Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh An Khê Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.92 KB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH AN KHÊ
GIA LAI
Sinh viên thực hiện : Hoàng Văn Thụ
Mã sinh viên : 3454050350
Lớp : NH&KDTT 34B
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Hoàng Phong

Quy Nhơn, 3/2015
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ ( cụm từ) viết tắt Ý nghĩa
1
Agribank - Chi nhánh
An Khê Gia Lai
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Chi nhánh Thị xã An Khê Gia Lai.
2
Agribank Việt Nam
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam.
3
DC Dân cư
4 DNNN Doanh nghiệp nhà nước.
5 DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
6 DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
7 GTCG Giấy tờ có giá


8 HĐTV Hội đồng thành viên.
9
NHNN Ngân hàng nhà nước.
2
10 NHTM Ngân hàng Thương mại
11
NHNo Ngân hàng nông nghiệp.
12
TCKT Tổ chức kinh tế.
13 TCTD Tổ chức tín dụng.
14
USD Đô la Mỹ
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1. Bảng phân chia các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Nghị định số
56/2009/NĐ-CP 11
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 – 2014 45
Bảng 2.2. Phân loại nguồn vốn tại Agribank - Chi nhánh An Khê Gia Lai 50
Bảng 2.3. Doanh số cho vay năm 2012 - 2014 51
Bảng 2.4. Dư nợ đối với DNVVN năm 2012 – 2014 54
Bảng 2.5. Dư nợ theo ngành kinh tế năm 2012 - 2014 57
Bảng 2.6. Doanh số thu nợ đối với DNVVN năm 2012 – 2013 59
Bảng 2.7. Tỷ lệ nợ xấu của các DNVVN tại Agribank - Chi nhánh An Khê
Gia Lai năm 2012 - 2014 61
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Doanh số cho vay đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Agribank - Chi nhánh An Khê Gia lai 52
Biểu đồ 2.2. Tổng dư nợ năm 2012 – 2014 53
Biểu đồ 2.3. Dư nợ theo thành phần kinh tế năm 2012 – 2014 56
3

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Bộ máy quản lý 43
Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay, tài trợ vốn Agribank - Chi nhánh An Khê Gia
Lai 49
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
rong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nhiều ngành
kinh tế, hệ thống ngân hàng thương mai Việt Nam đã có những
bước tiến to lớn. Nhiều ngân hàng thương mại được thành lập.
Trong đó, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
( Agribank) là một trong những Ngân hàng giữ vai trò quan trọng trong nền
kinh tế nước nhà. Agribank là một ngân hàng thương mại đầu tiên được thành
lập tại Việt Nam, luôn phát huy được thế mạnh cũng như tạo dựng niềm tin
đối với khách hàng được tạo ra từ khi mới thành lập, đóng góp vai trò to lớn
của mình vào sự phát triển của đất nước. Sau 25 năm hoạt động, Chi nhánh đã
hỗ trợ, cho vay cũng như góp phần phát triển kinh tế tại địa bàn hoạt động, tạo
được niềm tin đối với khách hàng, luôn phục vụ tối đa mục đích của khách
hàng, nâng cao được thương hiệu “ Agibank” từ khi được thành lập cho đến
nay.
T
4
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank
VN) – Chi nhánh An Khê Gia Lai là chi nhánh đã đi vào hoạt động từ rất lâu,
nhưng vấn đề lớn nhất của chi nhánh đó là đảm bảo tăng trưởng dư nợ trong
khi vẫn đảm bảo hiệu quả cho vay với các đối tượng khách hàng khác nhau
trong đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhận thức được vai trò quan trọng của
việc cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và sau một thời gian thực
tập, khảo sát thực tế tình hình cho vay của Agribank - Chi nhánh An Khê Gia
Lai thì em đã chọn đề tài cho bài báo cáo của mình là “Phân tích hiệu quả
hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh An Khê Gia Lai” với mong
muốn hoàn thiện khung lý thuyết để viết bài báo cáo thực tập tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện với mục đích:
- Hệ thống những vấn đề lý luận chung về hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Agribank - Chi nhánh An Khê Gia Lai.
- Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại tại Agribank - Chi nhánh An Khê Gia Lai. Qua đó rút ra những thành
tựu đạt được và những hạn chế cần khắc phục.
- Đề xuất một số định hướng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của
Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Agribank - Chi nhánh An
Khê Gia Lai.
3. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Agribank - Chi
nhánh An Khê Gia Lai. tập trung vào giai đoạn năm 2012-2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, sử dụng phương pháp duy vật biện chứng
của chủ nghĩa Mác- Lênin để nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn.
Kết hợp với phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê để đánh giá tình hình
thực tế. Ngoài ra, còn sử dụng các bảng, biểu đồ để chứng minh và rút ra kết
luận.
5
5. Kết cấu của đề tài
Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại
Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh An
Khê Gia Lai
Chương 3: Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh

nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi
nhánh An Khê Gia Lai
Em xin cảm ơn Agribank - Chi nhánh An Khê Gia Lai, Giám đốc Chi
nhánh (Bà) Phạm Thị Kim Hoa đã tạo điều kiện và giúp đỡ để cho em được
thực tập tại cơ quan cũng như trong việc thu thập số liệu để phân tích. Em xin
cảm ơn đến Giáo viên hướng dẫn Th.S Nguyễn Hoàng Phong, người đã nhiệt
tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm bài báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Em kính mong quý thầy cô đưa ra ý kiến để bài báo cáo thực tập tốt
nghiệp ngày một hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn !
Chữ ký sinh viên thực tập
( ký và ghi rõ họ tên)
Hoàng Văn Thụ
6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU
QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1 Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo Luật doanh nghiệp tại Việt Nam, “Doanh nghiệp là tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh – tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lời.”
Có rất nhiều cách phân loại doanh nghiệp. Nếu phân loại theo hình thức sở
hữu, ta sẽ có: Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp
7
danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Còn có thể phân loại

doanh nghiệp theo các ngành nghề, lĩnh vực. Nếu phân loại theo quy mô
doanh nghiệp, ta sẽ có doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
8
Như vậy, khi nói đến doanh nghiệp vừa và nhỏ là ta đang nói đến các
doanh nghiệp được phân loại theo tiêu thức quy mô doanh nghiệp.
Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay ở các nước trên thế giới
chỉ mang tính chất tương đối về thời gian lẫn không gian. Quy mô doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở các nước thì khác nhau và có thể quy mô doanh nghiệp
nhỏ ở Mỹ, Nhật, Pháp lớn hơn quy mô của doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam, và
quy mô của doanh nghiệp nhỏ và vừa của một nước hiện tại có thể lớn hơn
quy mô của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại nước đó vào thời kì trước.
Tại Mỹ, doanh nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa như sau: “Là một
doanh nghiệp có quyền sở hữu độc lập, hoạt động độc lập và không phải là
thành phần nỗi trội của một ngành công nghiệp”. Tiêu chuẩn cụ thể doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Mỹ phụ thuộc vào ngành hoạt động. Ví dụ như trong
ngành chế tạo, doanh nghiệp nhỏ nếu số lượng công nhân nhỏ hơn hoặc bằng
250 người, vừa: nếu 250 – 1000 người, lớn: nếu trên 1000 người.
Tại Hàn Quốc, phân chia dựa chủ yếu vào số lượng công nhân làm việc
cho cơ sở ấy và tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Ví dụ trong ngành chế
tạo và khai khoáng thì doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp từ 21-300 công
nhân, doanh nghiệp nhỏ là có nhỏ hơn 21 công nhân.
Tóm lại, ở mỗi quốc gia trên thế giới đều có những khái niệm khác nhau
và những tiêu chuẩn khác nhau để phân loại như thế nào là một doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Nhưng nhìn chung những tiêu thức mà các nước thường sử dụng
để làm căn cứ phân loại các doanh nghiệp nhỏ và vừa với các doanh nghiệp
lớn là các tiêu thức về vốn, lao động hoặc doanh thu. Tùy thuộc vào điều kiện
và thời điểm của mỗi nước mà tiêu thức dùng làm phân loại có thể là một
hoặc hai trong ba tiêu thức đó.
9
Ở Việt Nam, theo thông tư số 16/2013/TT-BTC ban hành ngày 08 tháng

02 năm 2013 thì doanh nghiệp vừa và nhỏ được nhận dạng như sau : Doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ bao gồm cả chi nhánh, đơn vị trực thuộc hay
hạch toán độc lập, hợp tác xã là doanh nghiệp sử dụng dưới 200 lao động làm
việc toàn bộ thời gian trong năm và có doanh thu không quá 20 tỷ đồng.
Ngoài ra, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ
qui định số lượng lao động trung bình hàng năm từ 10 người trở xuống được
coi là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 10 đến dưới 200 người lao động được coi là
Doanh nghiệp nhỏ và từ 200 đến 300 người lao động thì được coi là Doanh
nghiệp vừa.
Cụ thể như sau:
Bảng 1.1. Bảng phân chia các doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Nghị định
số 56/2009/NĐ-CP
10
Quy mô
Khu vực
Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng
nguồn
vốn
Số lao động
Tổng
nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản

10 người trở
xuống
20 tỷ
đồng trở
xuống
Từ trên 10
đến 200
người
Từ trên
20 tỷ
đồng đến
100 tỷ
đồng
Từ trên 200
đến 300
người
II. Công nghiệp
và xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ
đồng trở
xuống
Từ trên 10
đến 200
người
Từ trên
20 tỷ
đồng đến
100 tỷ

đồng
Từ trên 200
đến 300
người
III. Thương mại
và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ
đồng trở
xuống
Từ trên 10
đến 50 người
Từ trên
10 tỷ
đồng đến
50 tỷ
đồng
Từ trên 50
đến 100
người
( Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ)
1.1.1.2. Các đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm số lượng đông đảo, rất đa dạng về
ngành nghề và quy mô, tuy vậy, có thể kể ra một số đặc điểm nỗi bật dễ nhận
thấy của các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Điểm mạnh
- Quy mô vừa và nhỏ nên có tính năng động, linh hoạt
Quy mô vốn nhỏ đã tạo ra những mặt thuận lợi cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Với số vốn đầu tư ban đầu nhỏ, khả năng thu hồi vốn cao do đó

11
các nhà đầu tư dễ lựa chọn loại hình doanh nghiệp này khi quyết định thành
lập công ty. Vốn đầu tư ban đầu nhỏ, khả năng thu hồi vốn nhanh vì phần lớn
các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực thương mại, sản xuất
nhỏ nên sản phẩm dễ tiêu thụ, chu kỳ kinh doanh ngắn, thu hồi vốn nhanh hơn
những doanh nghiệp lớn. Do việc thu hồi vốn ban đầu trong thời gian ngắn
nên khả năng quay vòng vốn, tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh dễ dàng
hơn.
So với các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ năng động
hơn trước những sự thay đổi của thị trường. Các doanh nghiệp lớn với quy mô
và cơ sở vật chất hạ tầng đồ sộ thường kém nhanh nhậy và linh hoạt hơn trong
việc đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Trong khi đó, quy mô vừa và nhỏ
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu
sản xuất hay bộ máy quản lý khi có sự bất lợi từ môi trường kinh doanh, tăng
khả năng thích nghi của các doanh nghiệp với những biến động của thị
trường.
Khác với các doanh nghiệp lớn đòi hỏi một thị trường lớn, thậm chí là
cần sự bảo hộ của Chính phủ và có sự độc quyền, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ hoạt động với số lượng đông đảo dễ dàng và sẵn sàng chấp nhận tự do
cạnh tranh. doanh nghiệp vừa và nhỏ thường có tính tự chủ cao hơn so với các
doanh nghiệp lớn, sẵn sàng khai thác triệt để các cơ hội phát triển mà không
ngại rủi ro. Chính điều này tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển năng
động hơn, khai thác tối đa mọi tiềm lực của đất nước.
- Hệ thống tổ chức và quản lý ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ gọn nhẹ,
linh hoạt, tiết kiệm được chi phí.
Công tác điều hành mang tính trực tiếp, các quyết định được thực hiện
nhanh chóng, công tác kiểm tra, giám sát được tiến hành chặt chẽ, không phải
qua nhiều khâu trung gian vì vậy tiết kiệm được nhiều chi phí quản lý doanh
nghiệp.
12

Doanh nghiệp vừa và nhỏ có số lao động không lớn nên mối quan hệ
giữa người quản lý và người lao động khá chặt chẽ, gắn bó, tạo môi trường
làm việc tốt.Việc tiếp xúc, gần gũi để nắm bắt được tâm tư nguyện vọng của
người lao động dễ dàng, tạo điều kiện cho nhà quản lý trong việc đưa ra các
chính sách quản lý phù hợp, giúp người lao động phát huy hết được khả năng
của mình.
Hạn chế
Thứ nhất, doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vốn và khả năng tài lực
chính thấp.
Đây là đặc điểm nỗi bật nhất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các
doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vốn ban đầu thấp cho nên khả năng huy
động vốn theo đó cũng sẽ không được cao, gây khó khăn trong tiếp cận với
vay Ngân hàng. Từ vốn ban đầu thấp ảnh hưởng đến quy mô đầu tư trang
thiết bị của doanh nghiệp, khả năng đầu tư chiều sâu….và nhiều yếu tố khác.
Thứ hai, doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng những công nghệ và thiết bị
lạc hậu.
Đặc điểm trên cũng xuất phát từ quy mô vốn thấp của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Việc đầu tư công nghệ và thiết bị hiện đại cần sử dụng số vốn
lớn. Việc đầu tư nâng cấp các thiết bị máy móc đã lỗi thời cũng cần có khả
năng tài chính tốt, cho phép đầu tư lâu dài. Trong khi đó thì ở Việt Nam,
nguồn vốn đầu tư vào công nghệ là nguồn vốn mà các doanh nghiệp vừa và
nhỏ khó có khả năng tiếp cận được. Ngoài ra, để có thể thành công trong một
nền kinh tế cạnh tranh cao độ như hiện nay, các doanh nghiệp phải thường
xuyên thay đổi công nghệ, máy móc, thiết bị, các phương pháp, bí quyết sản
xuất. Thế nhưng hầu hết công nghệ đang được sử dụng trong các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam hiện được đánh giá là lạc hậu. Đại đa số
những người chủ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa không có kiến thức, thông
tin, kinh nghiệm về những vấn đề liên quan đến lựa chọn, mua và chuyển giao
công nghệ.
13

Thứ ba, trình độ quản lý còn thấp.
Các nhà quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ thường chưa được đào tạo
bài bản về chuyên môn, nghiệp vụ, thiếu hiểu biết đầy đủ về quản trị doanh
nghiệp dẫn đến nhiều giám đốc doanh nghiệp không thiết lập được kế hoạch
tài chính, không xây dựng được phương án sản xuất kinh doanh khả thi…
Ngoài ra thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguồn lao động hiệu quả được
đánh giá là thấp và ít. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp vừa và nhỏ không
có khả năng thu hút các nhân lực hiệu quả cao do điều kiện làm việc và chế
độ làm việc ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ không đáp ứng được mức lương
thưởng như tại các doanh nghiệp lớn.
Thứ tư, khả năng tiếp cận thông tin kém.
Việc thiếu những thông tin về nhu cầu thị trường, về thiết bị, nguyên
vật liệu…đã khiến cho sức cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ yếu
đi. Hơn nữa, hoạt động thiếu thông tin khiến cho quá trình sản xuất kinh
doanh không mang tính định hướng chính xác.
Thứ năm, cơ cấu tổ chức đơn giản, bộ máy tổ chức gọn nhẹ, số lượng
nhân viên ít.
Lợi thế mang lại của đặc điểm này đó là doanh nghiệp vừa và nhỏ linh
hoạt, dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường.
1.1.1.3. Vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường
Trên thực tế chúng ta thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò rất
lớn trong nền kinh tế Quốc Dân với nhiều hình thức đa dạng phong phú, hoạt
động trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế. Cùng với những lợi thế và không đòi
hỏi nhiều vốn đầu tư, quản lý đơn giản, dễ thay đổi linh hoạt theo thị trường,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã và đang phát huy những mặt tích cực và
khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế. Với đường lối kinh tế đúng đắn,
14
các doanh nghiệp này đã và đang phát triển một cách mạnh mẽ cả về số lượng
và hiệu quả ở Việt Nam. Cụ thể như sau:
- Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa

thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở
Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 93%). Vì
thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.
- Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: Ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh
hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng đóng vai trò hỗ trợ hoạt động cho các doanh
nghiệp lớn. Chi phí của các doanh nghiệp lớn có thể giảm đáng kể nếu họ biết
sử dụng một cách linh hoạt và hiệu quả các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
quá trình sản xuất. Vì thế, doanh nghiệp vừa và nhỏ được ví là thanh giảm sốc
cho nền kinh tế.
- Làm cho nền kinh tế năng động: Vì doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô nhỏ,
nên dễ điều chỉnh hoạt động. Quy mô nhỏ khiến mô hình tổ chức của doanh
nghiệp vừa và nhỏ gọn nhẹ, rất dễ thích nghi với thay đổi của thị trường, dễ
dàng chuyển đổi khi có biến động thị trường.
- Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: Doanh nghiệp vừa
và nhỏ thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp
ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
- Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở
ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có
mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân
sách, vào sản lượng và tạo nhiều công ăn việc làm ở địa phương.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo điều kiện duy trì tự do cạnh tranh trên
thị trường, tránh tình trạng độc quyền của các doanh nghiệp lớn do doanh
nghiệp vừa và nhỏ hoạt động với số lượng lớn, tham gia vào các ngành nghề
rất đa dạng. Nhìn chung, doanh nghiệp vừa và nhỏ được thừa nhận là đóng
vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển của các nước có nền kinh
15
tế phát triển nói chung và các nước đang phát triển nói riêng, trong đó có Việt
Nam.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa là một nhân tố góp phần làm kinh tế phát
triển mạnh mẽ, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân. Các doanh nghiệp vừa và
nhỏ đã và sẽ góp phần quan trọng để xoá đói giảm nghèo, tạo sự cấu thành
mới cho phát triển kinh tế Việt Nam.
1.1.2. Khái quát về hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là hình thức Ngân hàng
cấp vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên cơ sở các doanh nghiệp này
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về điều kiện vay của Ngân hàng như: điểm vay,
vốn, uy tín, tính khả thi của vốn vay Các doanh nghiệp vừa và nhỏ với nhiều
hạn chế về trình độ quản lý, vốn, năng lực tài chính đang phải cố gắng rất
nhiều để tiếp cận nguồn vốn của Ngân hàng.
Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ là phương thức vay của Ngân hàng
theo tiêu thức đối tượng khách hàng. Đây là loại hình doanh nghiệp chiếm đa
số và rất đa dạng trong các khách hàng của các Ngân hàng thương mại
(NHTM), do đó, các NHTM cũng tập trung khai thác, tạo nhiều điều kiện
thuận lợi hơn cho đối tượng khách hàng trên hơn.
1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là một trong những mục
tiêu mở rộng vay của các Ngân hàng hiện nay. Không chỉ ở các nước đang
phát triển như ở nước ta mà ở các nước phát triển thì khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ cũng là một đối tượng khách hàng cần chú ý vì đây là một
thị trường rất tiềm năng khi hầu hết các công ty lớn có uy tín trên thị trường
đã chuyển hướng huy động vốn qua thị trường chứng khoán.
16
Cũng như các đối tượng cho vay khác thì cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ có đầy đủ các phương thức cho vay, tuy nhiên nó có phần nào chặt chẽ
hơn về quy trình nghiệp vụ và giám sát.
Thông thường cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ có chứa đựng nhiều

rủi ro vì tính không ổn định của loại hình doanh nghiệp này, đồng thời các
hầu hết doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu ác tài sản thế chấp. Chính vì vậy nên
các Ngân hàng chưa thực sự mặn mà với đối tượng khách hàng này.
Tuy nhiên các món vay này thường nhỏ hơn các món vay của các
doanh nghiệp lớn hay các dự án đầu tư dài hạn nên nó phần nào giúp cho các
Ngân hàng phân tán được rủi ro.
Về thời hạn cho vay: Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển, NHTM xem xét cho
khách hàng vay theo các thể loại:
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
Về đối tượng cho vay: Theo quy định của NHNN, NHTM sẵn sàng đáp
ứng mọi nhu cầu vay vốn phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh, các dự án
đầu tư, tiêu dùng, phục vụ đời sống, xuất nhập khẩu, xuất khẩu lao động,…
trừ các đối tượng mà pháp luật cấm.
Về quy mô khoản vay: Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì quy
mô khoản vay không được vượt quá 70% giá trị tài sản. Ngoài ra, NHTM còn
đưa ra mức cho vay đáp ứng tối đa nhu cầu vốn của doanh nghiệp, với tổng
dư nợ ngắn hạn lên đến 5 tỷ đồng/khách hàng.
Về điều kiện cho vay:
- Đối tượng khách hàng: Các công ty cổ phần, công ty TNHH, Doanh
nghiệp tư nhân, và Hợp tác xã có tổng nguồn vốn kinh doanh không
quá 05 tỷ đồng.
- Có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, khả thi.
17
- Có tình hình tài chính rõ ràng, lành mạnh.
- Thời gian hoạt động của ngành nghề kinh doanh chính thức phải từ
12 tháng trở lên kể cả trước đây kinh doanh hộ cá thể,

- Tài sản đảm bảo: Ngân hàng chỉ nhận nhà ở và đất ở đã có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở theo quy định
của pháp luật làm tài sản đảm bảo.
- Bảo lãnh vay vốn: Ngân hàng không chấp nhận bảo lãnh vay vốn với
bên bảo lãnh là cá nhân trên 65 tuổi, hoặc bên bảo lãnh không phải là
thành viên góp vốn hoặc là thành viên góp vốn nhưng thời gian
chính thức trở thành thành viên ít hơn 06 tháng.
1.1.2.3. Phân loại cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như các loại
hình doanh nghiệp khác rất đa dạng với các tiêu chí phân loại khác nhau. Sau
đây là một số phương thức cho vay cơ bản:
Căn cứ theo mục đích sử dụng.
Dựa vào căn cứ này thường được chia ra làm các loại sau:
• Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng
bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
• Cho vay công nghiệp và thương mại. Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp thương mại và
dịch vụ.
• Cho vay nông nghiệp. Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như:
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn cho gia xúc,
Căn cứ vào thời hạn cho vay. Theo căn cứ này cho vay được chia ra
làm 2 loại sau:
18
• Cho vay ngắn hạn. Loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để
bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chỉ
tiêu ngắn hạn.
• Cho vay trung hạn. Theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, cho vay trung và có thời hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng.
Vay trung và dài hạn chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải

tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng
các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông
nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào đối tượng sau: máy cày, máy
bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp. Bên cạnh đầu tư cho tài sản
cố định, cho vay trung và dài hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động
thường xuyên của các doanh nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp mới
thành lập.
Nghiệp vụ truyền thống của các Ngân hàng thương mại là cho vay ngắn
hạn đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi
mới đó là nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng số chủ nợ của
Ngân hàng.
Căn cứ theo phương thức cho vay:
Phương thức cho vay từng lần :
Là một phương thức cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và tổ chức
vay làm thủ tục vay vốn cần thiết và kí kết hợp đồng vay.
Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và đề nghị vay vốn
từng lần, khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc khách
hàng mà Ngân hàng xét thấy cần thiết phải áp dụng cho vay từng lần để giám
sát kiểm tra quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ an toàn.
19
Phương thức cho vay theo dự án đầu tư:
Ngân hàng nông nghiệp cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ và các dự án đời sống.Phương
thức cho vay này áp dụng cho các trường hợp cho vay vốn trung và dài hạn.
Phương thức cho vay theo hạn mức vay (cho vay luân chuyển):
Là cách thức cho vay bằng cách Ngân hàng xác định cho khách hàng
của mình một hạn mức vay trong một khoảng thời gian nhất định để làm căn
cứ cho việc phát tiền vay. Phương thức này chỉ áp dụng đối với những khách
hàng có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định vay vốn trả nợ thường xuyên,
có tín nhiệm với Ngân hàng. Trách nhiệm của kế toán phải theo dõi chặt chẽ

dư nợ của tài khoản cho vay để dư nợ của tài khoản cho vay không vượt quá
hạn mức vay đã kí kết.
Căn cứ theo đồng tiền cho vay: Áp dụng các khoản vay bằng VNĐ
Căn cứ theo hình thức đảm bảo :
Cho vay có tài sản đảm bảo:
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản là hình thức bảo đảm mà Ngân hàng áp
dụng đối với khách hàng vay vốn, trong đó Ngân hàng đóng vai trò chủ nợ
được hưởng một số quyền hạn nhất định đối với tài sản của khách hàng là con
nợ. Như vậy, việc bảo đảm tiền vay bằng tài sản giúp cho Ngân hàng tránh
được rủi ro mất hoàn toàn vốn, đồng thời đem lại cho Ngân hàng quyền ưu
tiên khi phát mại tài sản so với các chủ nợ khác của khách hàng nếu khách
hàng vay không có khả năng trả được các khoản nợ đã vay. Thực tiễn cho
thấy, không phải bất kỳ tài sản nào cũng có thể dùng làm bảo đảm tiền vay
được Ngân hàng chấp nhận.
20
 Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố
Tài sản cầm cố, theo Nghị định số 11/2012/NĐ - CP của NHNN Việt Nam
ngày 22/2/2012 về hướng dẫn một số quy định về bảo đảm tiền vay của các
TCTD bao gồm:
• Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng
tiêu dùng, kim khí quý, đá quý, và các vật liệu có giá trị khác.
• Ngoại tệ bằng tiền mặt, số dư trên tài khoản tiền gửi tại tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán bằn tiền Việt Nam và ngoại tệ.
• Trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm,
thương phiếu, các giấy tờ trị giá được bằng tiền. Riêng đối với cổ phiếu của
TCTD phát hành, khách hàng vay không được cầm cố ở chính TCTD đó.
• Quyền đòi tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đòi nợ, quyền được nhận só tiền bảo hiểm, các quyền tài sản khác phát
sinh từ hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác.
• Quyền đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, kể cả trong doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài.
• Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật.
• Tàu biển theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam, tàu bay theo quy định
của Bộ luật Hàng không dân dụng Việt Nam trong trường hợp được cầm cố.
• Tài sản hình thành trong tương lai theo khoản 2 Điều 4 bao gồm:
+ Động sản hình thành sau thời điểm ký kết giao dịch cầm cố và sẽ thuộc quyền
sở hữu của bên cầm cố như hoa lợi, lợi tức; Các động sản khác mà bên cầm
cố có quyền nhận.
+ Tài sản được hình thành từ vốn vay.
+ Tài sản đang trong giai đoạn hình thành hoặc đang được tạo lập hợp pháp tại
thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm.
+ Tài sản đã hình thành và thuộc đối tượng phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng
sau thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm thì tài sản đó mới được đăng ký theo
quy định của pháp luật.
+ Tài sản hình thành trong tương lai không bao gồm quyền sử dụng đất.
21
+ Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
 Bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp
Theo quy định tại Nghị định số 11/2012/NĐ - CP, tài sản thế chấp bao
gồm:
• Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà
ở, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất.
• Giá trị quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai quy định được thế chấp.
• Tàu biển theo quy định của bộ luật Hàng hải Việt Nam, tàu bay theo quy định
của luật Hàng không dân dụng Việt Nam trong trường hợp được thế chấp.
• Tài sản hình thành trong tương lai là bất động sản hình thành sau thời điểm ký
kết giao dịch thế chấp và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp như hoa lợi,
lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay, công trình xây dựng, các bất động sản
khác mà bên thế chấp có quyền nhận.
• Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.

 Bảo đảm tiền vay theo phương thức bảo lãnh
Bảo lãnh trong hoạt động Ngân hàng theo khoản 1 điều 3 quy định tại
thông tư 28/2012/TT- NHNN ban hành ngày 3-10 năm 2012 : “Bảo lãnh
ngân hàng (sau đây gọi là bảo lãnh) là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên
bảo lãnh cam kết bằng văn bản với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ
tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên
được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận”.
Như vậy bản chất của bảo lãnh trong hoạt động Ngân hàng chính là việc bên
bảo lãnh dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ
trả nợ của khách hàng vay cho TCTD trong các trường hợp:
- Khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ (khách hàng vay vốn)
không thực hiện nghĩa vụ.
- Hoặc đến hạn mà người có nghĩa vụ đã thực hiện nghĩa vụ nhưng không
đúng, không đầy đủ nghĩa vụ theo thỏa thuận.
Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ các nghĩa
vụ sau đây của bên được bảo lãnh, cụ thể:
- Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay.
22
- Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các
khoản chi phí thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh,
hoặc dịch vụ đời sống.
- Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, phí, các nghĩa vụ tài chính khác đối với
Nhà nước.
- Nghĩa vụ khi tham gia dự thầu.
- Nghĩa vụ trong thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất lượng sản phẩm, nhận và
hoàn trả tiền ứng trước.
- Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thỏa thuận.
1.1.2.4. Vai trò hoạt động cho vay của NHTM đối với Doanh nghiệp vừa và
nhỏ

Hoạt động cho vay là hoạt động chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhưng nó lại
là hoạt động chính của Ngân hàng cho vay. Bên cạnh rủi ro tiềm ẩn thì Ngân
hàng cho vay thu đươc lãi suất phù hợp với các khoản vay đó và đó cũng là
thu nhập chính của Ngân hàng cho vay.
• Đối với Ngân hàng Thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của
Ngân hàng. Đối với các hầu hết các Ngân hàng, dư nợ vay chiếm tới hơn 50%
tổng tài sản có và thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm khoảng từ ½ đến 2/3
tổng thu nhập của Ngân hàng. Mặt khác rủi ro trong hoạt động cho vay có xu
hướng tập chung chủ yếu vào danh mục cho vay. Khi Ngân hàng rơi vào trạng
thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phát sinh từ
hoạt động cho vay của Ngân hàng, viêc Ngân hàng không thu hồi đươc vốn,
có thể là do Ngân hàng buông lỏng quản lý, cấp vay không minh bạch, áp
dụng một chính sách vay kém hợp lý, hay do nền kinh tế đi xuống không
lường trước hay do nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng…
• Đối với Doanh nghiệp
Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mai có các kỳ hạn khác
nhau. Ngắn hạn, trung han và dài hạn bên cạnh đó lãi suất linh hoạt cố định
23
hay thả nỗi… vì thế kháchhàng tuỳ ý lựa chọn kỳ hạn vay và thoã thuận hình
thức lãi suất vay phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình.
Mặt khác việc vay vốn Ngân hàng giúp khách hàng tập chung được vốn
kinh doanh đồng bộ, giảm chi phí huy động và chủ động trong việc hoàn trả
gốc và lãi theo hợp đồng. Bên cạnh đó việc thoã thuận giữa Ngân hàng và
khách hàng khi hết hợp đồng cho vay tạo điều kiện cho khách hàng kinh
doanh tiếp… như trợ giúp vốn, gia hạn hợp đồng.
• Đối với nền kinh tế
- Hoạt động cho vay góp phần mở rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ,
thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật…Việc vay vốn không những giải quyết
được nhu cầu vốn kinh doanh mà còn làm thay đổi cách nghĩ, cách làm …

làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế và vấn đề phần mở rộng sản
xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật sẽ làm
tiền đề cho sự phát triển có hiệu quả đó. Trong đó vốn quyết định mọi vấn đề
trong kinh doanh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập nền kinh tế thị trường thì
đây là vấn đề quan trọng cần giải quyết của các doanh nghiệp Việt Nam.
- Hoạt động cho vay góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa: Nhiều thành phần kinh tế, phần lớn nguồn vốn đi
vay từ Ngân hàng. Do vậy, bằng các chính sách cho vay, định hướng chung
của nhà nước góp phần tạo cho nền kinh tế có một cơ cấu kinh tế hợp lý, cân
đối. Bằng những công cụ vay, Ngân hàng có thể cho vay ưu đãi những ngành
nghề cần thiết để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và nhà
nước trong từng giai đoạn cụ thể.
- Hoạt động cho vay góp phần giúp các thành phần kinh tế mở rộng ứng dụng
công nghệ mới: Với những doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật, công nghệ còn
thấp kém, thiếu đồng bộ … làm giảm ưu thế của các doanh nghiệp, kém phát
24
triển. Thông qua vốn vay của Ngân hàng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể
dùng đồng vốn này để đầu tư, tìm kiếm những công nghệ hiện đại, ứng dụng
công nghệ kỹ thuật tiên tiến hiện đại vào sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao
hiệu quả sản phẩm, tạo sự thảo mãn đối với khách hành trong và ngoài nước.
Như vậy, hoạt động cho vay mở rộng ứng dụng công nghệ mới vào các doanh
nghiệp, thông qua đó giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng có hiệu quả,
mở rộng sản xuất kinh doanh.
1.2. Hiệu quả cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng
Thương mại
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Ngân hàng Thương mại
Hiệu quả cho vay là thuật ngữ phản ánh hiệu quả của hoạt động cho vay
của các Ngân hàng thương mại, nó được cấu thành bởi hai yếu tố là mức độ
an toàn và khả năng sinh lời của Ngân hàng do hoạt động cho vay mang lại.

Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay, để quyết định bỏ vốn tài
trợ vào một dự án nào đó, các Ngân hàng phải đứng trước hai sự lựa chọn là
lợi nhuận và rủi ro. Mức rủi ro càng cao thì khả năng sinh lời càng lớn. Vì thế
trong một quyết định cho vay, Ngân hàng có thể theo đuổi mục tiêu lợi nhuận
cao hay thấp, song phải xác định được mối liên hệ giữa rủi ro và sinh lời để
đảm bảo hoạt động cho vay đem lại lợi nhuận cao nhất với độ rủi ro thấp nhất.
Cho vay được coi là hoạt động chủ yếu đối với bất kỳ một Ngân hàng nào,
mang lại lợi nhuận cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro đe dọa hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng.
25

×