Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

giáo án giảng dạy theo chủ đề tích hợp bài tỏ lòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.51 KB, 9 trang )

Bài soạn:
Tiết 37 Tỏ lòng
- Phạm Ngũ Lão-
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh:
1-Về kiến thức:.
- Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng người anh hùng vệ quốc hiên ngang lẫm liệt
với lí tưởng và nhân cách lớn lao.
- Thấy được giá trị đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: ngắn gọn, đạt tới độ súc tích cao.
- Có thêm những hiểu biết về truyền thống u nước chống ngoại xâm của cha ơng ta
gắn với nếp sống Thanh lịch văn minh.
2 - Về kĩ năng:
Biết cách đọc hiểu một bài thơ tứ tuyệt Đường luật.
3 - Về giáo dục:
Bồi dưỡng nhân cách sống có lí tưởng, có ý chí và quyết tâm thực hiện lí tưởng.
PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
1 - Sách giáo khoa Ngữ Văn 10 , tập 1- Nxb Giáo Dục
2 - Sách giáo viên Ngữ Văn 10 , tập 1- Nxb Giáo Dục
3 - Tư liệu tham khảo.
4 - Thiêt kế giáo án, máy chiếu, tranh ảnh.
CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
Kết hợp các phương pháp:
- Đọc sáng tạo, gợi tìm.
- Trao đổi, thảo luận nhóm, trả lời các câu hỏi.
- Nêu vấn đề, gợi mở, kết hợp khái qt, tổng hợp.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1- Ổn định tổ chức
2- Kiểm tra bài cũ (Phần này dành để kiểm tra HS chuẩn bị bài trong q trình
dạy bài mới)
3- Bài mới:
1


Họat động của GV và HS Nội dung cần đạt Nội
dung
tích
hợp
Hoạt động nhóm: chia HS 2 dãy thành 2 nhóm.
Nhóm 1 tìm hiểu đoạn 1(Tiểu dẫn), nhóm 2 tìm hiểu
đoạn 2(Tiểu dẫn) và thể loại . HS dùng bảng phụ viết
những thông tin quan trọng, ngắn gọn, đặt tiêu đề cho
từng ý lớn.
2 phút → HS đại diện từng nhóm trình bày, GV chốt
lại ý chính.
Triều đại Trần là một trong số những triều đại PK
rực rỡ nhất ở VN. Đó quả thật là thời đại anh hùng,
rực rỡ những chiến công, chói lọi những tên tuổi như
THĐạo, TQ Khải, TTĐộ…Triều đại ấy đã làm nên
hào khí Đông A ngút trời, khiến kẻ thù kinh hồn bạt
vía.
PNL tuy không sinh ra từ quê hương họ Trần, cũng
không xuất thân từ dòng họ Trần, nhưng ông được
hưởng nhiều đặc ân từ những người lãnh đạo cao
nhất của nhà Trần lúc đó. Câu chuyện anh trai làng
Phù Ủng ngồi đan sọt giữa đường mải mê suy nghĩ
đến mức quan quân đi tới hò hét mà không biết, thậm
chí bị quân lính đâm mũi giáo vào đùi chảy máu mà
không hay. Thấy lạ, THĐ xuống kiệu hỏi han mới rõ
chàng trai kia đang mải nghĩ kế sách đánh giặc. Vậy
là người ở 1 nơi nhưng chí lại để ở 4 phương. Từ đó,
PNL được THĐ tin yêu cho làm khách trong nhà, rồi
làm con rể. Ông được binh lính dưới quyền tôn kính,
được vua Trần quý trọng. Ngay khi ông mất, vua

nghỉ chầu 5 ngày để tỏ lòng tưởng nhớ. Có thể nói đó
là những đặc ân mà hiếm có người nào ngoài họ Trần
được hưởng thời đó. Chỉ nội điều ấy thôi cũng đủ nói
lên nhân cách cao đẹp của ông.
Bản thân PNL tuy là võ tướng cao cấp (được đời
sau suy tôn là 1 trong 4 vị tướng giỏi nhất đời Trần),
lập nên nhiều chiến công hiển hách chống Nguyên –
Mông, nhưng ông lại có sở thích đọc sách ngâm thơ.
Tất cả những điều đó cho thấy: PNL là vị anh
hùng văn võ toàn tài, có chí khí lớn lao.
Không rõ PNL để lại bao nhiêu thơ văn, chỉ biết
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả: PNL (1255 – 1320)
a. Cuộc đời
- Thời đại: sống ở thời đại Trần
thời đại anh hùng, chiến công chói
lọi và hào khí Đông A.
- Quê hương: Phù Ủng, Ân Thi,
Hưng Yên.
- Gia đình: bình dân.
- Bản thân:
+ được vua quý trọng.
+ là võ tướng cao cấp
+ công lớn trong kháng chiến
+ thích đọc sách ngâm thơ

Người anh hùng văn võ toàn tài,
2
rng n nay ụng cũn li 2 bi. Th ca ca ụng l
ting núi ca lũng yờu nc thit tha, lỳc ho hựng,

khi trm lng. Tuy ch 2 bi nhng trong vn chng
ngh thut cú quy lut quý h tinh bt quý h a,
nhiu khi ch cn 1 TP neo li trong lũng, vt qua
c quy lut o thi khc nghit ca thi gian v
lũng ngi thỡ ú cng l vinh hnh ln lao ca 1 i
cm bỳt ri. Bi th T lũng ca PNL l 1 trng
hp nh th.
Bài thơ này khả năng dc viết trong những ngày cả n-
ớc đang sôi sục chuẩn bị chống Ng- Mông
Hu nh nh th trung i no ca VN cng t chớ
mỡnh trong th. Lớ Thng Kit, N Trói, N Du, NC
Tru nh th. Kiu th t chớ l 1 truyn thng
trong VHTVN.
? Thụng thng cú nhng cỏch tỡm hiu 1 bi th
t tuyt ntn? (khai- tha- chuyn- hp hoc cnh,
s- tỡnh)
- GV c din cm (c VB vi ging t tin, mnh
m 2c u, ging trm lng 2c cui)
- GV gi HS c ri nhn xột.
? Cn c vo b cc th th va tỡm hiu, em cho
bit nờn khai thỏc bi th ny theo cỏch no? ( cỏch
2)
? Khi tỡm hiu 1 bi th ch Hỏn, ta phi cn c
vo nguyờn tỏc( dch ngha) hay dch th?
- GV c li c bi.
- GV chia 2 nhúm, mi nhúm phõn tớch 2 cõu th,
ghi ra bng ph, treo bng ph lờn, khi dạy tới phần
cú chớ khớ ln lao.
b. Thơ văn
- Cũn li hai bi.

- L ting núi yờu nc thit tha, lỳc
ho hựng, khi trm lng
2. Bi th T lũng
a. Hon cnh sỏng tỏc: khong trc
khi chng Nguyờn Mụng xõm lc
ln hai.
b. Nhan : Thut hoi
- Thut: k, by t
- Hoi: ni lũng
By t ni lũng, by t khỏt
vng, hoi bóo
L kiu th núi chớ (chớ hng,
ý chớ ) rt quen thuc trong th
trung i VN.
c. Th loi:Tht ngụn t tuyt L
+ ngn gn, sỳc tớch nh li ca v
vừ tng
+ b cc cht ch (1/1/1/1 hoc 2/2)
PNL cú mt nhõn cỏch cao p
v bi th T lũng ta sỏng v p
ca nhõn cỏch y.
II. c - hiu vn bn
3
néi dung cña nhãm nµy th× nhãm kia n/xet, bæ sung ,
GV chốt lại.
? 2c thơ này miêu tả ai?( người anh hùng vệ quốc
và QĐ nhà Trần)
? So sánh c1 giữa dịch nghĩa và dịch thơ( múa-
cầm ngang…)
Người a/ hùng vệ quốc xuất hiện trong tư thế cầm

ngang ngọn giáo. Nguyên tác “cầm ngang ngọn giáo”
là tư thế sẵn sàng c/đấu, canh giữ chủ quyền ĐN. Tư
thế này vừa trang nghiêm, vừa lẫm liệt, cho thấy sự
bền bỉ vững chắc, tỏ rõ nội lực bên trong.
Còn “ múa giáo” thiên về tư thế động, hơi có chút
phô trương, biểu diễn, dễ liên tưởng đến sự thành
thạo của nghề cung kiếm. Những điều này ko hợp
với tráng sĩ.?
Có bản dịch là “ vung giáo”, “cắp giáo” cũng ko
đạt. Rõ ràng trong thơ PNL là 1 trang nam nhi kiên
cường đang cầm ngang ngọn giáo trấn giữ non sông,
chứ ko phải trong tư thế cắp giáo (tức là cầm đứng
ngọn giáo) đứng hầu 1 vị tướng soái trong dinh hoặc
đi diễu hành trong 1 lễ duyệt binh nào đó. So với tư
thế “Chỉ ngang ngọn giáo vào ngàn hang beo” trong
Chinh phụ ngâm đầy tính ước lệ, thì “ cầm ngang
ngọn giáo” ở thơ Tỏ lòng này vẫn tỏ rõ hào khí ôm
trùm trời đất, nhất là khi tư thế đó được đặt trong bối
cảnh ko gian và t/gian đặc biệt
? Con người x/hiện trong ko gian và t/gian ở đây
có gì đặc biệt?
Ko gian được mở ra với chiều rộng của núi sông
ĐN, t/gian được đẩy ra chiều dài của mấy thu. Đó là
kiểu ko gian và t/gian mang kích cỡ vũ trụ kì vĩ.
? Qua t thÕ vµ bèi c¶nh x/hiÖn ®ã, con ngêi hiÖn lªn
ntn?
Và như thế, cây trường giáo kia như phải đo bằng
chiều ngang của non sông, còn h/tượng người a/hùng
đã cống hiến bền bỉ ko quản ngại t/gian và công sức
ấy như đã được nâng lên tầm vóc vũ trụ lớn lao. Lẽ

thường, đứng trước ko gian mênh mông con người sẽ
thấy mình nhỏ bé đi, đứng trước t/gian dài sẽ thấy
đời mình hữu hạn. Ví như bài thơ Đăng U Châu đài
ca của Trần Tử Ngang (TQ ): Ai đời trước đã qua, Ai
đời sau chưa đẻ, Nghĩ trời đất vô cùng, Một mình
1. Hai câu đầu: Hình tượng người
anh hùng vÖ quèc và quân đội
nhà Trần.
a. Câu 1: Hình tượng người anh
hùng vệ quốc.
- Tư thế cầm ngang ngọn giáo:
+ Tư thế sẵn sàng, trang nghiêm,
vững chãi, lẫm liệt, bền bỉ, nội lực
mạnh mẽ.
+ Thể hiện sự tự ý thức sâu sắc về
trách nhiệm, bổn phận của bản thân
đối với đất nước.
(Dịch: “múa giáo”: tư thế , phô
trương, biểu diễn không hợp)
- Không gian: non sông (rộng)
- Thời gian: mấy thu – mấy năm
(dài).

4
tuôn giọt lệ.
Trời


Trước Độc Sau


Đất
Trong bài thơ Đường này, con người nhỏ bé, cô
độc, sầu tủi trước ko gian mênh mông và t/gian dằng
dặc. Nhưng trong thơ PNL, cả ko gian và t/gian như
hòa hợp, tôn cao tầm vóc con người. Con người ấy
hiện diện giữa non sông, c/đấu ngoan cường bao năm
tháng rồi mà vẫn bừng bừng 1 khí thế, 1 s/mạnh hiên
ngang vững chãi. Tưởng đâu như người dũng sĩ ấy đã
hóa thành bức thành đồng vững chãi BVTQ.
T/gian qua đi, vạn vật đổi thay, thậm chí lòng người
cũng có thể thay đổi. Đấy là cái “khả biến”. PNL đã
đem cái “khả biến” ấy để đối lại cái “bất biến” ở đây
là tấm lòng kiên trung, kiên cường, bền bỉ cống hiến
vì TQ.
…………………………………………………….
Chuyển: Để có được niềm tự tin, tự hào về sức
mạnh bản thân ấy, người tráng sĩ kia phải đặt mình
vào bối cảnh thời đại mình đang sống. Ta hãy xem
thời đại nhà Trần đc miêu tả ntn qua câu thơ “Ba
quân khí mạnh nuốt trôi trâu”
? Em cảm nhận ra sao về sức mạnh của quân đội
thời ấy? Biện pháp tu từ gì đc sử dụng ở câu 2?
Ba quân là chỉ QĐ nói chung, nhưng mở rộng ra là
chỉ d/tộc ta khi ấy. So sánh và phóng đại s/mạnh QĐ
với s/mạnh của hổ báo nuốt trâu là 1 điển tích quen
thuộc trong văn chương cổ. Sau PNL mấy chục năm,
THSiêu khi nhớ đến trận BĐằng l/sử, đã ko thể giấu
niềm tự hào về đội quân mang hào khí Đông A ngút
trời “Thuyền bè muôn đội, Tinh kì phấp phới, Tì hổ 3
quân, Giáo gươm sáng chói”. Đấy là lúc THSieu

sống vào lúc nhà Trần đang trên đà suy thoái, còn có
cảm nhận như thế, huống chi PNL là người đương
thời tắm mình trong bầu ko khí l/sử hào hùng oanh
liệt của triều Trần lúc đang cường thịnh nhất với 3

Câu thơ đầu hé mở vẻ đẹp kì vĩ của
người anh hùng, chan chứa niềm tự
tin, tự hào về sức mạnh bản thân và
sự tự ý thức sâu sắc về bổn phận,
trách nhiệm của mình.


b. Câu 2: Hình tượng quân đội nhà
Trần:
- Ba quân: quân đội (nghĩa hẹp), dân
tộc (nghĩa rộng)
- So sánh, phóng đại: diễn đạt sức
mạnh vật chất (hổ báo nuốt trâu) và
sức mạnh tinh thần (hào khí Đông
A)
Tích
hợp
về
trách
nhiệm
bảo
vệ tổ
quốc.
5
lần đại thắng quân Nguyên-Mông. Đế quốc Nguyên

–Mông hùng mạnh nhất TG hồi bấy giờ, vó ngựa của
chúng đi đến đâu cỏ ko mọc được đến đấy, chúng là
nỗi kinh khiếp cho các nước từ Âu sang Á thời đó.
Thế nhưng đến VN 3 lần chúng đại bại cả 3. Liệu
bạn có đặt câu hỏi: nhờ đâu mà quân dân nhà Trần lại
làm nên những chiến thắng lẫy lừng ở Chương
Dương, Hàm Tử, Chi Lăng? Ko chỉ VN, mà cả kẻ
thù của ta, rồi cả bạn bè TG đều đã đi tìm câu trả lời.
Ko có gì lạ cả. S/mạnh ấy là nhờ nhà Trần biết đ/kết
toàn dân, biết x/dựng QĐ, biết trọng dụng nhân tài…
Câu chuyện PNL đc vua và chủ tướng THĐ trọng
dụng thế nào đã rõ, PNL khi làm tướng cũng thường
đối đãi với quân sĩ bằng tình cha con ruột thịt…Nói
như thế để thấy rằng PNL có 1 niềm tự hào chính
đáng về QĐ thời Trần. Ko tự hào sao đc khi ông
chính là 1 vị tướng chỉ huy của “ đội quân hổ báo ”
ấy. Niềm tự hào ấy có cơ sở từ tinh thần làm chủ ĐN
rất sâu sắc, từ ý chí bảo vệ ĐN rất kiên cường. Đội
quân hùng mạnh ấy là niềm kiêu hãnh của nhà Trần,
cũng là của dân tộc ta khi đó và muôn dời sau.
Nhưng đội quân ấy là nỗi khiếp sợ cho kẻ thù. Sứ giả
nhà Nguyên là Trần Phu đã ghi lại tâm trạng sợ hãi
của quân Nguyên khi xâm lược nước ta:
Trong bóng lòe của binh khí, lòng son cay đắng.
Giữa tiếng rộn của trống đồng, tóc bạc mọc ra
? Em có thể kể 1 số tấm gương yêu nước nổi tiếng
thời Trần?
Ko khó để kể ra đây những gương sáng thời Trần
với quyết tâm giữ nước. Ví như TTĐộ đầu chư rơi
xuống đất thì chưa chịu bó tay. Ví như THĐạo xin

vua “ trước hết chặt đầu tôi đi đã rồi hãy hàng”. Hoặc
TB Trọng “Thà làm ma nước Nam chứ ko thèm làm
vương đất Bắc” hay TQ Toản tuổi nhỏ nhưng chí ko
nhỏ, quyết “phá giặc mạnh, đền ơn vua”. Hoặc ngay
cả những người lính đi ra trận cũng tự cổ vũ mình
bằng cách thích lên cánh tay 2 chữ “Sát Thát”…→
Hào khí Đông A, Hào khí của thời đại nhà Trần và
cũng là hào khí chung của dân tộc dựa trên tinh thần
tự lực, tự cường, lòng tự hào dân tộc và ý chí quyết
tâm chống mọi kẻ thù xâm lược. (Liên hệ thêm với
Tích
hợp
về
lòng
tự hào
dân
tộc.
6
Hịch tướng sỹ của Trần Quốc Tuấn và Nam Quốc
sơn hà của Lý Thường Kiệt
Tích hợp thêm về người HN chiến ấu bảo vệ thủ ô
Như thế, bàng giọng thơ hào hùng, khỏe khoắn, 2c
thơ đầu m/tả vẻ đẹp kiêu hùng, kì vĩ của người anh
hùng lồng trong hình ảnh dân tộc. Đó là sự kết hợp
hài hòa tuyệt đẹp của sức mạnh cá nhân với sức
mạnh cộng đồng.
……………………………………………………

Chuyển: 2c thơ chan chứa niềm tự hào là thế nhưng
đến 2c cuối dường như mạch thơ, mạch cảm xúc đã

chuyển sang 1 hướng khác( đọc thơ)
? Em có nhận xét gì về sự thay đổi giọng điệu ở 2
câu thơ này?
? Theo em, “nợ công danh” ở đây có thể hiểu theo
nghĩa nào?
a. Thể hiện chí làm trai theo tinh thần Nho giáo:
lập công (để lại sự nghiệp), lập danh (để lại
tiếng thơm)
b. Chưa hoàn thành nghĩa vụ với dân với nước.
c. Cả 2 phương án trên.
? Nếu hiểu đúng về nợ công danh như thế, thì theo
em món nợ ấy có ý nghĩa như thế nào đối với mỗi
nam nhi và đối với ĐN?
Làm trai trên đời phải có công danh sự nghiệp. Đó
ko phải là thói háo danh tầm thường phàm tục, mà là
lí tưởng sống cao cả của đấng trượng phu, những bậc
q/tử thời xưa. Bởi lập công danh cũng là để tỏ tài chí
của bản thân, để đóng góp công sức cho ĐN. Người
đàn ông khi xưa cho rằng mình sinh ra đã mang cái
nợ công danh. Trải qua nhiều t/kỉ, nợ công danh có ý
nghĩa như ngọn đèn chỉ đường, cổ vũ bao thế hệ
người trai đất Việt sống đẹp hơn, có ích hơn, nói như
NCT “ ko công danh thà nát với cỏ cây”.
Tự hào kiêu hãnh về sức mạnh
thời đại, sức mạnh dân tộc
- Giọng thơ hào hùng, khỏe khoắn
→ Hào khí Đông A
- Câu 1 – 2: đối tương hỗ (người
hiên ngang lẫm liệt – thời đại hào
hùng)

Hai câu thơ đầu miêu tả vẻ đẹp
kiêu hùng, kì vĩ của người anh hùng
lồng trong hình ảnh dân tộc. Đó là
sự kết hợp hài hòa, tuyệt đẹp của sức
mạnh cá nhân với sức mạnh cộng
đồng.

2. Hai câu cuối: Nỗi lòng của
người anh hùng
- Giọng thơ trầm lắng, suy tư
- Nợ công danh:
+ Tỏ tài, chí bản thân
+ Góp công với nước
Lí tưởng sống cao đẹp.
Tích
hợp
về
ứng
xử
với
cộng
đồng

hội.
7
Điều đáng nói ở đây là PNL đã gắn chí nam nhi
với lí tưởng yêu nước thiêng liêng, vứi sự nghiệp cứu
nc gian khổ mà vĩ đại. K/vọng cống hiến là ko có
giới hạn trong khi khả năng của con người lại chỉ là
hữu hạn. Vì thế món nợ công danh kia vừa là lời tự

nhận thức của 1 trí tuệ sáng suốt, vừa là lời tự than
trong đáy sâu tâm khảm. Cả trí tuệ và trái tim ngày
đêm nung nấu để làm sao trả hết món nợ nam nhi. Và
cũng chính vì thế “nỗi thẹn” mới tất yếu x/hiện
? Em nghĩ gì về nỗi thẹn ấy? (Vì sao thẹn? Thẹn với
ai? Ý nghĩa của nỗi thẹn?)
Thẹn vì chưa trả xong nợ công danh, chưa đủ tài trí
để giúp ĐN thái bình. Vì thế nên thẹn với mình, thẹn
với người xưa (Khổng Minh), thẹn với người nay,
thẹn với mai sau. Thẹn còn là thẹn với non sông, trời
đất
Nỗi thẹn ấy vừa cho thấy sự khiêm tốn, vừa
chứng tỏ được khát vọng vươn lên mãnh liệt để tự
hoàn thiện bản thân khi PNL soi mình vào tấm
gương lớn như trái núi Vũ Hầu Gia Cát Lượng.
“Trông người lại ngẫm đến ta” là thế! Chỉ một chữ
“thẹn” thôi mà nói lên bao điều về nhân cách cao đẹp
của PNL.
? Em có thể chia sẻ một vài điều, một vài lần em
cảm thấy hổ thẹn không?
GV bình: Có những cái đáng thẹn mà người ta lại
không biết thẹn – đó là loại người ko biết tự trọng.
Lại có người biết thẹn vì thấy mình nhỏ bé thấp kém
hoặc làm điều sai trái. Biết thẹn đã là có nhân cách
rồi. Huống chi PNL tài trí hơn người, không đáng
phải thẹn nhưng vẫn thẹn bởi thế víi ông, cống hiến
bao nhiêu cũng vẫn là chưa đủ. Nói như danh sĩ
Đặng Minh Khiêm TK XV khi viết về PNL:
Một thời tuy đã nên tướng giỏi
Chí khí anh hùng vẫn khát khao.

Nhìn lại:
Câu 1.2 – 3.4: đối tương phản
+ Cái đã có (tài năng, trí tuệ, hoài bão) > < cái chưa
có (sự thanh thản)
+ Cái đã làm được (bảo vệ ĐN mấy năm > < cái chưa
làm được (nợ công danh)
+ Niềm tự hào kiêu hãnh > < áy náy, hổ thẹn
- Chưa trả xong nợ công danh:
+ Tự nhận thức
+ Tự than
→ Sự khiêm tốn khi nói về bản
thân ( Tích hợp).
- Thẹn:
+ Thẹn vì chưa trả xong nợ công
danh chưa tròn trách nhiệm với
đất nước.
+ Thẹn với mình, thẹn với người,
thẹn với non sông, trời đất.
+ Sự khiêm nhường khi so sánh với
người khác và ý thức vươn lên ko
ngừng để hoàn thiện bản thân
Nỗi thẹn nâng cao nhân cách
và tầm vóc con người.
- Khát vọng cống hiến nhiều hơn
nữa, lập công sánh ngang với Vũ
Hầu ( Tích hợp).
Hai câu cuối: lời tỏ lòng chân
thành thể hiện nhân cách cao cả và
tầm vóc lớn lao của một người anh
hùng.

8
(Câu 1.2) (Câu 3.4)
+ Cái hữu hạn > < cái vô hạn
(khả năng, tài trí) ( khát vọng cống hiến)
+ giọng hào sảng phấn khởi > < trầm lắng, day dứt.

.
? Qua lời thơ Tỏ lòng, em thấy hình ảnh trang nam
nhi thời Trần mang vẻ đẹp như thế nào?
(chí lớn, trách nhiệm bảo vệ tổ quốc, tự hào dân tộc,
biết “thẹn” khi chưa thực hiện được hoài bão)
? Hình tượng con người thời Trần đó có ý nghĩa gì
với tuổi trẻ hôm nay?
HS đọc ghi nhớ.
Luyện tập: Tìm trong VHVN:
- Những câu thơ có nỗi “thẹn”
- Những câu thơ nói về chí nam nhi
- Lµm bµi tËp tr¾c nghiÖm sau:
- Luyện tập: Suy nghĩ về chí nam nhi trong thời đại
ngày nay? Bài học tự rút ra từ bài thơ?
…………………………………
III. Tổng kết
1.Nội dung:
- Ca ngợi và khẳng định Hào khí
Đông A.
- Bài thơ thể hiện vẻ đẹp con người
là vẻ đẹp thời đại. Qua đó, ta nhận ra
bản lĩnh, cốt cách, tư thế văn hóa
của một thời đại, một dân tộc.
2.Nghệ thuật:

- Ng«n ng÷ c« đọng, hàm súc
- Hình ảnh k× vÜ, giàu tính biểu đạt
(không gian, thời gian, con người)
- Đối phong phú (tương phản và
tương hỗ)

4. Củng cố:
- Vẻ đẹp người anh hùng vệ quốc và vẻ đẹp thời đại hào hùng.
- Nghệ thuật: đối, ngắn gọn, hình ảnh kì vĩ.
5. Dặn dò: Học thuộc lòng bài thơ.
Soạn bài mới: “Cảnh ngày hè”.
9

×