20
KẾT LUẬN
Chúng ta đang bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của thông
tin và khoa học công nghệ. Ngân hàng phát triển Lào chi nhánh tỉnh
Sêkong cần phải nỗ lực thật nhiều thì mới có thề tồn tại và phát triển
vững mạnh, cùng đất nước bước vào thế kỷ mới. Đa dạng hóa các
hoạt động nghiệp vụ, trước tiên là phát triển tín dụng ngắn hạn, là
một biện pháp để Ngân hàng phát triển Lào chi nhánh tỉnh Sêkong
mở rộng hoạt động của mình, trước là sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn được huy động, tăng thêm lợi nhuận, sau là để thu hút và mở
rộng khách hàng, tạo lập một vị thế vững vàng trong cạnh tranh.
Trong xu thế đa dạng hóa các hoạt động Ngân hàng trên thế giới,
Ngân hàng cần phải cố gắng hơn trong việc nâng cao chất lượng tín
dụng, tăng doanh thu từ các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng, tiến
tới nâng cao uy tín và lòng tin đối với khách hàng trong và ngoài
nước.
Ngân hàng phát triển Lào chi nhánh tỉnh Sêkong đã có nhiều
nổ lực, cố gắng vượt qua mọi trở ngại, quyết tâm thực hiện mục tiêu
ổn định, an toàn và hiệu quả phát triển, để trở thành đơn vị kinh
doanh đạt lợi nhuận cao trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Lào.
Song bên cạnh những chuyển biến tích cực trong hoạt động kinh
doanh, Ngân hàng vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần giải quyết về tín
dụng, đây là đối tượng nghiên cứu của luận văn.
Sau quá trình nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành với mục
đích: Lý giải những vấn đề cơ bản về Ngân hàng Phát triển và chất
lượng tín dụng, trên cơ sở sở số liệu và tình hình thực tế, luận văn đã
khảo sát và tìm ra những tồn tại chủ yếu, từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm khắc phục những tồn tại góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng tại ngân hàng trong những năm tới
1
MỞ ĐẦU
Đất nước Lào đang trên đà phát triển mạnh mẽ, dần bắt nhịp
với tốc độ phát triển của khu vực nói riêng và thế giới nói chung, đặc
biệt là trong lĩnh vực kinh tế, đó là sự cố gắng không ngừng của Đảng,
Nhà nước và các thành viên trong xã hội. Trong đó không thể không
kể đến sự đóng góp to lớn của các ngân hàng thương mại, các ngân
hàng này giữ một vai trò hết sức quan trọng. Ngân hàng Phát triển Lào
chi nhánh Tỉnh Sêkong hoạt động kinh doanh tiền tệ trên địa bàn trong
những năm qua, đã nhanh chóng đa dạng hoá các hoạt động, dần thay
đổi cơ cấu cho phù hợp với sự đổi mới nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên
hoạt động trong lĩnh vực đầy rủi ro như ngân hàng thì khó có thể tránh
được những khó khăn và thiếu sót.
Vì vậy trong quá trình thực tập tại ngân hàng em đã lựa chọn
đề tài: “Hoàn thiện các hoạt động của ngân hàng phát triển Lào chi
nhánh tỉnh Sêkong”. Tôi mong rằng với kiến thức của mình và sự hiều
biết về ngân hàng phát triển Lào chi nhánh tỉnh Sêkong, có thể đóng
góp một phần công sức của mình cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng ngày càng tốt hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu cở sở lý lụân chung về các hoạt động của ngân hàng để có
cái nhìn tổng quát và sâu sắc hơn về các hoạt động của ngân hàng, từ đó liên
hệ thực tiễn một cách đúng đắn và toàn diện thông qua việc nghiên cứu về
cơ cấu tổ chức, tình hình hoạt động của ngân hàng phát triển Lào chi nhánh
tỉnh Sêkong nhằm đưa ra các giải pháp và kiến nghị để giải quýêt những
vấn đề còn vướng mắc trong ngân hàng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động cho vay và hoạt động
huy động vốn của ngân hàng phát triển Lào chi nhánh tỉnh Sêkong.
2
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động cho vay và hoạt động huy
động vốn của ngân hàng phát triển Lào chi nhánh tỉnh Sêkong giai
đoạn 2006 đến 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử kết hợp với những phương pháp phân tích, thống kê, tổng
hợp, so sánh. Ngoài ra còn sử dụng các biểu đồ, bảng biểu làm ví dụ
minh họa để so sánh, phân tích và chứng minh các ý kiến nêu ra.
5. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu luận văn gồm 3
chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và sự hoàn
thiện hoạt động tín dụng ngân hàng.
Chương II: Thực trạng về hoạt động tín dụng của ngân hàng
phát triển Lào chi nhánh tỉnh Sêkong
Chương III: Giải pháp hoàn thiện hoạt động của ngân hàng
phát triển Lào chi nhánh tỉnh Sêkong
19
cũng như danh mục nội dung cần trích lập để các tổ chức tính dụng
chủ động trong vấn đề giải quyết các khoản nợ có vấn đề của mình.
- Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ cần có một chương
trình hiệu quả để quy hoạch và cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín
dụng, loại bỏ các Ngân hàng hoạt động không có hiệu quả. Việt Nam
cần có một hệ thống Ngân hàng hoạt động lành mạnh, hiệu quả đủ
sức mạnh cạnh tranh trên thị trường trong nước và khu vực.
3.3.3 Kiến nghị đối với ngân hàng Phát triển Lào chi nhánh
tỉnh Sêkong:
Ngân hàng Phát triển Lào chi nhánh tỉnh Sêkong là ngân hàng
lớn của tỉnh Sêkong, nó có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của
Ngân hàng Phát triển Lào.
Việc giải quyết những khoản nợ quá hạn chậm chạp một phần
cũng là do thiếu sót của các ngân hàng cấp trên. Ngân hàng không
được tự ý khoanh nợ và xóa nợ đối với những khoản nợ quá hạn và
khó đòi, việc này phải do Ngân hàng cấp cao quyết định trên cơ sở
quyết định của chủ tịch hội đồng quản trị và hội đồng xóa nợ. Do vậy
những năm tới, Ngân hàng phát triển Lào nên đưa ra những quyết
định của mình về việc giải quyết những khoản nợ quá hạn không có
khả năng thu hồi để giúp tình hình tài chính tại Ngân hàng phát triển
Lào chi nhánh tỉnh Sêkong được phát triển lành mạnh hơn.
Ngân hàng Phát triển Lào noên trích lập quỹ dự phòng rủi ro
trên cơ sở tính toán rủi ro của các Ngân hàng chi nhánh trong toàn hệ
thống và để bù đắp rủi ro có hiệu quả, bù đắp những khoản mất mát
của Ngân hàng phát triển Lào chi nhánh tỉnh Sêkong trong thời gian
ngắn nhất để Ngân hàng nhanh chóng cân đối tình hình tài chính của
mình.
18
nhiệm của cán bộ tín dụng đối với khoản vay. Không ngừng bồi dưỡng
nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn cho cán bộ.
3.3 KIẾN NGHỊ:
3.3.1 Kiến nghị đối với phát triển:
- Ban hành, hoàn thiện đồng bộ các bộ luật, các văn bản có liên
quan để tạo môi trường kinh tế, pháp lý vững chắc cho hoạt động của
các doanh nghiệp cũng như của Ngân hàng.
- Sắp xếp lại doanh nghiệp và tăng cường các biện pháp quản
lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp.
- Thực hiện chế độ kiểm toán chặt chẽ.
3.3.2 Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước:
-Tăng cường hiệu lực điều hành chính sách tiền tệ, chức năng
giám sát và đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng
- Phát triển trung tâm thông tin khách hàng.
- Sớm củng cố hệ thống đào tạo của nghành để bồi dưỡng,
đào tạo cán bộ có trình độ chuyên môn cao phù hợp với yêu cầu hoạt
động kinh doanh của ngân hàng trong cơ chế thị trường
- Tổ chức các hoạt động thanh tra có tính độc lập cần thiết để
kịp thời phát hiện xử lý kiên quyết các vi phạm
- Đẩy mạnh việc hình thành và phát triển các công ty mua
bán và xử lý nợ, để giải quyết số lượng tồn động của ngân hàng
thương mại hiện nay.
- Ngân hàng nhà nước nên ban hành các thông tư liên tịch để
hướng dẫn xử lý tài sản thế chấp, cầm cố vay vốn của các tổ chức
tính dụng. Đề nghị ngân hàng nhà nước xóa nợ hoặc cấp bù cho các
ngân hàng có những khoản nợ quá hạn vì những lý do khách quan
- Ngân hàng nhà nước cần đưa ra những quy định cụ thể rõ
ràng về việc thành lập các quỹ dự phòng rủi ro, các mức trích lập
3
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ
SỰ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG:
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm về tín dụng:
1.1.1.1 Khái niệm:
Tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho vay và
người đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua sự vận
động của giá trị. Vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền
tệ và hàng hóa từ người cho vay chuyển sang người đi vay và sau
một thời gian nhất định quay về với người cho vay với lượng giá trị
lớn hơn ban đầu.
1.1.1.2 Đặc điểm:
Trong quan hệ tín dụng không có sự vận động của quyền sở
hữu mà chỉ thay đổi quyền sử dụng trong một thời gian nhất định;
giá cả trong quan hệ tín dụng chính là lãi xuất tín dụng; người cho
vay nhận được thu nhập dưới hình thức lãi suất. Lãi suất là giá cả
của quyết định sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.
1.1.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng:
Hoạt động tín dụng Ngân hàng bao gồm các nghiệp vụ: cho
vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính.
1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
thị trường:
Tín dụng ngân hàng có vai trò toàn diện đối với xã hội, đối
với khách hàng, đối với ngân hàng. Đặc biệt đối với ngân hàng, tín
dụng đóng vai trò rất quan trọng vì nó giống như trái tim của NH
vừa là vật dùng để quyết định hoạt động của ngân hàng vì nguồn
thu chủ yếu là từ hoạt động tín dụng, ngoại ra còn có vai trò đối với
4
nền kinh tế bởi vì ngân hàng là người cấp tín dụng và đáp ứng
nguồn vốn cho nhà đầu tư, người lao động, doanh nghiệp v v…
1.2 NHTM VÀ SỰ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHTM:
1.2.1 Đặc điểm và chức năng của NHTM:
1.2.1.1 Đặc điểm:
Tất cả ngân hàng trên thế giới nói chung đều có một đặc
điểm chung đó là đặc điểm kiếm lời, ngoài ra họ cũng có những
đặc điểm riêng biệt là từng hoạt động của từng ngân hàng muốn
được tiền lời nhiều hay ít mà thôi và không một ngân hàng nào mở
ra chỉ phục vụ mà không kiếm lời.
1.2.1.2 Chức năng:
NHTM có các chức năng trung gian tín dụng, chức năng
trung gian thanh toán, chức năng tạo tiền.
1.2.2 Hoàn thiện hoạt động tín dụng NHTM và các yếu tố
ảnh hưởng:
1.2.2.1 Hoàn thiện hoạt động tín dụng NHTM:
Thứ nhất: Hiệu quả không tăng cùng qui mô của NH.
Thứ hai: Mất khách vì chất lượng phục vụ của nhân viên NH.
Thứ ba: Thủ tục hành chính chậm trễ.
Thứ tư: Lợi ích cực bộ và tham nhũng.
Thứ năm: giảm thiệu rủi ro của tín dụng.
1.2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng:
Có rất nhiều nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng ngân hàng,
nhưng gộp chung lại có thể phân thành 4 nhóm nhân tố chính sau:
+ Môi trường kinh tế.
+ Môi trường pháp lý.
+ Ngân hàng.
+ Khách hàng.
17
Cần khai thác tối đa nguồn vốn của các doanh nghiệp nhằm tạo
ra một nguồn vốn ổn định cho mình. Để làm được điều đó đòi hỏi
Ngân hàng phải ngày một đổi mới phương thức hoạt động, thanh
toán, tiếp thị, quảng cáo…nhằm tạo ra một hình ảnh an toàn trong
con mắt của doanh nghiệp.
3.2.5.2 Đa dạng hóa các hình thức huy động:
Đa dạng hóa cá hình thức huy động luôn là một cách thức để
các Ngân hàng thương mại nâng cao hiệu quả huy động vốn vì chỉ có
đa dạng hóa thì Ngân hàng mới tận dụng được hết thế mạnh của các
thành phần kinh tế.
3.2.5.3 Xác định chính sách lãi suất huy động hợp lý:
Điều quan trọng đối với Ngân hàng là phải làm sao xác định
một lãi suất huy động đủ chiến thắng đối thủ cạnh tranh và cũng phải
phù hợp với lãi suất cho vay nhằm đảm bảo cho Ngân hàng hoạt
động có lãi.
3.2.6 Giải pháp chung: Thường xuyên bồi dưỡng và đào
tạo để nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên:
Để nâng cao chất lượng tín dụng, Ngân hàng nên đề ra chính
sách phát triển nguồn nhân lực và chăm lo việc đào tạo nâng cao trình
độ chuyên môn của cấn bộ với những công việc như sau:
- Chuyên môn hóa cán bộ tín dụng: mỗi cán bộ tín dụng sẽ
được giao một nhóm khách hàng nhất định, có đặc điểm chung về
ngành nghề kinh doanh hoặc loại hình doanh nghiệp…
- Có chế độ khen thưởng đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ tín dụng:
Đối với những cán bộ tín dụng có năng lực làm việc hiệu quả thì Ngân
hàng cần có chính sách khen thưởng kịp thời, ngược lại cần có biện pháp
xử lý thích đáng đối với những cán bộ tín dụng thiếu tinh thần trách
nhiệm, làm thất thoát vốn, và phải làm sao gắn chặt tinh thần trách
16
quyết được những khó khăn về hệ thống pháp lý đã và đang bị ách
tắc. Ngân hàng nên lựa chon tài sản đảm bảo phù hợp với cả hai bên
Ngân hàng và doanh nghiệp, dễ tìm được thị trường tiêu thụ khi có
xảy ra nợ quá hạn.
- Tích cực xử lý các khoản nợ quá hạn đang tồn đọng cũng như
các tài sản thế chấp, cầm đồ, bảo lãnh.
+ Tăng cường phối hợp cùng các cơ quan hữu quan để xử lý
tài sản thế chấp cầm cố, một mặt tích cực học hỏi các Ngân hàng bạn
có kinh nghiệm trong việc xử lý tài sản thế chấp, đặc biệt là xử lý tài
sản thế chấp bằng quyền sử dụng đất.
+ Tăng cường công tác thẩm định và quản lý món vay sau khi
giải ngân để giảm sự gia tăng của nợ quá hạn.
+ Khi phát sinh nợ quá hạn, Ngân hàng cần phân tích từng loại
nợ qua hạn, nợ khó đòi để tìm nguyên nhân phát sinh, trên cơ sở đó
phân thành nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ quá hạn không có
khả năng thu hồi. Có biện pháp xử lý thích hợp đối với từng loại nợ.
3.2.5 Đẩy mạnh công tác huy động vốn nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng của khách hàng:
Từ năm 2003 Ngân hàng mới thực sự chuyển sang hoạt động
độc lập cho nên việc tự huy động vốn đáp ứng nhu cầu của mình còn
gặp nhiều khó khăn. Nhưng không vì thế mà Ngân hàng cứ sử dụng
mãi nguồn vốn điều chuyển từ cấp trên với lãi suất cao. Để giải pháp
nay được thực hiện có hiệu quả đòi hỏi Ngân hàng cần tập trung vào
những vấn đề sau:
3.2.5.1 Tăng cường công tác Marketing, nâng cao uy tín của
mình trên thị trường nhằm thu hút nhiều khách hàng gửi tiền vào
Ngân hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp với những khoản tiền
gửi có kỳ hạn và tiền gửi thanh toán:
5
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN LÀO CHI NHÁNH TỈNH SÊKONG
2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
TỈNH SÊKONG:
2.1.1 Giới thiệu chung về tỉnh Sêkong:
Sê kong là một tỉnh nằm ở miền Nam của nước CHNCND
Lào có diện tích 7.665 km
2
chiếm 3,24% của diện tích của cả nước.
2.1.2 Khái quát về NHPT Lào chi nhánh tỉnh Sêkong:
2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng Phát triển Lào hay còn goi là LDB được thành
lập vào năm 2003 trên cơ sở sáp nhập 2 ngân hàng là Lanexange
Bank Ltd và Lao May Bank
Ngân hàng phát triển Lào (LDB) chi nhánh Tỉnh SêKong
được thành lập vào ngày 09/04/2003 vị trí đặt tại: Bản Vặt luông,
huyện LaMam, Tỉnh Sêkong
NHPT Lào còn gồm có 18 chi nhánh trong cả nước tương
đương với các tỉnh , nếu so với các NH trong nước thì NHPT Lào là
NH chiếm ưu thế nhất trong cả nước. NHPT Lào còn mở rộng mạng
lưới ra nước ngoài để thuận tiện trong việc thanh toán hàng hóa.
2.1.2.2. Khái quát về hoạt động của ngân hàng Phát triển
Lào tỉnh Sêkong:
a. Nguồn vốn và huy động vốn:
Ngân hàng đã triệt để khai thác nguồn vốn từ những khoản
tiết kiệm nhỏ của dân cư cho đến các khoản tiền thanh toán của
những doanh nghiệp lớn kết hợp với nhiều giải pháp và chính sách
thích hợp, tạo điều kiện khơi tăng nguồn vốn huy động đặc biệt là
nguồn vốn có thời hạn dài nhằm phục vụ cho đầu tư phát triển dài
6
hạn. Do vậy nguồn vốn huy động của ngân hàng phát triển Lào chi
nhánh tỉnh Sêkong đã tăng liên tục qua nhiều năm.
b. Hoạt động cho vay:
Nói đến hoạt động cho vay thì đây là hoạt động chiếm tỷ
trọng rất lớn của Ngân hàng. Tình hình cho vay của LDB tăng dần
qua các năm chủ yếu khách hàng là doanh nghiệp nhà nước tuy
nhiên doanh nghiệp ngoại quốc doanh đã tăng dần vào năm 2008
đên 2010 chủ yếu là doanh nghiệp các nước láng giêng như Việt
nam và Thái lan.
c. Dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác:
- Hoạt động thanh toán quốc tế:
- Kinh doanh ngoại tệ :
- Dịch vụ bảo lãnh ngân hàng.
- Kinh doanh vàng, bạc, đá quý:
- Dịch vụ chuyển tiền
d. Kết quả tài chính (chênh lệch thu - chi):
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NHPT LÀO CHI NHÁNH TỈNH SÊ KONG QUA
CÁC NĂM 2006 ĐẾN 2010 :
2.2.1 Phân tích tình hình huy động vốn:
Trong những năm qua công tác huy động vốn đã đạt được
những kết quả nhất định với tổng nguồn vốn huy động ngày càng tăng
cải thiện đáng kế cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng.
Từ năm 2006 đến năm 2010 tổng vốn huy động tăng trưởng
đều: năm 2006 là 70 tỷ kíp, năm 2007 lên 85 tỷ kíp, năm 2008 là 126
tỷ kíp, năm 2009 là 157 tỷ kíp và năm 2010 là 188 tỷ kíp; tính chất ổn
định còn thể hiện ở chỗ cơ cấu huy động từ nguồn vốn dân cư và tổ
chức kinh tế đều tăng qua các năm.
15
Để ngăn chặn phát sinh nợ quá hạn Ngân hàng cần tập trung
làm tốt các công việc sau:
- Thực hiện nghiêm túc các quy chế cho vay, chế độ tín dụng hiện
hành và giải quyết cho vay theo đúng quy trình công việc.
- Xác định kỳ hạn trả nợ hợp lý
Ngân hàng nên cùng với doanh nghiệp bàn bạc, quyết định một
thời gian trả nợ hợp lý tránh trường hợp Ngân hàng thu nợ chưa hiểu
rõ hết khó khăn của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đã có khả năng
trả nợ song chưa thuận lợi cho việc trả nợ. Việc này đòi hỏi phải có
nổ lực từ cả hai phía Ngân hàng và doanh nghiệp. Đối với cán bộ tín
dụng khi tính toán thời điểm trả nợ, ngoài việc tính một cách chuẩn
xác dựa trên những thông tin đáng tin cậy nên quan tâm đến các mặt
tác động khách quan ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, làm thay đổi kế hoạch trả nợ như các yếu tố môi
trường xã hội, kinh tế…
- Nâng cao trình độ cán bộ trong việc thẩm định dự án.
Thứ hai: Cần xử lý nợ quá hạn triệt để và linh hoạt.
- Khắc phục những khó khăn vướng mắc trong việc áp dụng
các biện pháp thế chấp, cầm cố bảo lãnh.
Cũng như nhiều Ngân hàng phát triển khác, Ngân hàng cũng
gặp nhiều khó khăn trong vấn đề xử lý tài sản thế chấp (đặc biệt là
quyền sử dụng đất), cầm cố…bởi những lý do sau:
+ Chưa có một cơ chế phù hợp trong việc xử lý tài sản thế chấp.
+ Thủ tục xử lý tài sản thế chấp còn nhiều vướng mắc, qua
nhiều khâu và công đoạn mất nhiều thời gian.
Để khắc phục những khó khăn trong việc xử lý tài sản thế
chấp, Ngân hàng nên phát triển dịch vụ cho thuê tài sản vì người vay
vẫn có thể giữ nguyên quyền sở hữu tài sản, đồng thời nó cũng giải
14
- Thẩm định dịa điểm xây dựng dự án theo các yêu cầu.
- Thẩm định về tính khả thi của dự án và nội dung kinh tế tài
chính. Ngân hàng nên dùng phương pháp hiện đại để thẩm định dự án
đầu tư như: Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV), tỷ suất hoàn
vốn nội bộ (IRR), thời gian hoàn vốn có chiết khấu… Để phân tích
độ nhạy bén của dự án đối với những biến động tương lai của lãi suất,
giá thị trường, các phương thức hoàn trả vốn vay.
Ngân hàng nên tăng cường hơn nữa về trình độ chuyên môn
cho cán bộ tín dụng, nên thành lập một bộ phận chuyên trách về công
tác thẩm định, thành lập hội đồng thẩm định cho vay đối với các dự
án lớn…nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định từ đó góp
phần nâng cao chất lượng tín dụng.
3.2.3.2 Đối với nhóm khách hàng là doanh nghiệp ngoài
quốc doanh:
Đây là nhóm khách hàng mới cho nên điều quan trọng đầu tiên
đối với Ngân hàng là phải biết được chính xác nguồn gốc xuất xứ của
khách hàng. Đây là điều kiện tiên quyết để xác định mối quan hệ với
khách hàng. Nếu như Ngân hàng không coi trọng mặt này thì rất dễ
bị lừa bởi những công ty ma được dựng nên để lừa bịp vay vốn,
chiếm dụng vốn của Ngân hàng. Vì vậy mà việc xem xét khách hàng
về tư cách pháp nhân là rất quan trọng. Để làm tốt điều này Ngân
hàng phải thu thập và sàng lọc những thông tin, điều tra khảo sát về
khách hàng, xem xét cẩn thận hồ sơ xin vay nhất là về phương diện
pháp lý. Không những thế Ngân hàng phải có một đội ngũ cán bộ
năng động am hiểu thị trường, các kiến thức thực tế liên quan đến
hoạt động của doanh nghiệp cũng như của Ngân hàng.
3.2.4 Tăng cường công tác quản lý và xử lý nợ quá hạn:
Thứ nhất: Tăng cường ngăn chặn nợ quá hạn phát sinh.
7
2.2.1.3 Phân tích huy động vốn theo đồng tiền:
Song song với hoạt động huy động vốn bằng ngoại tệ vẫn
được duy trì và mở rộng thì hoạt động huy động vốn bằng tiền Kíp
cũng tăng lên đáng kể. Năm 2006 huy động là 66.414 triệu kíp, đến
năm 2010 lên tới 168.803 triệu kíp. Đây là những bước tiến phát
triển mới phù hợp với sự đổi mới của hệ thống NHPT lào trên con
đường hội nhập quốc tế
2.2.2 Phân tích tình hình cho vay:
2.2.2.1 Phân tích tình hình cho vay theo kỳ hạn:
Cho vay trung và dài hạn hầu như năm 2006 – 2010 chiếm tỷ
trọng bình quân 50% chỉ có năm 2007 chiếm tỷ trọng là 60%. Đối
tượng vay vốn của NH ngày càng đa dạng và phong phú hơn theo
chủ trương phát triển mạnh mẽ của các thành phần kinh tế .
2.2.2.2 Phân tích tình hình cho vay theo loại tiền:
Nhìn chung tình hình cho vay tăng đều qua các năm, mặc dù tổng
dư nợ vay tăng lên đáng kể nhưng tỷ trọng cho vay về nội tệ và ngoại tệ
qua các năm không thay đổi là mấy. Cụ thể ở những năm từ 2007 –
2010 tỷ trọng cho vay với đồng nội tệ qua các năm lần lượt xấp xỉlà
77%, 75%, 76% và 75%. Ngược lại với tỷ trọng tang trưởng đồng nội tệ
thì đồng ngoại tệ với mức tỷ trọng tương đối thấp qua các năm từ 2007 –
2010 là xấp xỉ 18%, 22%, 24% và 24%.
2.2.2.3 Phân tích tình hình cho vay theo ngành ngh
ề
kinh t
ế
:
Qua các năm từ 2006-2010 chủ yếu tăng trưởng cho vay về
nông nghiệp với tỷ trọng đạt ở mức xấp xỉ 40% qua các năm. Còn với
nhóm ngành còn lại là Thương mại – dịch vụ thì doanh số cho vay với
nhóm ngành này khá là khiêm tốn. Phần lớn dư nợ vay này nhằm phục
vụ cho thương mại là chính, các tỉnh ở Lào nói chung và Sêkong nói
riêng việc phát triển dịch vụ chưa thực sự được đẩy mạnh.
8
2.2.2.4 Phân tích tình hình cho vay theo loại hình khách
hàng:
Ba năm gần đầy từ năm 2007 – 2010 đã có sự thay đổi tích
cực, nhu cầu sử dụng vốn chuyển hóa dần dần sang các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh. Nhìn chung tình hình tăng trưởng và chủ
trương của chính phủ Lào nói chung cũng như khu vực tỉnh Sêkong
nói riêng là khá ổn trong quá trình chuyển đổi từng bước.
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG TÍN
DỤNG:
2.3.1 Những kết quả đạt được về hoạt động tín dụng của
ngân hàng Phát triển Lào chi nhánh tỉnh Sêkong:
* Tình hình huy động vốn, ngân hàng đã có những tiến bộ
đáng kể;
* Hoạt động cho vay của LDB cũng chỉ đạt ở mức tương đối,
nhìn chung thì với quy mô quốc gia nhỏ, tỉnh nhỏ và nhu cầu cũng
như tiềm lực phát triển chưa khai thác hết thì việc sử dụng nguồn
vốn của ngân hàng như vậy là tương đối hiệu quả.
* Đối với tình hình thu nợ: Tốc độ xử lý nợ quá hạn của Ngân
hàng còn chậm.
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
tín dụng tại ngân hàng phát triển Lào chi nhánh tỉnh Sêkong:
2.3.2.1 Những hạn chế của các hoạt động tại ngân hàng
Phát triển Lào chi nhánh tỉnh Sêkong:
a. Đối tượng cho vay của Ngân hàng còn đơn điệu, ngân hàng
chủ yếu tập trung cho vay đối với các doanh nghiệp quốc doanh;
b. Công tác thẩm định và quản lý món vay còn hạn chế;
c. Mặc dầu Ngân hàng đã cố gắng phấn đấu giảm tối đa tỷ lệ
nợ quá hạn, nhưng về số tuyệt đối nó vẫn còn cao;
13
cho chính sách dài hạn. Muốn hiều được “chu kỳ” khách hàng đối với
sản phẩm dịch vụ cần phân loại khách hàng theo đặc tính hoạt động,
sản xuất – kinh doanh, đặc biệt là đối với doanh nghiệp mang tính
thời vụ. Đối với các khách hàng tầng lớp dân cư phải phân biệt khách
hàng theo đặc tính hoạt động, sản xuất – kinh doanh, đặc biệt là đối
với doanh nghiệp mang tính thời vụ.
Năm là: Nghiên cứu nội dung chất lượng của sản phẩm ngân
hàng, vì dưới con mắt khách hàng chất lượng là yếu tố quan trọng
hàng đầu. Ngân hàng phải thường xuyên thu thập và phân tích thông
tin từ phía khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ mà ngân
hàng cung ứng, để có sự cải tiến sản phẩm, đưa ra sản phẩm tốt nhất
phù hợp đến với khách hàng.
3.2.3 Thực hiện đúng và linh hoạt quy trình tín dụng đặc
biệt là công tác thẩm định và quản lý món vay:
Rõ ràng là đối với mỗi khách hàng thì Ngân hàng phải có
những cách xem xét phân tích khác nhau. Không phải đối với khách
hàng nào Ngân hàng cũng làm như nhau, mà mỗi khách hàng Ngân
hàng phải có những mặt coi trọng khác nhau. Khách hàng này thì coi
trọng mặt này, khách hàng khác thì coi trọng mặt khác.
3.2.3.1 Đối với nhóm khách hàng truyền thống:
- Thẩm định về phương diện thị trường: Phân tích khả năng
tiêu thụ sản phẩm, giá cả, quy cách sản phẩm, mẫu mã thị hiếu người
tiêu dùng.
- Thẩm định về phương diện kỹ thuật: phải đánh giá quy mô
của dự án, có phù hợp với năng lực của doanh nghiệp hay không (về
vốn, về trình độ quản lý, lao động), khả năng cung ứng nguyên vật
liệu, năng lực quản lý doanh nghiệp. Phải xem xét mặt công nghệ của
thiết bị, dây truyền sản xuất và năng lực hiện có của doanh nghiệp.
12
- Phải đánh giá sản phẩm hiện có. Để có một chính sách sản
phẩm tốt đòi hỏi các ngân hàng phải tự đánh giá về toàn bộ sản phẩm
của mình. Sản phẩm đứng được trên thị trường tới mức nào? Cần
phải cải tiến hoặc thay thế sản phẩm mới không?
- Phát triển sản phẩm mới
- Đa dạng hóa sản phẩm một mặt nhằm khai thác tối đa tiềm
năng của thị trường trong sử dụng sản phẩm của ngân hàng mặt khác
nhằm hạn chế rủi ro.
Để cụ thể hóa nội dung hoạt động của chính sách sản phẩm,
ngân hàng cần làm được những điều sau đây:
Một là: Các ngân hàng phải thực hiện phân chia thị trường
thành những “đơn vị” đoạn thị trường theo tiêu thức lựa chọn – phân
đoạn thị trường để có khả năng hiều rõ nhu cầu, cũng như đặc điểm
của từng loại hình khách hàng, trên cơ sở đó đưa ra chính sách sản
phẩm cụ thể, phù hợp với từng giai đoạn thị trường.
Hai là: Nghiên cứu sản phẩm – tức là thực hiện chiến lược sản
phẩm, nghiên cứu xem sản phẩm mà ngân hàng cung ứng ra thị
trường được khách hàng sử dụng bằng sự thỏa mãn nhu cầu hay bằng
sự gượng ép?
Ba là: nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm
Một chu kỳ sống của sản phẩm trải qua 4 giai đoạn: Triển khai
– tăng trưởng – chín muồi – suy thoái. Mỗi giai đoạn của chu kỳ sống
của sản phẩm đòi hòi các ngân hàng phải có những phản ứng thích
hợp. Như vậy, cần chẩn đoán chính xác chu kỳ sử dụng của sản phẩm
ngân hàng, để định hướng cho việc thiết kế và đưa ra sản phẩm mới.
Bốn là: Nghiên cứu “chu kỳ” khách hàng.
Do đặc điểm mới quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách
hàng, các ngân hàng thường nghiên cứu chu kỳ khách hàng làm cơ sỏ
9
d. Cơ cấu dư nợ của Ngân hàng chưa hợp lý;
e. Nguồn vốn Ngân hàng tự huy động để đáp ứng nhu cầu cho
vay còn rất thấp chủ yếu là nhận vốn điều chuyển từ cấp trên;
2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế trên:
a. Nhóm nhân tố từ phía khách hàng:
Sự yếu kém về trình độ kỹ thuật, máy móc, thiết bị lạc hậu làm
cho năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm kém, giá thành
cao, dẫn đến hàng hóa ứ đọng, thua lỗ trong kinh doanh; Năng lực
quản lý kinh doanh của khách hàng còn nhiều hạn chế;
b. Nhóm nhân tố từ phía Ngân hàng:
+ Ngân hàng còn quá coi trọng mục tiêu an toàn;
+ Đối tượng khách hàng chủ yếu của Ngân hàng là các doanh
nghiệp quốc doanh
+ Khâu thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng đôi khi còn
mang tính hợp lý hóa thủ tục
+ Trình độ thu nhập thông tin phân tích thông tin đối với Ngân
hàng còn nhiều hạn chế.
c. Các nhân tố khác:
Nền kinh tế chịu nhiều tác động của nền kinh tế khu vực và
trên thế giới; Chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước đang
trong quá trình điều chỉnh, đổi mới và hoàn thiện
10
CHƯƠNG III:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN LÀO CHI NHÁNH SÊKONG
3.1 CƠ SỞ HOÀN THIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG TẠI NHPT
LÀO CHI NHÁNH TỈNH SÊKONG:
Các giải pháp hoàn thiện được xem xét trên cơ sở các vấn đề
như qui mô thị trường, đối thủ cạnh tranh, và những cam kết và định
hướng của ngân hàng.
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TẠI NHPT
LÀO CHI NHÁNH TỈNH SÊKONG:
3.2.1 Xây dựng chính sách khách hàng và chính sách lãi
suất hợp lý nhằm đa dạng hóa đối tượng cho vay của Ngân hàng:
Ngân hàng xây dựng chiến lược khách hàng hợp lý, tăng
cường công tác marketing, xâm nhập ngày càng sâu hơn vào các bộ
phận kinh doanh của doanh nghiệp, các nhân viên của Ngân hàng
đồng thời là nhân viên marketing vừa cung ứng sản phẩm dịch vụ
vừa quảng bá hình ảnh của ngân hàng là vấn đề tất yếu không chỉ đối
với Ngân hàng mà còn đối với tất cả các thành phần kinh tế.
3.2.1.1 Ngân hàng cần phân loại khách hàng ra từng nhóm
và có chính sách hợp lý đối với từng nhóm khách hàng:
- Đối với nhóm khách hàng truyền thống: Ngân hàng phải
củng cố nhóm khách hàng này về hoạt động kinh doanh của họ, phân
tích hoạt động kinh doanh của họ, xem xát sản phẩm của họ có phù
hợp với nhu cầu hiện tại không…
- Đối với nhóm khách hàng là những doanh nghiệp ngoài quốc
doanh. Đối với Ngân hàng đây là nhóm khách hàng tiềm năng của
Ngân hàng trong tương lai.
11
3.2.1.2 Ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tiếp thị,
nâng cao uy tín của mình trên thị trường:
Ngân hàng nên thành lập một bộ phận chuyên trách công tác
tiếp thị, giao tiếp tốt am hiểu lĩnh vực ngân hàng và nhu cầu của
khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng, phân tích lợi thế
cạnh tranh tìm kiếm thị trường, ý thức được vai trò của mình trong
chiến lược kinh doanh chung của Ngân hàng.
3.2.1.3 Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt hơn nữa để
cho các khoản tín dụng của Ngân hàng hấp dẫn hơn nhằm mở
rộng đối tượng cho vay của Ngân hàng:
Để chính sách lãi suất có hiệu quả, đòi hỏi Ngân hàng phát
triển đa dạng hóa các mức khung lãi suất tín dụng hơn nữa để khách
hàng lựa chọn phù hợp và có lợi cho Ngân hàng. Ngân hàng nên mở
rộng các mức lãi suất theo thời gian và đối tượng khách hàng, qui mô
món vay, mức độ sử dụng sản phẩm của Ngân hàng, có chính sách
khuyến khích về lãi suất cho khách hàng mới, và lãi suất ưu đãi thỏa
đáng cho các khách hàng truyền thống mà vẫn tuân theo đúng quy
định của Nhà nước và pháp luật.
3.2.2 Đa dạng hóa sản phẩm ngày một phù hợp hơn với
nhu cầu của khách hàng nhằm tạo ra một cơ cấu dư nợ hợp lý:
Ngày nay trong điều kiện tiến bộ khoa học-kỹ thuật, tốc độ
phát triển sản phẩm của Ngân hàng cũng như các ngành khác không
ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Các Ngân hàng đều
mong muốn dựa vào kỹ thuật tiên tiến để tạo ra nhiều sản phẩm độc
đáo, thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Vì vậy, chiến lược sản phẩm dịch
vụ của Ngân hàng là một vũ khí sắc bén trong cạnh tranh trong thị
trường, đồng thời là phương pháp có hiệu quả để tạo ra nhu cầu mới.