Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

bài dự thi dạy học the chủ đề tích hợp liên môn bài cảnh quan đới nóng và đới lạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 33 trang )

Ủy Ban nhân dân quận Hoàn Kiếm
Trường THCS Trưng Vương
oOo
HỒ SƠ DỰ TH
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
1. Tên chủ đề dạy học:
CẢNH QUAN ĐỚI NÓNG VÀ ĐỚI LẠNH
2. Môn học chính của chủ đề: Địa lí
3. Các môn học được tích hợp: Sinh học
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
1
PHIẾU THÔNG TIN VỀ NHÓM GIÁO VIÊN DỰ THI
- Sở giáo dục và đạo tạo thành phố: Hà Nội
- Phòng giáo dục và đào tạo: quận Hoàn Kiếm
- Trường: THCS Trưng Vương
- Địa chỉ: 26 Hàng Bài, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 0438254182; Email: trungvuong.edu.vn
- Thông tin về nhóm giáo viên
1. Họ và tên: Nguyễn Thị Trang
Ngày sinh: 20/07/1988 Môn: Sinh học
Điện thoại: 0987388170 Email:
2. Họ và tên: Phạm Thị Thu Thảo
Ngày sinh: 31/8/1992 Môn: Địa lí
Điện thoại: 01645232632 Email:
LỜI NÓI ĐẦU
2
Năm học 2014 – 2015 là năm học thực hiện nghị quyết số 29 – NQ/TW về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong đó, đối với giáo
dục phổ thông cần tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, phát hiện bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí


tưởng, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.
Để góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới
phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập; tăng cường hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học.
Tạo cơ hội giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên trung học thành phố Hà Nội và trên
toàn quốc đồng thời phát triển được năng lực của học sinh, Bộ Giáo dục và Đào tạo Tổ chức
Cuộc thi Dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học.
Hưởng ứng Cuộc thi Dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học, nhóm
chúng tôi tham gia Cuộc thi với đề tài “Cảnh quan đới nóng và đới lạnh”. Đề tài gồm những
nội dung sau:
- Phiếu thông tin về nhóm giáo viên dự thi;
- Kế hoạch thực hiện;
- Phiếu mô tả hồ sơ dạy học dự thi của giáo viên;
- Kết luận.
Mọi ý kiến đóng góp đều là quý báu đối với nhóm tác giả!
LỜI CẢM ƠN
Được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Ban giám hiệu và toàn thể các thầy cô giáo trong
trường THCS Trưng Vương trong suốt quá trình thực hiện bài thi.Đến nay, bài dự thi của chúng
tôi đã hoàn thành.
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trường THCS Trưng Vương đã
tạo điều kiện cho chúng tôi hoàn thành bài dự thi này.
3
Chúng tôi cũng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong tổ Tự nhiên II - trường THCS
Trưng Vương, các thầy cô và các em học sinh tham gia dự án đã tham gia, khích lệ, động viên
chúng tôi trong suốt quá trình thực hiện bài thi.
Do thời gian và tài liệu nghiên cứu còn hạn chế, nên bài dự thi của chúng tôi không tránh
khỏi những thiếu sót, vì vậy chúng tôi mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, ban
giám khảo để đề tài của chúng tôi được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội tháng12 năm 2014

Người thực hiện
Phạm Thị Thu Thảo
Nguyễn Thị Trang
BẢN KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRỌNG
DẠY HỌC THCS
Môn học chính: Địa lý
Môn được tích hợp: Sinh học
Giáo viên: Phạm Thị Thu Thảo Môn: Địa lý
Giáo viên: Nguyễn Thị Trang Môn: Sinh học
Bảng dự kiến kế hoạch thực hiện chủ đề tích hợp liên môn
Chủ đề tích hợp: CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG ĐỚI NÓNG VÀ ĐỚI LẠNH
Thời gian thực GV Phạm Thị Thu Thảo GV Nguyễn Thị Trang
4
hiện
Tuần 1: từ
11/11 đến 15/11
- Lên ý tưởng tiêu đề tích hợp
- Tìm kiếm thông tin phù hợp
và xây dựng khung nội dụng
cụ thể của chủ đề.
- Thảo luận và thống nhất nội
dung chi tiết của chủ đề.
- Thảo luận mục tiêu dạy học,
cách thức tổ chức dạy học,
phương pháp dạy học, phương
pháp kiểm tra đánh giá trước
khi thực hiện chủ đề.
- Thiết kế nội dung phiếu
kiểm tra đánh giá.
- Thiết kế phiếu hướng dẫn

thực hiện dự án.
- Lên ý tưởng tiêu đề tích hợp
- Tìm kiếm thông tin phù hợp
và xây dựng khung nội dụng cụ
thể của chủ đề.
- Thảo luận và thống nhất nội
dung chi tiết của chủ đề.
- Thảo luận mục tiêu dạy học,
cách thức tổ chức dạy học,
phương pháp dạy học, phương
pháp kiểm tra đánh giá trước
khi thực hiện chủ đề.
- Trình bày phần mục tiêu dạy
học, đối tượng dạy học của chủ
đề, ý nghĩa của chủ để cũng
như thiết bị dạy học, học liệu.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện
chủ đề.
Tuần 2: từ
17/11 đến 22/11
- Lên lớp tiết số 1: đảm bảo
cung cấp cho HS những khái
niệm cơ bản như: cảnh quan,
đa dạng sinh học.
- Gợi mở cho HS những nội
dung chung nhau giữa Sinh
học và Địa lí: sinh vật ở các
đới cảnh quan.
- Cho HS chọn lựa những
phương án thể hiện nội dung

kiến thức được giao.
- Thông báo hình thức kiểm
tra đánh giá HS.
- Hướng dẫn, hỗ trợ HS thực
hiện phương án đã lựa chọn
thông qua phiếu hướng dẫn
thực hiện dự án.
- Lên lớp tiết số 1: đảm bảo
cung cấp cho HS những khái
niệm cơ bản như: cảnh quan, đa
dạng sinh học.
- Gợi mở cho HS những nội
dung chung nhau giữa Sinh học
và Địa lí: sinh vật ở các đới
cảnh quan.
- Cho HS chọn lựa những
phương án thể hiện nội dung
kiến thức được giao.
- Thông báo hình thức kiểm tra
đánh giá HS.
- Hướng dẫn, hỗ trợ HS thực
hiện phương án đã lựa chọn
thông qua phiếu hướng dẫn
thực hiện dự án.
Tuần 3: từ
24/11 đến 29/11
- Tiếp tục hướng dẫn HS hoàn
thành bài báo cáo của nhóm.
- Tổ chức để HS thể hiện sản
phẩm của mình.

- Từ đó thống nhất kiến thức.
- Thực hiện kiểm tra đánh giá
thông qua phiếu kiểm tra đánh
giá.
- Mô tả các sản phẩm của HS.
- Tiếp tục hướng dẫn HS hoàn
thành bài báo cáo của nhóm.
- Tổ chức để HS thể hiện sản
phẩm của mình.
- Từ đó thống nhất kiến thức.
- Thực hiện kiểm tra đánh giá
thông qua phiếu kiểm tra đánh
giá.
- Hoàn thiện hồ sơ và chỉnh
sửa, nộp đề tài.
5
MỤC LỤC
6
BẢNG CHÚ THÍCH NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Dịch nghĩa là
1 CNTT Công nghệ thông tin
2 ĐDSH Đa dạng sinh học
3 GV Giáo viên
4 HS Học sinh
5 MT Môi trường
6 NXB Nhà xuất bản
7 SGK Sách giáo khoa
8 THCS Trung học cơ sở
PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN
1. Tên hồ sơ dạy học

CẢNH QUAN ĐỚI NÓNG VÀ ĐỚI LẠNH
7
2. Mục tiêu dạy học
Sau khi học xong bài này, HS có thể đạt được những mục tiêu sau:
a) Mục tiêu về kiến thức
*/ Môn Địa lý:
- Trình bày được đặc điểm cảnh quan (vị trí địa lí, giới hạn, đặc điểm khí hậu) ở các môi
trường: đới lạnh, nhiệt đới gió mùa và hoang mạc đới nóng.
- Phân tích được các điều kiện khí hậu đã ảnh hưởng tới sự phân bố các sinh vật (thực vật
và động vật).
*/ Môn Sinh học:
HS có thể đạt được mục tiêu về nôi dung kiến thức của bài 57 và 58 trong Sinh học 7, cụ thể như
sau:
- Nêu được khái niệm về đa dạng sinh học, ý nghĩa của việc bảo vệ đa dạng sinh học.
- Phân tích được những đặc điểm hình dạng, cấu tạo cơ thể thích nghi với điều kiện môi trường
của một số loài sinh vật.
- Trình bày được nguy cơ dẫn đến suy giảm đa dạng sinh học tại Việt Nam. Nhận thức được vấn
đề bảo vệ đa dạng sinh học, đặc biệt là các động vật quý hiếm.
b) Mục tiêu về kỹ năng
- Kỹ năng lập kế hoạch công việc và thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra.
- Kỹ năng tìm hiểu thực tế bằng hoàn thành các phóng sự, điều tra.
- Kỹ năng sử dụng thành thạo một số phần mềm công nghệ thông tin thông qua việc xây dựng
website.
- Kỹ năng hoạt động nhóm thông qua việc sáng tạo các sản phẩm nhằm phục vụ cho bài học.
- Kỹ năng thuyết trình trước đám đông khi báo cáo.
- Kỹ năng tìm và nghiên cứu tài liệu.
c) Mục tiêu về thái độ
- Trực tiếp tham gia vào tuyên truyền về đa dạng sinh học và bảo vệ đa dạng sinh học tại Việt
Nam cũng như trên Trái đất.
- Đề xuất một số phương án thực hiện khác trong việc bảo vệ đa dạng sinh học.

- Nghiêm túc trong học tập, yêu thích môn học, yêu thích thiên nhiên.
d) Về năng lực: Để đạt được những mục tiêu trên, HS cần có năng lực vận dụng những kiến thức
của môn Địa lý, Sinh học vào thực tế, năng lực nêu và giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác,…
3. Đối tượng dạy học của bài học
- Bài này được đưa vào để giảng dạy cho HS lớp 7, hiện tại chúng tôi đang thử nghiệm trên 6 lớp
7 tại trường THCS Trưng Vương là lớp 7I (30 HS); 7K
1
(35 HS); 7H
1
(25 HS); 7H
2
(20 HS); 7D
(15 HS) và 7B (15 HS).
- Đặc điểm của HS các lớp này là:
8
+ HS rất năng động và nhiệt tình, có cơ hội tham gia nhiều hoạt động ngoại khóa vì thế khả năng
sáng tạo lớn.
+ Năng lực tư duy ở mức độ khá cao.
+ Có nhiều HS với những năng khiếu khác nhau có thể làm cho các hoạt động học trở nên phong
phú.
+ Có khả năng làm việc với áp lực cao, có sự rõ ràng, quả quyết, có nhận thức cá nhân cao, kỹ
năng tư duy, phán đoán tốt, có khả năng phân tích các mặt khác nhau của một vấn đề.
+ Kỹ năng xã hội tốt.
4. Ý nghĩa của bài học
*/ Đối với thực tiễn dạy học
- Hiện nay, lĩnh vực tự nhiên trong giáo dục đang được chia làm nhiều môn khác nhau như: Địa
lý, Sinh học, Hóa học, Vật lý… trong đó lại có những mảng kiến thức trùng lặp nhau. Việc tích
hợp hai môn Địa lý và Sinh học với nhau cụ thể là bài 57 và 58 trong Sinh học 7 cùng với bài 5;
bài 19 và bài 21 trong Địa lý 7 (tổng là 5 tiết) thành một bài có chủ đề: cảnh quan đới nóng và
đới lạnh chỉ thực hiện trong 3 tiết làm rút ngắn thời gian lĩnh hội tri thức của HS mà vẫn đảm bảo

cho HS lĩnh hội được đầy đủ những thông tin cần thiết đồng thời thống nhất được nội dung thông
tin mà HS lĩnh hội được.
- Bài học làm cho HS không phải học những kiến thức một cách trùng lặp ở những tiết học khác
nhau ở các bộ môn khác nhau, làm giảm bớt sự nhàm chán của HS trong quá trình lĩnh hội kiến
thức.
- Bài học kết hợp được nhiều kênh thông tin được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau đã
góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
- Bài học cũng áp dụng phương pháp kiểm tra đánh giá theo cách mới hơn: đánh giá theo năng
lực HS và đánh giá quá trình học tập của HS.
- Bài học thành công sẽ trở thành một tài liệu nghiên cứu mẫu cho những chủ đề tích hợp tiếp
theo.
*/ Đối với đời sống xã hội
- Đổi mới giáo dục đòi hỏi không chỉ sự cố gắng của thầy và trò trong nhà trường mà còn cần đổi
mới cả phía ngoài nhà trường, bài học này đã góp phần thúc đẩy sự chung tay xây dựng cho giáo
dục phát triển cả khi ở ngoài xã hội thông qua sự ủng hộ của phụ huynh học sinh hay sự hưởng
ứng của các tầng lớp khác nhau trong xã hội.
- Bài học góp phần nâng cao nhận thức, sự hiểu biết của HS cũng như của xã hội về ĐDSH và
tính cấp thiết của việc chung tay bảo vệ ĐDSH.
- Bài học cũng thúc đẩy HS sáng tạo những giải pháp giải quyết vấn đề mà cũng là cơ sở để giải
quyết những vấn đề xảy ra trong cuộc sống thường ngày.
5. Thiết bị dạy học, học liệu
Trong chủ đề tích hợp này, chúng tôi sử dụng chủ yếu các thiết bị dạy học, học liệu sau:
9
*/ Thiết bị dạy học
- Bảng lớp: Ghi lại những nội dung chính nhất của bài học.
- Máy chiếu: Trình chiếu những sơ đồ, hình ảnh mà GV cần cung cấp cho HS, hay trình chiếu
nhiệm vụ của từng nhóm HS, đồng thời cũng là công cụ để HS trình diễn, báo cáo sản phẩm của
mình.
- Phiếu hướng dẫn HS thực hiện dự án: Trong chủ đề này, chúng tôi đã chia nhóm HS để thực
hiện 4 dự án khác nhau. Trong đó, nội dung cần làm cụ thể của mỗi dự án đã được thông báo

trong phiếu hướng dẫn (phụ lục 1). Cụ thể gồm những nội dung như: thời gian thực hiện, yêu cầu
sản phẩm, thời gian báo cáo, hướng dẫn tìm nguồn học liệu,…
- Phiếu học tập: Trong phiếu học tập bao gồm những nội dung chính của bài học, HS qua quá
trình theo dõi các nhóm khác hoạt động sẽ tiếp thu được kiến thức và điền nội dung còn thiếu vào
phiếu học tập để hoàn thành kiến thức (phụ lục 3).
- Phiếu đánh giá: Trong phiếu đánh giá bao gồm nhiều tiêu chí khác nhau như: nội dung, hình
thức, trình bày sản phẩm và trả lời câu hỏi.Trong mỗi nội dung lại có những tiêu chí nhỏ hơn
nhằm đảm bảo số điểm mà nhóm đạt được phù hợp với sản phẩm mà nhóm làm ra. Đồng thời,
trong phiếu này có nội dung tự đánh giá của nhóm thực hiện, đánh giá của nhóm khác và đánh
giá của một số giáo viên cùng dự để điểm của nhóm đạt được mang tính khách quan nhất có thể
(phụ luc 2).
*/ Học liệu
Trong chủ đề này, chúng tôi đã hướng dẫn HS sử dụng một số học liệu như sau:
+ Sách giáo khoa Địa lí 7 (NXB Giáo dục Việt Nam)
+ Tập bản đồ Địa lí 7 (NXB Giáo dục Việt Nam)
+ Đồng hồ sinh học (GS- TS Lê Quang Long, NXB Giáo dục Việt Nam)
+ Sách giáo khoa Sinh học 7 (NXB Giáo dục Việt Nam)
+ Atlas động vật bằng hình (NXB Mỹ thuật)
+ Các trang web:
Cổng giao tiếp điện tử TP. Hà Nội:
Trang thông tin điện tử về đa dạng sinh học:
Tổng cục thống kê:
Công cụ tìm kiếm:
Trong phần học liệu này, chúng tôi đưa ra cả những tài liệu bằng chữ (SGK chuẩn),
bằng hình (Atlas) hay những cổng thông tin điện tử với mục đích khuyến khích cũng như rèn cho
HS có khả năng tìm hiểu thông tin theo nhiều hình thức khác nhau giúp rèn luyện năng lực tìm
kiếm và xử lí thông tin, khái quát, tổng hợp kiến thức.
*/ Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)
CNTT trong chủ đề này được sử dụng khá nhiều, cụ thể:
- Trong tiết số 1: GV đã sử dụng CNTT để trình chiếu những sơ đồ tổng hợp – chuẩn

hóa kiến thức, những hình ảnh minh họa cho sự đa dạng Sinh học động vật ở các đới cảnh quan
khác nhau. Các hiệu ứng được sử dụng để HS thấy rõ được những vấn đề chung giữa Sinh học và
Địa lí.
10
- Trước tiết số 2 và 3: HS các nhóm đã bắt đầu sử dụng công nghệ thông tin để tìm hiểu
và trình bày kiến thức, VD: sử dụng phần mềm powerpoint, sử dụng các phần mềm lập trình để
tạo website, tra cứu thông tin trên internet.
- Trong tiết số 2 và số 3: CNTT được HS sử dụng khá nhiều:
Ngoài phần chuẩn bị mô hình và các sản phẩm khác, HS còn trình chiếu kiến thức thông
qua powerpoint, HS sử dụng phần mềm này khá thành thạo, hình ảnh được giới thiệu cùng với
những hiệu ứng đã làm sinh động hơn, rõ nét hơn cho nội dung báo cáo. HS cũng xây dựng
website làm sản phẩm báo cáo.
- Sau các tiết thực hiện trên lớp: GV đã quay lại những tiết mục báo cáo và trình diễn
trên lớp, sau đó, GV sử dụng những phần mềm cắt ghép đoạn phim, xử lý hình ảnh và tiếng trong
đoạn phim hay những hình ảnh đã chụp được để tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh chứng minh cho
kết quả thu nhận được của HS.
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học
GIÁO ÁN MINH HỌA
Tiết 1: Giới thiệu và hướng dẫn bài tập tìm hiểu “Cảnh quan đới nóng và đới lạnh”.
I. Mục tiêu: Sau bài học, HS có khả năng:
1. Kiến thức:
- Nêu được cấu trúc, chủ đề của dự án “Cảnh quan đới nóng và đới lạnh”.
- Trình bày nội dung dự án tương ứng với từng nội dung bài học trong cấu trúc chương
trình môn sinh học và địa lí lớp 7.
2. Kĩ năng:
Học sinh biết cách thực hiện dự án học tập, hoạt động nhóm, điều tra, phỏng vấn, sử
dụng CNTT
3. Thái độ
- Yêu thiên nhiên, môi trường.
- Bảo vệ môi trường sinh thái.

- Có thái độ tích cực học tập, lao động, để xây dựng quê hương.
II. Phương tiện dạy học
- Sách giáo khoa Địa lí lớp 7 (chuẩn)
- Sách giáo khoa Sinh học lớp 7 (chuẩn)
- Máy chiếu.
III. Phương pháp dạy học
- Phương pháp thuyết trình, đàm thoại gợi mở, dự án.
IV. Hoạt động của giáo viên và học sinh
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Bài mới
Hoạt động 1. Nêu chủ đề
- GV: Dựa vào nội dung sách giáo khoa Địa lí lớp 7 và phần mục lục, hãy cho biết có bao
nhiêu kiểu môi trường cần phải tìm hiểu trong chương trình này?
- HS tìm thông tin, suy nghĩ, trả lời.
- GV chuẩn hóa kiến thức:
+Chiếu sơ đồ:
11
+Chỉ sơ đồ kết hợp thuyết trình
Đối với chương trình Địa lí lớp 7, chúng ta sẽ được tìm hiểu 5 môi trường địa lí đó là: môi
trường đới nóng, môi trường đới ôn hòa, môi trường hoang mạc, môi trường đới lạnh và môi
trường vùng núi. Cụ thể hơn, về cảnh quan của 5 đới này được thể hiện qua bài 5, bài 6, bài 7, bài
13, bài 19, bài 21, bài 23
- GV: Hãy cho biết thế nào là cảnh quan?
HS1: cảnh quan là ……
HS2: cảnh quan là……
HS3 ……
-GV cho HS thảo luận để thống nhất kiến thức (2p)
- GV Địa lý chuẩn hóa kiến thức.
HS tự tổng hợp kiến thức vào vở.
- GV: theo dõi nội dung của các bài này và cho biết khi tìm hiểu cảnh quan 1 kiểu môi

trường sẽ tìm hiểu qua các yếu tố nào?
- HS: đọc, suy nghĩ, trả lời.
- GV chuẩn hóa kiến thức: các yếu tố là vị trí, khí hậu, sinh vật.
- GV: gợi ý câu hỏi: thế nào là đa dạng sinh học?
HS 1: đa dạng sinh học là ……
HS2: đa dạng sinh học là ……
- GV Địa lý: có rất nhiều khái niệm về đa dạng sinh học mà các con đưa ra, để chuẩn hóa
kiến thức, cô mời cô Trang (GV môn Sinh) sẽ nói rõ hơn về vấn đề này.
- GV Sinh học: trình bày (máy chiếu + thuyết trình):
12
Đa dạng Sinh học được SGK Sinh học 7 (chuẩn) thể hiện qua bài 57; 58.
- GV Sinh học: yêu cầu HS nghiên cứu bài 57 và 58 (2p) và cho biết SGK thể hiện đa dạng
sinh học ở những đới nào?
HS nghiên cứu SGK, trả lời.
- GV Sinh học: chuẩn hóa kiến thức (chiếu sơ đồ + thuyết trình)
Sơ đồ:
13
14
- GV địa lý: chiếu 2 sơ đồ, yêu cầu HS chỉ ra nội dung trùng khớp giữa chúng?
HS chỉ ra được.
- GV: chuẩn hóa kiến thức (hiệu ứng).
- GV: trên cơ sở nội dung trùng khớp, chúng ta sẽ nghiên cứu những cảnh quan nào?
HS trả lời câu hỏi.
HS1 thắc mắc: tại sao không nghiên cứu những cảnh quan còn lại?
- GV: mời 1 HS giải thích.
- HS trả lời
- GV nhận xét (gợi ý HS hướng dẫn HS hướng tới vấn đề thực trạng đa dạng Sinh học
tại Việt Nam), chuẩn hóa (nêu chủ đề).
Hoạt động 2: Chia nhóm.
- Sau khi có chủ đề, giáo viên tiến hành chia nhóm:

- Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm gồm có 10 thành viên, các nhóm được đánh số ngẫu
nhiên từ 1 đến 4
+ Nhóm số 1 thực hiện dự án 1: cảnh quan môi trường hoang mạc ở đới nóng.
+ Nhóm số 2 thực hiện dự án 2: cảnh quan môi trường nhiệt đới gió mùa.
+ Nhóm số 3 thực hiện dự án 3: cảnh quan môi trường đới lạnh.
+ Nhóm số 4 thực hiện dự án 4: thực trạng đa dạng Sinh học tại Việt Nam và biện pháp.
- GV lưu ý cần quan tâm đến sự đồng đều về số lượng, khả năng nhận thức và khả năng
tạo sản phẩm của nhóm học sinh.
- GV: yêu cầu mỗi nhóm cần lập danh sách các thành viên trong nhóm, bầu một nhóm
trường, một thư kí ghi chép hoạt động của nhóm.
Hoạt động 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh cách thực hiện dự án và giải đáp thắc
mắc
- GV: chiếu nội dung cơ bản cần đạt của mỗi dự án, yêu cầu HS thảo luận đề ra phương
thức thực hiện dự án.
- HS theo dõi, thảo luận và đề xuất phương thức thực hiện dự án.
- GV: thống nhất phương thức thực hiện dự án.
- GV phát phiếu “hướng dẫn thực hiện dự án” (phụ lục 1).
Tiết 2+3: BÁO CÁO DỰ ÁN
15
I. Mục tiêu: Sau bài học, HS có khả năng:
1. Kiến thức:
- Trình bày được đặc điểm cảnh quan (vị trí địa lí, giới hạn, đặc điểm khí hậu và đặc điểm
đa dạng sinh học động vật) ở các môi trường: đới lạnh, nhiệt đới gió mùa và hoang mạc đới
nóng.
- Trình bày thực trạng đa dạng sinh học ở Việt Nam.
- Nêu được một số nguyên nhân dẫn đến thực trạng suy giảm đa dạng sinh học tại Việt
Nam.
- Đưa ra, thực hiện một số biện pháp nhằm nâng cao ý thức bảo vệ đa dạng sinh học.
2. Kĩ năng:
- Sử dụng CNTT.

- Thuyết trình giao lưu.
- Làm việc nhóm.
- Tìm kiếm, tổng hợp, xử lý thông tin.
3. Thái độ
- Yêu thiên nhiên, môi trường.
- Bảo vệ môi trường sinh thái.
- Có thái độ tích cực học tập, lao động, để xây dựng quê hương.
II. Phương tiện dạy học
- SGK Địa lí lớp 7 (chuẩn)
- SGK Sinh học lớp 7 (chuẩn)
- Máy chiếu, loa.
- Mô hình, trang phục hỗ trợ.
III. Phương pháp dạy học
- Phương pháp dạy học dự án.
IV. Hoạt động của giáo viên và học sinh
1. Mở bài:
GV: Qua thời gian 1 tuần thực hiện dự án, cô nhận thấy các nhóm đã rất tích cực hoạt
động, có tinh thần học hỏi, đoàn kết hứa hẹn một buổi báo cáo dự án sôi nổi và thành công.
Sau đây, cô mời nhóm số 1: Mô hình “cảnh quan môi trường hoang mạc đới nóng” lên
báo cáo.
2. Bài mới
-HS: + Nhóm 1 cử đại diện lên trình bày bài báo cáo.
+ Các nhóm còn lại theo dõi bài báo cáo, điền thông tin vào phiếu học tập.
+ Nhóm 1 đặt một số câu hỏi.
+ Các HS khác tham gia trả lời câu hỏi để tìm ra kiến thức.
+ Các nhóm đánh giá, cho điểm bài báo cáo của nhóm 1.
16
Hình 1: Hình ảnh báo cáo của nhóm số 1
- GV: mời nhóm số 2 báo cáo dự án: Mô hình “cảnh quan môi trường hoang mạc đới nóng”
-HS: + Nhóm 2 cử đại diện lên trình bày bài báo cáo.

+ Các nhóm còn lại theo dõi bài báo cáo, điền thông tin vào phiếu học tập.
+ Nhóm 2 đặt một số câu hỏi.
+ Các HS khác tham gia trả lời câu hỏi để tìm ra kiến thức.
+ Các nhóm đánh giá, cho điểm bài báo cáo của nhóm 2.
Hình 2: Nhóm số 2 thực hiện mô hình cảnh quan môi trường
hoang mạc đới nóng
- HS: Để thay đổi không khí, mời các bạn cùng đến với một vở kịch mang tên: “Bảo vệ loài Tê
giác” do các bạn ở nhóm số 4 thực hiện.
- Nhóm 4 diễn kịch.
- Nhóm 4 đưa ra khẩu hiệu và cả lớp cùng vang lên khẩu hiệu “hãy bảo vệ loài tê giác”. (có
Video kèm theo tài liệu này).
- HS: giới thiệu hai đội với hai hình thức khác nhau nhưng cùng thông báo 1 nội dung: cảnh quan
môi trường đới lạnh.
+ Đội 1: thực hiện chương trình “hỏi xoáy đáp xoay” do 2 HS thể hiện.
17
+ Đội 2: thực hiện trò chơi “đới lạnh” bao gồm một seri trò chơi như: chọn ô đoán nội
dung, nhanh mắt,…. Đồng thời yêu cầu các bạn ở bên dưới trả lời phiếu học tập cho chính đội 2
viết (kết quả được kèm vào phần phụ lục).
Các HS khác trong lớp hưởng ứng hai nội dung trình bày trên hết sức nhiệt tình.
Các nhóm đánh giá và cho điểm nhóm số 3 vào phiếu đánh giá.
- HS: Cuối cùng, để biết vì sao nhóm 4 muốn truyền thông điệp “hãy bảo vệ loài tê giác”, mời
các bạn đến với website của các bạn nhóm 4.
+ Nhóm 4 lên thuyết trình về website của mình, trong đó có chứa đựng các nội dung
như: thực trạng đa dạng sinh học tại Việt Nam, nguyên nhân làm suy giảm đa dạng Sinh học, các
biện pháp góp phần làm tăng đa dạng sinh học…
+ Các HS khác theo dõi nội dung website và đặt câu hỏi.
+ Nhóm 4 trả lời câu hỏi.
- HS các nhóm đánh giá và cho điểm nhóm số 4.
- HS: Sau đây, mời các bạn xem triển lãm tranh nhằm tuyên truyền cho việc bảo vệ các loài động
vật quý hiếm, làm tăng sự đa dạng sinh học của nhóm số 4.

+ Tranh cổ động đã được HS nhóm 4 dán lên tường xung quanh lớp.
+ HS trong lớp có thể đi lại để quan sát các bức tranh.
+ Một HS trong nhóm 4 đi phỏng vấn các bạn nhóm khác.
+ HS nhóm khác phát biểu cảm nghĩ về các bức tranh, về buổi triển lãm tranh,…
-GV: yêu cầu HS trở về vị trí ngồi và thực hiện đánh giá, chấm điểm nhóm 4.
HS các nhóm đánh giá, chấm điểm nhóm 4.
- GV: tổng kết, nhận xét buổi báo cáo. Chuẩn hóa nội dung kiến thức .
3. Củng cố
- GV chiếu hình một sơ đồ tư duy về cảnh quan môi trường đới nóng và đới lạnh. Yêu cầu HS
điền nhanh vào những ô còn khuyết trong sơ đồ.
- HS tham gia điền kiến thức vào sơ đồ.
4. Dặn dò
- Yêu cầu HS về nhà hoàn thành lại sơ đồ tư duy về cảnh quan môi trường đới nóng và đới lạnh.
7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Trong quá trình học tập, GV đã phát cho HS phiếu học tập và phiếu điều tra, trong đó:
- Phiếu học tập:
Trong phiếu học tập, GV đã đưa ra những nội dung trong đó có nội dung đã được
khuyết đi, nhiệm vụ của HS là theo dõi những sản phẩm của các bạn, tự tìm ra kiến thức và điền
vào phiếu học tập cho phù hợp.
- Kiểm tra, đánh giá:
Có nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá trong chủ đề này:
GV căn cứ vào phiếu học tập để kiểm tra sự chú ý của HS trong quá trình học tập.
GV căn cứ vào sản phẩm của nhóm và báo cáo của thư kí, nhóm trưởng để đánh giá
mức độ tham gia hoạt động của từng thành viên trong nhóm.
18
GV căn cứ vào phiếu đánh giá (trong đó có nhiều mục: mục dành cho bản thân HS, mục
dành cho các HS khác và mục dành cho GV đánh giá) để đánh giá kết quả đạt được trong sản
phẩm của từng nhóm.
Dựa vào tất cả những đánh giá có được đó để GV đánh giá HS một cách chính xác nhất.
Về kiểm tra, trong quá trình các nhóm báo cáo kết quả đã có phần nội dung câu hỏi

tương tác với các bạn trong nhóm và các bạn nhóm khác, đó cũng là phần kiểm tra kiến thức của
các HS trong quá trình tham gia chủ đề.
8. Các sản phẩm của HS
Trong chủ đề này, HS đã thảo luận và tự đề xuất phương án thực hiện dự án, sản phẩm của mỗi
nhóm là khác nhau, cụ thể như sau:
*/ Nhóm số 1: thực hiện dự án: “cảnh quan môi trường hoang mạc đới nóng”
- HS đã tạo dựng mô hình hoang mạc đới nóng gồm 2 cảnh: ngày và đêm.
Sản phẩm được tạo dựng bằng các nguyên liệu: bìa cứng, xốp, đất nặn, ống nhựa, bông,
băng dính và mầu vẽ các loại.
Sau đây là một số hình ảnh minh họa về sản phẩm của HS nhóm 1:
Hình 3: Mô hình hoang mạc đới nóng
vào ban ngày
Hình 4: Mô hình hoang mạc đới nóng
vào ban đêm
- Ngoài ra còn một số đoạn phim và hình ảnh hoạt động của nhóm số 1 sẽ được thể hiện trong
file kèm theo.
*/ Nhóm số 2: thực hiện dự án: “cảnh quan môi trường nhiệt đới gió mùa”
- HS đã tạo dựng mô hình nhiệt đới gió mùa.
Sản phẩm được tạo dựng bằng các nguyên liệu: bìa cứng, xốp, đất nặn, ống nhựa, bông,
băng dính và mầu vẽ các loại.
Sau đây là một số hình ảnh sản phẩm của nhóm số 2:
19
Hình 6: Các thành viên làm mô hình của nhóm 2
- Ngoài ra còn một số đoạn phim và hình ảnh hoạt động của nhóm số 1 sẽ được thể hiện trong
file kèm theo.
*/ Nhóm số 3: thực hiện dự án: “cảnh quan môi trường đới lạnh”
+ Đội 1: chương trình “Hỏi xoáy đáp xoay”
+ Đội 2: trò chơi đới lạnh
Hình 7: Các nhóm đang thảo luận để hoàn thành trò chơi
“nhanh mắt nhanh tay”

20
Hình 8: Nhóm thực hiện trình chiếu đáp án trò chơi “nhanh mắt nhanh tay”
Hình 9: “Giấy kết luận” do nhóm thiết kế trò chơi tự biên soạn đang được
các HS khác hoàn thành
*/ Nhóm số 4: thực hiện dự án: “thực trạng đa dạng Sinh học tại Việt Nam và biện pháp”. Sản
phẩm của nhóm số 4 rất đa dạng
- Phần thực trạng:
+ HS xây dựng một trang web có nêu rõ thực trạng đa dạng Sinh học Việt Nam như thế
nào, kèm theo hình ảnh cụ thể.
21
Hình 10: một trang thực trạng về đa dạng sinh học tại Việt Nam
+ Dựng mô hình các loài động vật quý hiếm, đang có nguy cơ tuyệt chủng kèm theo
những số liệu, bản thuyết trình về các loài động vật này, từ đó nêu ra nguyên nhân của thực trạng
suy giảm đa dạng Sinh học tại Việt Nam.
Hình 11: Học sinh với mô hình “con tê giác cuối cùng”
- Phần biện pháp: HS đã nêu ra rất nhiều biện pháp khác nhau, trong đó lưu ý biện pháp quan
trọng đối với lứa tuổi HS là tuyên truyền.
+ Hình thức tuyên truyền thứ nhất: diễn kịch: nội dung của vở kịch đã nêu ra một trong
những nguyên nhân quan trọng làm suy giảm đa dạng sinh học tại Việt Nam – nạn săn bắn bừa
bãi. Đồng thời vở kịch cũng kêu gọi mọi người xung quanh hãy bảo vệ các loài động vật quý
hiếm như Tê giác, góp phần nâng cao hiệu quả bảo vệ đa dạng sinh học.
+Hình thức tuyên truyền thứ hai: vẽ tranh cổ động
22
Những bức tranh cổ động bao hàm những nội dung về thực trạng, nguyên nhân và biện
pháp bảo vệ đa dạng Sinh học tại Việt Nam.
(ảnh) Một bức ảnh với chữ “help” lớn của các loài động vật trên Trái đất nói chung và ở Việt
Nam nói riêng.
Hình 12: Những bức ảnh dễ thương nhưng mang những thông điệp rõ rang
Hình 13: Màu đỏ chủ đạo đã thể hiện được nguy cơ tuyệt chủng
của các loài động vật

PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Những kết luận của nhóm tác giả
Qua quá trình nghiên cứu, bài thi đã chứng tỏ rằng việc dạy học theo chủ đề tích hợp liên
môn vào dạy học phần Các môi trường địa lí và đa dạng sinh học cho học sinh lớp 7 tại địa bàn
Thành phố Hà Nội là một sự lựa chọn đúng đắn và hiệu quả. Có thể nói việc tiến hành bài dự thi
23
đã góp phần thực hiện mục tiêu hàng đầu của ngành giáo dục trong bối cảnh hiện nay, phù hợp
với định hướng quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học và tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong giáo dục và dạy học ở các nhà trường phổ thông.
Những kết quả nghiên cứu lí thuyết và thực nghiệm của bài thi cho phép chúng tôi đi đến
các kết luận sau:
Thứ nhất: Chúng tôi đã tìm thấy những nội dung trùng nhau trong kiến thức Sinh học 7 và
Địa lí 7, từ đó xây dựng chủ đề “cảnh quan đới nóng và đới lạnh”. Theo hướng sử dụng phương
pháp dạy học này, Giáo viên sẽ có kỹ năng tìm kiếm những nội dung kiến thức trùng nhau ở một
số môn, từ đó xây dựng chủ đề tích hợp.
Thứ hai: Thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng trong việc dạy và học phần Cảnh quan môi
trường các đới và sự đa dạng sinh học của nó, nhất là trong bối cảnh những vấn đề “Ô nhiềm môi
trường”, “Suy giảm đa dạng sinh học” “Biến đổi khí hậu”…vẫn là những chủ đề chưa bao giờ
hết “nóng”.
Thứ ba: Trong quá trình thực hiện bài thi, chúng tôi nhận thấy các chủ đề tích hợp liên
môn cần thực hiện bằng những phương pháp dạy học mới như phương pháp dạy học dự án, bàn
tay nặn bột, khăn trải bàn, Từ đó rèn luyện cho HS các kĩ năng như thuyết trình, phỏng vấn và
sử dụng CNTT,…
Thứ tư: Trong điều kiện dạy học ở Hà Nội, hiện nay có thể áp dụng hiệu quả hình thức và
phương pháp dạy học này.
2. Những đóng góp của bài thi
Bài dự thi sau khi kết thúc đã thu được nhiều kết quả khả quan và có những đóng góp quan
trọng, cụ thể là:
Thứ nhất, xây dựng được giáo án quy trình với những bước cụ thể, chi tiết, rõ ràng để tổ
chức cho HS thực hiện học theo chủ đề tích hợp liên môn. Cụ thể trong môn Địa lí 7 và Sinh học

7 với chủ đề “Cảnh quan môi trường đới nóng và đới lạnh”.
Thứ hai, bài dự thi đã chứng minh khả năng và tính hiệu quả của bài giảng này nhất là tại
địa bàn Hà Nội.
Thứ ba, trong quá trình thực hiện bài thi, chúng tôi đã chứng minh được khả năng sáng
tạo và sẵn sàng làm việc của HS THCS Trưng Vương nói riêng và HS phổ thông nói chung.
Thứ tư, bài thi có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho các GV cùng bộ môn hoặc khác bộ
môn khi xây dựng những chủ đề tích hợp liên môn.
3. Những khó khăn gặp phải
Trong quá trình thực hiện bài thi, chúng tôi đã gặp một số khó khăn như sau:
- Thời khóa biểu hiện tại của HS khiến các em khó tập trung cho chủ đề được xây dựng.
- Để thực hiện tốt ý tưởng của HS, vấn đề kinh phí cũng gặp nhiều khó khăn.
- Cơ sở vật chất còn chưa đồng bộ.
4. Một số đề xuất
Tiếp tục nghiên cứu những nôi dung có thể tiến hành tích hợp để dạy học theo chủ đề.
24
Nghiên cứu các phương pháp dạy học mới, cách thức sử dụng CNTT và truyền thông để
kết nối mở rộng HS trong quá trình thực hiện các dự án. Học sinh ở các lớp khác nhau, các địa
phương khác nhau, có thể giao lưu, trao đổi, học hỏi và có thể thực hiện dự án học tập qua mạng
Internet.
Cần có sự sắp xếp lại chương trình học tập để tạo điều kiện tốt nhất cho quá trình thực
hiện dự án của HS.
Xây dựng cơ sở vật chất một cách đồng bộ, đáp ứng nhu cầu đổi mới phương pháp dạy
và học.
Bài thi rất cần sự đóng góp, bổ sung để bài thi được áp dụng rộng rãi trên nhiều khối
lớp, với nhiều đối tượng GV và HS khác nhau.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: PHIẾU HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN DỰ ÁN
DỰ ÁN 1: CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG HOANG MẠC
Ở ĐỚI NÓNG
1. Mục tiêu:

a. Kiến thức
+ Trình bày được vị trí địa lí, giới hạn cảnh quan môi trường hoang mạc ở đới nóng
+ Trình bày đặc điểm khí hậu cảnh quan môi trường hoang mạc ở đới nóng.
+ Trình bày đặc điểm đa dạng Sinh học của sinh vật ở môi trường hoang mạc đới nóng.
b. Kĩ năng
+ Kĩ năng hoạt động nhóm, tạo dựng mô hình.
+ Kĩ năng thuyết trình, sử dụng CNTT.
c. Thái độ
+ Thái độ làm việc nghiêm túc.
+ Có khả năng nhận thức vấn đề một cách đa chiều.
- Yêu cầu sản phẩm: Làm một mô hình thể hiện cảnh quan môi trường hoang mạc đới
nóng.
- Thời gian trình diễn sản phẩm: 12 phút.
- Thời gian thực hiện dự án: 1 tuần.
- Học sinh có thể làm việc trong phòng máy tính, phòng thư viện ở trường hoặc sử dụng
máy tính cá nhân.
- Tài liệu tham khảo:
+ Sách giáo khoa Địa lí (NXB Giáo dục Việt Nam)
+ Đồng hồ sinh học (GS- TS Lê Quang Long, NXB Giáo dục Việt Nam)
+ Sách giáo khoa Sinh học 7 (NXB Giáo dục Việt Nam)
25

×