Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

NỘI DUNG CẢI CÁCH BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM252628

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.46 KB, 20 trang )

1
Tiểu luận
ĐẠI HỌC KINH TẾ- ĐHQGHN
Tiểu luận
NỘI DUNG CẢI CÁCH BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
CHXHCN VIỆT NAM
Sinh viên: Trần Thị Thu Thảo
Lớp k55- CLC-KTĐN
Tiểu luận
NỘI DUNG CẢI CÁCH BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
CHXHCN VIỆT NAM
Sinh viên: Trần Thị Thu Thảo
Lớp k55- CLC-KTĐN
Nhà nước pháp luật đại cương
2
Tiểu luận

Phụ lục Trang
Lời mở đầu...............................................................................................................................3
I-CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH..................................................................................................4
1.Khái niệm về nền hành chính quốc gia...........................................................................4
2.Mục tiêu tiến trình cải cách hành chính..........................................................................4
3.Những nội dung chủ yếu của pháp luật cải cách hành chính.......................................5
3.1.Cải cách thể chế....................................................................................................5
3.2.Cải cách tổ chức bộ máy hành chính....................................................................6
3.3.Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức..................................8
3.4.Cải cách tài chính công.........................................................................................9
4. Kết luận........................................................................................................................10
II-CẢI CÁCH TƯ PHÁP.......................................................................................................11
1.Mục tiêu của cải cách tư pháp......................................................................................11
2.Phương thức thực hiện cải cách ...................................................................................12


3.Phương pháp tiến hành.................................................................................................12
4. Kết luận........................................................................................................................16
III-CẢI CÁCH LẬP PHÁP....................................................................................................16
1.Sự vận động của hệ thống pháp luật Việt Nam............................................................16
2. Tổ chức hoạt động của Quốc hội và nhiệm vụ lập pháp.............................................17
3. Những vấn đề đặt ra đối với cải cách lập pháp.......................................................... 18
4. Kết luận........................................................................................................................20
2
Tiểu luận
Lời mở đầu

N
hà nước pháp quyền là thiết chế của nền dân chủ, là thành quả phát triển của nhân loại. Đó
là nhà nước lấy nhân dân làm chủ thể, lấy pháp luật làm tiêu chí để quản lý xã hội. Cốt lõi của tư
tưởng, quan điểm về Nhà nước pháp quyền XHCN chính là Nhà nước của dân, do dân và vì dân;
quản lý xã hội và quản lý chính bản thân mình bằng pháp luật. Không một thể chế nhà nước và xã
hội nào có thể đứng trên pháp luật và đứng ngoài pháp luật. Mọi cơ quan, tổ chức và công dân
phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của luật pháp. Mọi quyết định của cơ quan công quyền
phải hợp pháp. Cán bộ, công chức trong thực thi công vụ phải lấy pháp luật làm chuẩn mực.
Do đặc thù của thể chế chính trị, do đặc điểm truyền thống của các dân tộc và do những
nguyên nhân khác nhau, Nhà nước pháp quyền không có khuôn mẫu chung cho mọi quốc gia. Để
tránh nguy cơ độc đoán, chuyên quyền, nhiều nước phân chia quyền lực nhà nước thành 3 nhánh
quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp, với phương châm dùng quyền lực kiểm tra, giám sát quyền
lực. Trong quá trình hoạt động, các cơ quan này kiểm soát lẫn nhau, bảo đảm sự cân bằng quyền
lực, tránh tình trạng lạm quyền, lấn át của quyền này đối với quyền khác. Ở nước ta, tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân. Ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp trong Nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam không độc lập, càng không đối lập, mà thống nhất với nhau trên cơ sở
đường lối lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Về tính chất, mối quan hệ và hoạt động của ba
quyền này là sự phân công, phối hợp để thực hiện nhiệm vụ chung. Vì vậy, cần có sự phân định
rành mạch, khoa học để các cơ quan thực hiện các quyền phát huy tính năng động, sáng tạo, hoạt

động đúng thẩm quyền, và tránh chồng chéo chức năng, nhiệm vụ. Đồng thời, có sự phối hợp,
kiểm tra lẫn nhau giữa các cơ quan thực hiện các quyền để phát huy hiệu lực chung của quyền lực
nhà nước thống nhất. Cải cách hành chính (CCHC) do đó cần được tổ chức triển khai toàn diện,
đồng bộ, gắn kết với cải cách lập pháp và cải cách tư pháp.
2
Tiểu luận
I- CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Nền hành chính có chức năng thực thi quyền hành pháp - tổ chức thi hành pháp luật và quản
lý, điều hành mọi hoạt động trên các lĩnh vực đời sống xã hội nhằm chuyển hoá chủ trương, đường
lối của lực lượng cầm quyền thành hiện thực, bảo đảm cho các chủ thể quan hệ pháp luật thực hiện
nghiêm chỉnh, chính xác luật pháp. Vì nền hành chính ra đời, tồn tại và thay đổi theo sự hình
thành, phát triển của Nhà nước nên CCHC phải xuất phát từ tính chất riêng biệt của hệ thống chính
trị, từ hoàn cảnh lịch sử và thực tế đời sống chính trị – kinh tế - xã hội mỗi nước.
Bản thân nền hành chính nhà nước của Việt Nam đựơc hình thành và vận hành qua nhiều thời
kỳ lịch sử khác nhau, tuy đã có nhiều đóng góp cho việc quản lý đất nước, nhưng thực tế cũng cho
thấy, khi bước vào thời kỳ hòa bình xây dựng và trước đòi hỏi quản lý nền kinh tế vận hành theo
cơ chế thị trường, nó ngày càng bộc lộ nhiều khuyết tật có tính cố hữu, ngày càng bộc lộ sự xa
dân, quan liêu. Đặc biệt bộ máy rất cồng kềnh, hoạt động kém hiệu lực và hiệu quả, thủ tục điều
hành rất nặng nề, gây phiền hà cho dân. Chế độ và trách nhiệm công vụ không rõ ràng, thiếu minh
bạch. Cán bộ, công chức có nhiều người sách nhiễu dân, lãng phí và tham nhũng ngày càng nên
phổ biến, có tổ chức và trở thành quốc nạn. Như vậy, Việt Nam muốn phát triển không thể nào
không tiến hành cải cách để đổi mới nền hành chính nhà nước. Trong nhiều văn kiện chính thức
của mình, Đảng cộng sản Việt Nam nhận định rằng, nếu không cải cách nền hành chính thì sự tồn
vong của chế độ sẽ bị ảnh hưởng là điều chắc chắn.
1. Khái niệm về nền hành chính quốc gia
Nền hành chính nhà nước (hay gọi là nền hành chính công, nền hành chính quốc gia) là tổng
thể các tổ chức và định chế hoạt động của bộ máy hành pháp, có trách nhiệm quản lí công việc
công hàng ngày của nhà nước; do các cơ quan có tư cách pháp nhân công quyền tiến hành bằng
các văn bản dưới luật, nhằm thực thi chức năng quản lí của nhà nước, giữ gìn, bảo vệ quyền lợi
công và phục vụ nhu cầu hàng ngày của dân trong quan hệ giữa công dân với nhà nước.

Về mặt quản lí, nền hành chính nhà nước gồm ba bộ phận chính: 1) Thể chế nền hành chính;
2) Tổ chức bộ máy hành chính; 3) Nền công vụ.
2. Mục tiêu tiến trình cải cách hành chính:
Công cuộc cải cách hành chính ở Việt Nam được tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhằm
thực hiện thắng lợi đường lối đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra với những mục tiêu như
sau:
a. Mục tiêu chung
Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá,
hoạt động có hiệu lực và hiệu quả, một Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì
dân, một đội ngũ công chức có đủ năng lực và phẩm chất hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2
Tiểu luận
b. Mục tiêu cụ thể
- Hoàn thiện thể chế và cơ chế thực hiện chính sách (về kinh tế; về tổ chức và hoạt động của
hệ thống hành chính).
- Xoá bỏ các thủ tục hành chính quan liêu, rườm rà; tạo một hệ thống thủ tục đơn giản, công
khai, thuận lợi.
- Chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan được phân định rõ ràng.
Chuyển một số việc cho các tổ chức phi Chính phủ thực hiện.
- Tới năm 2010 có một đội ngũ công chức cơ bản hội đủ các yêu cầu về chức danh.
- Cải cách tiền lương (2005); xây dựng một cơ chế tài chính thích hợp; áp dụng điện tử hoá, tin
học hoá nền hành chính nhà nước.
- Xây dựng một cơ cấu Chính phủ gọn nhẹ với các Bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, tập trung
thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
- Thực hiện từng bước sự phân cấp quản lý giữa trung ương và địa phương, giữa các
ngành rõ ràng hơn.
3. Những nội dung chủ yếu của pháp luật cải cách hành chính
3.1.Cải cách thể chế
a. Khái niệm
Thể chế hành chính là mối quan hệ giữa các cơ quan trong bộ máy hành chính.Các cơ quan

trong bộ máy hành chính Nhà nước Việt Nam có mối quan hệ một cách hệ thông theo nhiều chiều
và chủ yếu là theo nguyên tắc tập quyền.
b. Nội dung cải cách
- Xây dựng và hoàn thiện các thể chế, trước hết là thể chế kinh tế của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, thể chế về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước
- Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Bảo đảm việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh của cơ quan nhà nước, của cán bộ
công chức
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính
c. Phương hướng cải cách chủ yếu
- Tập trung chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện thể chế phục vụ trực tiếp cho cải cách hành chính.
Chú trọng xây dựng luật, pháp lệnh và ban hành số lượng lớn nghị định hướng dẫn thi hành luật,
pháp lệnh. Tính từ đầu nhiệm kỳ Quốc hội khóa XI đến hết tháng 4-2005, Chính phủ đã trình
Quốc hội 49 dự án luật, qua đó đã tạo cơ sở vững chắc cho cải cách thể chế, kết hợp giữa cải cách
lập pháp và cải cách hành chính. Các luật đã thể hiện rõ các quan điểm, các chủ trương của Đảng
về phát triển kinh tế, tạo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, sắp xếp và đổi mới doanh
nghiệp nhà nước, giảm sự can thiệp bằng các biện pháp hành chính của các cơ quan nhà nước vào
các quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại và hoạt động của các doanh nghiệp, giảm bớt cơ chế xin -
cho.
2
Tiểu luận
- Chính quyền các địa phương tăng cường công tác cải cách thể chế, ban hành các văn bản
theo thẩm quyền để thi hành các thể chế do Trung ương quy định và cụ thể hóa việc thực hiện vào
điều kiện cụ thể của từng địa phương trong thu hút đầu tư, xây dựng khu công nghiệp, giải phóng
mặt bằng, hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển, phân cấp, ủy quyền cho các sở và cấp huyện
trên nhiều lĩnh vực... Tiếp tục làm rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm của từng cơ
quan trong hệ thống hành chính, loại bỏ dần sự chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ và
bước đầu phân biệt rõ hoạt động của cơ quan hành chính với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, dịch
vụ công.
- Thể chế quan hệ giữa nhà nước với nhân dân tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện. Nổi bật

là việc lấy ý kiến nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng. Tăng
cường sự giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan nhà nước. Tăng thẩm quyền, trách
nhiệm của cơ quan hành chính trong giải quyết khiếu nại của nhân dân. Thực hiện Quy chế Dân
chủ ở cơ sở, cơ chế "một cửa", công khai ngân sách, tài chính, đấu thầu, thanh tra nhân dân...
- Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi trách nhiệm của
Chính phủ bước đầu được đổi mới, góp phần hoàn thiện hệ thống thể chế của nước ta.
Tuy nhiên, vấn đề này vẫn bộc lộ các hạn chế sau:
-Số lượng văn bản được ban hành nhiều, nhưng còn thiếu tính toàn diện, đồng bộ. Tính cục
bộ ngành, lĩnh vực theo phương thức truyền thống giao cho bộ chủ trì xây dựng luật chậm được
khắc phục. Tình trạng có luật, nhưng chưa thi hành được ngay vì còn thiếu nghị định, thiếu thông
tư hướng dẫn vẫn còn khá phổ biến.
-Một số thể chế cơ bản về hoạt động công vụ, về trách nhiệm thực thi công vụ của từng cơ
quan hành chính, chức trách của từng vị trí cán bộ, công chức chưa đủ rõ và cụ thể. Đặc biệt thiếu
những quy định pháp lý cụ thể về trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan hành chính, của
từng cán bộ, công chức trong thực thi công vụ. Thủ tục hành chính được cải cách từ nhiều năm
nay, nhưng nhìn chung vẫn phức tạp, phiền hà cho người dân, cho doanh nghiệp. Việc tổ chức
thực hiện thể chế còn nhiều yếu kém, chưa tiến hành tổng kết, sửa đổi, bổ sung kịp thời.
3.2.Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
a. Khái niệm
Bộ máy hành chính nhà nước là hệ thống các cơ quan được thành lập từ trung ương đến địa
phương để thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và để
triển khai thi hành hiến pháp, pháp luật trong phạm vi đơn vị hành chính lãnh thổ. Các cơ quan
trong bộ máy hành chính có mối quan hệ mật thiết với nhau để cùng phối hợp thực hiện có hiệu
quả chức năng quản lý nhà nước.
b. Nội dung cải cách
- Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và chính quyền địa phương các cấp cho phù hợp với yêu cầu quản lý cán bộ công chức
trong thời kì mới.
2
Tiểu luận

- Từng bước điều chỉnh những công việc mà Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương đảm nhận để khắc phục những chống chéo, trùng lắp
về chức năng, nhiệm vụ. Chuyển cho các tổ chức xã hội, tổ chức phi Chính phủ hoặc doanh nghiệp
làm những công việc về dịch vụ không cần thiết phải do cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp
thực hiện.
- Về cơ bản ban hành xong và áp dụng các quy định mới về phân cấp Trung ương - địa
phương, phân cấp giữa các cấp chính quyền địa phương, nâng cao thẩm quyền và trách nhiệm của
chính quyền địa phương, tăng cường mối liên hệ và trách nhiệm của chính quyền trước nhân dân
địa phương. Gắn phân cấp công việc với phân cấp về tài chính, tổ chức và cán bộ. Định rõ những
loại việc địa phương toàn quyền quyết định, những việc trước khi địa phương quyết định phải có ý
kiến của Trung ương và những việc phải thực hiện theo quyết định của của Trung ương.
- Bố trí lại cơ cấu tổ chức của Chính phủ
- Điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ
- Cải cách tổ chức bộ máy chính quyền địa phương
- Cải tiến phương thức quản lý, lề lối làm việc của cơ quan hành chính các cấp.
- Thực hiện từng bước hiện đại hoá nền hành chính.
c. Phương hướng cải cách chủ yếu
- Quá trình xây dựng và ban hành đầy đủ các nghị định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức của các bộ, ngành trung ương đã mang lại kết quả quan trọng, khắc phục những chồng chéo,
trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm nguyên tắc một việc chỉ giao cho một cơ quan thực
hiện và phân cấp cho chính quyền địa phương.
- Xu hướng lựa chọn đúng việc để phân cấp và chính quyền địa phương chịu trách nhiệm một
số việc như thẩm quyền giao đất, cấp đất, thu hồi đất.
- Bước đầu phân biệt hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước với hoạt động của đơn vị sự
nghiệp, dịch vụ công. Thông qua các thể chế về nhân sự, tổ chức, tài chính công, đã tạo lập được
những cơ sở để tiếp tục quá trình tách hành chính với doanh nghiệp, hành chính với sự nghiệp theo
quan điểm của Nghị quyết Đại hội IX của Đảng.
Tuy nhiên, đây là vấn đề lớn, phức tạp, việc cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước vẫn
chưa đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý mới và yêu cầu hội nhập quốc tế.

- Chức năng của từng cơ quan hành chính nhà nước chưa được phân định thật rõ ràng và phù
hợp, còn chồng chéo về thẩm quyền và nhiệm vụ quản lý nhà nước.
- Tổ chức của các sở ở cấp tỉnh và phòng ở cấp huyện đều tăng, đặc biệt tổ chức bên trong các
bộ, ngành trung ương và các sở đều tăng.
- Việc chia tách các đơn vị hành chính kéo theo phần tăng tương ứng số lượng các sở và
phòng chuyên môn và biên chế hành chính sự nghiệp cũng tăng theo.
- Xu hướng nâng cấp tổ chức còn khá phổ biến như phòng lên vụ, vụ lên cục, cục lên tổng cục;
cục, tổng cục lên loại I; trường trung cấp lên cao đẳng, trường cao đẳng lên đại học... dẫn đến gia
tăng tổ chức bên trong, tăng biên chế, khiến cho bộ máy cồng kềnh thêm.
2
Tiểu luận
3.3.Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
a. Nội dung
- Đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức
+ Xây dựng tiêu chuẩn quy hoạch và thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức; thông qua việc
đánh giá, phân loại cán bộ, công chức. Trong tiêu chuẩn quy hoạch phải xác định rõ như thế nào là
đạt tiêu chuẩn và không đạt tiêu chuẩn. Kiên quyết loại bỏ những cán bộ, công chức không có đủ
tiêu chuẩn theo quy hoạch ra khỏi bộ máy nhà nước.
+ Đổi mới nội dung chế độ tuyển dụng và quản lý cán bộ, công chức, đảm bảo việc sử dụng
cán bộ, công chức luôn đáp ứng đầy đủ các nhu cầu thực tế. Cần duy trì thường xuyên việc thi
tuyển, sát hạch, kiểm tra năng lực cán bộ, công chức, những cán bộ, công chức nào đủ phẩm chất
và năng lực mới được vào và giữ lại làm việc trong bộ máy hành chính nhà nước.
+ Tiêu chuẩn đánh giá, phân loại từng cán bộ, công chức phải căn cứ vào kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao với những tiêu chí rõ ràng là hiệu quả, sáng tạo, thân thiện và tiết kiệm..v.v..
- Cải cách tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ
Nghiên cứu tổng thể các nhu cầu xã hội và khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nước để thực
hiện cải cách tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với đội ngũ cán bộ, công chức.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Gắn việc sử dụng với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Đặc biệt là phải đổi mới
phương thức và nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Đảm bảo phương

thức và nội dung chương trình đào tạo phải sát với thực tế của công việc. Hướng đào tạo phải tập
trung vào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ, nhất là kỹ năng hành chính.
Thông qua đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng hành chính cho cán bộ, công
chức cần bảo đảm tính thống nhất trong hoạt động của cơ quan hành chính, nhất là trong giải quyết
các yêu cầu thiết yếu của nhân dân, của doanh nghiệp trong các thủ tục hành chính
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ, công chức.
+ Công tác đào tạo cũng cần phải thực hiện phối hợp với biện pháp giáo dục đạo đức và phẩm
chất chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức để củng cố tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ
nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức.
+ Tăng cường trí tuệ tập thể trong công tác lãnh đạo nhưng cũng cần phải phân định rõ trách
nhiệm của tập thể và người đứng đầu cơ quan. Từ đó, cắt giảm hợp lý các chức danh không cần
thiết trong cơ quan hành chính nhà nước.
b. Phương hướng cải cách chủ yếu
- Pháp lệnh cán bộ, công chức sửa đổi năm 2003 đã tiếp tục phân loại rõ hơn đội ngũ cán bộ,
công chức trong hệ thống chính trị: cán bộ qua bầu cử, công chức hành chính, viên chức sự
nghiệp, cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo trong doanh nghiệp nhà nước, cán bộ chuyên trách và công
chức cấp xã.

×