Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện các hoạt động của ngân hàng phát triển Lào chi nhánh Tỉnh Sêkong (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.32 MB, 92 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi Các số liệu, kết
quả nếu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất cứ
cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

VILAKHON BĂNTHĂVƠ


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
MỤC LỤC ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... vi
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ SỰ HỒN
THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ............................................. 4
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG: ............................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm về tín dụng: ............................................................... 4
1.1.1.1 Khái niệm: .............................................................................................. 4
1.1.1.2 Đặc điểm: ................................................................................................ 4
1.1.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng: ............................................................. 5
1.1.2.1 Hoạt động cho vay: ................................................................................. 5
1.1.2.2 Hoạt động cho thuê tài chính: ................................................................. 5
1.1.2.3 Hoạt động bảo lãnh: ................................................................................ 5
1.1.2.4 Hoạt động chiết khấu: ............................................................................. 5


1.1.3 Vai trị của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường: ................... 6
1.1.3.1 Vai trò đối với xã hội: ............................................................................. 6
1.1.3.2 Vai trò đối với ngân hàng: ....................................................................... 7
1.1.3.3 Vai trò đối với khách hàng: ..................................................................... 8
1.2 NHTM VÀ SỰ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHTM: .................................... 9
1.2.1 Đặc điểm và chức năng của NHTM: ........................................................... 9
1.2.1.1 Đặc điểm: ................................................................................................ 9
1.2.1.2 Chức năng: ............................................................................................. 9
1.2.2 Hoàn thiện hoạt động tín dụng NHTM và các yếu tố ảnh hưởng: ........... 10
1.2.2.1 Hồn thiện hoạt động tín dụng NHTM: ................................................. 10
1.2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng: .......................................................................... 16

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN LÀO CHI NHÁNH TỈNH SÊKONG ............................. 23
2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN TỈNH SÊKONG: ............... 23
2.1.1 Giới thiệu chung về tỉnh Sêkong: .............................................................. 23


iii

2.1.2 Khái quát về NHPT Lào chi nhánh tỉnh Sêkong: ..................................... 24
2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển: ....................................................... 24
2.1.2.2 Hệ thống cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của NHPT Lào chi nhánh
tỉnh Sêkong: ...................................................................................................... 27
2.1.2.3 Khái quát về hoạt động của ngân hàng Phát triển Lào tỉnh Sêkong: ..... 33
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHPT LÀO CHI
NHÁNH TỈNH SÊ KONG QUA CÁC NĂM 2006 ĐẾN 2010 : ............................ 40
2.2.1 Phân tích tình hình huy động vốn: ............................................................ 40
2.2.1.1 Phân tích huy động vốn theo thời gian: ................................................ 41
2.2.1.2 Phân tích huy động vốn theo thành phần kinh tế: ................................... 42

2.2.1.3 Phân tích huy động vốn theo đồng tiền: ................................................. 46
2.2.2 Phân tích tình hình cho vay: ...................................................................... 47
2.2.2.1 Phân tích tình hình cho vay theo kỳ hạn: ............................................... 47
2.2.2.2 Phân tích tình hình cho vay theo loại tiền: ............................................. 48
2.2.2.3 Phân tích tình hình cho vay theo ngành nghề kinh tế: ............................ 49
2.2.2.4 Phân tích tình hình cho vay theo loại hình khách hàng: ......................... 50
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG TÍN DỤNG: ................................. 53
2.3.1 Những kết quả đạt được về hoạt động tín dụng của ngân hàng Phát triển
Lào chi nhánh tỉnh Sêkong: ................................................................................ 53
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế tín dụng tại ngân hàng
phát triển Lào chi nhánh tỉnh Sêkong: .............................................................. 54
2.3.2.1 Những hạn chế của các hoạt động tại ngân hàng Phát triển Lào chi nhánh
tỉnh Sêkong: ...................................................................................................... 54
2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế trên: ................................................... 56

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN LÀO CHI NHÁNH SÊKONG ................................................... 59
3.1 CƠ SỞ HOÀN THIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG TẠI NHPT LÀO CHI NHÁNH
TỈNH SÊKONG: .................................................................................................... 59
3.1.1 Quy mô thị trường: .................................................................................... 59
3.1.2 Đối thủ cạnh tranh: .................................................................................... 60
3.1.3 Những cam kết và định hướng: ............................................................... 611


iv

3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TẠI NHPT LÀO CHI NHÁNH
TỈNH SÊKONG: .................................................................................................... 62
3.2.1 Xây dựng chính sách khách hàng và chính sách lãi suất hợp lý nhằm đa
dạng hóa đối tượng cho vay của Ngân hàng: ..................................................... 62

3.2.1.1 Ngân hàng cần phân loại khách hàng ra từng nhóm và có chính sách hợp lý
đối với từng nhóm khách hàng: ......................................................................... 63
3.2.1.2 Ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa cơng tác tiếp thị, nâng cao uy tín của
mình trên thị trường: ......................................................................................... 64
3.2.1.3 Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt hơn nữa để cho các khoản tín dụng
của Ngân hàng hấp dẫn hơn nhằm mở rộng đối tượng cho vay của Ngân hàng: 65
3.2.2 Đa dạng hóa sản phẩm ngày một phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng
nhằm tạo ra một cơ cấu dư nợ hợp lý: ............................................................... 65
3.2.3 Thực hiện đúng và linh hoạt quy trình tín dụng đặc biệt là cơng tác thẩm
định và quản lý món vay: ................................................................................... 69
3.2.3.1 Đối với nhóm khách hàng truyền thống: ................................................ 69
3.2.3.2 Đối với nhóm khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh: .............. 71
3.2.4 Tăng cường công tác quản lý và xử lý nợ quá hạn: .................................. 71
3.2.5 Đẩy mạnh công tác huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của khách hàng: .................................................................................................. 76
3.2.5.1 Tăng cường cơng tác Marketing, nâng cao uy tín của mình trên thị trường
nhằm thu hút nhiều khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng, đặc biệt là các doanh
nghiệp với những khoản tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi thanh tốn: .................. 77
3.2.5.2 Đa dạng hóa các hình thức huy động: ................................................... 77
3.2.5.3 Xác định chính sách lãi suất huy động hợp lý: ....................................... 78
3.2.6 Giải pháp chung: : ...................................................................................... 78
3.3 KIẾN NGHỊ: ..................................................................................................... 80
3.3.1 Kiến nghị đối với phát triển: ..................................................................... 80
3.3.2 Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước: .................................................... 81
3.3.3 Kiến nghị đối với ngân hàng Phát triển Lào chi nhánh tỉnh Sêkong: ...... 82

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 85



v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHDCND

=

Cơng hịa dân chủ nhân dân

CN

=

Công nghiệp

DN

=

Doanh nghiệp

DNNN

=

Doanh nghiệp nhà nước

DNQD


=

Doanh nghiệp quốc doanh

NH

=

Ngân hàng

NHPT

=

Ngân hàng phát triển

NHTG

=

Ngân hàng trung gian

NHTM

=

Ngân hàng thương mại

NHTM TW =


Ngân hàng thương mại trung ương

NHTW

=

Ngân hàng trung ương

NN

=

Nông nghiệp

QD

=

Quốc doanh

TCKT

=

Tổ chức kinh tế

TCTC

=


Tổ chức tài chính

TM-DV

=

Thương mại – dịch vụ


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Kết quả kinh doanh

39

2.2

Cơ cấu huy động vốn theo thời gian

41


2.3

Huy động vốn theo thành phần kinh tế

42

2.4

Vốn huy động phân theo loại tiền tệ

46

2.5

Tình hình cho vay theo kỳ hạn

47

2.6

Phân tích tình hình cho vay theo loại tiền

48

2.7

Phân tích tình hình cho vay theo ngành nghề kinh tế

49


2.8

Phân tích tình hình cho vay theo loại hình khách

50

2.9

Tình hình nợ quá hạn

51


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Số hiệu
hình vẽ

Tên hình vẽ

Trang

2.1

Biểu đồ doanh thu-chi phí-lợi nhuận

39


2.2

Biểu đồ nguồn vốn ngắn hạn-trung dài hạn-vốn khác

41

2.3

Biểu đồ huy động của dân cư-tổ chức kinh tế

43

2.4

Biểu đồ huy động giữa tiền kíp và ngoại tệ

46

2.5

Biểu đồ cho vay giữa ngắn hạn-trung dài hạn

47

2.6

Biểu đồ cho vay theo ngành nghề kinh tế

49


2.7

Biểu đồ cho vay giữa doanh nghiệp QD và ngoại QD

51


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước Lào đang trên đà phát triển mạnh mẽ, dần bắt nhịp với tốc độ phát
triển của khu vực nói riêng và thế giới nói chung, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, đó
là sự cố gắng khơng ngừng của Đảng, Nhà nước và các thành viên trong xã hội.
Trong đó khơng thể khơng kể đến sự đóng góp to lớn của các ngân hàng thương mại,
được ví như mạnh máu của nền kính tế, giúp cho nền kinh tế được lưu thơng, vận
động nhanh chóng. Với các chức năng : huy động vốn dư thừa trong xã hội để cho
vay những người đang cần vốn, là trung tâm thanh toán, giúp ngân hàng nhà nược
thực hiện chính sách tiền tệ… nên các ngân hàng này giữ một vai trò hết sức quan
trọng. Nhưng đặc trưng của ngân hàng thương mại là kinh doanh tiền tệ, đây là lĩnh
vực kinh doanh nhạy cảm, tiềm ẩn nhiều rủi ro và sự thành công hay thất bại của ngân
hàng sẽ kéo theo các thành phần khác trong xã hội cũng bị ảnh hưởng. Trong thời kì
nền kinh tế đang gặp nhiều biến động không thể lường trước như hiện nay việc quan
tâm đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại là một việc
là vô cùng cấp thiết, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay của các ngân hàng. Vì đây là
hoạt động chiếm tỷ lệ lớn nhất, mang lại thu nhập chính và chứa đựng rủi ro nhất của
ngân hàng. Mặt khác để bắt nhịp được với sự đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước
khởi xướng địi hỏi hệ thống Ngân hàng trong đó Ngân hàng phát triển Lào phải có sự
đổi mới phù hợp với tình hình thực tiễn và xu thế hội nhập. Ngân hàng Phát triển Lào

chi nhánh Tỉnh Sêkong hoạt động kinh doanh tiền tệ trên địa bàn trong những năm
qua Ngân hàng Phát triển Lào Tỉnh Sêkong đã nhanh chóng đa dạng hố các hoạt
động dần dần thay đổi cơ cấu cho phù hợp với sự đổi mới nền kinh tế đất nước. Tuy
nhiên hoạt động trong lĩnh vực đầy rủi ro như ngân hàng thì khó có thể tránh được
những khó khăn và thiếu sót. Vì vậy trong quá trình thực tập tại ngân hàng em đã lựa
chọn đề tài: “Hoàn thiện các hoạt động của ngân hàng phát triển Lào chi nhánh tỉnh
Sêkong”. Tôi mong rằng với kiến thức của mình và sự hiều biết về ngân hàng phát
triển Lào chi nhánh tỉnh Sêkong, có thể đóng góp một phần cơng sức của mình cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng tốt hơn.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý lụân chung về các hoạt động của ngân hàng để có cái nhìn tổng
quát và sâu sắc hơn về các hoạt động của ngân hàng, trên cơ sở đó và thơng qua việc liên
hệ thực tiễn, nghiên cứu về cơ cấu tổ chức, tình hình hoạt động của ngân hàng phát triển
Lào chi nhánh tỉnh Sêkong, chủ yếu là hoạt động cho vay và huy động vốn nhằm đưa ra
các giải pháp và kiến nghị để giải quýêt những vấn đề cịn vướng mắc trong ngân hàng, với
mong muốn góp phần giúp ngân hàng ngày càng hoàn thiện hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động cho vay và hoạt động huy động vốn của
ngân hàng phát triển Lào chi nhánh tỉnh Sêkong.
Phạm vi nghiên cứu: Vì thời gian có hạn luận văn tập trung nghiên cứu vào
hoạt động cho vay và hoạt động huy động vốn của ngân hàng phát triển Lào chi
nhánh tỉnh Sêkong giai đoạn 2006 đến 2010. Trên cơ sở thực tiễn hoạt động đó và
liên hệ với ngân hàng Việt Nam để rút ra những sai sót, kinh nghiệm và đưa ra giải
pháp nhằm hoàn thiện các hoạt động của ngân hàng phát triển Lào chi nhánh tỉnh
Sêkong.
4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết
hợp với những phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh. Ngồi ra cịn sử
dụng các biểu đồ, bảng biểu làm ví dụ minh họa để so sánh, phân tích và chứng
minh các ý kiến nêu ra.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn đã nghiên cứu và hệ thống hóa được các kiến thức liên quan hoạt
động của NHTM và hoàn thiện hoạt động của NHTM nhằm tạo nền tảng lý luận cho
việc nghiên cứu thực tế;
Luận văn đã khảo sát, nghiên cứu thực tiễn hoạt động của ngân hàng phát
triển Lào Tỉnh Sêkong, thu thập các số liệu, tình hình thực tế hoạt động của ngân
hàng này để phân tích, đánh giá hoạt động của nó mà chủ yêu là hoạt động huy động
vốn, cho vay, qua đó làm rõ những điểm hạn chế cần hồn thiện;


3

Trên cơ sở các kết quả phân tích và các điều kiện trên địa bàn thực tế, luận
văn đã nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động ngân hàng phát
triển Lào Tỉnh Sêkong cùng những kiến nghị kèm theo.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và sự hồn thiện hoạt động
tín dụng ngân hàng.
Chương II: Thực trạng về hoạt động tín dụng của ngân hàng phát triển Lào
chi nhánh tỉnh Sêkong
Chương III: Giải pháp hoàn thiện hoạt động của ngân hàng phát triển Lào chi
nhánh tỉnh Sêkong


4


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ SỰ
HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm
Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau:
- Xét trên gốc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển
dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
- Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có hồn trả giữa hai chủ thể.
- Tín dụng cịn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính
cung cấp cho khách hàng.
Tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, giữa
họ có mối quan hệ với nhau thơng qua sự vận động của giá trị. Vốn tín dụng
được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và hàng hóa từ người cho vay chuyển sang
người đi vay và sau một thời gian nhất định quay về với người cho vay với lượng
giá trị lớn hơn ban đầu. Tín dụng được cấu thành từ sự kết hợp của 3 yếu tố
chính: Lịng tin; thời hạn quan hệ tín dụng; sự hứa hẹn hồn trả. Đây cũng chính
là 3 đặc trưng chủ yếu của tín dụng.
1.1.1.2. Đặc điểm
Xuất phát từ cơ sở hình thành cũng như khái niệm về quan hệ tín dụng ta có
thể đưa ra một số đặc điểm về quan hệ tín dụng như sau:
- Trong quan hệ tín dụng khơng có sự vận động của quyền sở hữu mà chỉ
thay đổi quyền sử dụng trong một thời gian nhất định.
- Giá cả trong quan hệ tín dụng chính là lãi suất tín dụng.
- Người cho vay nhận được thu nhập dưới hình thức lãi suất. Lãi suất là giá
cả của quyết định sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá cả trong quan



5

hệ tín dụng là biểu hiện bằng tiền của giá trị quyền sử dụng vốn trong một thời
gian nhất định.
1.1.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng ngân hàng bao gồm các nghiệp vụ: cho vay, chiết khấu,
bảo lãnh, cho thuê tài chính.
1.1.2.1. Hoạt động cho vay
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. Tuy
nhiên trong hoạt động tín dụng thì hoạt động cho vay đóng vai trị quan trọng và
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản và nó cũng là hoạt động mang lại lợi
nhuận chủ yếu cho ngân hàng.
Ứng với mỗi tiêu thức khác nhau người ta có các loại cho vay khác nhau.
1.1.2.2. Hoạt động cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở hợp
đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê.
Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo
các điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn cho thuê các bên
không được đơn phương từ bỏ hợp đồng. Ở Lào hoạt động này đã phát triển
nhanh chóng trong những năm gần đây và nó đã trở thành nguồn quan trọng để
các doanh nghiệp có thể tiếp cận được cơng nghệ mới.
1.1.2.3. Hoạt động bảo lãnh
Theo quy chế về bảo lãnh ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước Lào ban
hành ngày 25/5/2004, bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức
tín dụng (bên bảo lãnh) với bên (nhận được bảo lãnh) có quyền về việc thực hiên
nghĩa vụ tài chính hoặc thực hiên không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận
bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoản trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã
được trả thay.

1.1.2.4. Hoạt động chiết khấu
Chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua lại thương phiếu, giấy tờ có giá
ngắn hạn khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.


6

Trong hoạt động này có một hoạt động đáng chú ý đó là hoạt động tái chiết
khấu. Hoạt động tái chiết khấu là việc mua lại thương phiếu, giấy tờ có giá ngắn
hạn khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
Chiết khấu là một nghiệp vụ đã xuất hiện từ rất sớm trên thế giới. Tại Lào
do việc kém phát triển trong việc phát hành và lưu thơng các thương phiếu cũng
như các giấy tờ có giá khác, nên hoạt động này mặc dù đã xuất hiện nhưng chưa
phát triển mạnh. Hoạt động chiết khấu tại ngân hàng thương mại chủ yếu được
tiến hành với trái phiếu chính phủ hoặc trái phiếu, kỳ phiếu của các ngân hàng
thương mại quốc doanh.
1.1.3. Vai trị của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
1.1.3.1. Vai trò đối với xã hội
- Tín dụng ngân hàng là động lực thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển, là
công cụ thúc đẩy quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng, thông qua việc
cung ứng vốn kịp thời đầy đủ và linh hoạt cho mọi tổ chức cá nhân. Nguồn vốn
phục vụ cho quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng có thể được cung ứng
từ nhiều nguồn khác nhau như tự tích lũy, ngân sách nhà nước cấp phát, liên
doanh, vay ngân hàng…trong đó vay ngân hàng đóng vai trị quan trọng nhất, bởi
vì nguồn vốn này được cung ứng đầy đủ, kịp thời và nhanh chóng nhất. Mặt
khác, sử dụng vốn vay ngân hàng có tác dụng thúc đẩy các doanh nghiệp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn bởi vì tính chất của nguồn vốn vay này là hoàn trả đầy
đủ và đúng hạn.
- Tín dụng ngân hàng góp phần thay đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế.
Thông qua định hướng đầu tư tín dụng với các chính sách nhất định tín dụng

ngân hàng có tác dụng rất to lớn trong việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế cho phù hợp
với chính sách và định hướng phát triển kinh tế xã hội của nhà nước trong từng
thời kỳ nhất định.
- Tín dụng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế và tăng cường chế
độ hạch toán kế toán. Ngun tắc hoạt động của tín dụng là hồn trả đúng hạn
đầy đủ và có lãi. Vì thế khi bất kỳ một đơn vị kinh tế xã hội nào có nhu cầu vay


7

vốn tín dụng, điều đầu tiên họ nghĩ đến là phải tính tốn hiệu quả sự dụng vốn
vay, ở đây địn bẩy lãi suất có ý nghĩa rất to lớn và là động lực thúc đẩy chế độ
hạch toán, nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế.
- Tín dụng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thơng tồn xã hội, tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác quản lý và điều hịa lưu thơng tiền mặt. Hoạt động tín
dụng tào ra tiền ghi sổ; việc sự dụng tiền ghi sổ được thực hiện thông qua việc
ghi chép trên sổ sách kế toán ngân hàng; điều này làm giảm đi một lượng tiền
mặt đáng kể trong lưu thơng. Các chi phí liên quan đến phát hành tiền, quản lý và
lưu thông tiền được giảm bớt. Mặt khác chính khối lượng tiển có mặt trong lưu
thơng ít đi đã làm dễ dàng hơn cho cơng tác quản lý và điều hịa lưu thơng tiền
mặt.
- Tín dụng góp phần tăng cường và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
Thông qua nguồn vốn đầu tư của tín dụng ngân hàng mà các hoạt động ngoại
thương phát triển, các hoạt động liên doanh góp vốn, các hoạt động có tính đa
quốc gia phát triển,…Đó chính là điều kiện và cơ hội để mở rộng hợp tác kinh tế
và nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế.
1.1.3.2. Vai trò đối với ngân hàng
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế là tối đa hóa lợi nhuận, mục tiêu hàng đầu của ngân hàng.
Một tổ chức kinh tế tiền tệ cũng khơng nằm ngồi mục đích đó. Ngân hàng thu

được lợi nhuận thơng qua các dịch vụ, cung cấp cho khách hàng như thanh toán,
tư vấn quan trọng nhất là hoạt động cho vay (hoạt động tín dụng).
Tín dụng đóng vai trị rất quan trọng vì nó giống như trái tim của NH vừa
dùng để quyết định hoạt động của ngân hàng vì nguồn thu chủ yếu là từ hoạt
động tín dụng, ngồi ra cịn có vai trị đối với nền kinh tế bởi vì ngân hàng là
người cấp tín dụng và đáp ứng nguồn vốn cho nhà đầu tư, người lao động, doanh
nghiệp v v…. Khi ngân hàng cấp tín dụng sẽ đẩy mạnh cơ chế thị trường và có
thể thu thuế tạo cho GDP của đất nước tăng lên và tạo điều kiện cho người cơng
nhân có cơng ăn việc làm, có cuộc sống tốt đẹp hơn xã hội văn minh


8

Nói tóm lại hoạt động tín dụng là một hoạt động rất quan trọng đới với NH
nó chiếm hơn 70% trong tất cả hoạt động của NH, lỗ hay lãi đều phù thuộc vào
việc thực hiện tín dụng có chặt chẽ hay khơng? hợp lý hay khơng? Ngồi ra, nó
cịn ảnh hưởng rất lớn đến hệ thơng tài chính và sự thay đổi của nền kinh tế theo
chiều hướng tốt hoặc xấu
1.1.3.3. Vai trò đối với khách hàng
Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp
là một tất yếu khách quan và cũng như các loại hình doanh nghiệp khác trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp này cũng sử dụng
vốn tín dụng ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn cũng như để tối ưu
hoá hiệu quả sử dụng vốn của mình.
Để thấy được vai trị của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ, ta xét một số vai trò sau:
+ Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các doanh
nghiệp được liên tục. Trong nền kinh tế thị trường địi hỏi các doanh nghiệp ln
cần phải cải tiến kỹ thuật thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới cơng nghệ máy
móc thiết bị để tồn tại đứng vững và phát triển trong cạnh tranh. Từ đó góp phần

thúc đẩy tạo điều kiện cho q trình phát triển sản xuất kinh doanh đựơc liên
tục.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp phải tơn trọng
hợp đồng tín dụng phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn
trọng các điều khoản của hợp đồng cho dù doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay
khơng. Do đó địi hỏi các doanh nghiệp muốn có vốn tín dụng của ngân hàng
phải có phương án sản xuất khả thi. Trong quá trình cho vay ngân hàng thực hiện
kiểm soát trước, trong và sau khi giải ngân buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn
đúng mục đích và có hiệu quả.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hiếm doanh nghiệp nào dùng vốn tự có để


9

sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay chính là cơng cụ địn bẩy để doanh nghiệp
tối ưu hố hiệu quả sử dụng vốn.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp
1.2. NHTM VÀ SỰ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHTM
1.2.1. Đặc điểm và chức năng của NHTM
1.2.1.1. Đặc điểm
Tất cả ngân hàng trên thế giới nói chung đều có một đặc điểm chung đó là
đặc điểm kiếm lời, ngồi ra họ cũng có những đặc điểm riêng biệt là từng hoạt
động của từng ngân hàng muốn được tiền lời nhiều hay ít mà thơi và khơng một
ngân hàng nào mở ra chỉ phục vụ mà không kiếm lời.
1.2.1.2. Chức năng
a. Chức năng trung gian tín dụng:
Được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM, Khi thực chức năng

trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trị là đóng vai trị là người thừa vốn và
người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này , NHTM vừa đóng vai trị đi vay
vừa đóng vai trị là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa
lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên
tham gia.
b. Chức năng trung gian thanh tốn:
Ở đây NHTM đóng vai trị là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân,
thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản
tiền gửi của họ để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền
gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như
séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh tốn , thẻ tín dụng … Tùy
theo khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh tốn phù hợp, nhờ đó
các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ,
gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa họ vẫn có thể sử dụng một phương


10

thức nào đó để thực hiện các khoản thanh tốn. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết
kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh tốn an tồn. Chức
năng này đã thúc đẩy lưu thơng hàng hóa, đẩy mạnh tốc độ thanh tốn, tốc độ lưu
chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
c. Chức năng tạo tiền:
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM với
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính của sự tồn tại và phát
triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình
đã vơ hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo
tiền được thực hiện trên cơ sở 2 chức năng khác của NHTM là chức năng tín
dụng và chức năng thanh tốn, thơng qua chức năng trung gian tín dụng NH sử

dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng
sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn dịch vụ trong khi số dư trong tài khoản tiền
gửi của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch được họ sử
dụng để mua hàng hóa thanh tốn dịch vụ… Với chức năng này hệ thống NHTM
đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu
thanh toán, chi trả của xã hội NHTM tạo tiền dựa vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc của
NHTW đã đáp ứng đối với NHTM. Do vậy NHTW có thể tăng tỷ lệ này khi
lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn [1, tr.264-265]
1.2.2 Hồn thiện hoạt động tín dụng NHTM và các yếu tố ảnh hưởng
1.2.2.1 Hoàn thiện hoạt động tín dụng NHTM
Hoạt động cơ bản của NHTM
Là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng nó là hoạt động sinh
lợi chủ yếu và luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản có của NHTM, do
đó nó có vị trị rất quan trọng ttrong hoạt động của ngân hàng .
Cho vay được xem là một hình thức cấp tín dụng , theo đó ngân hàng cho
vay giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.


11

Cho vay của NH là một khái niệm kinh tế hơn là pháp lý các hành vi cho
vay của NH có cùng một logic kinh tế, hứng chịu rủi ro cho một người mà NH tin
tưởng ứng vốn cho vay, nhưng nó khơng chỉ gồm một giao dịch pháp lý mà nhiều
loại ( cho vay, bảo lãnh, cầm cố…)
Huy động vốn có thể được xem là một trong những nghiệp vụ xuất
hiện sớm nhất trong hoạt động của các NHTM. Trong giai đoạn sơ khai của hoạt
động NH những nghiệp vụ này chỉ đơn thuần là hoạt động cất giữ các tài sản có
giá nhằm mục đích đảm bảo an tồn và lúc này người phải trả phí là người gửi tiền
chứ không phải là các NH, các khoản tiền chỉ được xem đơn thuận là vật kí gửi

chứ hồn tồn khơng đóng vai trị là nguồn vốn đối với NHTM. Tiền lúc này
không được xem là tiền tệ theo đúng nghĩa của nó vì khơng có khả năng ln
chuyển, khơng sinh ra được lợi nhuận. Khi nhu cầu tín dụng gia tăng nghiệp vụ
ngân hàng phát triển vị thế đó bị đảo ngược, Nh là người phải trả phí (lãi suất – giá
cả của tín dụng) và tiề được kí giữ thay đổi vai trị của nó trở thành nguồn vốn khả
dụng và lớn nhất của các NHTM hiện nay. Chính vì vậy trái ngược với q khứ
NH là người phải đi nài nỉ khách hàng gửi tiền, nếu trước đây NH là người bị động
trong quan hệ này thì hiện nay hầu hết tất cả các NH đều có các chính sách,
phương thức để lơi kéo nguồn tiền gửi này và chính vì vậy các phương thức huy
động vốn ngày càng trở nên quan trọng, phong phú và đa dạng hơn. Có thể nói
hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức quan trọng và liên
quan đến sự sống còn của các NHTM.
Các vấn đề đặt ra để hoàn thiện đối với NHTM Nhà nước
Trên thực tế mỗi ngân hàng hoạt động kinh doanh muốn tồn tại và phát triển, đòi
hỏi hoạt động của nó phải có hiệu quả. Trong đó hoạt động tín dụng là một trong những
hoạt động kinh doanh chủ yếu của NH, đặc biệt là NHTM Nhà nước. Vì vậy, muốn hồn
thiện được hoạt động tín dụng phải chú ý đến các nội dung sau:
Thứ nhất: Hiệu quả không tăng cùng qui mô của NH
Đây là một đặc điểm nổi bật của các NHTM nhà nước vì sự phát triển quá
nhanh của lực lượng sản xuất khiến quan hệ sản xuất không theo kịp làm bộc lộ


12

nhiều khập khiễng, hoạt động kém hiệu quả của không ít chi nhánh, chất lượng đội
ngũ nhân viên , những bất cập trong quản lý, tình trạng mất kiểm sốt. Kinh tế học
đã chỉ ra mỗi quan hệ biện chứng giữ qui mơ và hiệu quả có một điểm có hạn để
đảm bảo sự đồng biến của mỗi quan hệ này. Vượt q điểm tới hạn đó tăng quy
mơ sẽ làm giảm hiệu quả. Chính vì vậy, các NHTM nhà nước cần lưu ý xác định
tới hạn hợp lý để nguy cơ về “ Hiệu quả không tăng cùng quy mơ” khơng trở

thành hiện thực. Chính vì vậy điều trước hết phải mở rộng quy mơ thị trường Ngân
hàng đó chính là q trình mở rộng số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm dịch
vụ ngân hàng bằng cách tạo ra, hoàn thiện và đổi mới sản phẩm dịch vụ ngân
hàng nhằm lôi kéo những người không sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân tương đối
trở thành khách hàng của ngân hàng và lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
Việc mở rộng thị trường của các NHTM là nhằm gia tăng doanh số, lợi
nhuận và nâng cao vị thế của NH bằng cách mở rộng qui mô hoạt động, mở rộng
cơ cấu (sản phẩm dịch vụ, khách hàng...) và mở rộng phạm vi hoạt động. Tùy
theo mức độ của mở rộng thị trường mà các NHTM cần xác định, lựa chọn và
phát triển một cách hợp lý.
- Củng cố và mở rộng thị trường hiện có. Bằng cách cải tiến, nâng cao chất
lượng các hoạt động nghiệp vụ của NH đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng và phù hợp hơn với yêu cầu của thị trường. Như vậy, NH phải có cơ
cấu của chính sách sản phẩm dịch vụ, có chính sách phát triển sản phẩm mới và
đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ NH.
- Mở rộng sang thị trường các sản phẩm dịch vụ có liên quan đến sản phẩm
dịch vụ cơ bản. Những sản phẩm dịch vụ cơ bản gắn liền với sự tồn tại và phát
triển của mỗi NH bằng cách tận dụng các nguồn lực hiện có. Việc tăng khối
lượng sản phẩm dịch vụ đi kèm tạo ra giá trị gia tăng nhằm bổ sung cho sản
phẩm dịch vụ cơ bản... và tạo ra sự khác biệt với các NH cạnh tranh. Với tư cách
này NH vừa mở rộng, vừa tiết kiệm chi phí, bảo đảm hiệu quả trong kinh doanh.
- Mở rộng ra thị trường mới. Trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt,
các NH phải tính đến việc mở rộng hoạt động ra thị trường mới phù hợp với khả


13

năng (tiềm lực) hiện có của mình và phải điều chỉnh sản phẩm dịch vụ cho phù
hợp với thị trường tương ứng.
Với thị trường sản phẩm dịch vụ hiện có. NH cần tập trung nghiên cứu sao

cho có thể thực hiện nhiều sản phẩm dịch vụ hơn nữa bằng cách tăng khối lượng
sản phẩm dịch vụ hiện có tại thị trường đang kinh doanh thông qua các hoạt động
tuyên truyền, quảng cáo, khuyếch trương, khuyến mại và hoàn thiện hệ thống
phân phối phù hợp với các đối tượng khách hàng. Làm tốt những vấn đề này thì
khả năng phát triển sản phẩm dịch vụ hồn tồn có thể thực hiện, đó chính là khả
năng hịa nhập thị trường của NH.
Thứ hai: Mất khách vì chất lượng phục vụ của nhân viên NH
Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là một hoạt động có tính dịch vụ cao.
Do vậy, chất lượng dịch vụ là một là một địi mang tính quyết định thành công.
Chất lượng dịch vụ thể hiện tổng hợp qua nhiều yếu tố từ trình độ cơng nghệ , sự
đa dạng trong dịch vụ, tính linh hoạt của mức phí, tính hiệu quả của quy trình, kỹ
năng tác nghiệp chun mơn và thái độ phục vụ của nhân viên...
Thốt thai từ cơ chế bao cấp, các NHTM Nhà nước cho đến nay vẫn còn
mang nặng hơi hướng “Nhà nước” với đặc trưng quan liêu, cửa quyền, hách dịch,
nặng về hành chính... Trong khi đó khách hàng đang ngày càng có nhiều lựa
chọn hơn, ý thức hơn về vị trí “thượng đế” của mình. Cũng dễ hiểu khi ngày càng
có nhiều thượng đế quay lưng lại với các NHTM Nhà nước với các quy định vời
quá chặc chẽ cứng nhắc, thủ tục rườm rà, thái độ lại thiếu niềm nở...
Do đó chất lượng phục vụ thấp đang là một nguy cơ đối với các NHTM
Nhà nước, đòi hỏi các ngân hàng này phải nổ lực và nhanh chóng cải thiện nếu
không muốn ngày càng thu hẹp thị phần các ngân hàng cổ phần và ngân hàng
Nhà nước khi những lợi thế “độc quyền” đang dần mất đi.
Thứ ba: Thủ tục hành chính chậm trễ
Đối với NHTM nhà nước quy trình để giải quyết một việc nào đó thường
qua 2 vịng bắt đầu là những tờ trình từ dưới lên, qua một vài cấp đến cấp cao
nhất để được kinh chuyển dến các bộ phận chức năng đó là vịng một, tiếp đó sau


14


khi bộ phận chức năng xem xét đưa ra giải pháp lại được trình lên cấp cao hơn để
xin phê duyệt và rồi cuối cùng mới được văn bản để đến với nơi các vấn đề cần
được giải quyết.
Không chỉ chậm trễ trong việc giải quyết công việc hầu hết các NHTM nhà
nước cũng như DNNN đang tiêu tốn quá nhiều thời gian cho hội họp mà phần
lớn thời gian hội họp là để nghe báo cáo, nào hỏi tổng kết năm, hợp triển khai
công tác đầu năm … hầu hết các cuộc hợp đều tập trung, tốn kém trong khi với
sự hỗ trợ tối đa của công nghệ như hiện nay việc triển khai công tác họp hành
trao đổi hồn tồn có thể tiến hành theo dạng online. Mặt khác, cải tiến chất
lượng nội dung các cuộc họp theo hướng tinh giản, ngắn gọn, khoa học và hiệu
quả đây cùng là vấn đề cần được xem xét .
Thứ tư: Lợi ích cực bộ và tham nhũng
Hiện nay, các NHTM Nhà nước, các chi nhánh tuy hoạch toán phụ thuộc
nhưng độc lập về địa bàn hoạt động, kết quả kinh doanh và chiêu thức kinh
doanh nữa. Trong khi đó, cấp quản lý các ngân hàng này (Các NHTM TW) lại
chưa có một chiến lược đủ mạnh, chưa có những cơ chế đủ hiệu quả đẻ kiểm soát
hoạt động của các chi nhánh. Vì vậy bộc lộ một số bất cập:
- Thứ nhất, có tình trạng cạnh tranh nội bộ câu kéo khách hàng của nhau,
chính sách khách hàng, giá dịch vụ ... giữa các chi nhánh ở cùng vùng không
đồng nhất. Nói cách khác có sự cát cứ và lãnh địa chạy theo lợi ích cực bộ điều
này tạo ra sự thiếu nhất quán về hình ảnh của ngân hàng mẹ và xét cho cùng ảnh
hưởng đến lợi ích chung của cả hệ thống ngân hàng.
- Thứ hai, với cơ chế phân phơi như hiện nay, lợi ích cá nhân của nhà quản
lý chưa thực sự gắn với hiệu quả kinh doanh của dơn vị. Do vậy có nguy cơ là họ
sẵn sàng hy sinh lợi ích chung vì lợi ích cá nhân, hành vi tham nhũng, gian lận
qua hoạt động đầu tư mua sắm và các hoạt động khác.
Thứ năm: giảm thiểu rủi ro của tín dụng [5, tr.610-624]
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng khơng thực
hiện được các nghiệp vụ tài chính đối với ngân hàng.



15

Hay nói cách khác rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện biến cố
không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách
hàng không trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến
hạn.
Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng, vì phần lớn nguồn vốn hoạt động của
ngân hàng là nguồn vốn huy động, mà khi ngân hàng không thu hồi được nợ gốc
và lãi trong cho vay thì khả năng thanh toán của ngân hàng dần dần lâm vào tình
trạng thiếu hụt. Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong
việc thanh tốn.
Hoạt động tín dụng là hoạt động có quy mơ lớn nhất trong ngành ngân hàng
so với các hoạt động khác ngân hàng hoạt động có hiệu quả hay khơng phân lớn
thuộc vào tín dụng hoạt động tín dụng là sự đánh đổi giữa sinh lời và rủi ro, quan
hệ tín dụng tốt hay xấu cũng tùy vào mức độ rủi ro phát sinh trong q trình thực
hiện tín dụng hay nói cách khác rủi ro là sự biến động tiềm ẩn của kết quả giúp
mơ hình hóa. Ngun nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng đó là: Do thông tin
không cân xứng tạo nên sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro về đạo đức, do cơ chế
thị trường,do chính sách quản lý vĩ mơ, do năng lực quản trị điều hành của người
lãnh đạo, do kiểu hay là đặc thù của rủi ro dự án mà người vay thực hiện…
Để đảm bảo được an tồn tín dụng cho ngân hàng phải :
Trước hết phải Phân tích khách hàng: đây là biện pháp tích cực nhất nhằm
tạo ra tuyến phòng thủ đối với rủi ro của ngân hàng. Bời khi có đánh giá khách
hàng một cách chính xác thì mới biết được khả năng hồn trả nợ của họ từ đó
đưa ra quyết định đúng đắn cho vay hay không cho vay. Đánh giá khách hàng
thường chú trọng đến những mặt sau:
- Tình hình tài chính của khách hàng.
- Tư cách, năng lực và trình độ hiểu biết của người đứng đầu doanh nghiệp.

- Đánh giá tính khả thi của phương án vay vốn.
Sau đó phân tích hoạt động tín dụng như là:


16

- Phân tích chất lượng và hiệu quả tín dụng.
- Phân tích khả năng mở rộng quy mơ tín dụng
- Thực hiện các đảm bảo tín dụng.
- Đánh giá về năng lực và trình độ của cán bộ tín dụng.
1.2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng
Có rất nhiều nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng ngân hàng, nhưng
gộp chung lại có thể phân thành 4 nhóm nhân tố chính sau:
+ Môi trường kinh tế.
+ Môi trường pháp lý.
+ Ngân hàng.
+ Khách hàng.
a. Yếu tố thuộc về môi trường kinh tế
Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân hàng
phát triển. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp khơng có khủng hoảng, hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành tốt có hiệu quả mang lại lợi
nhuận cao, doanh nghiệp hoàn trả được vốn vay ngân hàng cả gốc và lãi, nên
hoạt động tín dụng của ngân hàng phát triển, chất lượng tín dụng được nâng cao.
Ngược lại trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư,
tiêu dùng giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu tín dụng giảm, vốn tín dụng đã thực
hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng ngân hàng giảm sút về quy mô và chất lượng.
Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng, lợi tức của ngân hàng thu được bị giới hạn bởi

lơị nhuận của doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng, nên với mức lãi suất cao
các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng khơng có khả năng trả nợ ảnh hưởng tới sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và tới tồn bộ nền kinh tế nói chung.
Hoạt động tín dụng ngân hàng lúc này khơng cịn là địn bẩy để thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển và chất lượng tín dụng cũng giảm sút.


17

Ngoài ra những sự biến động về lãi suất thị trường, tỷ giá thị trường cũng
ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng. Bài học từ cuộc khủng hoảng tài
chính Đơng Nam á đã cho thấy sự mất giá của đồng nội tệ ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động tín dụng ngân hàng.
b. Yếu tố thuộc về mơi trường pháp lý
Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp quy
liên quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói
riêng.
Trong nền kinh tế thị trường có điều tiết của nhà nước, pháp luật có vai trị quan
trọng, là một hàng rào pháp lý tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng thuận
lợi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể kinh tế, nhà nước, cá nhân
công dân, bắt buộc các chủ thể phải tuân theo.
Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là sự đồng bộ thống
nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những quy
định của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm
minh triệt để.
Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế
hoạt động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng lành
mạnh, phát huy vai trị đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời duy trì hoạt
động tín dụng được ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia quan
hệ tín dụng. Những quy định pháp luật về tín dụng phải phù hợp với điều kiện và

trình độ phát triển kinh tế xã hội, trên cơ sở đó kích thích hoạt động tín dụng có
hiệu quả hơn.
Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ, gây khó khăn cho ngân
hàng khi kí kết thực hiện hợp đồng tín dụng. Luật ngân hàng còn nhiều sơ hở,
chưa đồng bộ với các văn bản luật khác. Điều này ảnh hưởng đến việc quản lý
chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Sự thay đổi chủ trương chính sách của Nhà nước cũng gây ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập


18

khẩu, do thay đổi đột ngột, gây xáo động trong sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm, hay chưa có phương án sản xuất kinh
doanh mới dẫn đến nợ q hạn, nợ khó địi, chất lượng tín dụng giảm sút.
c. Yếu tố về phía ngân hàng
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại ngân hàng liên quan đến sự
phát triển của ngân hàng trên tất cả các mặt ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng,
gồm: chính sách, cơng tác tổ chức, trình độ lao động, quy trình nghiệp vụ, kiểm
tra, kiểm sốt và trang thiết bị.
+ Chính sách tín dụng: là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín
dụng đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý
nghĩa quyết định đến sự thành bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng
đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt
động tín dụng. Bất cứ ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng cao đều phải
có chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện của ngân hàng, của thị trường.
+ Công tác tổ chức của ngân hàng:
Khả năng tổ chức của ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín
dụng. tổ chức ở đây bao gồm tổ chức các phòng ban, nhân sự và tổ chức các hoạt
động trong ngân hàng. Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo

được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng
ban trong ngân hàng, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng
như với các cơ quan khác liên quan đảm bảo cho ngân hàng hoạt động nhịp
nhàng, thống nhất có hiệu quả, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu
khách hàng, theo dõi quản lý chặt chẽ sát sao các khoản vốn huy động cũng như
các khoản cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng.
+ Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng:
Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng là yêu cầu hàng đầu đối
với mỗi ngân hàng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động và khả
năng tạo lợi nhuận của ngân hàng. Con người là yếu tố quyết định đến sự thành
bại trong quản lý vốn tín dụng nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung.


×