Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu khả năng kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi Aedes, mối tương quan giữa một số yếu tố sinh thái với các chỉ số muỗi và bọ gậy Aedes Aegypti (Linnaeus) ở Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 91 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN







TRẦN THỊ HẰNG






NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN
TRÙNG CỦA MUỖI AEDES, MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA MỘT SỐ
YẾU TỐ SINH THÁI VỚI CÁC CHỈ SỐ MUỖI VÀ BỌ GẬY
AEDES AEGYPTI (LINNAEUS) Ở HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
















Hà Nội – Năm 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN





TRẦN THỊ HẰNG




NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KHÁNG HÓA CHẤT DIỆT CÔN
TRÙNG CỦA MUỖI AEDES, MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA MỘT SỐ
YẾU TỐ SINH THÁI VỚI CÁC CHỈ SỐ MUỖI VÀ BỌ GẬY
AEDES AEGYPTI (LINNAEUS) Ở HÀ NỘI

Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 60420103




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Vũ Đức Chính
PGS.TS. Nguyễn Văn Quảng




Hà Nội – Năm 2014
Luc s Trn Th Hng

i

LỜI CẢM ƠN



















 , 












 ,   ,  , 




. 
















 


:
Ban G,  ,  , 


- 



 ; Khoa Côn trùng - 
rét  KST và côn trùng TW  




.

TS. Vũ Đức Chính, 

 -     KST và côn
trùng TW; PGS.TS. Nguyễn Văn Quảng        












, , 















.
 , chú, anh,  Khoa Côn trùng -   KST và côn
trùng TW            ;    
  
 .




 


















.




Hà Ni, tháng 12 
Học viên


Trần Thị Hằng



Luc s Trn Th Hng

ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Bệnh SXHD và các nghiên cứu về muỗi truyền SXHD trên thế giới 3
1 3
 4

 11

 14
1.2. Bệnh SXHD và các nghiên cứu về muỗi truyền SXHD tại Việt Nam 15

 15
 17
1.2.3. Các ngh          
 23

 24
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 26
2.2. Thời gian nghiên cứu 26
2.3. Địa điểm nghiên cứu 26
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 28
          
 28
Luc s Trn Th Hng

iii

2.4.2.           
 . aegypti 31
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 35
3.1. Khả năng kháng với hóa chất diệt côn trùng của muỗi Aedes tại các điểm
nghiên cứu 35
3.1
 -1014 35
3.1.2          
-2012 45
3.2. Mối tƣơng quan giữa một số yếu tố sinh thái với các chỉ số MĐM và BI
của muỗi Ae. aegypti tại Hà Nội 54
         Hà
 2013 54

             
-2013 56
             
  57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67










Luc s Trn Th Hng

iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2 1. Các loại hoá chất và nồng độ thử nghiệm 29
Bảng 2 2. Giá trị của hệ số tƣơng quan và ý nghĩa 34
Bảng 3. 1. Kết quả thử nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của muỗi Ae.
aegypti ở Hà Nội năm 2011 36
Bảng 3. 2. Kết quả thử nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của muỗi Ae.
aegypti ở Hà Nội năm 2012 37
Bảng 3. 3. Kết quả thử nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của muỗi Ae.
aegypti ở Hà Nội năm 2013 38
Bảng 3. 4. Kết quả thử nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của muỗi Ae.

aegypti ở Hà Nội năm 2014 39
Bảng 3. 5. Tổng hợp kết quả thử nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của
muỗi Ae. aegypti ở Hà Nội giai đoạn 2011-2014 39
Bảng 3. 6. Kết quả thử nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của muỗi Ae.
albopictus ở Hà Nội năm 2011 46
Bảng 3. 7. Kết quả thử nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của muỗi Ae.
albopictus ở Hà Nội năm 2012 47
Bảng 3. 8. Tổng hợp kết quả thử nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của
muỗi Ae. albopictus ở Hà Nội giai đoạn 2011-2012 48
Bảng 3. 9. Nhiệt độ trung bình (
0
C) theo tháng năm 2012 - 2013 tại Hà Nội 54
Bảng 3. 10. Diễn biến lƣợng mƣa (cm) theo tháng năm 2012 - 2013 tại Hà Nội 55
Bảng 3.11. Độ ẩm trung bình (%) theo tháng năm 2012 - 2013 tại Hà Nội 55
Bảng 3. 12. Chỉ số MĐM và BI Ae. aegypti tại các xã (phƣờng) trọng điểm về
SXHD của Hà Nội năm 2012 -2013 56
Bảng 3. 13. Tổng hợp kết quả tính toán hệ số tƣơng quan giữa nhiệt độ với các
chỉ số MĐM và BI Ae. aegypti tại Hà Nội năm 2012-2013 59
Bảng 3. 14. Tổng hợp kết quả tính toán hệ số tƣơng quan giữa lƣợng mƣa với
các chỉ số MĐM và BI Ae. aegypti tại Hà Nội năm 2012-2013 61
Bảng 3. 15. Tổng hợp kết quả tính toán hệ số tƣơng quan giữa độ ẩm với các
chỉ số MĐM và BI Ae. aegypti tại Hà Nội năm 2012-2013 64



Luc s Trn Th Hng

v

DANH MỤC HÌNH

Hình 1. 1. Vòng đời của muỗi Aedes 18
Hình 1. 2. Muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus trƣởng thành 20
Hình 2. 1. Địa điểm nghiên cứu muỗi Aedes tại khu vực Hà Nội 27
Hình 3. 1. Tổng hợp kết quả thử nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của
muỗi Ae. aegypti ở Hà Nội giai đoạn 2011-2014 40
Hình 3. 2. Bản đồ nhạy cảm của muỗi Ae. aegypti với Deltamethrin ở Hà Nội
giai đoạn 2011-2014 41
Hình 3. 3. Bản đồ nhạy cảm của muỗi Ae. aegypti với Permethrin ở Hà Nội
giai đoạn 2011-2014 42
Hình 3. 4. Bản đồ nhạy cảm của muỗi Ae. aegypti với Malathion ở Hà Nội giai
đoạn 2011-2014 43
Hình 3. 5. Tổng hợp kết quả thử nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của
muỗi Ae. albopictus ở Hà Nội giai đoạn 2011-2012 48
Hình 3. 6. Bản đồ nhạy cảm của Ae. albopictus với Deltamethrin ở Hà Nội giai
đoạn 2011-2012 50
Hình 3. 7. Bản đồ nhạy cảm của Ae. albopictus với Permethrin ở Hà Nội giai
đoạn 2011-2012 51
Hình 3. 8. Bản đồ nhạy cảm của Ae. albopictus với Malathion ở Hà Nội giai
đoạn 2011-2012 52
Hình 3. 9. Diễn biến nhiệt độ, độ ẩm và lƣợng mƣa tại Hà Nội năm 2012-2013 55
Hình 3. 10. Chỉ số MĐM và BI Ae. aegypti tại các xã (phƣờng) trọng điểm về
SXHD của Hà Nội năm 2012 -2013 57
Hình 3. 11. Diễn biến nhiệt độ và chỉ số MĐM, BI của muỗi Ae. aegypti tại Hà
Nội năm 2012 (a) – 2013 (b) 58
Hình 3.12. Diễn biến lƣợng mƣa và các chỉ số muỗi, bọ gậy Ae. aegypti tại Hà
Nội năm 2012 (a) – 2013 (b) 60
Hình 3.13. Diễn biến độ ẩm và chỉ số MĐM, BI của muỗi Ae. aegypti tại Hà
Nội năm 2012 (a) - 2013 (b) 63





Luc s Trn Th Hng

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BI
Breteau Index
DCCN
Dụng cụ chứa nƣớc
Viện Sốt rét – KST và CT TƢ
Viện Sốt rét – Ký sinh trùng và Côn trùng
Trung ƣơng
MĐM
Mật độ muỗi
NXB
Nhà xuất bản
SXHD
Sốt xuất huyết Dengue
TSCĐ
Tăng sức chịu đựng
WHO
Tổ chức Y tế thế giới

Luc s Trn Th Hng


1


MỞ ĐẦU
Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh nhiễm vi rút cấp tính do muỗi vằn
truyền. Bệnh thƣờng gặp ở các nƣớc nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhiều ở khu vực đô
thị và bán đô thị. Muỗi Aedes aegypti là véc tơ chính, Aedes albopictus là véc tơ
phụ truyền bệnh sốt xuất huyết Dengue cho ngƣời [4, 38, 56].
Năm 2012 sốt xuất huyết Dengue đƣợc Tổ chức Y tế thế giới (WHO) coi là
bệnh nhiễm vi rút quan trọng nhất do muỗi truyền trên thế giới. Tỷ lệ mắc SXHD đã
tăng 30 lần trong 50 năm qua với sự gia tăng, mở rộng phạm vi lƣu hành địa lý tới
các quốc gia cũng nhƣ mở rộng từ thành thị đến các vùng nông thôn. Hiện nay,
SXHD là một trong những bệnh truyền nhiễm mới nổi có tốc độ gia tăng nhanh nhất
trên thế giới. Trên 40% dân số thế giới hiện có nguy cơ mắc sốt xuất huyết, 75%
dân số ở khu vực châu Á – Thái Bình Dƣơng phơi nhiễm với SXHD, ƣớc tính mỗi
năm có tới 50-100 triệu ngƣời bị mắc mới ở hơn 100 quốc gia, trong đó khoảng
250.000 trƣờng hợp có biểu hiện thể bệnh nặng và khoảng 20.000 trƣờng hợp tử
vong. Chi phí trung bình cho một ca điều trị SXHD tại bệnh viện từ 514 USD –
1.394 USD. Tại Việt Nam SXHD cũng đƣợc coi nhƣ là một bệnh xã hội, lƣu hành
địa phƣơng, nhất là ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng Bắc Bộ và
vùng ven biển miền Trung. Hàng năm cả nƣớc có hàng trăm nghìn trƣờng hợp mắc
SXHD, và SXHD là một trong 10 bệnh truyền nhiễm có số mắc và số chết cao nhất
trong 26 bệnh truyền nhiễm gây dịch [4, 23, 54, 56].
Đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về bệnh SXHD nhƣng vẫn chƣa tìm ra đƣợc
thuốc điều trị đặc hiệu, nghiên cứu để tìm ra vắc xin phòng bệnh còn đang trong
giai đoạn thử nghiệm. Do đó, biện pháp chủ yếu đƣợc khuyến cáo để phòng chống
bệnh vẫn là ngăn cản sự tiếp xúc của muỗi với ngƣời bằng các biện pháp nhƣ: làm
giảm nguồn sinh sản của véc tơ bằng cách sử dụng các tác nhân sinh học nhƣ cá,
mesocyclop ăn bọ gậy; phòng vệ cá nhân tránh muỗi đốt nhƣ mặc áo dài tay, dùng
lƣới mắt nhỏ ngăn muỗi vào nhà. Song khi có dịch thì phun không gian hoá chất
diệt côn trùng vẫn là biện pháp nhanh và hiệu quả nhất để dập dịch [54]. Tuy nhiên,
do việc sử dụng hoá chất diệt côn trùng thiếu sự kiểm soát dẫn đến muỗi truyền
Luc s Trn Th Hng



2

bệnh kháng hoá chất diệt ở mức độ rộng khắp với chiều hƣớng ngày càng gia tăng.
Theo WHO (2006), hiện nay có hơn 500 loài chân đốt có vai trò y học đã kháng với
hoá chất diệt, trong đó có tới gần 50% số loài là véc tơ truyền bệnh sốt rét, SXHD,
giun chỉ, nhƣ muỗi Anopheles gambiae ở châu Phi, Ae. aegypti ở châu Mỹ, Thái
Lan, Malaysia. Ở Việt Nam từ năm 1975 ngƣời ta đã phát hiện kháng hoá chất diệt
của loài muỗi truyền giun chỉ Culex quinquefasciatus, muỗi Ae. aegypti và các loài
muỗi truyền sốt rét nhƣ An. epiroticus, An. sinensis, An. vagus [34, 55].
Những năm gần đây, tại Việt Nam bệnh SXHD vẫn diễn biến phức tạp. Hà
Nội luôn là trọng điểm SXHD của khu vực miền Bắc, mỗi năm có hàng nghìn đến
hàng chục nghìn trƣờng hợp mắc bệnh, gây ảnh hƣởng lớn tới sức khỏe cộng đồng
và an sinh xã hội của thành phố. Vì vậy để phòng chống bệnh SXHD, ngành y tế Hà
Nội đã tiến hành nhiều biện pháp, trong đó có các chiến dịch vệ sinh môi trƣờng
diệt bọ gậy kết hợp với các chiến dịch phun hóa chất chủ động diệt đàn muỗi trƣởng
thành tại những khu vực có nguy cơ cao và tại các ổ dịch SXHD. Do đó, thông tin
về tính nhạy cảm của 2 loài véc tơ truyền bệnh SXHD là Ae. aegypti và Ae.
albopictus đối với hóa chất diệt côn trùng; thông tin về những tác động của các yếu
tố sinh thái đến sự phát triển của quần thể muỗi truyền bệnh là rất cần thiết. Đó là
căn cứ để xây dựng kế hoạch và đánh giá hiệu quả của các hoạt động phòng chống
véc tơ, đảm bảo đƣa ra chiến lƣợc phòng chống phù hợp với thực tế địa phƣơng [11,
13]. Xuất phát từ thực tiễn đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu khả năng kháng hóa chất diệt côn trùng của muỗi Aedes, mối
tƣơng quan giữa một số yếu tố sinh thái với các chỉ số muỗi và bọ gậy Aedes
aegypti Linnaeus ở Hà Nội” với các mục tiêu:
1. Đánh giá độ nhạy cảm và xây dựng bản đồ nhạy cảm của muỗi Aedes với một
số hóa chất diệt côn trùng đã và đang sử dụng trong công tác phòng chống
véc tơ truyền bệnh sốt xuất huyết Dengue tại Hà Nội.

2. Xác định mối tƣơng quan giữa một số yếu tố sinh thái nhƣ nhiệt độ, độ ẩm,
lƣợng mƣa với các chỉ số muỗi và bọ gậy Ae. aegypti Linnaeus, 1762 ở Hà
Nội.
Luc s Trn Th Hng


3

CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh SXHD và các nghiên cứu về muỗi truyền SXHD trên thế giới
1.1.1. Tình hình sốt xuất huyết Dengue trên thế giới
Bệnh sốt xuất huyết Dengue là bệnh nhiễm vi rút Dengue cấp tính do muỗi
truyền và có thể gây thành dịch lớn [5]. Bệnh SXHD xuất hiện lần đầu tiên năm
1953 - 1954 ở Phillipin, sau đó lan tới hầu hết các nƣớc Đông Nam Á và Tây Thái
Bình Dƣơng. Bệnh phân bố rất rộng, ở hầu hết các nƣớc có khí hậu nóng ẩm. Trƣớc
năm 1970, chỉ có 9 quốc gia trải qua các vụ dịch SXHD nặng. Tƣ
̀
1975 - 1995,
SXHD xảy ra ở 102 nƣớc, trong đó có 20 nƣớc châu Phi, 42 nƣớc châu Mỹ, 7 nƣớc
Đông Nam Á, 4 nƣớc phía Đông Địa Trung Hải, 29 nƣớc thuộc khu vực Tây Thái
Bình Dƣơng. Đến nay SXHD đã trở thành dịch bệnh lƣu hành địa phƣơng ở hơn
100 quốc gia châu Phi, châu Mỹ, Đông Địa Trung Hải, Đông Nam Á và Tây Thái
Bình Dƣơng, trong đó Mỹ, Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dƣơng là khu vực bị
ảnh hƣởng nghiêm trọng nhất [38].
Theo thông báo của WHO, số mắc SXHD trên thế giới có xu hƣớng ngày càng
gia tăng. Giai đoạn 1955-1959 số mắc trung bình hàng năm chỉ là 908 trƣờng hợp,
cho đến những năm 1980-1989 con số này đã tăng vọt lên 295.591, từ năm 1991
đến năm 1999 số ca đƣợc báo cáo là 1.226.390 và trong giai đoạn 2000-2007 là
968.564 ca. Khu vực Đông Nam Á có xấp xỉ 2,5 tỷ ngƣời trong đó ƣớc tính 1,3 tỷ
ngƣời (chiếm 52% dân số) sống trong khu vực có nguy cơ nhiễm bệnh SXHD.

Nhiều vụ dịch SXHD lớn đã xảy ra ở hầu hết các nƣớc Đông Nam Á các nƣớc
thuộc khu vực Tây Thái Bình Dƣơng với tỷ lệ tử vong cao và sự có mặt cả 4 típ vi
rút Dengue 1, 2, 3, 4. SXHD là nguyên nhân dẫn đến nhập viện và gây tử vong hàng
đầu tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng [6, 49].
Cũng theo WHO, năm 2008 tại Châu Mỹ, Đông Nam Á và Tây Thái Bình
Dƣơng đã có 1,2 triệu trƣờng hợp mắc và hơn 2,3 triệu trƣờng hợp mắc trong năm
2010. Gần đây, số trƣờng hợp mắc SXHD mới đƣợc báo cáo vẫn tiếp tục tăng. Chỉ
riêng năm 2013 đã có 2,35 triệu trƣờng hợp sốt xuất huyết đƣợc báo cáo ở châu Mỹ,
trong đó 37.687 trƣờng hợp mắc SXHD nặng [58].
Luc s Trn Th Hng


4

1.1.2.Các nghiên cứu về muỗi truyền SXHD trên thế giới
Giống Aedes có mặt khắp nơi trên thế giới có khoảng trên 950 loài. Véc
tơ chính của SXHD ở khu vực đô thị là muỗi Ae. aegypti, trong khi đó Ae.
albopictus là véc tơ phụ ở khu vực Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dƣơng [25, 40].
Muỗi Aedes là côn trùng biến thái hoàn toàn với bốn giai đoạn: trứng, bọ gậy,
quăng và muỗi trƣởng thành. Bọ gậy qua 4 lần lột xác từ tuổi 1 đến tuổi 4, rồi phát
triển thành quăng, quăng lột xác thành muỗi trƣởng thành. Bọ gậy ăn các vi sinh vật
và chất hữu cơ trong nƣớc, đôi khi ăn xác của chính đồng loại hoặc các loài muỗi
khác. Nếu ở nhiệt độ thích hợp, giai đoạn phát triển từ trứng thành muỗi trƣởng
thành khoa
̉
ng từ 7 đến 14 ngày [17, 42, 54].
1.1.2.1. Ae. aegypti và Ae. albopictus
Trứng có kích thƣớc nhỏ, không có phao, rời từng cái bám trên thành các
DCCN. Trứng có vỏ dầy, nhiều túi hơi. Ngay sau khi đẻ trứng có màu trắng, chỉ sau
một thời gian ngắn chuyển dần thành màu đen sẫm, nhờ có màu đen sẫm mà trứng

muỗi dễ dàng lẫn vào các lớp rêu hay cặn bã hữu cơ bám trên thành các ổ nƣớc.
Thời gian phát triển của trứng muỗi sau khi đẻ ra thay đổi rất khác nhau tùy theo
nhiệt độ của môi trƣờng , nhiệt độ càng cao , thời gian phát triển trứng càng ngắn va
̀

ngƣợc lại. Ở nhiệt độ 25
0
C, độ ẩm 70%, trứng muỗi Ae. aegypti có thể tồn tại đến
233 ngày và có thể sống sót sau 3 - 4 tháng trong điều kiện khô hạn, đến khi gặp
nƣớc sẽ nở thành bọ gậy với tỷ lệ từ 7% đến 67% [44].
Thông thƣờng, phôi của trứng muỗi Ae. aegypti phát triển hoàn thiện trong
vòng 48 giờ trong điều kiện môi trƣờng ấm và ẩm. Khi phôi đã phát triển hoàn thiện
thì trứng có thể chịu đựng đƣợc khô hạn trong thời gian dài (khoảng hơn 1 năm).
Trứng nở khi ngập nƣớc trở lại nhƣng không phải tất cả trứng đều nở cùng lúc. Khả
năng này giúp loài có thể tồn tại qua những điều kiện khắc nghiệt, đặc biệt trong điều
kiện khô hạn [38, 54].
1.1.2.2.  Ae. aegypti và Ae. albopictus
Cơ thể bọ gậy chia ra làm ba phần gồm đầu, ngực và bụng. Bọ gậy lấy ô-xy
từ không khí qua ống thở. Đa số bọ gậy muỗi Aedes sống ở nơi nƣớc sạch và không bị
Luc s Trn Th Hng


5

ô nhiễm, trong các DCCN tự nhiên hoặc nhân tạo. Tỷ lệ các DCCN có bọ gậy muỗi
Ae. aegypti có thể khác nhau tuỳ theo từng địa phƣơng, trình độ vệ sinh, tập quán trữ
nƣớc và sử dụng nƣớc ở vùng đó. Tại khu vực Đông Nam Á hầu nhƣ Ae. aegypti chỉ
đẻ trứng ở những DCCN nhân tạo trong và xung quanh nhà, bao gồm các bể chứa
nƣớc sinh hoạt, xô, thùng chậu chứa nƣớc, chậu cảnh, hòn non bộ, máng mái nhà,
lốp xe, sinh cảnh tự nhiên thì hiếp gặp, đôi khi có thể là hốc cây, bẹ lá. Ở những

vùng nóng và khô các bể treo, bể chứa nƣớc ngầm, bể đựng chất thải có thể là sinh
cảnh chính. Ở những khu vực có nguồn cấp nƣớc thất thƣờng, DCCN dự trữ trong
các hộ gia đình là các ổ bọ gậy phổ biến. Đầu tiên Ae. albopictus là loài sống trong
rừng, ổ bọ gậy của chúng thƣờng là hốc cây, ống tre, kẽ lá. Dần dần Ae. albopictus
thích nghi với môi trƣờng sống của con ngƣời ở vùng nông thôn, bán đô thị và đô
thị. Tuy nhiên ở một số thị trấn và thành phố, bọ gậy Ae. albopictus còn đƣợc tìm
thấy ở các ổ nƣớc không sạch nhƣ lƣu vực ngầm và cống rãnh thoát nƣớc. Bọ gậy
ăn những chất cặn bã hữu cơ hay những sinh vật trong nƣớc [20, 38, 54, 59]
Quăng muỗi Aedes không ăn nhƣng hoạt động liên tục và không ngừng hô
hấp. Thời gian phát triển của quăng ngắn (trung bình khoảng 2 ngày) và phụ thuộc
nhiều vào nhiệt độ [38, 54].
Nói chung, giai đoạn trƣớc trƣởng thành của muỗi kéo dài khoảng 10 ngày ở
điều kiện tối ƣu và có thể ngắn hơn (khoảng 7 ngày) kể cả giai đoạn quăng. Khi
nhiệt độ thấp giai đoạn này có thể kéo dài vài tuần. Giai đoạn này phụ thuộc vào
nhiệt độ, thức ăn và mật độ bọ gậy trong các DCCN [38, 43, 54].
1.1.2.3.  Ae. aegypti và Ae. albopictus 
Muỗi Aedes có kích thƣớc nhỏ, thƣờng có màu nâu đen điểm nhiều vảy
trắng, nhìn mắt thƣờng thấy các vệt trắng, đen xen kẽ. Cơ thể muỗi đƣợc chia ra làm
ba phần đầu, ngực và bụng. Vòi muỗi có các vảy đen trắng. Trên pan thƣờng phủ
vảy đen, trắng, một số loài có vảy trắng tập trung tạo thành băng trắng ở đỉnh pan.
Trên tấm lƣng và tấm bên của ngực có phủ nhiều vảy và lông cứng, các vảy thƣờng
có màu đen, màu nâu hay màu trắng, các vảy trắng tập trung thành điểm trắng, băng
Luc s Trn Th Hng


6

trắng. Muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus đực thƣờng nhỏ hơn muỗi cái và râu có
chùm lông hình cầu rậm [14, 20, 45].
Muỗi cái Ae. aegypti có thể hút máu nhiều động vật khác nhau nhƣng ƣa hút

máu ngƣời nhất và theo mồi rất dai. Các yếu tố tạo ra từ vật chủ nhƣ nhiệt độ, độ ẩm,
CO
2
… đƣợc xem là chất dẫn dụ muỗi cái đến để hút máu. Trong khoảng 48 giờ sau
khi nở, muỗi Aedes cái trƣởng thành hút máu lần đầu , giao phối và tiếp tục hu
́
t máu
trong các chu kỳ sinh thực tiếp theo. Ae. aegypti là loài ban ngày, có hai thời kỳ hoạt
động hút máu chủ yếu vào sáng sớm và khi bình minh, với đỉnh hoạt động là 2 đến
3 giờ sau bình minh, trƣớc khi trời tối và một đỉnh thứ ba vào gần trƣa đƣợc quan
sát thấy ở một quần thể muỗi ở Trinidad. Nếu bữa hút máu bị gián đoạn, chúng có
thể hút máu nhiều ngƣời cùng lúc [42, 45].
Quá trình sống và phát triển của muỗi chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố nhƣ
nhiệt độ, độ ẩm, gió, mƣa, ánh sáng đáng chú ý là nhiệt độ và độ ẩm. Muỗi Ae.
aegypti chỉ hút máu trong khoảng nhiệt độ từ 16
0
C - 40
0
C, nhiệt độ thích hợp cho
hoạt động này là từ 25
0
C - 34
0
C, thích hợp nhất là 28
0
C, ở ngoài giới ha
̣
n nhiệt độ
thích hợp, hoạt động đốt máu của muỗi Ae. aegypti giảm dần. Khi nhiệt độ xấp xỉ
40

0
C thì muỗi hầu nhƣ không hút máu và bị chết hàng loạt; khi nhiệt độ dƣới 18
0
C,
muỗi hầu nhƣ ngừng hoạt động và đậu áp sát vào giá thể. Thời gian của chu kỳ tiêu
sinh và thời gian phát triển vòng đời của muỗi Ae. aegypti ở nhiệt độ 17
0
C - 18
0
C
kéo dài gấp 3 lần ở nhiệt độ 28
0
C - 30
0
C (tƣơng ứng là 2,5 - 8 ngày; 11,2 -37,9
ngày). Muỗi Ae. aegypti phát triển tốt trong điều kiện độ ẩm cao (85-95%), có thể
sống trong điều kiện độ ẩm thay đổi từ 60 - 95%. Ở cùng một nhiệt độ những hoạt
động của muô
̃
i thay đổi theo độ ẩm . Hoạt động hút máu của muỗi Ae. aegypti diễn
ra tích cực hơn khi có độ ẩm cao. Ae. albopictus có tính hoang dã nhiều hơn Ae.
aegypti, chúng ƣa thích hút máu động vật hơn so với Ae. aegypti và có xu hƣớng
nghỉ ngơi và đốt máu bên ngoài nhà [20, 29, 45, 50].
Muỗi Ae. aegypti thƣờng trú đậu ở trong nhà, ở những nơi ẩm, tối và kín gió.
Sau khi đốt máu, chúng thƣờng đậu nghỉ tiêu máu ở những nơi tối, trên quần áo có
hơi ngƣời, màu sẫm, đôi khi còn đậu cả ở gầm giƣờng, trên tƣờng, cạnh và sau tủ,
Luc s Trn Th Hng


7


ban ngày muỗi thƣờng thay đổi vị trí đậu nghỉ liên tục. Do đó để diệt muỗi Ae.
aegypti trong các vụ dịch SXHD thƣờng dùng biện pháp phun xông hơi (Ultra Low
Volume - ULV) [52, 55].
Muỗi Ae. aegypti có khả năng phát tán chủ động và bị động. Khả năng phát tán
chủ động cu
̉
a Ae. aegypti rất thấp , muỗi sống quanh quẩn ở nơi gần ổ bọ gậy,
thƣờng không quá 100m. Tuy nhiên, đã có nghiên cứu tại Puerto Rico cho thấy
muỗi này có thể phát tán xa hơn 400 mét để tìm nơi đẻ trứng. Phạm vi phát tán
của Ae. albopictus xa hơn Ae. aegypti, có thể lên tới 500m [54].
Sau thời gian tiêu máu và phát triển trứng, muỗi Ae. aegypti lựa chọn nơi
thích hợp để đẻ, trứng nằm riêng rẽ ở thành ẩm, phía trên mực nƣớc của các DCCN. Đã
có ghi nhận rằng mỗi cá thể muỗi Ae. aegypti đẻ trứng vào nhiều dụng cụ chứa
nƣớc khác nhau trong một lần đẻ. Tuy nhiên, bằng chứng gián tiếp thu thập đƣợc ở
Thái Lan cho thấy tập tính này là không phổ biến. Nơi đẻ của muỗi là những ổ nƣớc
có thành cứng, màu xẫm, diện tích bề mặt nhỏ, có mức nƣớc thƣờng xuyên thay đổi
và nƣớc có nhiều chất hữu cơ, tại các DCCN tự nhiên và nhân tạo không bị ô nhiễm
ở ngoa
̀
i nhà hoặc trong nhà nhƣ: chum, vại, bát nƣớc kê chân chạn, bể nƣớc, lọ hoa,
chậu cây cảnh, chai, lọ, phuy chứa nƣớc, hốc cây, lốp xe hỏng Muỗi có thể đẻ hàng
chục đến hàng trăm trứng mỗi lần đẻ với tốc độ gần 3 trứng mỗi phút, số lƣợng
trứng phụ thuộc vào độ lớn của cơ thể, tuổi sinh lý của con cái, máu vật chủ và số
lƣợng máu hút đƣợc. Số trƣ
́
ng giảm dần qua mỗi lần đẻ , một đời muỗi cái đẻ 6 - 7
lần, khoảng 760 trƣ
́
ng [42, 54, 59].

1.1.2.4. 
Ở nửa đầu của thế kỷ 20, ngƣời ta đã tìm thấy Ae. aegypti ở hầu hết các vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới giữa vĩ tuyến 45
0
Bắc và vĩ tuyến 34
0
Nam gồm cả châu
Á, châu Mỹ và châu Phi. Muỗi Ae. aegypti phân bố rộng ở Nam và Trung Mỹ, còn ở
châu Á, trƣớc chiến tranh thế giới thứ hai muỗi có mật độ thấp và phạm vi hoạt động
hẹp, nhƣng càng về sau này muỗi càng mở rộng vùng phân bố ở nhiều nƣớc thuộc
châu Á và Tây Thái Bình Dƣơng. Tổ chức Y tế thế giới đã tổng kết các tài liệu và cho
rằng sự phân bố của muỗi Ae. aegypti phù hợp với sự phân bố của bệnh SXHD. Quá
Luc s Trn Th Hng


8

trình mở rộng vùng phân bố từ đô thị tới các vùng nông thôn chủ yếu nhờ vào các
phƣơng tiện giao thông và hệ thống cấp nƣớc [29, 48, 54].
Ngày nay Ae. aegypti phân bố rộng rãi ở hầu hết các nƣớc nhiệt đới và cận
nhiệt đới, hiện nay có thể tìm thấy các quần thể muỗi này ở bên ngoài dải xích đạo
nằm giữa vĩ tuyến 45
0
Bắc và 35
0
Nam. Theo dự đoán, khí hậu toàn cầu ấm lên có
thể mở rộng thêm phạm vi phân bố của Ae. aegypti cả theo vĩ tuyến lẫn độ cao, mặc
dù bản chất và mức độ của sự biến đổi này cần phải đƣợc nghiên cứu thêm. Phân bố
địa lý của Ae. aegypti có khả năng sẽ tiếp tục lan rộng và sẽ xâm nhập vào các vùng
trƣớc đây chƣa hề có loài muỗi này, dẫn tới nguy cơ lan truyền bệnh SXHD trong

các quần thể dân cƣ trƣớc đây chƣa từng bị bệnh SXHD. Tại các khu vực nhƣ Bắc
Mỹ, châu Âu ngƣời ta đã tìm thấy sự có mặt của Ae. albopictus ở những vùng nhiệt
độ rất thấp và chúng ngày càng thích nghi và sống sót với điều kiện khí hậu lạnh,
thậm chí ở nhiệt độ đóng băng [47, 49, 54].
Tại những vùng bán khô hạn nhƣ Ấn Độ, Ae. aegypti là véc tơ truyền bệnh ở
khu vực đô thị và các quần thể muỗi biến động rõ rệt theo lƣợng mƣa và thói quen dự
trữ nƣớc. Tại các nƣớc Đông Nam Á có lƣợng mƣa hàng năm lớn hơn 200 mm, quần
thể Ae. aegypti ổn định hơn và có mặt ở các khu vực đô thị, bán đô thị và thậm chí cả
ở nông thôn. Ở Indonesia, Myanmar và Thailand, do tập quán dự trữ nƣớc ở khu
vực bán đô thị nên ở đây mật độ muỗi cao hơn ở khu vực đô thị. Tình trạng đô thị hoá
nhanh có xu hƣớng làm gia tăng các sinh cảnh thích hợp cho muỗi Ae. aegypti phát
triển. Ở một số thành phố có hệ thực vật phong phú, cả Ae. aegypti và Ae. albopictus
cùng có mặt, nhƣng nói chung tuỳ thuộc vào sinh cảnh thích hợp cho sự phát triển
của bọ gậy và mức độ đô thị hoá của từng nơi. Muỗi Ae. aegypti vẫn thƣờng chiếm
ƣu thế ở vùng đô thị, tại Singapore chỉ số nhà có Ae. aegypti cao nhất ở những khu
nhà ổ chuột, các cửa hàng và những khu nhà cao tầng, trong khi đó Ae. albopictus
dƣờng nhƣ không liên quan đến tình trạng nhà ở và nhƣng lại xuất hiện nhiều ở
những nơi thoáng và có nhiều cây cối. Muỗi Ae. albopictus có sự phong phú hơn về
ổ đẻ so với loài Ae. aegypti bao gồm cả vỏ dừa, hốc cây, kẽ đá, ngoài ra còn có các
dụng cụ chứa nhân tạo nhƣ lốp xe và chậu cảnh, phế liệu phế thải xung quanh nhà.
Luc s Trn Th Hng


9

Sự đa dạng về môi trƣờng sống giải thích sự phong phú của muỗi Ae. albopictus ở
nông thôn cũng nhƣ các khu vực ven đô thị và các công viên thành phố có nhiều
bóng râm [38].
Độ cao là một yếu tố quan trọng làm hạn chế sự phân bố của Ae. aegypti. Ở
Ấn Độ phạm vi thích hợp cho Ae. aegypti sinh sống là nơi có độ cao từ 0 đến 1.000

mét so với mực nƣớc biển. Trong khoảng dƣới 500 mét, mật độ quần thể muỗi là lớn
hoặc vừa, còn ở vùng núi có độ cao trên 500 mét thì mật độ muỗi thấp. Ở các nƣớc
Đông Nam Á, độ cao từ 1.000-1.500 mét là những hạn chế sự có mặt của Ae. aegypti.
Ở một số nơi thuộc Châu Phi và Châu Mỹ còn gặp muỗi Ae. aegypti ở một số điểm
dân cƣ thuộc vùng núi cao trên 1.500 mét. Tại một số khu vực khác trên thế giới có
thể tìm thấy Ae. aegypti ở độ cao lớn hơn thậm chí tới 2.200 mét nhƣ ở Columbia,
ngoại trừ một trƣờng hợp mắc SXHD đƣợc phát hiện trong sinh cảnh rừng rậm tại
châu Phi, các nghiên cứu đều cho thấy Ae. aegypti sống gần với con ngƣời [38].
Ở những khu vực tồn tại cả 2 loài Ae. aegypti và Ae. albopictus ngƣời ta thấy
có sự cạnh tranh sinh tồn nhất định. Sự cạnh tranh sinh tồn này đã đƣợc Gilotre và
cộng sự chứng minh trong điều kiện tự nhiên ở Calcuta (Ấn Độ), Ae. aegypti đã đẩy
lùi Ae. albopictus ra khỏi thành phố. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
xác định vùng phân bố cũng nhƣ trong công tác phòng chống muỗi Ae. aegypti và Ae.
albopictus [8, 26].
Nghiên cứu của Laurent Guillaumot và cộng sự năm 2012 cho thấy Ae.
albopictus có mặt ở 5 trong 17 quốc gia và vùng lãnh thổ thuộc khu vực Nam Thái
Bình Dƣơng. Việc mở rộng vùng phân bố của Ae. albopictus có liên quan đến quá
trình đô thị hóa, phát triển và giao thƣơng hàng hóa qua các phƣơng tiện giao thông
hiện đại nhƣ máy bay, tàu thủy. Sự có mặt của Ae. albopictus tại khu vực đã có mặt
của Ae. aegypti làm tăng nguy cơ lan truyền các bệnh do arbovirut nhƣ SXHD,
Chikugunya ở khu vực Thái Bình Dƣơng càng tạo ra nhiều thách thức cho công tác
phòng chống các bệnh lây nhiễm tại khu vực này [43, 48, 54].

Luc s Trn Th Hng


10

1.1.2.5.  
Muỗi Aedes là vật trung gian truyền nhiều bệnh nguy hiểm cho con ngƣời

nhƣ SXHD, sốt vàng và nhiều thể viêm não là những bệnh gây tử vong cao, đặc biệt
là ở trẻ em. Các nghiên cứu về vai trò truyền bệnh của Ae. albopictus ở khu vực của
châu Phi, châu Mỹ và châu Âu vẫn chƣa rõ ràng [20, 25].
-  là một bệnh nhiễm vi rút cấp tính, xảy ra trong thời gian ngắn, tỷ lệ
tử vong cao. Bệnh thƣờng gặp ở Châu Phi, đã từng xảy ra ở Châu Mỹ. Ae. aegypti
là véc tơ chính truyền bệnh này. Hiện nay đã tìm ra vắc xin để phòng bệnh, nhờ đó
mà tỷ lệ mắc và chết đƣợc giảm đáng kể [33, 37, 59].
- Viêm não do vi rút là một tình trạng viêm cấp tính não và tủy sống. Có nhiều loại
vi rút khác nhau cùng gây ra những dấu hiệu và triệu chứng nhƣng khác nhau về
mức độ nặng nhẹ và sự tiến triển của bệnh [33, 37].
- : Bệnh có các biểu hiện giống nhƣ SXHD, hiện
chƣa có thuốc điều trị đặc hiệu, chủ yếu cũng vẫn là điều trị triệu chứng. Bệnh do
muỗi Aedes truyền, gặp chủ yếu ở khu vực Đông Nam Á và Châu Phi. Vài thập kỷ
gần đây véc tơ truyền Chikugunia đã lần đầu tiên đƣợc phát hiện ở Đông Bắc Italy
và châu Mỹ. Tổ chức Y tế thế giới đánh giá Chikugunia đang trở thành mối lo ngại
cho sức khỏe cộng đồng [57].
-  hiện vẫn đang đe dọa hàng triệu ngƣời ở các vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới trên thế giới bởi mức gây tử vong cao, khả năng dễ bùng phát thành dịch,
hiện chƣa có vắc xin phòng bệnh và chƣa có thuốc điều trị đặc hiệu. Theo WHO
(1980), thời gian ủ bệnh ở muỗi Ae. aegypti cái trƣớc khi truyền bệnh trung bình là
từ 3 - 10 ngày và phụ thuộc vào nhiệt độ: ở nhiệt độ 30
0
C là 8 - 12 ngày; ở nhiệt độ
cao hơn (32
0
C - 35
0
C) là 4 - 7 ngày, nếu nhiệt độ thấp hơn (27
0
C - 30

0
C) là 9 - 21
ngày. Do mật độ muỗi thƣờng tăng vào mùa mƣa nên chỉ sau cơn mƣa đầu mùa từ
14 - 28 ngày đã có thể xuất hiện những bệnh nhân SXHD đầu tiên. Muỗi cái Aedes
sau khi bị nhiễm vi rút có thể truyền bệnh suốt đời [33, 38].
Trƣớc những năm 1950 thì Ae. albopictus đƣợc coi là véc tơ chính làm lan
truyền vi rút Dengue ở Đông Nam Á. Muỗi Ae. albopictus trƣớc trƣởng thành
Luc s Trn Th Hng


11

thƣờng đƣợc tìm thấy ở các DCCN nhân tạo và trong tự nhiên. Ae. albopictus là loài
muỗi chính gây ra các đợt bùng phát dịch bệnh tại vùng nông thôn và vùng giáp
thành thị [26-28].
1.1.3. Các nghiên cứu về tình hình sử dụng hóa chất, tính kháng của muỗi với
hóa chất diệt côn trùng trên thế giới
1.1.
Các hóa chất diệt côn trùng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình kiểm
soát các bệnh do véc tơ truyền. Chúng thƣờng đƣợc chia ra hai nhóm chính theo cấu
trúc hóa học của chúng là nhóm hữu cơ và nhóm vô cơ. Nhóm hữu cơ đƣợc chia ra
nhóm hữu cơ tổng hợp và nhóm thực vật. Hiện nay 4 nhóm hữu cơ tổng hợp là
nhóm Chlo hữu cơ, nhóm Phốt pho hữu cơ, nhóm Carbamat và nhóm Pyrethroid
đƣợc sử dụng nhiều [16, 18, 55].
Nhóm Chlo hữu cơ:
Đƣợc phát hiện lần đầu tiên năm 1939, bao gồm DDT, 666, Clordan,
Dieldrrin, Endrin. Đặc điểm của nhóm Chlo hữu cơ là không tan trong các dung
môi và rất bền vững trong môi trƣờng [16].
DDT là một trong những hoá chất diệt côn trùng đầu tiên đƣợc sử dụng rộng
rãi trong phòng chống sốt rét vì DDT có hiệu lực diệt muỗi trú đậu trong nhà cao

khi phun tồn lƣu trên tƣờng vách và có giá thành thấp. Thời kỳ đầu DDT đƣợc xem
là chìa khóa dẫn đến thành công trong việc kiểm soát bệnh sốt rét trên toàn cầu.
Giai đoạn từ năm 1960-1990 DDT là hoá chất chính dùng trong phòng chống muỗi
truyền bệnh sốt rét và SXHD. Đến nay, hầu hết các nƣớc đã cấm sử dụng DDT do
có độc tính cao với ngƣời và các động vật máu nóng, gây ô nhiễm môi trƣờng và
hiệu quả diệt muỗi truyền bệnh không còn do muỗi đã kháng với DDT [13, 16, 21].
Nhóm Phốt pho hữu cơ:
Nhóm Phốt pho hữu cơ đƣợc các nhà khoa học ngƣời Đức phát hiện đầu tiên
vào năm 1944, nhóm này gồm nhiều hoá chất nhƣ: Parathion, Tabun, Sarin, DDVP,
Diazinon, Temephos, Malathionathion, Fenithrothion, Chlorpyrifos… đã đƣợc sử
dụng rộng rãi trong nông nghiệp bởi vừa diệt đƣợc côn trùng gây hại vừa là nguồn
Luc s Trn Th Hng


12

Phốt pho cung cấp cho cây trồng, nhóm này có đặc điểm độc đối với động vật máu
nóng, không bền vững trong môi trƣờng [16, 55].
Sau khi đƣợc sản xuất vào những năm đầu của thập niên 50 của thế kỷ XX,
Malathion nhanh chóng đƣợc thay thế cho DDT để phun tồn lƣu phòng chống sốt
rét và SXHD trên khắp thế giới. Việc sử dụng rộng rãi Malathion trong phòng chống
muỗi Ae. aegypti ở châu Mỹ La Tinh đã dẫn tới hiện tƣợng kháng hoá chất này ở loài
muỗi truyền giun chỉ Culex quiquefasciatus nhƣng chƣa thấy kháng ở muỗi Ae.
aegypti. Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy muỗi Ae. aegypti còn nhạy cảm với
Malathion ở nhiều nơi trên thế giới [3, 16, 21].
Nhóm Carbamat:
Các hóa chất thuộc nhóm này đƣợc phát hiện đầu tiên năm 1951, bao gồm
các hóa chất nhƣ : Carbamate, Carbaryl, Bendiocarb, có độc tính với động vật thấp
hơn, có tác dụng diệt côn trùng ở diện rộng hơn [16].
Nhóm Pyrethroid:

Pyrethroid là dẫn xuất của este cacboxylat có nguồn gốc tự nhiên từ cây hoa
cúc Chrysanthemum cinerariaefolium và Chrysanthemum roseum chứa nhiều hoạt
chất Pyrethrin độc đối với côn trùng. Các hoạt chất Pyrethrin có thể đƣợc chiết xuất
từ hoa, lá khô và rễ cây bằng dung môi, chúng có tác dụng gây chết tức thời đối với
côn trùng. Trong dịch chiết của Pyrethrin có 6 este của hai axit cacboxylic với ba
xyclopentenolon với tỷ lệ khác nhau [32, 55].
Pyrethrin có phổ diệt rộng, hiệu lực diệt cao, độc tính thấp với động vật máu
nóng, nhƣng dễ bị phân hủy bởi ánh sáng nên chỉ dùng để diệt côn trùng trong nhà.
Chính nhờ tình chất quý báu đó của Pyrethrin, đã thúc đẩy quá trình nghiên cứu
tổng hợp các đồng đẳng của nó với hiệu lực diệt cao hơn và độ bền quang hóa tốt
hơn nhằm đƣa vào sử dụng rộng rãi thay thế cho những hợp chất diệt côn trùng
nhóm Chlo hữu cơ, Phốt pho hữu cơ và Cacbamat [16, 31, 32, 48].
Hiện nay, các hoá chất thuộc nhóm Pyrethroid đƣợc sử dụng rộng rãi để
kiểm soát muỗi truyền bệnh. Ở Thái Lan, từ năm 1992 các hoá chất nhóm
Pyrethroid đƣợc dùng nhƣ những loại hoá chất chủ yếu trong lĩnh vực y tế công
Luc s Trn Th Hng


13

cộng và đƣợc sử dụng phun diện rộng trong phòng chống muỗi trong các vụ dịch
SXHD [18, 21].
1.1.3.2. Tính kháng   
Theo Tổ chức Y tế thế giới, kháng hóa chất diệt côn trùng là khả năng côn
trùng sống sót sau khi tiếp xúc hoặc phơi nhiễm với hóa chất diệt côn trùng ở liều
lƣợng mà trƣớc đó côn trùng chết, những cá thể kháng hóa chất sống sót đƣợc tồn
tại và phát triển bằng chọn lọc tự nhiên và đột biến. Trong những thập kỷ vừa qua
việc sử dụng rộng rãi các loại hóa chất diệt côn trùng đã làm gia tăng số lƣợng loài
chân đốt kháng với các hóa chất diệt ở nhiều gen nhất định. Có nhiều loài thậm chí
kháng với nhiều loại hóa chất diệt cùng lúc. Từ con số 2 loài kháng với hóa chất

diệt năm 1946 đã tăng lên con số 150 loài vào năm 1980, 198 loài năm 1990. Hiện
nay, có hơn 500 loài côn trùng trên thế giới đã kháng với hóa chất diệt, trong đó có
hơn 50 loài muỗi truyền sốt rét Anopheles [40, 53, 55].
Kháng hoá chất diệt côn trùng có thể là một đặc tính đƣợc di truyền lại qua
gen (nếu do đột biến gen), nó tăng lên ở các quần thể muỗi truyền bệnh nhƣ một kết
quả trực tiếp của cơ chế chọn lọc phát sinh từ chính hoá chất diệt côn trùng đƣợc sử
dụng. Tính kháng hoá chất diệt côn trùng và kiểu hình di truyền phát sinh ở các cá
thể côn trùng là kết quả của đột biến gen, từ đó làm biến đổi một tính trạng sinh lý,
hình thái, hoặc tập tính ở kiểu hình muỗi bình thƣờng. Kết quả là theo thời gian thì
gen kháng hoá chất diệt côn trùng sẽ ngày càng tăng thêm trong quần thể muỗi.
Biến đổi kiểu hình đƣợc tăng cƣờng một cách điển hình qua quá trình giải độc của
muỗi đối với hoá chất diệt côn trùng (kháng chuyển hóa), hoặc làm cho hệ
thống thần kinh của muỗi giảm nhạy cảm với các hoá chất diệt. Các cá thể
muỗi kháng hoá chất diệt côn trùng có khả năng sống sót cao hơn các cá thể
muỗi nhạy cảm với hoá chất diệt côn trùng khi chúng bị tiếp xúc với hoá chất
diệt [24, 31, 32].
Khi một quần thể côn trùng kháng với một loại hoá chất diệt côn trùng thì
cũng có thể kháng với một vài loại hoá chất diệt côn trùng tƣơng tự. Ví dụ nhƣ gián
đã kháng với Propoxur thì cũng kháng với Bendiocarb thuộc cùng nhóm Carbamat.
Luc s Trn Th Hng


14

Ngoài ra còn có hiện tƣợng kháng chéo với các hoá chất khác nhóm, do có cùng
một cơ chế tác động. Chủng đã kháng với Phốt pho hữu cơ thì cũng có thể kháng
với Carbamat, chủng kháng với DDT thì cũng có thể kháng với Pyrethroid [21, 53].
Những nghiên cứu gần cho thấy, một số loài muỗi Culex, Anopheles và Aedes đã
xuất hiện tính kháng với các hoá chất diệt côn trùng nhóm Pyrethroid ở nhiều nơi
trên thế giới và có chiều hƣớng ngày càng gia tăng. Điều này đe doạ đến sự thành

công của nhiều chƣơng trình kiểm soát muỗi truyền bệnh dựa vào hoá chất diệt côn
trùng [24, 31, 35].
1.1.4.Các nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên và yếu tố kinh tế xã
hội đến sự lưu hành SXHD trên thế giới
Theo WHO những thay đổi quy mô lớn trong diễn biến thời tiết, khí hậu
những năm qua tác động đến sự thay đổi lƣợng mƣa, sự gia tăng nhiệt. Đó là điểm
thuận lợi cho quá trình truyền bệnh xảy ra, đặc biệt làm tăng sự lan truyền các bệnh
do véc tơ truyền nói chung và sốt xuất huyết nói riêng. Sự nóng lên toàn cầu dự
đoán sẽ dẫn đến sự tăng nhiệt độ trung bình từ 2 - 4,5°C vào năm 2100, và điều này
có thể có một tác động rõ ràng đến sự gia tăng các bệnh do véc tơ truyền. Giới hạn
nhiệt độ cho sự phát triển của véc tơ truyền bệnh SXHD là từ 14-18°C đến 35 -
40°C. Do đó khi nhiệt độ toàn cầu tăng thêm 2°C thì thời gian ủ bệnh bên ngoài của
vi rút Dengue sẽ đƣợc rút ngắn và muỗi bị nhiễm vi rút nhiều hơn, vòng đời phát
triển của muỗi trong môi trƣờng cũng rút ngắn lại. Thậm chí một số nghiên cứu gần
đây các nhà khoa học còn cho rằng muỗi khi đã nhiễm vi rút còn trở nên "khát máu"
hơn. Đây là một trong những nguyên nhân khiến cho muỗi tăng tần suất đốt mồi và
lan truyền vi rút trọng cộng đồng [54].
Quá trình đô thị hóa cũng đƣợc xem là một trong những yếu tố ảnh hƣởng
đển sự gia tăng của bệnh SXHD tại các khu vực trên thế giới. Theo báo cáo của
chính phủ Mỹ, 40% dân số ở các nƣớc đang phát triển sống trong các vùng đô thị và
bán đô thị, đến năm 2030 tỷ lệ này sẽ tăng lên khoảng 56% với sự di dân từ nông
thôn ra thành thị. Điều này sẽ kéo theo các hệ quả tích cực và tiêu cực. Khi hạ tầng
cơ sở tại các vùng có ngƣời di cƣ tới không đáp ứng đầy đủ sẽ dẫn tới tình trạng
Luc s Trn Th Hng


15

thiếu nƣớc sạch, vệ sinh môi trƣờng kém, hạ tầng y tế nghèo nàn. Tất cả những hệ
quả đó tạo cơ hội cho sự phát triển của Ae. aegypti và tăng nguy cơ lan truyền

SXHD trong cộng đồng. Ngoài ra, quá trình toàn cầu hóa thông qua sự mở rộng
hoạt động thƣơng mại, du lịch, vận tải làm tăng nguy cơ lan truyền các chủng vi rút
Dengue khác nhau giữa các vùng thông qua từng cá nhân. Do đó góp phần làm tăng
nguy cơ lan truyền các chủng vi rút Dengue giữa các vùng địa lý khác nhau [54].
Nghiên cứu Glen Sia Su và cs tại Philippin đã tìm thấy những mối liên hệ
nhất định giữa việc tăng lên của các bệnh do véc tơ truyền với những thay đổi về
khí hậu và môi trƣờng. Mật độ quần thể muỗi tại một số điểm ở Philippin phụ thuộc
nhiều vào điều kiện dinh dƣỡng của môi trƣờng nƣớc, vị trí địa lý, thảm thực vật và
nguồn cung cấp nƣớc sạch. Mật độ quần thể cũng thay đổi tùy theo từng khu vực,
liên quan đến các điều kiện sinh học và lý hóa của môi trƣờng [50, 51].
Ở khu vực Đông Nam Á hầu hết nền kinh tế đang phát triển của các nƣớc
vấp phải nhiều khó khăn về kinh tế, xã hội và môi trƣờng, những yếu tố tạo thuận
lợi cho sự sinh sản của muỗi truyền SXHD. Sự thiếu nguồn cung cấp nƣớc sạch,
quản lý chất thải rắn, hệ thống thoát nƣớc thải, thoát nƣớc mƣa, thói quen tích trữ
nƣớc, tập quán sinh hoạt tác động không nhỏ với việc tạo ra các ổ chứa nƣớc làm
nơi sinh sản cho muỗi truyền bệnh. Những số liệu và thông tin về địa lý, khí hậu địa
phƣơng, việc sử dụng đất, mức độ bao phủ rừng, nƣớc bề mặt và dân số đƣợc thu
thập sẽ đóng góp hữu ích trong việc xây dựng kế hoạch phòng chống SXHD cho
mỗi hệ sinh thái và môi trƣờng sống cụ thể. Qua đó góp phần đánh giá những ảnh
hƣởng có lợi và có hại của các chiến lƣợc phòng chống khác nhau (sử dụng hóa
chất, môi trƣờng, sinh học) [22, 38].
1.2. Bệnh SXHD và các nghiên cứu về muỗi truyền SXHD tại Việt Nam
1.2.1. Tình hình sốt xuất huyết Dengue tại Việt Nam
Tại Việt Nam SXHD đƣợc coi là bệnh dịch lƣu hành địa phƣơng, bệnh xuất
hiện cả ở các đô thị và vùng nông thôn, nơi có muỗi truyền bệnh. Bệnh SXHD phát
triển theo mùa và cũng có sự khác biệt giữa miền Bắc và miền Nam. Ở miền Bắc
thuộc vùng khí hậu cận nhiệt đới, bệnh thƣờng xảy ra từ tháng 4 đến tháng 11,
Luc s Trn Th Hng



16

những tháng khác bệnh ít xảy ra vì thời tiết lạnh, ít mƣa, không thích hợp cho sự
sinh sản và hoạt động của muỗi. Bệnh phát triển nhiều hơn từ tháng 6 đến tháng 10
và đỉnh cao vào tháng 7, 8, 9 và 10. Ở miền Nam và Nam Trung Bộ bệnh SXHD
xuất hiện quanh năm, tần số mắc cao hơn vào tháng 4 đến tháng 11, đỉnh cao cũng
vào các tháng 7, 8, 9 và 10 [15, 39]. Năm 1975 một vụ dịch SXHD xảy ra ở khắp
miền Nam, sau đó lan ra miền Bắc. Hiện nay hai khu vực lƣu hành SXHD lớn nhất
là vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng châu thổ sông Hồng. Ngoài ra, một số
huyện, thị xã của các tỉnh duyên hải miền Trung có thể xem nhƣ vùng bị xâm nhập,
mức độ nặng hay nhẹ tùy thuộc vào mức độ thuận tiện giao thông và sự giao lƣu
giữa các vùng. Ban đầu dịch SXHD tập chung chủ yếu ở các thành phố đông dân cƣ
nhƣ Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh nhƣng gần đây dịch có xu hƣớng
phát triển mạnh ở các thị trấn, thị xã và ở một số vùng nông thôn, lan rộng đến vùng
cao nguyên Trung Bộ, nơi đô thị hoá đang phát triển với điều kiện cung cấp nƣớc
sinh hoạt và vệ sinh môi trƣờng kém [6, 30].
Trƣớc năm 1990, bệnh SXHD mang tính chất chu kỳ tƣơng đối rõ rệt, với
khoảng cách trung bình 3 - 4 năm. Sau năm 1990, bệnh xảy ra liên tục hàng năm
với cƣờng độ và qui mô ngày một gia tăng. Năm 1997, SXHD xảy ra ở 50/61 tỉnh
thành với số mắc 107.188 và 266 ca tử vong. Vụ dịch năm 1998 có 234.920 trƣờng
hợp mắc, 377 trƣờng hợp tử vong, dịch xảy ra ở các tỉnh miền Nam và tập trung chủ
yếu ở đồng bằng Cửu Long, số ca mắc ở miền Nam chiếm 50,8% và số ca tử vong
chiếm 80,9%. Giai đoạn từ năm 1999 - 2003, số mắc trung bình hàng năm đã giảm
chỉ còn 36.826 trƣờng hợp và số tử vong là 66 trƣờng hợp. Năm 2006 cả nƣớc đã ghi
nhận 77.818 trƣờng hợp mắc SXHD, trong đó 68 ca tử vong, đặc biệt năm 2007 cả
nƣớc đã ghi nhận 104.464 trƣờng hợp mắc SXHD, trong đó 88 ca tử vong. Năm 2010
dịch SXHD xảy ra trên diện rộng, cả nƣớc ghi nhận 128.831 ca mắc và 109 trƣờng
hợp tử vong, dịch bùng phát ở nhiều vùng. Số ca mắc tập trung chủ yếu ở miền
Nam 58%, miền Trung 28%, Tây Nguyên 10%, miền Bắc 4%, riêng khu vực miền
Trung số ca mắc m ới tăng 3,1 lần so với năm 2009. Năm 2012, số ngƣời mắc bệnh

sốt xuất huyết ở khu vực phía Nam là 67.158 ngƣời, trong đó có 61 ngƣời chết, tình
Luc s Trn Th Hng


17

hình dịch bệnh năm sau tăng hơn năm trƣớc. Năm 2014, trong 5 tháng đầu năm có
10.127 ca mắc sốt xuất huyết và 7 trƣờng hợp tử vong [2, 15, 40].
Hà Nội là trung tâm kinh tế và chính trị của cả nƣớc với dân số khoảng 6,5 triệu
ngƣời, bao gồm 584 xã (phƣờng) thuộc 30 quận/huyện, bao gồm nhiều sinh cảnh khác
nhau nhƣ khu vực đô thị, khu vực trung tâm và khu vực đang đô thị hóa. Hệ thống
giám sát và phòng chống SXHD tại Hà Nội hoạt động chủ yếu dựa theo chƣơng trình
mục tiêu quốc gia phòng chống SXHD. Từ năm 2006-2011 toàn thành phố đã ghi nhận
30.665 trƣờng hợp mắc SXHD, với 4 ca tử vong. Vụ dịch lớn nhất trong giai đoạn này
đƣợc ghi nhận năm 2009 với 16.090 ca, trong đó tỷ lệ mắc tại khu vực nội thành chiếm
tỷ lệ 77,2%. Đây là năm có số mắc cao nhất trong vòng 20 năm từ 1991-2011. Số ca
mắc SXHD đƣợc ghi nhận rải rác trong năm và đạt đỉnh vào tháng 9 đến tháng 11 hàng
năm. Theo báo cáo tổng kết hoạt động chƣơng trình mục tiêu quốc gia phòng chống
SXHD thành phố Hà Nội, tính đến hết năm 2013, các ca mắc SXHD ở khu vực miền
Bắc tập trung chủ yếu tại Hà Nội (3.138 ca ; 72%). Số ca mắc SXHD tập trung chủ
yếu ở ngƣời lớn hơn 15 tuổi (3.859 ca; 89%). Số ca mắc SXHD tăng gấp 2 lần năm
2012 (1.368 ca), các ca mắc SXHD phân bố ở 26 quận, huyện, tập trung chủ yếu ở
các quận nội thành nhƣ Đống Đa (635 ca; 20%); Hà Đông (525 ca; 17%); Hai Bà
Trƣng (420 ca; 13%) [12, 15].
1.2.2. Các nghiên cứu về muỗi truyền SXHD tại Việt Nam
Ở Việt Nam Aedes aegypti Linnaeus, 1762 và Aedes albopictus Skuse, 1894
là 2 trong số 27 loài phổ biến. Ở miền Bắc, kết quả nghiên cứu của Vũ Đức Hƣơng,
1984 đã phát hiện thấy 40 loài muỗi thuộc giống Aedes. Nghiên cứu năm 2001 của
Nguyễn Đức Mạnh, Trần Đức Hinh cũng đã xác định đƣợc 47 loài Aedes ở nƣớc ta.
Nghiên cứu của Viện Vệ sinh dịch tễ trung ƣơng (2011) cho thấy tại 8 quận nội

thành Hà Nội có 2 loài là Ae. aegypti và Ae. albopictus [17, 19, 29].
Sự phát triển của muỗi Aedes phụ thuộc nhiều vào các điều kiện nhiệt độ, độ
ẩm, thức ăn. Ở nhiệt độ 28-30
0
C chu kỳ phát triển của Ae. aegypti vào khoảng 11,2
ngày, của Ae. albopictus vào khoảng 12,2 ngày. Thời gian phát triển càng nhanh khi
nhiệt độ, độ ẩm cao [20].

×