Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

bài dự thi vận dụng kiến thức liên môn tích hợp kiến thức giảng dạy bảo vệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.35 KB, 36 trang )

PHÒNG GD & ĐT HUYỆN GIA LÂM
TRƯỜNG THCS ĐÔNG DƯ
==============
HỒ SƠ DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
“VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN, TÍCH HỢP GIÁO DỤC
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC TIẾT 8 BÀI 9
CÔNG NGHỆ 7”

Môn học chính của chủ đề: Công nghệ
Các môn học được tích hợp: Sinh học,Hóa học, bảo vệ môi trường

PHIẾU THÔNG TIN VỀ GIÁO VIÊN DỰ THI – Phụ lục I
- Sở giáo dục và đào tạo thành phố Hà Nội
- Phòng giáo dục và đào tạo Huyện Gia Lâm
- Trường THCS Đông Dư
- Địa chỉ: Xã Đông Dư – Huyện Gia Lâm – TP Hà Nội
Điện thoại: 0438470112 ; Email:
- Thông tin về giáo viên
Họ tên giáo viên: TRƯƠNG THỊ HỒNG LOAN
Ngày sinh: 21/08/1983 Môn: Công nghệ
Điện thoại: 0996999039 Email:
Phụ lục II
PHIẾU MƠ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN
1.Tên hồ sơ dạy học
“VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MƠN, TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG
TRONG DẠY HỌC TIẾT 8 BÀI 9 CƠNG NGHỆ 7”
2. Mục tiêu dạy học
2.1. Kiến thức:
2.1.1. Mơn Cơng nghệ
- Nêu được các cách bón phân.
- Nêu và giải thích khái khái qt được cách sử dụng các loại phân bón thông


thường.
- Xác định được cách bảo quản phù hợp với từng loại phân bón.
2.1.2. Mơn Sinh học
Lớp 6: Chương II. RỄ.
- Cấu tạo miền hút của rễ.
- Sự hút nước và muối khống ở rễ.
2.1.3. Mơn Hóa học
Do đặc điểm học sinh chưa học mơn hóa học nên GV chỉ tích hợp, sử dụng kiến thức
liên mơn ở mức đơn giản nhất
- Phân biệt chất tan và khó tan qua thí nghiệm hòa tan các chất ( Đã được học từ các
lớp dưới)
2.2. Kỹ năng
2.2.1. Cơng nghệ
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích, khái qt, tư duy khoa học.
- Rèn kỹ năng vận dụng một số kiến thức liên mơn để giải thích và giải quyết các tình
huống; Kỹ năng hoạt động nhóm.
2.2.2. Mơn Sinh học
Lớp 6: Chương II. RỄ.
- Cấu tạo miền hút của rễ.
- Sự hút nước và muối khống ở rễ.
2.2.3. Mơn Hóa học
- Kỹ năng thực hành thí nghiệm
2.3. Thái độ
- Cẩn thận, trung thực, hợp tác trong các hoạt động.
- Thấy rõ trách nhiệm của bản thân về việc sử dụng, bảo quản phân bón và bảo vệ môi
trường.
3. Đối tượng dạy học
- Học sinh trường THCS Đông Dư – Đông Dư – Gia Lâm – Hà Nội
+ Số lượng: 42 học sinh
+ Số lớp: 1 lớp

+ Khối lớp: Khối 7
4. Ý nghĩa của dự án
4.1. Ý nghĩa của dự án đối với thực tiễn dạy học
- Qua việc dạy học của dự án thì học sinh đã có tư duy, vận dụng được kiến thức của
nhiều môn học khác nhau để giải quyết một vấn đề gặp trong cuộc sống.
- Từ những kiến thức của dự án và cách vận dụng kiến thức của nhiều môn học khác
nhau để giải quyết vấn đề mà học sinh có thể vận dụng đối với các tình huống khác.
4.2. Ý nghĩa của dự án đối với thực tiễn đời sống
- Phát hiện mối đe dọa tác động xấu đến môi trường từ việc bảo quản và sử dụng phân
bón trong trồng trọt.
- Học sinh có được những kiến thức để vận dụng vào cuộc sống hàng ngày. Đó là nâng
cao khả năng rèn luyện của bản thân và cộng đồng.
- Có kỹ năng sống, có ý thức thực hành, tuyên truyền mọi người bảo quản và sử dụng
phân bón hiệu quả và không gây ô nhiễm môi trường
- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, tích cực tham gia sản xuất tại địa phương.
5. Thiết bị dạy học và học liệu
5.1. Thiết bị dạy học
- Máy tính, máy chiếu projector, máy chiếu phi vật thể.
- Sử dụng phần mềm Microsoft Office PowerPoint 2003.
- Phòng đa năng.
5.2. Học liệu
5.2.1. Một số hình ảnh về các cách bón phân. hậu quả của việc sử dụng điện năng
không an toàn và tác động đến môi trường của các nhà máy sản xuất điện năng.
5.2.2. Một số thông tin về các cách bảo quản và sử dụng phân bón
TL1.PHÂN HỮU CƠ VÀ CÁCH SỬ DỤNG
Trên thị trường phân bón hữu cơ hiện nay đang lưu hành một số loại phân bón hữu
cơ chính như: phân hữu cơ truyền thống (phân gà xử lý, phân cút xử lý, vỏ cà phê xử
lý, phân bò…) và phân bón hữu cơ chế biến (phân hữu cơ sinh học, phân hữu cơ
khoáng, phân hữu cơ vi sinh).
Người sử dụng đang rơi vào một “ma trận” phân bón hữu cơ với đủ các loại tên

gọi, thương hiệu, công thức… của các công ty sản xuất trong và ngoài nước với giá
thành cũng rất khác nhau. Những công dụng, xuất xứ, công nghệ sản xuất, nguyên liệu
của các loại phân bón hữu cơ chế biến cũng đang được các nhà sản xuất, nhà phân
phối tiếp thị cũng rất phong phú. Vì vậy bà con cần tỉnh táo, lựa chọn những sản
phẩm uy tín, chất lượng, công dụng đúng với thành phần để đảm bảo hiệu quả trong
sản xuất.
Thành phần chung nhất của các loại phân bón hữu cơ là hàm lượng chất hữu cơ.
Ngoài ra, tùy thuộc vào từng loại phân bón hữu cơ khác nhau mà nhà sản xuất còn bổ
sung thêm đạm, lân, kali, các chất trung vi lượng và vi sinh vật. Bón phân hữu cơ cho
cây trồng là cung cấp chất hữu cơ cho đất. Đất được bổ sung chất hữu cơ có kết cấu
tơi xốp thuận lợi cho bộ rễ phát triển và hút được nhiều phân bón NPK, qua đó làm
tăng hiệu suất sử dụng phân bón cho cây, giảm được phân bón vô cơ.
Đất được bổ sung chất hữu cơ sẽ có khả năng giữ nước, giữ phân bón tốt hơn, giảm
sự thất thoát phân bón do bay hơi hoặc rửa trôi, từ đó cũng góp phần làm giảm lượng
phân bón NPK. Chất hữu cơ trong đất sẽ được chuyển hóa thành mùn và yếu tố này có
ảnh hưởng lớn tới độ phì nhiêu của đất, sức khỏe của đất, tính chất sinh-lý-hóa của
đất. Vì vậy cũng có thể nói, bón phân hữu cơ góp phần bảo vệ đất và tăng sức sản
xuất của đất.
Lựa chọn phân bón hữu cơ như thế nào cho tốt? Hiện nay có một số loại phân bón
hữu cơ cao cấp, ngoài tác dụng chính là cung cấp chất hữu cơ cho đất, nó còn có một
số công dụng nổi trội khác mà các loại phân bón hữu cơ khác không có. Một sản
phẩm phân bón hữu cơ có tính đột phá về công nghệ và công dụng là phân bón hữu cơ
vi sinh NaSa Smart của NM Phân bón Năm Sao.
NaSa Smart được sản xuất bằng công nghệ và các chủng vi sinh vật ngoại nhập từ
Nhật Bản và Đài Loan. NaSa Smart có tác dụng cải tạo đất nhờ có chứa hàm lượng
chất hữu đậm đặc. NaSa Smart cung cấp cho cây trồng các chất dinh dưỡng đa lượng
và trung vi lượng thiết yếu. Các chủng vi sinh vật đối kháng trong NaSa Smart sẽ ngăn
ngừa được một số tác nhân gây bệnh cho cây trồng. Vi sinh vật phân giải chất hữu cơ
sẽ hạn chế hiện tượng ngộ độc chất hữu cơ cho cây.
Các chủng vi sinh vật chức năng (cố định đạm, phân giải lân, phân giải kali) sẽ

giúp giảm được 10-15% lượng phân bón NPK cho nông dân, qua đó giảm chi phí
phân bón và bảo vệ môi trường. Sản phẩm này đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới
và đang là xu hướng mới trong ngành sản xuất phân bón hữu cơ tại Việt Nam.
Đối với cây trồng ngắn ngày, lượng phân bón hữu cơ nên sử dụng để bón lót.
Lượng bón khoảng từ 300-400 kg/ha/vụ (phân hữu cơ chế biến).
Đối với các lọai cây trồng lâu năm (cà phê, cao su, hồ tiêu, điều), phân bón hữu cơ
nên sử dụng bón tập trung vào đầu mùa mưa để nâng cao hiệu suất sử dụng và hiệu
lực của phân bón vô cơ (phần lớn phân bón vô cơ được bón tập trung vào mùa mưa).
Lượng bón khỏang 400-1.000 kg/ha/năm.
(Theo Nông Ngiệp Việt Nam)
TL2. KỸ THUẬT Ủ PHÂN HỮU CƠ VI SINH
Do việc lạm dụng quá mức các loại phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật
trong sản xuất nông nghiệp và việc sử dụng các loại phân hữu cơ truyền thống ngày
càng ít, đã làm cho nhiều diện tích đất trồng trọt bị suy giảm độ phì nhiêu, mất cân
đối dinh dưỡng trong đất, năng suất cây trồng giảm và tăng các chi phí sản xuất
Trong khi hầu hết các gia đình ở nông thôn đều có hoạt động trồng trọt, chăn nuôi và
có lượng phế phụ phẩm nông nghiệp rất lớn, nhưng chưa khai thác hoặc sử dụng hiệu
quả để làm phân bón cho cây trồng, thậm chí còn gây ô nhiễm môi trường như việc
đốt rơm, rạ sau thu hoạch lúa, phát mầm bệnh
Phân hữu cơ vi sinh là loại phân bón mà các hộ nông dân có thể tự làm từ các loại
phế thải như: Chất thải người, gia súc, gia cầm; rơm rạ, thân cây ngô, đậu, lạc, mía;
cây phân xanh được ủ với chế phẩm vi sinh dùng để bón vào đất làm tăng độ phì
nhiêu, giảm ô nhiễm môi trường. Hay nói cách khác phân hữu cơ vi sinh là sản phẩm
của quá trình phân hủy các chất hữu cơ. Các vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ để phát
triển sinh khối và giải phóng các chất hữu cơ dễ phân hủy
1. Lợi ích của việc hoạt động ủ và sử dụng phân hữu cơ vi sinh:
- Tận dụng được các phế phụ phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi để tạo ra phân bón tốt cho
cây trồng, làm giảm chi phí đầu tư trong trồng trọt như chi phí phân bón hóa học và
thuốc bảo vệ thực vật
- Tận dụng được thời gian lao động nhàn rỗi.

- Làm mất sức nảy mầm của hạt cỏ lẫn trong phân chuồng.
- Tiêu diệt các mầm bệnh có trong phân chuồng, nhất là khi gia súc bị bệnh.
- Phân hủy các hợp chất hữu cơ, khó tiêu thành dễ tiêu, khoáng chất, nguyên tố vi
lượng cung cấp cho cây trồng sử dụng dễ dàng hơn.
- Làm tăng độ phì nhiêu của đất và có tác dụng cải tạo đất rất tốt, nhất là đối với các
loại đất đã và đang bị suy thoái. Đặc biệt là đối với cây trồng cạn phân hữu cơ vi sinh
rất thích hợp vì làm tăng độ tơi xốp của đất, giữ độ ẩm cho đất, hạn chế được rửa trôi
đất.
- Sử dụng an toàn và vệ sinh cho cây trồng, vật nuôi và con người, hạn chế các chất
độc hại tồn dư trong cây trồng như NO3 Hạn chế sự phát tán của các vi sinh vật
mang mầm bệnh trên rau màu. Giảm sử dụng phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật,
hạn chế ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng sức khỏe con người.
- Tăng năng suất và chất lượng cho cây trồng.
- Rút ngắn được thời gian phân hủy và thuận lợi hơn trong việc vận chuyển so với các
loại phân hữu cơ không tiến hành ủ.
2. Một số hạn chế của việc ủ và sử dụng phân hữu cơ vi sinh so với phân hóa học:
- Thành phần phân ủ thường không ổn định về chất lượng do thành phần nguyên liệu
đưa vào không đồng đều
- Phải tốn thêm công ủ và diện tích để ủ.
- Việc ủ phân thường ở dạng thủ công và lộ thiên tạo sự phản cảm về mỹ quan và phát
tán mùi hôi trong 1-2 ngày đầu. Trong khi đó các loại phân hóa học như urê, lân, kali,
NKP gọn nhẹ, dễ vận chuyển, không quá đắt tiền, chất lượng đồng đều, thuận tiện sử
dụng hơn phân hữu cơ vi sinh.
3. Kỹ thuật ủ và sử dụng phân hữu cơ vi sinh:
a. Nguyên liệu sử dụng:
- Nguồn phế thải nông, lâm nghiệp và công nghiệp thực phẩm như: Rơm rạ, thân lá
cây ngô, lạc, đậu đỗ sau thu hoạch, cây phân xanh, bèo tây (lục bình) ; Vỏ cà phê,
lạc, trấu ; Các loại mùn: than mùn (than bùn dùng trong sản xuất phân bón), mùn:
mía, cưa, giấy Phân gia súc, gia cầm
- Cám gạo, rỉ mật hoặc mật mía.

- Chế phẩm sinh học (Men ủ): Men cái hoặc men ủ hoàn chỉnh như chế phẩm BIMA
(Trichoderma), ACTIVE CLEANER (xạ khuẩn Streptomyces sp, nấm Trichoderma sp,
vi khuẩn Bacillus sp), Canplus, Emuniv, SEMSR, BIO-F, BiOVAC, BiCAT, Bio EM
b. Các bước tiến hành ủ:
- Bước 1: Chọn nơi ủ.
Địa điểm ủ nên thuận tiện cho việc ủ và vận chuyển sử dụng. Nền chỗ ủ bằng đất nện
hoặc lát gạch hoặc láng xi măng, nền nên bằng phẳng hoặc hơi dốc. Nếu nền bằng
phẳng nên tạo rãnh xung quanh và hố gom nhỏ để tránh nước ủ phân chảy ra ngoài
khi tưới quá ẩm. Có thể ủ trong nhà kho, chuồng nuôi không còn sử dụng để tận dụng
mái che. Nếu ủ trong kho phải có thoát nước. Để ủ 1 tấn phân ủ cần diện tích nền
khoảng 3 m2.
- Bước 2: Chuẩn bị nguyên liệu.
Để sản xuất 1 tấn phân hữu cơ vi sinh, trước khi ủ cần chuẩn bị đủ các nguyên liệu
cần thiết sau:
+ Phế phụ phẩm có nguồn gốc từ cây xanh: 6-8 tạ.
+ Phân chuồng: 2-4 tạ.
+ Chế phẩm sinh học: Đủ cho ủ 1 tấn phân.
+ Nước gỉ đường hoặc mật mía: 2-3 kg.
+ Cám gạo: 3 kg.
Lưu ý: đa số các loại chế phẩm sử dụng để sản xuất phân hữu cơ vi sinh hiện nay, khi
sử dụng tuyệt đối không rắc thêm các loại phân vô cơ hoặc vôi, vì như vậy nó sẽ tiêu
diệt vi sinh vật có ích cho quá trình phân hủy. Tuy nhiên, cũng có một số loại chế
phẩm hoàn toàn có thể rắc thêm phân vô cơ hoặc vôi như BioEM mà không ảnh
hưởng đến hệ vi sinh vật, đồng thời làm tăng quá trình phân hủy chất hữu cơ khi ủ. Cụ
thể: Lượng vôi sử dụng cho 1 tấn phân ủ từ 10-15kg, phân NPK từ 5-10kg hoặc đạm
từ 1-2kg và lân từ 5-10kg.
- Bước 3: Chuẩn bị dụng cụ.
Bình tưới ô doa (loại bình dùng để tưới rau), cào, cuốc, xẻng, rành. Vật liệu để che
đậy, làm mái: Có thể dùng các loại vật liệu sẵn có như bạt, bao tải, nilon che đậy và
các loại lá để làm mái tránh mưa, ánh nắng và giữ nhiệt cho đống ủ.

- Bước 4: Trộn chế phẩm vi sinh và nước gỉ mật.
Để trộn đều gói chế phẩm và nước gỉ mật hoặc mật mía cho 1 tấn nguyên liệu ủ, làm
cách sau: Chia đều chế phẩm và nước gỉ mật làm 5 phần. Cho 1 phần chế phẩm và
nước gỉ mật vào ô doa nước khuấy đều.
Nếu không có nước gỉ mật hoặc mật mía thì có thể dùng các phụ phẩm vỏ quả chín,
quả chuối chín nẫu ngâm vào nước thay thế, ngâm trước khi ủ phân 2-3 ngày.
- Bước 5: Tiến hành ủ.
+ Rải các loại nguyên liệu khó phân huỷ như mùn cưa, trấu, lá khô, thân lá cây ngô,
rơm rạ xuống dưới cùng, rộng mỗi chiều khoảng 1,5 m, dày 0,3-0,4 m (chiếm 20 %
tổng lượng phế phụ phẩm); Sau đó rải đều lên một lớp phân chuồng (chiếm 30 % tổng
lượng phân chuồng để ủ) hoặc nước phân đặc, rồi tưới đều phần dung dịch chế phẩm
và nước gỉ mật lên trên; Rắc thêm vào đó vài nắm cám gạo hoặc bột sắn làm dinh
dưỡng ban đầu cho vi sinh vật hoạt động mạnh; Tiếp tục rải các loại phế phụ phẩm
lên trên với một lớp dày 40 cm, rồi lại rải một lớp phân chuồng lên rồi tưới dung dịch
chế phẩm và mật mía. Cứ tiếp tục từng lớp như vậy cho đến khi hoàn thành sẽ được
đống phân ủ cao khoảng 1,5m.
Lưu ý: Nếu nguyên liệu ủ khô nhiều thì sau mỗi lớp ủ cần tưới thêm nước, lượng nước
(kể cả nước dùng hòa chế phẩm) khoảng 1 nửa ô doa đến 2 ô doa tùy thuộc vào
nguyên liệu khô nhiều hay ít.
- Bước 6: Che đậy đống ủ.
Sau khi ủ xong, ta che đậy đống ủ bằng bạt, bao tải dứa hoặc nilon. Để đảm bảo tốt
hơn và tránh ánh sáng chiếu trực tiếp đống ủ nên che thêm tấm che bằng lá hoặc mái
lợp. Vào mùa đông, cần phải che đậy kỹ để nhiệt độ đống ủ được duy trì ở mức 40 -
50oC.
- Bước 7: Đảo đống ủ và bảo quản.
+ Sau khi ủ vài ngày nhiệt độ đống ủ tăng lên cao khoảng 40-50oC. Nhiệt độ này sẽ
làm cho nguyên liệu bị khô và không khí (oxy) cần cho hoạt động của vi sinh vật ít
dần. Vì vậy, cứ khoảng 7-10 ngày tiến hành kiểm tra, đảo trộn và nếu nguyên liệu khô
thì bổ xung nước (khoảng vài ô doa), nếu quá ướt dùng cây hoặc cào khêu cho đống
phân thoáng khí thoát hơi nhanh.

Cách kiểm tra nhiệt độ đống ủ: Sau ủ khoảng 7-10 ngày, dùng gậy tre vót nhọn chọc
vào giữa đống phân ủ, khoảng 10 phút sau rút ra, cầm vào gậy tre thấy nóng tay là
được. Nếu không đủ nóng có thể là do nguyên liệu đem ủ quá khô hoặc quá ướt.
Cách kiểm tra độ ẩm đống ủ: Nếu thấy nước ngấm đều trong rác thải, phế thải và khi
cầm thấy mềm là đạt độ ẩm cần thiết. Với than bùn, mùn cưa, mùn mía nếu bóp chặt
thấy nước rịn qua kẽ tay là đạt ẩm khoảng 50 %, nếu nước chảy ra là quá ẩm, xòe tay
ra thấy vỡ là quá khô.
+ Sau ủ 15-20 ngày nên đảo đống phân ủ. Đối với các loại nguyên liệu khó phân hủy
như thân cây ngô, rơm rạ cứ sau 20 ngày đảo 1 lần.
c. Cách dùng:
Thời gian ủ dài hay ngắn tuỳ theo loại nguyên liệu và mùa vụ, kéo dài từ 1-4 tháng.
Khi kiểm tra thấy đống phân màu nâu đen, tơi xốp, có mùi chua nồng của dấm, thọc
tay vào đống phân thấy ấm vừa tay là phân đã hoai mục (chín hoặc ngẫu), hoàn toàn
có thể đem sử dụng. Phân dùng không hết nên đánh đống lại, che đậy cẩn thận hoặc
đóng bao để dùng về sau. Phân ủ xong sử dụng tốt nhất trong vòng 1 năm và hiệu quả
sử dụng đạt cao nhất trong một tháng khi phân ngẫu.
Phân ủ chủ yếu dùng để bón lót cho các loại cây trồng, có thể sử dụng bón thúc đối
với các loại rau và hoa. Cách bón tương tự như bón phân hữu cơ truyền thống khác.
Nguyễn Hồng Văn
(Theo nguồn phanbonhuuco.com.vn)

TL3.PHÂN VI SINH
Phân vi sinh là loại phân hữu cơ được bổ sung các vi sinh vật có ích để phân giải các
chất dinh dưỡng thành các chất dễ hấp thụ, hoặc hút đạm từ không khí để bổ sung nitơ
cho đất và cây trồng.
Phân loại:
• Phân vi sinh cố định đạm: có 2 loại: loại sống cộng sinh với cây họ đậu và loại
cố định đạm tự do.
• Phân vi sinh phân giải lân
• Phân vi sinh phân giải chất xơ

Sử dụng: Sử dụng tốt ở các vùng đất mới, đất phèn, thoái hóa do bón phân hóa học và
những vùng chưa trồng các loại cây có vi khuẩn cộng sinh.
Phân sinh học hữu cơ
Là phân hữu cơ dạng bột hoặc lỏng, được sản xuất bằng phương pháp lên men rồi
phối trộn một số hoạt chất.
Sử dụng: Phun lá hoặc bón gốc.
(Việt Linh © biên soạn)

TL4.QUY TRÌNH SẢN XUẤT PHÂN HỮU CƠ VI SINH TỪ RƠM RẠ VÀ PHẾ PHẨM NÔNG NGHIỆP.
Nhằm giảm bớt tác hại của việc đốt rơm rạ, đồng thời giúp nông dân tiết kiệm được
chi phí trong sản xuất nông nghiệp, bảo vệ môi trường, chúng tôi xin giới thiệu đến
các bạn quy trình sản xuất phân bón vi sinh từ rơm rạ và phụ phế phẩm nông nghiệp.
1. Giai đoạn 1 (giai đoạn tạo mùn hữu cơ): Trộn đều từ 1,5 đến 2 kg chế phẩm ủ
compost với 1 tấn phân chuồng hoặc hỗn hợp phân chuồng với các loại phế thải nông
nghiệp như: than bùn, rơm rạ, mùn cưa, vỏ cà phê, cỏ …, ủ thành khối cao khoảng
1m. Nếu khối ủ được để ngoài trời không có mái che thì phải dùng nilon che phủ sao
cho nước mưa không vào nhưng vẫn phải đảm bảo thoáng khí để sao cho khối ủ tiếp
xúc với càng nhiều oxy càng tốt (đây là quy trình lên men hiếu khí hoàn toàn mới so
với các quy trình lên men yếm khí hiện nay). Sau khi trộn chế phẩm ủ compost khoảng
vài giờ, mùi hôi của các loại phế thải giảm hẳn. Để tăng cường lượng oxy đi vào khối
ủ, chúng ta tiến hành đảo trộn (tốt nhất là 7 ngày đảo trộn 1 lần) hoặc dùng máy bơm
không khí vào khối ủ. Sau 2 đến 3 ngày kể từ khi trộn chế phẩm ủ compost, khối ủ bắt
đầu nóng lên và xuất hiện mùi hăng do quá trình tổng hợp Urea diễn ra mạnh mẽ.
Song song với quá trình tổng hợp Urea là quá trình tiêu diệt các loại nấm bệnh có
trong phế thải và quá trình phân hủy các chất hữu cơ tạo mùn hữu cơ giàu dinh
dưỡng. Nếu quá trình đảo trộn hoặc quá trình tiếp oxy cho khối ủ diễn ra đều đặn và
đúng chu kỳ thì chỉ cần sau từ 25 đến 30 ngày là quá trình lên men hoàn tất (nếu để
quá trình lên men lâu hơn thì càng tốt). Sản phẩm sau khi ủ có chỉ số về mặt dinh
dưỡng, chỉ số vi sinh vật hữu ích tăng gấp nhiều lần so với ban đầu.
2. Giai đoạn 2 (giai đoạn tạo phân hữu cơ vi sinh): Để thu được sản phẩm là phân

hữu cơ vi sinh, chúng ta lấy sản phẩm thu được ở giai đoạn 1 phối trộn tiếp với men vi
sinh hữu hiệu cũng với tỉ lệ 1-2kg/1 tấn, NPK với tỉ lệ 1:1:1, tiến hành ủ trong 3 đến 5
ngày là hoàn tất quá trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh.
3. Giai đoạn 3 (giai đoạn tạo phân hữu cơ vi sinh cao cấp): Muốn có sản phẩm là
phân hữu cơ vi sinh cao cấp, lấy sản phẩm thu được ở giai đoạn 2 phối trộn với
khoáng trung lượng và khoáng vi lượng.
Lưu ý: Việc phối trộn các yếu tố đa lượng, vi lượng trong giai đoạn này, để phù hợp
với mục đích sử dụng (ví dụ để bón lót hay bón thúc ), phù hợp với từng loại cây
trồng, phù hợp với từng loại đất, cần phải có công thức, quy trình phối trộn. Tùy theo
mục đích và điều kiện thực tiễn, chúng ta có thể kết thúc quá trình sản xuất sau khi kết
thúc giai đoạn 1 hoặc giai đoạn 2 hoặc giai đoạn 3 vì sau khi trải qua một giai đoạn
mới sẽ tạo ra một dòng sản phẩm mới tương ứng với mức chất lượng mới.
Quy trình lên men công nghệ cao nhưng lại rất đơn giản, có thể áp dụng cho tất cả
các cơ sở sản xuất, các trang trại và hộ gia đình. Sản phẩm phân hữu cơ vi sinh thu
được do chưa qua hệ thống xây nghiền nên mẫu mã không đẹp và bắt mắt. Tuy nhiên,
phân lại có các chỉ số dinh dưỡng, chỉ số vi sinh vật hữu ích, hàm lượng các chất hữu
cơ cao… vượt xa hầu hết các loại phân hữu cơ trên thị trường, giá thành lại thấp. Đặc
biệt trong phân tuyệt đối không chứa các chất độn, chất phụ gia như: đất sét, bùn đáy
ao… Người nông dân dễ dàng kiểm soát chất lượng sản phẩm, tránh nạn phân giả,
phân kém chất lượng.
Quy trình

(Hoàng Anh - Báo Thừa Thiên Huế, 26/05/2014)
TL5. MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ PHÂN BÓN
A. Khái Niệm Về Phân Bón
Phân bón là thức ăn của cây trồng, thiếu phân cây không thể sinh trưởng và cho năng
suất, phẩm chất cao. Phân bón có vai trò rất quan trọng trong việc thâm canh tăng
năng suất, bảo vệ cây trồng và nâng cao độ phì nhiêu của đất.
I- Cây hút thức ăn nhờ gì ?
1- Nhờ bộ rễ: Không phải toàn bộ các phần của rễ đều hút dinh dưỡng mà là nhờ

miền lông hút rất nhỏ trên rễ tơ. Từ một rễ cái, bộ rễ được phân nhánh rất nhiều cấp,
nhờ vậy tổng cộng diện tích hút dinh dưỡng từ đất của cây rất lớn. Rễ hút nước trong
đất và một số nguyên tố hòa tan trong dung dịch đất như: đạm, lân, kali, lưu huỳnh,
manhê, canxi và các nguyên tố vi lượng khác, bộ rễ là cơ quan chính lấy thức ăn cho
cây.
2- Nhờ bộ lá: Bộ lá và các bộ phận khác trên mặt đất, kể cả vỏ cây cũng có thể hấp
thu trực tiếp các dưỡng chất. Ở trên lá có rất nhiều lỗ nhỏ(khí khổng). Khí khổng là
nơi hấp thụ các chất dinh dưỡng bằng con đường phun qua lá. Trên cây một lá
mầm(đơn tử diệp)khí khổng thường phân bố cả 2 mặt lá, thậm chí mặt trên lá nhiều
hơn mặt dưới lá như: lúa , lúa mì…;trên cây ăn trái(cây thân gỗ)khí khổng thường tập
trung nhiểu ở mặt dưới lá. Khi dùng phân bón lá phải theo đặc điểm cây trồng và
đúng hướng dẫn thì lá cây mới hấp thụ cao được.
II – Các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây
-Đa lượng: Đạm(N), Lân(P), Kali(K).
-Trung lượng: Canxi(Ca), Lưu Huỳnh(S), Ma-nhê(Mg)…
-Vi Lượng: Sắt(Fe), Kẽm(Zn), Mangan(Mn), Bo(B), Đồng(Cu), Molypden(Mo),
Clo(Cl)
1- Chất đạm(N)
-Khi thiếu: cành lá sinh trưởng kém, lá non nhỏ, lá già dễ bị rụng, bộ rễ ít pháp triển,
năng suất kém…
-Khi dư: cây sinh trưởng rất mạnh, lá to, tán lá rườm rà, mềm yếu, dễ đỗ ngã, sâu
bệnh dễ phá hại…
2- Chất Lân (P)
-Khi thiếu: rễ phát triễn kém, lá mỏng có thể chuyển màu tím đỏ, ảnh hưởng tới việc
ra hoa của cây;trái thường có vỏ dày, xốp và dễ hư…
-Nếu dư rất khó phát hiện, tuy nhiên dễ làm cho cây thiếu kẽm và đồng. .
3- Chất Kali: (K)
-Khi thiếu, ban đầu đỉnh lá già bị cháy;thiếu nặng, phần lớn lá bị cháy và rụng đi.
- Nếu dư cũng khó nhận diện, tuy nhiên trên cam khi bón kali nhiều quá trái trở nên
sần sùi.

4- Chất Canxi(Ca):
-Khi thiếu: Lá và đọt non dễ bị cong queo và nhỏ, mép lá không đều, hay có hiện
tượng chồi chết ngọn, rễ đình trệ sinh trưởng và thường bị thối…
-Không có triệu chứng dư, tuy nhiên khi lượng canxi cao thường gây thiếu: B, Mn, Fe,
Zn, Cu…
5- Chất lưu huỳnh(S);Khi thiếu, triệu chứng thể hiện giống như thiếu chất đạm;lá
nhỏ, vàng đều, rụng sớm, chồi ngọn chết(thiếu lưu huỳnh lá vàng từ ngọn xuống còn
thiếu đạm thì vàng từ lá già lên)
6-Chất Ma-nhê (Mg):
-Nếu thiếu: lá trở nên nhỏ, xuất hiện những vùng sáng giữa những gân lá, lá bị rụng
sớm, hoa ra ít, rễ kém phát triển…
-Nếu thừa: lá bị đổi dạng thường cuốn theo hình xoắn ốc và rụng…
7- Chất Bo(B): Đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành phấn hoa, thiếu Bo hoa
dễ bị rụng hoặc hạt bị lép. đối với một số cây như củ caỉo thiếu Bo ruột sẽ bị rỗng.
Cây trồng nói chung thiếu Bo dễ bị sâu bệnh phá hại, khả năng chống chịu điều kiện
bất lợi kém.
8- Chất đồng(Cu): Ảnh hưởng đến sự tổng hợp nhiều chất dinh dưỡng của cây trồng,
có vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng phát triển của cây;giúp cây tăng khả
năng chịu hạn, chịu nóng, chịu lạnh…
9- Chất Kẽm (Zn): Vai trò quan trọng trong việc tổng hợp chất đạm… ngoài ra còn
liên quan mật thiết đến việc hình thành các chất điều hòa sinh trưởng trong cây…
Thiếu kẽm năng suất, phẩm chất cây trồng giảm.
10- Molipden(Mo): Tham gia các quá trình trao đổi chất, tổng hợp chất diệp lục…
Đặc biệt đối với cây họ đậu nếu thiếu Mo;cây phát triển kém, nốt sần giảm, hạn chế
sự cố định đạm tự do
B. Phân Hữu Cơ
Là phân chứa những chất dinh dưỡng ở dạng những hợp chất hữu cơ như: phân
chuồng, phân xanh, phân than bùn, phụ phế phẩm nông nghiệp, phân rác…
I. Phân Chuồng:
1. Đặc diểm: Phân chuồng là hổn hợp chủ yếu của: phân, nước tiểu gia súc và chất

độn. Nó không những cung cấp thức ăn cho cây trồng mà còn bổ sung chất hữu cơ cho
đất giúp cho đất được tơi xốp, tăng độ phì nhiêu, tăng hiệu quả sử dụng phân hóa
học…
2. Chế biến phân chuồng: Có 3 phương pháp
2. 1. Ủ nóng (ủ xốp): Lấy phân ra khỏi chuồng, chất thành lớp, không được nén, tưới
nước, giữ ẩm 60-70%, có thể trộn thêm 1% vôi bột và 1-2% Super Lân, sau đó trét
bùn che phủ cho kín hàng ngày tưới nước, thời gian ủ ngắn 30-40 ngày, ủ xong là sử
dụng được.
2. 2. Ủ nguội (ủ chặt): Lấy phân ra khỏi chuồng xếp thành lớp, mỗi lớp rắc khoảng
(2%) lân, nén chặt. Đống phân ủ rộng khoảng 2-3m, cao 1, 5-2m, trét bùn bên ngoài
tránh mưa. Thời gian ủ lâu, 5-6 tháng mới xong.
2. 3. Ủ nóng trước nguội sau: Ủ nóng 5-6 ngày, khi nhiệt độ 50-60°c nén chặt ủ tiếp
lớp khác lên trên, trét bùn kín, có thể cho thêm vào đống phân ủ các loại phân khác
như: phân thỏ, gà, vịt làm phân men để tăng chất lượng phân.
II. Phân Rác
1- Đặc điểm ; Là phân hữu cơ được chế biến từ: cỏ dại, rác, thân lá cây xanh, rơm
rạ…ủ với một số phân men như phân chuồng, lân, vôi…đến khi mục thành phân(thành
phần dinh dưỡng thấp hơn phân chuồng).
2- Cách ủ: Nguyên liệu chính là phân rác 70%, cung cấp thêm đạm và Kali 2%, còn
lại phân men(phân chuồng, lân, vôi). Nguyên liệu được chặt ra thành đoạn ngắn 20-
30cm xếp thành lớp cứ 30cm rắc một lớp vôi;trét bùn;ủ khoảng 20 ngày đảo lại rắc
thêm phân men, xếp đủ cao trét bùn lại, để hở lỗ tưới nước thường xuyên;ủ khoãng 60
ngày dùng bón lót, để lâu hơn khi phân hoai có thể dùng để bón thúc.
III. Phân Xanh
1-Đặc diểm: Phân xanh là phân hữu cơ sử dụng các loại cây lá tươi bón ngay vào đất
không qua quá trình ủ do đó chỉ dùng để bón lót. Cây phân xanh thường được dùng là
cây họ đậu: điền thanh, muồng, keo dậu, cỏ Stylo, điên điển…
2-Cách sử dụng: Vùi cây phân xanh vào đất khi cây ra hoa, bón lót lúc làm đất.
IV. Phân Vi Sinh
1-Đặc điểm: Là chế phẩm phân bón được sản xuất bằng cách dùng các loại vi sinh

vật hữu ích cấy vào môi trường là chát hữu cơ(như bột than bùn). Khi bón cho đất các
chủng loại vi sinhy vật sẽ phát huy vai trò của nó như phân giải chất dinh dưỡng khó
tiêu thành dễ tiêu cho cây hấp thụ, hoặc hút đạm khí trời để bổ sung cho đất và cây.
2- Các loại phân trên thị trường:
2. 1. Phân vi sinh cố định đạm:
-Phân vi sinh cố định đạm, sống cộng sinh với cây họ đậu: Nitragin, Rhidafo…
-Phân vi sinh cố định đạm, sống tự do: Azotobacterin…
2. 2. Phân vi sinh phân giải lân: Phân lân hữu cơ vi sinh Komix và nhiều loại phân vi
sinh phân giải lân khác có tính năng tác dụng giống như nhau.
2. 3. Phân vi sinh phân giải chất xơ: chứa các chủng vi sinh vật giúp tăng cường phân
giải xác bả thực vật…
* Ngoài ra trên thị trường còn có những loại phân khác với tên thương phẩm khác
nhau nhưng tính năng tác dụng thì cũng giống như các loại phân kể trên.
3- Cách sử dụng phân hữu cơ vi sinh: Thời gian sử dụng phân có hạn, tùy loại
thường từ 1-6 tháng(chú ý xem thời hạn sử dụng). Phân vi sinh phát huy hiệu lực ở:
vùng đất mới, đất phèn, những vùng đất bị thoái hóa mất kết cấu do bón phân hóa học
lâu ngày, vùng chưa trồng các cây có vi khuẩn cộng sinh… thì mới có hiệu quả cao.
V . Phân sinh học hữu cơ.
1- Đặc điểm: Là loại phân có nguồn gốc hữu cơ được sản xuất bằng công nghệ sinh
học(như lên men vi sinh) và phối trộn thêm một số hoạt chất khác để làm tăng độ hữu
hiệu của phân, hoặc khi bón vào đất sẽ tạo môi trường cho các quá trình sinh học
trong đất diễn ra thuận lợi góp phần làm tăng năng suất cây trồng, phổ biến như:
Phân bón Komix nền…
2- Sử dụng: Phân sinh hóa hữu cơ được sản xuất ở dạng bột hoặc dạng lỏng;có thể
phun lên lá hoặc bón gốc. Các loại phân sinh hóa hữu cơ hiện nay được sản xuất theo
hướng chuyên dùng như phân sinh hóa hữu cơ Komix chuyên dùng cho: cây ăn trái ,
lúa, mía…
C. Phân Vô Cơ
Phân vô cơ hay phân hóa học là các loại phân có chứa yếu tố dinh dưỡng dưới dạng
muối khoáng(vô cơ) thu được nhờ các quá trình vật lý, hóa học.

Một Số Phân Bón Vô Cơ Thông dụng Hiện Nay
I Phân Đơn: Là loại phân chỉ chứa 1 trong 3 nguyên tố dinh dưỡng chủ yếu là N, P
hoặc K
1- Phân đạm vô cơ gồm có:
1. 1- Phân Urea [CO(NH2)2] có 46%N
1. 2- Phân đạm Sunphat còn gọi là đạm SA [(NH4)2SO4] chứa 21%N
1. 3- Phân Clorua Amon [NH4Cl] có chứa 24-25% N
1. 4- Phân Nitrat Amon [NH4NO3] có chứa khoảng 35% N
1. 5- Phân Nitrat Canxi [Ca(NO3)2] có chứa 13-15% N
1. 6- Phân Nitrat Natri [NaNO3] có chứa 15-16% N
1. 7- Phân Cyanamit Canxi [CaCN2] có chứa 20-21% N
2-Phân Lân:
2. 1- Phân Super Lân[Ca(H2PO4)2] có chứa 16-20% P2O5]
2. 2- Phân Lân nung chảy(Thermophotphat, Lân văn điển) có chứa 16% P2O5
3- Phân Kali
3. 1- Phân Clorua Kali (KCl) có chứa 60% K2O.
3. 2- Phân Sunphat Kali (K2SO4) có chứa 48-50% K2O
II. Phân hỗn hợp: Là những loại phân có chứa ít nhất là 2 dưỡng chất. Chúng bao
gồm phân trộn và phân phức hợp. Hàm lượng dinh dưỡng trong phân theo thứ tự là N,
P, K được tính theo nồng độ phần trăm. Ví dụ: Phân NPK 16-16-8 tức là trong 100kg
phân trên có 16kg đạm nguyên chất, 16kg P2O5 và 8kg K2O…Ngoài các chất đa
lượng N, P, K hiện nay ở một số chủng loại phân còn có cả các chất trung và vi lượng.
Ví dụ: Phân NPK Việt-Nhật 16. 16. 8+13S (S là lưu huỳnh)…Thông thường phân hổn
hợp có 2 loại:
1. -Phân trộn: Là phân được tạo thành do sự trộn đều các loại phân N. P. K… mà
không có sự tổ hợp hóa học giũa những chất đó. Loại phân này thường có nhiều màu.
2. - Phân phức hợp: Là loại phân có được do con đường phản ứng hóa học từ những
nguyên liệu căn bản để tạo ra.
3. -Các dạng phân hổn hợp:
3. 1-Các dạng phân đôi: Là loại phân hỗn hợp có 2 dưỡng chất quan trọng

-MAP ( Monoamonium Phosphate) hàm lượng phổ biến là 12-61-0
-MKP ( Mono potassium Phosphate) hàm lượng phổ biến là 0-52-34
-DAP Diamon Phosphate ) hàm lượng phổ biến là 18-46-0
3. 2. Các dạng phân ba NPK thường là:
16-16-8, 20-20-15, 24-24-20…
3. 3. Phân chuyên dùng: Là dạng phân bón hổn hợp có chứa các yếu tố đa, trung, vi
lượng phù hợp với từng loại cây trồng, từng thời kỳ sinh trưởng và phát triển của cây.
-Ưu điểm của phân chuyên dùng: rất tiện lợi khi sử dụng , góp phần làm giảm chi phí
sản xuất;do đã được tính toán liều lượng phân tùy theo từng loại cây, tùy theo giai
đoạn sinh trưởng-phát triển của cây trồng nên đảm bảo được năng suất, chất lượng
cây trồng.
-Hiện nay trên thị trường có nhiều chủng loại phân chuyên dùng, khi sử dụng nên chú
ý theo hướng dẫn cũa nhà sản xuất. . Ví dụ: Phân chuyên dùng của công ty phân bón
Việt –Nhật JF1, JF2, JF3 chuyên dùng cho lúa. JT1, JT2JT3 chuyên dùng cho cây ăn
trái.
III. Vôi
1. -Vai trò tác dụng của phân vôi: Cung cấp Canxi (Ca) cho cây trồng, Ca là một
nguyên tố dinh dưỡng rất cần cho cây vì Ca chiếm tới 30% trong số các chất khoáng
của cây. Cải tạo đất chua, mặn. Tạo điều kiện cho vi sinh vật hoạt động tốt, phân giải
các chất hữu cơ trong đất, tăng độ hòa tan các chất dinh dưỡng và tăng khả năng hấp
thu các chất dinh dưỡng của cây, diệt được một số bệnh hại cây trồng, khử độc cho
đất do thừa nhôm(Al), Sắt(Fe), H2S…
2. -Một số dạng vôi bón cho cây
* Vôi nghiền: Các loại: đá vôi, vỏ ốc, vỏ sò…nghiền nát. Có tác dụng chậm nên bón
lót lúc làm đất, thường bón từ 1-3 tấn/ha. Đất sét bón 1 lần với lượng lớn, sau vài năm
bón lại. Đất cát bón hàng năm lượng ít hơn. Khi bón vôi nên kết hợp với phân hữu cơ
để tăng hiệu quả của phân , không bón cùng đạm vì sẽ làm mất phân đạm.
* Vôi nung ( vôi càn long): Do nung CaCO3 thành CaO, rồi sử dụng. Tác dụng nhanh
hơn vôi nghiền, dùng xử lý đất và phòng trừ sâu bệnh. Tuy nhiên do có hoạt tính mạnh
khi sử dụng nên lưu ý để tránh ảnh hưởng tới cây trồng.

* Thạch cao: Là dạng vôi đặc biệt, tác dụng nhanh, sử dụng rất tốt cho cây khi tạo
trái
Cách Tính Công Thức Phân Pha Trộn.
Hiện nay, nhiều nơi sản xuất rất nhiều loại phân hổn hợp với nhiều tỷ lệ NPK khác
nhau nên bà con nông dân tùy giá cả từng lúc và khả năng thanh toán có thể tự chọn
lựa để mua, tuy nhiên nếu muốn pha trộn để sử dụng hợp lý thì ta có thể thực hiện
được,
* Cách tính từ phân đơn ra phân hổn hợp
Ví dụ: Muốn pha trộn một loại phân có công thức là 5-10-10 từ phân SA, Super Lân
và KCl thì ta pha như sau:
-SA có 21%N, cần cung cấp 5kg thì ta phải có lượng SA là:
5X100 = 23. 8kg
2
- Super Lân có 20% P2O5, muốn có 10kgP2O5 thì lượng Super Lân sẽ là:
10X100 =50 kg
20
- KCl có 60% K2O, muốn có 10 kg K2O thì lượng KCl sẽ là:
10X100 = 16, 6 kg
60
* Tổng số phân các loại là 23, 8+50+16, 6=90, 4kg còn lại 9, 6 kg phải dùng chất
độn(đất, cát hoặc thạch cao), trộn vô cho đủ 100kg.
* Cách tính từ phân hỗn hợp ra phân đơn
Ví dụ: Theo khuyến cáo cần dùng 100kg Urê, 200kg Super Lân, 50kg Clorua Kali để
bón cho cây, nhưng nhà vườn đã bón 100kg NPK(20-20-15), như vậy lượng NPK thừa
hay thiếu, cách tính như sau:
-Lượng Urê có trong 100kg NPK 20-20-15
100X20 = 43kg
46
- Lượng Super Lân có trong 100kg NPK 20-20-15
100X20 = 100kg

20
- Lượng Clorua Kali có trong 100kg NPK 20-20-15
100X15 = 25Kg
60
* Vậy phải thêm 57kg Urê + 100kg Super Lân + 25kg Clorua Kali thì mới đủ lượng
phân như đã khuyến cáo.
D. Phân Bón Lá
1. Đặc điểm: Phân bón lá là các hợp chất dinh dưỡng hòa tan trong nước được phun
lên lá để cây hấp thụ.
2. Các chế phẩm phân bón lá trên thị trường: Hiện nay các chế phẩm phân bón lá
rất phong phú và đa dạng, phân sản xuất trong nước như: HVP, HUMIX, HQ 201,
BIOTED, KOMIX…
3. Lưu ý khi sử dụng phân bón lá:
Bón qua lá tốt nhất khi bón bổ sung hoặc bón thúc nhằm đáp ứng nhanh yêu cầu dinh
dưỡng của cây, hòa loảng phân theo đúng tỷ lệ trên bao bì;nhiệt độ quá cao, đất bị
khô hạn nặng không nên dùng phân bón lá vì dễ làm rụng lá. Không sử dụng phân bón
lá lúc cây đang ra hoa, lúc trời nắng vì sẽ làm rụng hoa trái và làm giảm hiệu lực
phân
Không nên nhầm lẫn giữa phân bón lá và chất kích thích sinh trưởng, nếu trong phân
bón lá có chất kích thích sinh trưởng thì trong phân này đã có chất dinh dưỡng, nếu
chỉ dùng kích thích sinh trưởng thì phải bổ sung thêm dinh dưỡng để cây tăng trưởng
tương ứng với sự kích thích đó.
( theo Tổng công ty phân bón và hóa chất dầu khí)
TL6: MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ BỘ RỄ CÂY
1. Hình thái bên ngoài và đặc điểm sinh học của rễ
- Cây trên cạn có hệ rễ phát triển, ăn sâu và lan rộng, phân nhánh nhiều với vô số
những lông hút rất nhỏ
- Rễ có khả năng hướng nước, hướng hoá có thể chủ động tìm đến nguồn nước và chất
dinh dưỡng
- Rễ của một số loài cây có khả năng tiết ra một số chất làm biến đổi chất khó tiêu

thành chất dễ tiêu
- Với cây thuỷ sinh hệ rễ biến dạng và ít phát triển do nước được hấp thụ qua toàn bộ
bề mặt cơ thể
2. Sơ lược cấu tạo giải phẫu rễ cây điển hình:
Cấu tạo gồm 3 miền:
- Miền sinh trưởng: các tế bào có khả năng phân chia mạnh mẽ sinh ra các tế bào mới
thay thế các tế bào già, chết, làm rễ dài ra.
- Miền lông hút: có rất nhiều long hút, nhiệm vụ hút nước và muối khoáng
- Vùng chóp rễ: bảo vệ đầu rễ
Lông hút là những tế bào trực tiếp hấp thu nước và muối khoáng, có cấu tạo đặc biệt,
thích nghi với chức năng:
- Thành tế bào mỏng, không thấm cutin
- Không bào trung tâm lớn
- Nhiều ti thể, hô hấp mạnh
3. Rễ là một bơm hút và đẩy nước, qua 2 hiện tượng:
Ở cả 2 hiện tượng trên , quá trình thoát hơi nước không còn hoặc đã bị hạn chế, do đó
nước đi lên trên hoàn toàn là do lực đẩy của rễ
(theo yeuthichsinhhoc.com)
TL7: SỰ HẤP THỤ NƯỚC VÀ CÁC CHẤT KHOÁNG QUA RỄ
I. Quá trình hút nước ở rễ
1. Đặc điểm:
- TV trên cạn hấp thụ nước dạng lỏng từ đất qua bề mặt các tế bào lông hút
- TV thuỷ sinh hấp thụ nước qua toàn bộ bề mặt cơ thể
- Quá trình hút nước ở rễ gồm 3 giai đoạn kế tiếp nhau:
• Giai đoạn nước từ đất vào lông hút
• Giai đoạn nước từ lông hút vào mạch gỗ của rễ
• Giai đoạn nước bị đẩy từ mạch gỗ của rễ lên mạch gỗ của thân: nước bị đẩy từ rễ
lên thân do một lực đẩy gọi là áp suất rễ. Có 2 hiện tượng chứng minh cho áp suất rễ:
+ Rỉ nhựa: cắt phần thân cây ở gần gốc, sau vài phút sẽ thấy các giọt nhựa rỉ ra
+ Ứ giọt:ở cây nguyên vẹn: khi không khí bão hoà hơi nước, ở mép lá có những giọt

nước, thường gặp ở cây bụi thấp và cây thân thảo.
2. Con đường hấp thụ nước ở rễ:
Theo 2 con đường:
- Con đường qua chất nguyên sinh - không bào ( phần sống): nước đi từ chất nguyên
sinh và không bào của tế bào này đến chất nguyên sinh và không bào của tế bào tiếp
theo, được kiểm soát chặt chẽ
Động lực: do có sự chênh lệch của thế nước giữa các tế bào từ phía trong ra phía
ngoài
- Con đường thành tế bào - gian bào: nước đi trong thành tế bào, khoảng gian bào và
các mao quản trong thành, đến nội bì gặp đai Caspari → vào không bào và chất
nguyên sinh của Tế bào nội bì và đi theo con đường trên
Động lực: do sự hút trương của keo nguyên sinh chất, sự chênh lệch thế nước – thế cơ
chất của các tế bào
3. Cơ chế:
- Nước được hút từ đất vào tế bào lông hút do cơ chế thẩm thấu: từ nơi có áp suất
thẩm thấu thấp đến nơi có áp suất thẩm thấu cao
- Nước được đẩy từ rễ lên thân do áp suất rễ
- Dòng nước đi một chiều từ đất vào rễ lên thân do các động lực:
• Sự giảm dần thế nước từ các tế bào phía ngoài đến các tế bào phía trong
• Hoạt động trao đổi chất làm cho các tế bào phía trong có áp suất thẩm thấu cao
• Lực hút của quá trình thoát hơi nước (động cơ thụ động)
II. Quá trình vận chuyển nước và chất khoáng hoà tan trong nước
1. Đặc điểm:
Nước và chất khoáng hoà tan được vận chuyển một chiều từ rễ lên lá, khoảng cách dài
2. Con đường:Trong mạch gỗ
Cấu tạo mạch gỗ:
• Quản bào: là các tế bào dạng ống, hẹp, dài, đã chết, thành dày hoá gỗ, có vách
ngăn.
• Mạch ống: Tế bào chết, thành dày, hoá gỗ không còn vách ngăn giữa các tế bào.
Thành mạch dẫn cấu tạo nên bởi các vật liệu ưa nước, khả năng đàn hồi.

3. Động lực dòng mạch gỗ:
• Lực hút của lá (động lực chính)
• Áp suất rễ - lực đẩy từ gốc lên thân
• Lực trung gian: sự liên kết giữa các phân tử nước với nhau và với thành mạch dẫn
Quá trình vận chuyển các chất hữu cơ:
- Đặc điểm: vận chuyển một chiều từ lá vào thân, xuống rễ và các cơ quan khác của
cây trong mạch rây.
- Cấu tạo mạch rây:gồm các tế bào sống, còn nguyên chất nguyên sinh, gồm 2 loại:
• Tế bào kèm: chất nguyên sinh đậm đặc, nhiều ti thể, không bào nhỏ
• ống rây: không nhân, chất nguyên sinh là một dải mỏng nằm sát vỏ tế bào, các sợi
protein xếp song song với nhau, xuyên qua các lỗ rây, nối các tế bào rây thành ống
rây liên tục.
- Thành phần: chủ yếu sacarozo, axit amin, vitamin, hocmon, ….
- Cơ chế: khuếch tán( chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan nguồn và cơ quan
đích), vận chuyển chủ động (theo nguồn từ internet)
TL8.MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ CHẤT KHOÁNG VÀ SỰ TRAO ĐỔI KHOÁNG Ở THỰC VẬT
1. Các nguyên tố thiết yếu đối với thực vật:
- Nguyên tố thiết yếu là nguyên tố có liên quan trực tiếp đến các hoạt động sống của
cây, vai trò của nó không thể thay thế bằng các nguyên tố khác, thiếu nó cây không
thể sinh trưởng phát triển bình thường được.
- Có 16 nguyên tố thiết yếu đối với cây là: C, H, O, N, K, Ca, Mg, P, S, Fe, Cu, Zn,
Mo, Bo, Cl, Mn.
- Trong 16 nguyên tố trên, dựa vào hàm lượng trong cây người ta chia thành 2 nhóm:
+ Nguyên tố đại lượng: chiếm trên 0,01 % khối lượng chất khô (C, H, O, N, K, Ca,
Mg, P, S)
+ Các nguyên tố vi lượng: chiếm lượng nhỏ, từ 0,001% - 0,01%khối lượng khô(Cu,
Zn, Mo, Bo, Cl, Mn).
+ Ngoài ra trong cây còn có những nguyên tố khác có hàm lượng rất nhỏ (các nguyên
tố siêu vi lượng: I, Ag, Au, Hg…)
2. Vai trò một số nguyên tố khoáng tiêu biểu ở thực vật

Vai trò của các nguyên tố đa lượng: Các nguyên tố đa lượng thường đóng vai trò cấu
trúc trong tế bào, là thành phần của các đại phân tử trong tế bào (protein, lipit, axit
nucleic, ). Các nguyên tố đa lượng còn ảnh hưởng đến tính chất của hệ thống keo
trong chất nguyên sinh như: điện tích bề mặt, độ ngậm nước, độ nhớt và độ bền vững
của hệ thống keo.
a. Photpho(P)
- Nguồn cung cấp:P2O5, H3PO4, đá mẹ
- Dạng hấp thụ:H2PO4, cây dinh dưỡng P hiệu quả nhất khi pH đất từ 6 đến 8
- Vai trò:
+ Là thành phần của nhiều hợp chất hữu cơ quan trọng( ADN, ARN, protein,
photpholipit, ATP, các enzim và vitamin….)
- Thiếu P:
+ Hình thái:lá biến màu: xanh lục lẫn đồng thau, phiến nhỏ, thân mềm, quả chín
chậm.
+ Sinh lý: ngừng tổng hợp protein, cây dễ bị bệnh và chết
b. Kali:
- Nguồn cung cấp: rất giàu trong đất
- Dạng hấp thụ: muối Kali tan( K+)
- Vai trò:
+ Trong tế bào chất nó ảnh hưởng tới tính chất của hệ keo, từ đó ảnh hưởng tới các
quá trình trao đổi chất
+ Liên quan qua trình tổng hợp sắc tố lá
+ Làm tăng tính chống chịu của cây ở nhiệt độ thấp, khô hạn
+ Tăng quá trình hô hấp
+ Xúc tiến hấp thụ NH4+
- Thiếu kali: lá úa vàng, mô thực vật chết dần, thành Tế bào và cutin mỏng, giảm khả
năng hút nước.
c. Canxi:
- Nguồn cung cấp: giàu trong đất: CaCO3, CaO, Ca(OH)2¬
- dạng hấp thụ: Ca2+

- Vai trò:
+ Là thành phần của pectatcanxi( chất gắn kết tế bào)
+ Liên quan tính thấn của màng, vận động của tế bào chất
+ Hoạt hoá enzim
+ Tham gia vào quá trình phân bào (\hình thành vi ống, thoi phân bào)
- Thiếu canxi: mô non bị hỏng, tế bào nhiều nhân, tế bào lông hút và rễ phụ không
hình thành,
d. Magiê
- Dạng hấp thụ: Mg2+
- Vai trò:
+ Là trung tâm của nhân pocpirin, thành phần cấu tạo của diệp lục
Diệp lục a: C55H72O5N4Mg
Diệp lục b: C55H70O6N4Mg
+ Tham gia hình thành cấu trúc ADN, ARN, các enzimvà vitamin,…
Tỉ lệ Ca/Mg là tỉ lệ điều tiết tế bào chất
Vai trò của các nguyên tố vi lượng:
Các nguyên tố vi lượng thường là thành phần không thể thiếu được hầu hết các enzym.
Chúng hoạt hoá cho các enzym này trong các quá trình trao đổi chất của cơ thể.
- Dạng tồn tại: dạng phức chất với các hợp chất hữu cơ khác nhau như đường, ATP,
chelat, vitamin….
- Vai trò cấu trúc nên các vitamin, enzim phức
VD: Co thành phần cấu tạo của vitamin B12, Bo thành phần cấu tạo nên các vitamin
nhóm B
- Điều hoà sinh trưởng
VD: Bo thúc đẩy tổng hợp auxin,
- Liên quan đến các quá trình trao đổi chất:
• Liên quan đến sự tổng hợp sắc tố
• Thành phần các enzim tham gia pha sáng, pha tối
• Thành phần enzim hô hấp
• Liên quan đến các quá trình trao đổi nước

3. Cơ chế hấp thụ khoáng
Các chất khoáng ở trong đất thường tồn tại dưới dạng hoà tan và phân ly thành các
ion mang điện tích dương (cation) và ion mang điện tích âm (anion). Các nguyên tố
khoáng thường được hấp thụ vào cây dưới dạng ion qua hệ thống rễ là chủ yếu. Có
hai cách hấp thụ các ion khoáng ở rễ:
Hấp thụ thụ động:
a. Các hình thức:
+ Các ion khoáng khuyếch tán theo sự chênh lệch nồng độ từ cao đến thấp.
+ Các ion khoáng hoà tan trong nước và vào rễ theo dòng nước.
+ Các ion khoáng hút bám trên bề mặt các keo đất và trên bề mặt rễ trao đổi với nhau
khi có sự tiếp xúc giữa rễ và dung dịch đất. Cách này gọi là hút bám trao đổi.
b. Tính chất chung:
- Không chọn lọc và không phụ thuộc vào hoạt động sinh lí của cây
- Xảy ra khi:
• Nồng độ các chất trong môi trường cao,
• Rễ cây bị tổn thương
• Tế bào già
Hấp thụ chủ động:
Phần lớn các chất khoáng được hấp thụ vào cây theo cách chủ động này. Tính chủ
động ở đây được thể hiện ở tính thấm chọn lọc của màng sinh chất và các chất khoáng
cần thiết cho cây đều được vận chuyển trái với qui luật khuyếch tán, nghĩa là nó vận
chuyển từ nơi có nồng độ thấp ở đất đến nơi có nồng độ cao, thậm chí rất cao (hàng
chục, hàng trăm lần) ở rễ.
a. Tính chất:
- Chọn lọc
- Vận chuyển ngược chiều nồng độ, phụ thuộc nhu cầu và hoạt động sinh lí của cây.
- Cần thiết phải có năng lượng ATP và chất mang. ATP và chất mang được cung cấp
từ quá trình trao đổi chất, mà chủ yếu là quá trình hô hấp.
Như vậy quá trình hấp thụ nước và các chất khoáng đều liên quan chặt chẽ với quá
trình hô hấp của rể.

TL9: NHU CẦU DINH DƯỠNG KHOÁNG VÀ BÓN PHÂN HỢP LÝ

×