cầu và diễn ra với tốc độ ngàymột
tăng, đặc biệt là ở các quốc gia kém phát triển. Theo các chuyên gia nghiên cứu về
đô thị hoá thì trong tiến trình đô thị hoá nửa sau thế kỷ 20, các quốc gia kém phát
triển có chung một đặc điểm là: ở giai đoạn này, tỷ trọng dân số đô thị trên tổng dân
số thấp và tốc độ phát triển dân số đô thị nhanh, nhanh hơn rất nhiều so với các
quốc gia phát triển.
Bảng 1.1. Tỷ lệ dân số đô thị tại các khu vực trên thế giới từ năm 1950 -2000
Khu vực
1950
1970
1990
2000
Thế giới
29,7
36,7
43,7
47,4
Khu vực phát triển
54,99
66,7
73,7
76,1

Khu vực kém phát triển
7,8
25,1
34,7
40,5
Khu vực kém phát triển nhất
7,1
12,7
20,1
25,4
(Nguồn: World urbanization prospect: 1996, New York 1997) [11]

19
Trong cùng một khoảng thời gian 50 năm từ 1950 - 2000, tỉ lệ dân số đô thị
trên toàn thế giới từ 29,7% tăng lên 47,4%, khu vực kém phát triển từ 17,8% lên
40,5%, trong khi khu vực phát triển từ 54,99% lên 76,1%. Theo báo cáo của Liên
hiệp quốc, trong 1/4 thế kỷ tới, việc tăng dân số chỉ diễn ra ở các thành phố lớn mà
phần lớn thuộc các nƣớc kém phát triển. Đến năm 2030, hơn 60% dân số thế giới
sống ở các đô thị.
Bảng 1.2. Quá trình thay đổi dân cƣ đô thị trên thế giới giai đoạn 1800-1960

Năm
Toàn bộ
dân cƣ
(triệu
ngƣời)
Dân cƣ ở các thành phố
(triệu ngƣời)
Tỷ lệ dân cƣ của các
thành phố so với toàn bộ

dân cƣ thế giới (%)
5 nghìn và
hơn nữa
100 nghìn
và hơn nữa
5 nghìn và
hơn nữa
100 nghìn
và hơn nữa
1800
906
27,2
15,6
3,0
1,7
1850
1171
74,9
27,5
6,0
2,3
1900
1608
218,7
88,6
13,6
5,5
1950
2400
716,7

313,7
29,8
13,1
1960
2995
984,4
602,0
31,6
20,1
Nguồn: Những vấn đề quy hoạch đô thị và dân cư, 1984.
Quá trình đô thị hóa là một quá trình mang tính lịch sử. Số lƣợng đô thị tăng
lên vừa là chỉ tiêu chứng tỏ trình độ đô thị hóa. Đặc trƣng của đô thị hóa thể hiện
thông qua các vấn đề: 1) dân số nông nghiệp của xã hội chuyển hóa nhanh chóng
sang dân số phi nông nghiệp, dân số đô thị; 2) số lƣợng đô thị và dân số đô thị trong
một khu vực nất định không ngừng tăng lên; 3) quy mô dân số của nhiều đô thị
trong một thời kỳ nhất định tăng vọt và nâng cấp; 4) đô thị lớn, đô thị đặc biệt lớn
và khu vực đô thị không ngừng hình thành và mở rộng; 5) tỷ trọng dân số đô thị so
với cả nƣớc (hoặc khu vực) không ngừng tăng lên.

×