Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Giải pháp nâng cao chiến lược Marketing dịch vụ cho Công ty TNHH Vĩnh Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.61 KB, 47 trang )


1.1.Tính cấp thiết của đề tài.
Nhu cầu đi lại của con người được hình thành từ khi nhân loại đặt những bước
chân đầu tiên xuống mặt đất, với khát vọng chinh phục mọi miền đất mới với những nền
văn minh mới. Chúng ta bắt đầu di chuyển bằng những phương tiện thô sơ: bò, trâu,
ngựa, lừa, lạc đà… thông qua những phương tiện này con người đã có thể trao đổi buôn
bán, giao thương, các nền văn hóa được tiếp cận nhiều hơn.
Khao khát được đến những nơi xa xôi hơn để khám phá những vùng đất mới hay
đơn giản là để mang một món hàng từ nơi này sang nơi khác trong thời gian nhanh nhất,
thuận tiện nhất… chính vì thế mà hàng loạt phương tiện hiện đại ra đời nhằm đáp ứng
được nhu cầu ngày tăng của du khách.
Khi nhu cầu đi lại đã được thỏa mãn thì du khách lại có những nhu cầu cao hơn đó
là “ An Toàn”, “Dịch vụ” hoàn hảo, phong cách phục vụ chuyên nghiệp, tân tình chu đáo.
Vì thế chính khách hàng là người khởi xướng ra cuộc chạy đua cho các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách.
Xuất phát từ nhu cầu của du khách Công ty TNHH Vĩnh Quang đã ra đời với sứ
mạng đem lại sự thoải mái cao nhất, dịch vụ hoàn hảo nhất, cùng với lực lượng nhân viên
tận tâm, chu đáo, có kinh nghiệm nhiều năm,… tất cả được kết tinh trong từng chuyến xe
du khách đi.
Để đáp ứng ngày càng tốt hơn cho khách hàng Công ty TNHH Vĩnh Quang, Em
thực hiện nghiên cứu thị trường tại nhiều khu vực khác nhau, tiếp cận trực tiếp khách
hàng để nhận ra những nhu cầu mà khách hàng muốn được thỏa mãn. Chiến lược
marketing chủ yếu tập trung vào việc phát triển dịch vụ mới, tốt hơn, chất lượng hơn.
Thấy được tầm quan trọng như vậy, nên em chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao
chiến lược Marketing dịch vụ cho Công ty TNHH Vĩnh Quang”.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng marketing dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
của Công ty TNHH Vĩnh Quang. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao chiến
lược marketing dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt nhằm mở rộng thị
trường của Công ty TNHH Vĩnh Quang.
1.3.Đối tượng nghiên cứu


- Nghiên cứu chiến lược marketing dịch vụ của công ty
TNHH Vĩnh Quang.
1.4. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
- 
Không gian:Công ty TNHH Vĩnh Quang.
Thời gian: 3 năm gần đây nhất 2012-2013-2014
-
Bài chuyên đề sử dụng các phương pháp như: phân tích, tổng hợp, thống kê để
tiến hành phân tích số liệu thực tế phản ánh thực trạng công tác marketing dịch vụ, từ đó
đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao chiến lược marketing dịch vụ tại công ty.
1.5.Kết cấu của chuyên đề.
Chương 1: Cơ sở lý luận về marketing dịch vụ và dịch vụ vận tải hành khách công cộng.
Chương 2:Thực trạng marketing dịch vụ tại Công ty TNHH Vĩnh Quang
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing dịch vụ cho dịch vụ xe buýt của
công ty
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING DỊCH VỤ VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG


1.1.1.1. Khái niệm về dịch vụ:
Dịch vụ là một quá trình hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu, giải
quyết các mối quan hệ giữa người cung cấp với khách hàng hoặc tài sản của khách hàng
mà không có sự thay đổi quyền sở hữu. Sản phẩm của dịch vụ có thể trong phạm vi hoặc
vượt quá phạm vi của sản phẩm vật chất.
Trên góc độ hàng hoá, dịch vụ là hàng hoá vô hình mang lại chuỗi giá trị thoả mãn
một nhu cầu nào đó của thị trường.
Từ quan niệm trên, chúng ta thấy rằng dịch vụ phải gắn với hoạt động để tạo ra nó.
Các nhân tố cấu thành dich vụ không như hàng hoá hiện hữu, chúng không tồn tại dưới
dạng hiện vật. Sản phẩm dịch vụ nằm trong trạng thái vật chất hoặc vượt quá giới hạn vật
chất lan vào các trạng thái tinh thần phi vật chất như trạng thái tình cảm, ý thức. Ngày

nay có trường phái cho rằng tất cả hàng hoá mua và sử dụng ngay tại nơi sản xuất, khách
hàng không mang theo được đều thuộc dịch vụ.
Dịch vụ là một quá trình hoạt động, quá trình đó diễn ra theo một trình tự bao gồm
nhiều khâu, nhiều bước khác nhau. Mỗi khâu, mỗi bước có thể là dịch vụ nhánh hoặc
dịch vụ độc lập với dịch vụ chính.
Mỗi loại dịch vụ mang lại cho người tiêu dùng một giá trị nào đó. Giá trị của dịch
vụ gắn liền với lợi ích mà họ nhận được từ dịch vụ. Giá trị ở đây thoả mãn mong đợi của
người tiêu dùng, nó có quan hệ mật thiết với lợi ích tìm kiếm và động cơ mua của dịch
vụ. Những giá trị của hệ thống dịch vụ được gọi là chuỗi giá trị. Chuỗi giá trị mang lại lợi
ích tổng thể cho người tiêu dùng dịch vụ. Trong chuỗi giá trị, có giá trị của dịch vụ chính
do những hoạt động chủ yếu trong dịch vụ tạo ra và mang lại lợi ích cơ bản cho người
tiêu dùng. Tương tự, giá trị của dịch vụ phụ do những hoạt động phụ trợ tạo nên và mang
lại lợi ích phụ thêm. Đối với cùng một loại dịch vụ có chuỗi giá trị chung thể hiện mức
trung bình mà xã hội có thể đạt được và được thừa nhận. Những vấn đề liên quan tới sản
xuất cung ứng dịch vụ:
+ Dịch vụ cơ bản: là hoạt động dịch vụ tạo ra giá trị thoả mãn lợi ích cơ bản của người
tiêu dùng đối với dịch vụ đó. Đó chính là mục tiêu tìm kiếm của người mua.
+ Dịch vụ bao quanh: là các dịch vụ phụ hoặc các khâu của dịch vụ được hình thành
nhằm mang lại giá trị phụ thêm cho khách hàng. Dịch vụ bao quanh có thể nằm trong hệ
thống của dịch vụ cơ bản và tăng thêm lợi ích cốt lõi hoặc có thể là những dịch vụ độc
lập mang lại lợi ích phụ thêm.
+ Dịch vụ sơ đẳng: bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ bao quanh của doanh nghiệp phải
đạt tới một mức độ nào đó và tương ứng người tiêu dùng nhận được một chuỗi giá trị xác
định nào đó phù hợp với chi phí mà khách hàng đã thanh toán. Dịch vụ sơ đẳng gắn liền
với cấu trúc dịch vụ, với các mức và quy chế dịch vụ của những nhà cung cấp.
+ Dịch vụ tổng thể: là hệ thống dịch vụ bao gồm dịch vụ cơ bản, dịch vụ bao quanh, dịch
vụ sơ đẳng. Dịch vụ tổng thể thường không ổn định, nó phụ thuộc vào các dịch vụ thành
phần hợp thành. Doanh nghiệp cung ứng cho khách hàng dịch vụ tổng thể khi tiêu dùng
nó. Dịch vụ tổng thể thay đổi lợi ích cũng thay đổi theo.
1.1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ:

Có 4 đặc điểm nổi bật là:
+ Dịch vụ không hiện hữu: Đây là đặc điểm cơ bản của dịch vụ. Với đặc điểm này cho
thấy dịch vụ là vô hình, không tồn tại dưới dạng vật thể. Tính hiện hữu không được biểu
hiện khác nhau đối với từng loại dịch vụ. Nhờ đó người ta có thể xác định được mức dộ
sản phẩm hiện hữu, dịch vụ hoàn hảo và các mức độ trung gian giữa dịch vụ và hàng hoá
hiện hữu. Tính hiện hữu của dịch vụ gây rất nhiều khó khăn cho quản lý hoạt động sản
xuất cung cấp dịch vụ, khó khăn cho marketing dịch vụ và cho việc nhận biết dịch vụ.
+ Dịch vụ không đồng nhất: sản phẩm dịch vụ không chuẩn hoá được. Do dịch vụ chịu sự
chi phối của nhiều yếu tố khó kiểm soát trước hết do hoạt động cung ứng. Khách hàng
tiêu dùng là người quyết định chất lượng dịch vụ dựa vào cảm nhận của họ. Sản phẩm
dịch vụ sẽ có giá trị caokhi thoả mãn nhu cầu riêng biệt của khách hàng. Do vậy, trong
cung cấp dịch vụ thường cá nhân hoá , thoát ly khỏi những quy chế. Điều đó càng làm
cho dịch vụ tăng thêm mức độ khác biệt giữa chúng.
+ Dịch vụ không tách rới: sản phẩm dịch vụ gắn liền với hoạt động sản xuất và phân phối
chúng. Các sản phẩm cụ thể không đồng nhất nhưng đều mang tính hệ thống, đều từ cấu
trúc của dịch vụ cơ bản phát triển thành. Một sản phẩm dịch vụ cụ thể gắn liền với cấu
trúc của nó và là kết quả của quá trình hoạt động của hệ thống cấu trúc đó.
+ Sản phẩm dịch vụ khĩ tồn trữ: dịch vụ khĩ thể tồn kho, khĩ thể cất trữ và không thể vận
chuyển từ khu vực này tới khu vực khác. Dịch vụ khĩ thể tồn trữ được như vậy nên việc
sản xuất mua bán, tiêu dùng dịch vụ bị giới hạn bởi thời gian. Cũng từ đặc điểm này mà
làm mất cân đối quan hệ cung cầu cục bộ giữa các thời điểm khác nhau trong ngày, trong
tuần hoặc trong tháng.
1.1.1.3. Phân loại dịch vụ:
Phân loại dịch vụ là một công việc của Marketing và giữ vị trí rất quan trọng trong kinh
doanh dịch vụ. Sự phân loại dịch vụ giúp các nhà doanh nghiệp xác định được chiến lược
kinh do-anh đúng đắn và có hiệu quả đồng thời khai thác triệt để các nguồn tài nguyên
cho sản xuất cung ứng dịch vụ, thu hút khách hàng và thoả mãn tối đa nhu cầu của họ.
Có các phương pháp phân loại sau:
- Phân loại theo phương pháp loại trừ: Dịch vụ là một bộ phận của nền kinh tế
ngoài công nghiệp sản xuất hàng hoá hiện hữu, nông nghiệp và khai khoáng. Như vậy,

bất kì loại sản xuất nào không rơi vào ba ngành trên đều thuộc dịch vụ, bao gồm:
+Thương mại
+Vận chuyển, phân phối, lưu kho
+ Ngân hàng, bảo hiểm ……
- Phân loại theo mức độ liên hệ với khách hàng: hoạt động dịch vụ luôn có sự liên
hệ với khách hàng nhưng mức độ rất khác nhau. Vd:
+ Mức độ liên hệ cao: chăm sóc sức khoẻ, khách sạn gia thông công cộng, nhà hàng, dịch
vụ bất động sản…
+ Mức liên hệ thấp:
+ Phân loại theo mảng dịch vụ: phân loại dựa vào những đặc tính riêng biệt của dịch vụ.
 
1.1.2.1. Khái niệm Marketing dịch vụ:
Marketing là phương pháp quản lý của các nhà doanh nghiệp. Phương pháp này ngày
càng phát huy tác dụng và mang lại kết quả rất to lớn. Vì vậy khái niệm Marketing cần
phải được mở rộng cho thích hợp với tình hình thực tế hiện nay.
Khái niệm Marketing: “ Marketing là phương pháp tổ chức, quản lý bằng quá trình thích
nghi nội dung lý thuyết hệ thống với những quy luật thuộc các lĩnh vực kinh tế, xã hội, tự
nhiên… nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn của các thành viên tham gia đồng thời
thực hiện những mục tiêu đã xác định phù hợp với tiến trình phát triển của thực tại khách
quan trong phạm vi nguồn lực của tổ chức”.
Từ quan điểm trên, chúng ta có lý thuyết Marketing dịch vụ như sau: “Marketing dịch vụ
là sự thích nghi lý thuyết hệ thống vào thị trường dịch vụ, bao gồm quá trình thu nhận,
tìm hiểu, đánh giá và thoả mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu bằng hệ thống các chính
sách, các biện pháp tác động vào toàn bộ quá trình tổ chức sản xuất cung ứng và tiêu
dùng dịch vụ thông qua phân phối các nguồn lực của tổ chức. Marketing được duy trì
trong sự năng động qua lại giữa sản phẩm dịch vụ với nhu cầu của người tiêu dùng và
những hoạt động của đối thủ cạnh tranh trên nền tảng cân bằng lợi ích giữa doanh nghiệp,
người tiêu dùng và xã hội”.
1.1.2.2. Bản chất của Marketing dịch vụ:
Hoạt động của Marketing diễn ra trong toàn bộ quá trình sản xuất và tiêu dùng

dịch vụ, bao gồm giai đoạn trước tiêu dùng, tiêu dùng, sau tiêu dùng. Để có nghiên cứu
bản chất của Marketing dịch vụ, chúng ta sẽ đi vào một số nội dung cụ thể như sau:
+ Quá trình diễn tiến một chương trình Marketing dịch vụ. Quá trình này bao gồm
Marketing hỗn hợp các nhân tố quan trọng bên trong hay những thành phần tạo nên một
chương trình Marketing của doanh nghiệp. Thực hiện duy trì sự thích nghi các yếu tố bên
trong thông qua các giải pháp, chính sách cụ thể với những yếu tố thuộc lực lượng thị
trường bên ngoài như khách hàng, các đối thủ cạnh tranh, chính phủ và các thể chế kèm
theo chi phối thị trường, chi phối hoạt động Marketing của công ty.
+ Giao tiếp cá nhân dịch vụ là sự tác động qua lại giữa khách hàng và nhân viên cung
ứng dịch vụ là quá trình tác động tương hỗ trong môi trường dịch vụ nhất định cùng với
những quy chế được chấp thuận ở cả hai phía. Đó là các hoạt động tạo ra dịch vụ và
chuyển cho khách hàng tiêu dùng. Hoạt động này quyết định chất lượng dịch vụ và mức
độ hài lòng của khách hàng sau khi tiêu dùng.
+ Thị trường hoạt động Marketing dịch vụ. Có sáu loại thị trường mà các nhà Marketing
cần phải nghiên cứu, chúng có mối liên hệ hữu cơ với nhau. Trong các thị trường đó phải
sử dụng Marketing để thiết lập các mối quan hệ nhằm triển khai và thực hiện tốt các
chương trình của doanh nghiệp.
+ Thị trường khách hàng. Doanh nghiệp trước hết phải tập trung Marketing vào thị
trường khách hàng. Đó là nhu cầu của người mua đối với loại sản phẩm nào đó. Mức tác
động thấp nhất của Marketing vào thị trường này là xây dựng mối quan hệ lâu dài với
khách hàng và thu hút khách hàng mới
+ Thị trường chuyển giao. Thị trường này xuất hiện giữa doanh nghiệp và các loại khách
hàng của mình. Thị trường này được hình thành từ nội tại giữa các dịch vụ thành phần,
các dịch vụ phụ của hệ thống quá trình dịch vụ do nhiều thành viên tham gia cung ứng.
Họ phụ thuộc nhau, cung cấp dịch vụ cho nhau và cho khách hàng. Do đó mức độ trung
thành và sự thoả mãn của họ là yếu tố rất quan trọng.
+ Thị trường cung cấp: ngày càng có nhiều biến đổi và trở nên rất quan trọng không chỉ
đối với dịch vụ mà còn đối với hàng hoá hiện hữu. Sản xuất hàng hoá càng phát triển,
phân công lao động càng sâu sắc, sự phụ thuộc lẫn nhau trong sản xuất kinh doanh càng
nhiều. Đó là nhân tố chủ yếu giúp thị trường này phát triển. Hoạt động quan trọng của

Marketing trên thị trường này là tổ chức cung cấp nguồn lực. Đó là việc hình thành một
số trung gian quan trọng, phat triển các mối quan hệ với những nguồn lực cả hiện tại và
tương lai.
+Thị trường tuyển dụng. Nguồn lao động có kĩ năng luôn cần thiết và bức xúc trong
chuyển giao dịch vụ. Đây là nguồn lực ngày càng khan hiến đối với các tổ chức kinh do-
anh dịch vụ và các tổ chức kinh doanh khác. Thị trường tuyển dụng chịu sự chi phối của
nhiều yếu tố. Quan hệ cung cầu trong thị trường này diễn ra rất phức tạp và biến động, do
yêu cầu chất lượng dịch vụ cao, nhu cầu lại năng động nên đòi hỏi lao động vừa có kỹ
năng chuyên sâu cao lại vừa đa dạng hoá ở một số loại ngành.
+ Thị trường uy lực. Đây là một thị trường thích hợp cho Marketing quan hệ. Bằng các
giải pháp và chiến lược market-ing, các doanh nghiệp dịch vụ tập trung nguồn lực thiết
lập các quan hệ của mình với các nhóm uy lực của thị trường dịch vụ nhằm tạo thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Thị trường bên trong. Đó là thị trường nội bộ trong công ty bao gồm toàn bộ cán bộ
công nhân viên chức, những nhà cung cấp và khách hàng nội bộ. Khách hàng nôi bộ cũng
có nhu cầu và mong muốn đòi hỏi doanh nghiệp phải thoả mãn, có như vậy họ mới giải
phóng và phát huy hết khả năng sáng tạo, trí tuệ để cung ứng dịch vụ có chất lượng cao
cho khách hàng của thị trường bên ngoài.
 !"#$%
 
* Vận tải là quá trình thay đổi (di chuyển) vị trí của hàng hoá, hành khách trong
không gian và thời gian cụ thể để nhằm thoả mãn nhu cầu nào đó của con người.
Quá trình kinh doanh vận tải cũng là một ngành kinh doanh vật chất vì cũng bao
gồm 3 yếu tố (công cụ lao động, đối tượng lao động – hàng hoá và hành khách, và sức
lao động). Chu kỳ kinh doanh vận tải là chuyến (chuyến xe, chuyến tàu, chuyến bay ).
Kinh doanh vận tải là không thể thiếu được với các ngành kinh doanh vật chất và
dịch vụ khác. Kinh doanh vận tải hàng hóa là khâu cuối cùng đưa sản phẩm đến tay
người tiêu dùng. Kinh doanh vận tải hành khách là một bộ phận không tách rời với rất
nhiều ngành dịch vụ khác như ăn uống, du lịch, mua sắm
Sản phẩm vận tải là sự di chuyển vị trí của đối tượng chuyên chở, cũng có 2 thuộc tính là

giá trị và giá trị sử dụng. Bản chất và hiệu quả mong muốn của sản phẩm vận tải là thay đổi vị
trí chứ không phải thay đổi hình dáng, kích thước, tính chất lý hoá của đối tượng vận tải. Sản
phẩm vận tải là sản phẩm cuối cùng của ngành giao thông vận tải, các quá trình đầu tư xây
dựng, tổ chức quản lý đều nhằm mục đích tạo ra các sản phẩm vận tải chất lượng phục vụ nhu
cầu vận tải của con người
Ở Việt Nam theo quy định về vận chuyển hành khách công cộng trong các thành
phố của bộ giao thông vận tải thì VTHKCC là tập hợp các phương thức phương tiện vận
tải vận chuyển hành khách đi lại trong thành phố ở cự ly nhỏ hơn 50km và có sức chứa
lớn hơn 8 hành khách (không kể lái xe).
* Dịch vụ vận tải: “Dịch vụ vận tải là kết quả tạo ra do các hoạt động tiếp xúc giữa
đơn vị vận tải với hành khách và các hoạt động nội bộ của đơn vị vận tải để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng”.
Về khái niệm  !" là thường được dùng nhất là trong nền kinh tế thị
trường. Khái niệm này cần được hiểu như sau: “Vận tải bản thân trong quá trình này nó
vẫn mang tính chất của một ngành sản xuất vật chất và nó là ngành sản xuất vật chất đặc
biệt (#$%&'()). Nhưng nó sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó, không như các ngành
sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất tách rời quá trình tiêu thụ (sản xuất xong, mới
tổ chức dịch vụ bán sản phẩm), ngành vận tải sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó (quá trình
sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ – như là tổ chức dịch vụ tiêu thụ (bán hàng), nếu
như xét về tiêu thụ thì ngành vận tải giống như hoạt động dịch vụ, vì vậy người ta dùng
khái niệm dịch vụ vận tải. Lưu ý rằng, nói dịch vụ vận tải không có nghĩa vận tải là thuộc
ngành dịch vụ không thuộc ngành sản xuất vật chất. (ngành sản xuất vật chất thứ tư )
(#$%&'()).
Ta có thể mô tả như sau:
+ Đối với các ngành sản xuất vật chất khác:
Quá trình
sản xuất
Quá trình
sản xuất vận tải
Người sử dụng sản phẩm

SẢN XUẤT - TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Sản phẩm
Người sử dụng sản phẩm
Dch vụ bán sản phẩm
Sản phẩm
Dch vụ,
bán sản phẩm
QU TRNH SẢN XUẤT QU TRNH TIÊU THỤ
+ Đối với ngành sản xuất vận tải:
Tuỳ trong từng ngữ cảnh cụ thể mà được hiểu với nội dung khác nhau. Cần được
hiểu với những nghĩa rộng hơn, chẳng hạn:
Khi nói “về dịch vụ vận tải hành khách bằng ô tô” thì nó bao hàm những nội dung
sau:
- Việc xác định mạng lưới tuyến, bố trí vị trí và các công trình tại điểm dừng, điểm
đầu cuối, điểm trung chuyển trên tuyến.
- Việc lập biểu đồ chạy xe và điều phối vận tải xe buýt giữa các tuyến.
- Hoạt động vận tải của từng phương tiện trên tuyến
- Tổ chức bán và kiểm soát vé, kiểm soát hoạt động của xe trên tuyến,
Các hoạt động này có chất lượng tốt thì mới đảm bảo chất lượng dịch vụ vận tải hành
khách bằng xe buýt ở đô thị tốt.
1.2.2.Đặc điểm
Sản phẩm vận tải là sản phẩm đặc biệt, không có hình thái vật chất cụ thể, không
tồn tại độc lập ngoài quá trình kinh doanh ra nó, được kinh doanh gắn liền với tiêu thụ và
chỉ tồn tại trong quá trình vận tải, nó không tồn tại sau khi tiêu thụ (như các sản phẩm vật
chất thông thường) mà "biến mất" ngay khi quá trình vận tải kết thúc. Sản phẩm vận tải
không thể dự trữ được, nên để đáp ứng được nhu cầu tăng đột biến thì ngành vận tải phải
dự trữ năng lực.
Sản phẩm vận tải được định lượng qua 2 chỉ tiêu là khối lượng vận chuyển (Q) và
khối lượng luân chuyển (P). Có 2 dạng sản phẩm vận tải là vận tải hàng hoá (VTHH) và
vận tải hành khách (VTHK) và được tính bằng đơn vị kép, đối với vận tải hàng hoá là Tấn

và T.Km còn đối với vận tải hành khách là hành khách và HK.Km. Các tác nghiệp của quá
trình vận tải do đó cũng khác nhau để phù hợp tính chất, nhu cầu vận tải.
1.3*Dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
1.3.1. Khái niệm
Từ định nghĩa dịch vụ vận tải ta có thể đưa ra khái niệm dịch vụ vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt (gọi tắt là dịch vụ xe buýt): “Dịch vụ vận tải hành khách công
cộng bằng xe buýt là tập hợp những đặc tính của dịch vụ vận tải có khả năng thoả mãn
nhu cầu đi lại của hành khách từ nơi này đến nơi khác bằng các loại xe buýt từ nhỏ đến
các loại xe buýt lớn hoạt động theo một biểu đồ vận hành, hành trình quy định có thu tiền
cước theo giá quy định”.
1.3.2. Đặc điểm
- Về phạm vi hoạt động (Theo không gian và thời gian).
+ Không gian hoạt động: Các tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt thường có cự
ly trung bình và ngắn trong phạm vi thành phố, phương tiện phải thường xuyên dừng đỗ
dọc tuyến để phù hợp với nhu cầu của hành khách.
+ Thời gian hoạt động: Giới hạn thời gian hoạt động của vận tải hành khách chủ yếu
vào ban ngày do phục vụ nhu cầu đi lại thường xuyên như đi học, đi làm
- Về phương tiện vận tải hành khách bằng xe buýt
+ Phương tiện có kích thước thường nhỏ hơn so với cùng loại dùng trong vận tải
đường dài nhưng không đòi hỏi tính việt dã cao như phương tiện vận chuyển hành khách
liên tỉnh .
+ Do phương tiện chạy trên tuyến đường ngắn, qua nhiều điểm giao cắt, dọc tuyến
có mật độ phương tiện cao, phương tiện phải tăng giảm tốc độ, dừng đỗ nhiều lần nên đòi
hỏi phải có tính năng động lực và gia tốc cao.
+ Do lưu lượng hành khách lên xuống nhiều, đi trên khoảng cách ngắn cho nên
phương tiện thường bố trí cả chỗ ngồi và chỗ đứng. Thông thường chỗ ngồi không quá
40% sức chứa phương tiện , chỗ ngồi phải thuận tiện cho việc đi lại trên phương tiện.
Cấu tạo cửa và số cửa, bậc lên xuống và số bậc lên xuống cùng các thiết bị phụ trợ khác
đảm bảo cho hành khách lên xuống thường xuyên, nhanh chóng, an toàn và giảm thời
gian phương tiện dừng tại mỗi trạm đỗ .

+ Để đảm bảo an toàn và phục vụ hành khách tốt nhất, trong phương tiện thường
bố trí các thiết bị kiểm tra vé tự động, bán tự động hoặc cơ giới, có hệ thống thông tin hai
chiều (Người lái- Hành khách) đầy đủ.
+ Do hoạt động trong đô thị, thường xuyên phục vụ một khối lượng lớn hành khách
cho nên phương tiện thường đòi hỏi cao về việc đảm bảo vệ sinh môi trường ( Thông gió,
tiếng ồn, độ ô nhiễm của khí xả )
+ Các phương tiện vận tải hành khách bằng xe buýt trong đô thị thường phải đảm
bảo những yêu cầu thẩm mỹ. Hình thức bên ngoài, màu sắc, cách bố trí các thiết bị trong
xe giúp hành khách dễ nhận biết và gây tâm lý thiện cảm về tính hiện đại, chuyên nghiệp
của phương tiện
- Về tổ chức vận hành.
Yêu cầu hoạt động rất cao, phương tiện phải chạy với tần suất lớn, một mặt đảm bảo
độ chính xác về thời gian và không gian, mặt khác phải đảm bảo chất lượng phục vụ hành
khách, giữ gìn trật tự an toàn GTĐT. Bởi vậy để quản lý và điều hành hệ thống vận tải
hành khách bằng xe buýt đòi hỏi phải có hệ thống trang thiết bị đồng bộ và hiện đại
- Về vốn đầu tư ban đầu và chi phí vận hành
+ Chi phí vận hành lớn, đặc biệt là chi phí nhiên liệu và các chi phí cố định khác .
+ Vốn đầu tư ban đầu lớn bởi vì ngoài tiền mua sắm phương tiện đòi hỏi phải có chi
phí đầu tư trang thiết bị phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt khá lớn (Nhà chờ,
điểm đỗ, hệ thống thông tin, bến bãi ) .
- Về hiệu quả tài chính
Năng suất vận tải thấp, do cự ly ngắn, phương tiện dừng tại nhiều điểm, tốc độ
thấp, nên giá thành vận chuyển cao. Giá vé do nhà nước quy định và giá vé này thường
thấp hơn giá thành để có thể cạnh tranh với các loại phương tiện cơ giới cá nhân đồng
thời phù hợp với thu nhập bình quân của người dân. Điều này dẫn đến hiệu quả tài chính
trực tiếp của các nhà đầu tư vào vận tải hành khách bằng xe buýt thấp, vì vậy không hấp
dẫn các nhà đầu tư tư nhân. Bởi vậy, Nhà nước thường có chính sách trợ giá cho vận tải
hành khách bằng xe buýt ở các thành phố lớn.
* Ưu nhược điểm của vận tải hành khách bằng xe buýt
+ Có tính cơ động cao, không phụ thuộc vào mạng dây dẫn hoặc đường ray, không

cản trở và dễ hoà nhập vào hệ thống giao thông đường bộ trong thành phố.
+ Tần suất chạy xe lớn, yêu cầu chính xác về mặt thời gian, không gian để đảm bảo
chất lượng phục vụ hành khách. Đồng thời cũng nhằm để giữ gìn trật tự, an toàn giao
thông đô thị.
+ Khai thác điều hành đơn giản. Có thể nhanh chóng điều chỉnh chuyến, lượt, thay
xe trong thời gian ngắn mà không làm ảnh hưởng tới hoạt động của tuyến.
+ Hoạt động có hiệu quả với các luồng hành khách có công suất nhỏ và trung bình. Đối
với các tuyến mà luồng hành khách có hệ số biến động cao về thời gian thì có thể giải quyết
thông qua lựa chọn loại xe thích hợp và một biểu đồ vận hành hợp lý.
+ Chi phí đầu tư cho xe buýt tương đối thấp so với các phương tiện vận tải hành
khách hiện đại khác, cho phép tận dụng mạng lưới đường hiện tại của thành phố. Chi phí
vận hành thấp, nhanh chóng đem lại hiệu quả.
+ Đầu tư vào lĩnh vực vận tải hành khách nói chung và vận tải hành khách bằng xe
buýt nói riêng không chỉ đơn thuần tìm kiếm lợi nhuận mà còn vì các mục tiêu xã hội và
tạo tiền đề cho việc phát triển kinh tế, xã hội của đô thị.
* Nhược điểm của vận tải hành khách bằng xe buýt
+ Độ dài các tuyến buýt ngắn, trên tuyến có nhiều điểm dừng đỗ cách nhau một
khoảng cách ngắn (400 – 600 m). Như vậy trong quá trình vận chuyển, xe buýt thường
xuyên phải tăng giảm tốc để đến và rời khỏi điểm dừng đỗ một cách nhanh chóng nhất.
+ Chi phí vận tải lớn, đặc biệt là chi phí nhiên liệu và các chi phí cố định khác. Xe
buýt có chi phí nhiên liệu lớn vì nó phải dừng đỗ nhiều nên gia tốc lớn dẫn đến tiêu hao
nhiên liệu nhiều.
+ Khả năng vượt tải trong giờ cao điểm thấp vì xe buýt sử dụng bánh hơi.
+ Sử dụng động cơ đốt trong nên cường độ gây ô nhiễm cao vì: khí xả, bụi hoặc
nhiên liệu và dầu nhờn chảy ra. Bên cạnh đó còn gây tiếng ồn lớn và chấn động…
+ Năng suất vận chuyển không cao, năng suất vận tải thấp, tốc độ phương tiện
thấp…
1.3.3. Vai trò
Vận tải buýt là loại hình vận tải thông dụng nhất trong hệ thống vận tải hành khách
ở đô thị. Nó đóng vai trò chủ yếu ở những vùng đang phát triển của thành phố, những

khu vực trung tâm.
Ngoài chức năng vận chuyển độc lập, nhờ tính năng cơ động, xe buýt còn được sử
dụng như một phương tiện tiếp chuyển và vận chuyển kết hợp với các phương thức vận
tải khác trong hệ thống vận tải hành khách công cộng cũng như hệ thống vận tải của
thành phố.
Trong các thành phố có quy mô vừa và nhỏ, xe buýt góp phần tạo dựng thói quen đi
lại bằng phương tiện công cộng cho người dân thành phố, tạo tiền đề phát triển cho các
phương thức vận tải hành khách công cộng cao hơn, hiện đại hơn và có sức chứa lớn hơn
trong tương lai.
Sử dụng xe buýt góp phần tiết kiệm chi phí chung cho toàn xã hội (chi phí đầu tư
phương tiện, chi phí tiến hành quản lý giao thông, chi phí thời gian do tắc đường) so với
việc sử dụng phương tiện vận tải cá nhân. Ngoài ra việc sử dụng xe buýt có nhiều tác
động tích cực khác tới mọi mặt của đời sống xã hội.
&'()*+,-+#.*-/01!"#2342+5
&*+*,*&*-./0
Là thành phần trông thấy được của dịch vụ như trang thiết bị, phương tiện vật
chất do con người tạo ra và cung cấp chúng. Vì bản thân dịch vụ là một quá trình chứ
không phải là vật thể cho nên khách hàng không thể cảm nhận được về mặt vật chất và
rất khó có thể cảm nhận được về mặt tiếp xúc. Vì vậy, khách hàng đánh giá chất lượng
dịch vụ không qua thành phần hữu hình.
Thành phần hữu hình tạo nên chất lượng dịch vụ một cách trực tiếp và gián tiếp.
Trực tiếp là chất lượng của phương tiện vật chất, gián tiếp là chất lượng thông qua
phương tiện vật chất dẫn tới yếu tố tâm lý cảm thấy tốt hơn.
Một cách để tạo ra ấn tượng dịch vụ là chú ý đến những chi tiết nhỏ, tưởng chừng
như không quan trọng lắm, thậm chí nó dường như không liên quan nhưng cũng lại có
thể tạo nên một ấn tượng về chất lượng với khách hàng.
Các bộ phận hữu hình tác động đến sự nhận thức với chất lượng dịch vụ theo hai
cách như đã nói ở trên. Thứ nhất, ta đưa ra một sự gợi ý mở đầu về bản chất và chất
lượng dịch vụ. Thứ hai, chúng ta có thể tác động trực tiếp đến sự nhận thức về chất lượng
khi giao hàng tại nơi nhận bằng những phương tiện vận chuyển bốc dỡ, bảo quản hiện đại

sẽ tạo cho khách hàng một sự an tâm về chất lượng cũng như lượng hàng hoá mình nhận
được.
&*+*,*1*2 3
Đây chính là khả năng thực hiện nhiệm vụ, công việc của mình với độ chính xác
cao, đúng hạn, đúng như đã hứa và cùng phong cách không có sai sót. Đây là một trong
những yếu tố tạo nên chất lượng dịch vụ.
Như chúng ta đã biết thì trên thực tế rất nhiều tổ chức đã tạo được danh tiếng về
chất lượng nhờ độ tin cậy. Những sai sót trong dịch vụ đòi hỏi chi phí rất cao mới “sửa
chữa” được. Các sai sót trong dịch vụ làm cho khách hàng mất lòng tin vào nhà cung ứng
dịch vụ. Đặc biệt trong dịch vụ không có tính độc quyền bán thì họ sẵn sàng sang nhà
cung ứng khác. Một điều rất là tồi tệ đó là những người này có thể truyền miệng sang
những người khác dẫn đến doanh ngiệp sẽ mất rất nhiều khách hàng khác nữa: kể cả
khách hàng hiện tại lẫn tiềm ẩn.
Mặc dù độ tin cậy là 100% đương nhiên là ảo tưởng nhưng khi dịch vụ được con
người thực hiện với mục tiêu không có sai sót chắc chắn sẽ làm cho độ tin cậy tăng lên.
Nhà cung cấp dịch vụ phải chấp nhận có sai sót, điều quan trọng là khắc phục những sai
sót đó như thế nào cho tốt nhất.
&*+*,*+456789:!
Có những tổ chức cung cấp dịch vụ áp dụng quy chế đối với nhân viên phải dừng
công việc, bất luận khi có việc gì khách hàng yêu cầu hoặc làm thêm giờ. Đó là những ví
dụ về tinh thần trách nhiệm của nhân viên đối với các ngành dịch vụ. Để thành công
trong kinh doanh dịch vụ thì người quản lý cao nhất phải khơi dậy trong nhân viên về
trách nhiệm và luôn lấy tinh thần trách nhiệm là một tiêu chuẩn để xét khen thưởng cũng
như đề bạt.
Chúng ta đã biết rằng trong thời đại hiện nay nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
nhà nước thì con người có vai trò kép và như vậy thì nhân viên phục vụ được coi là khác
hàng. Lãnh đạo cấp cao muốn thoả mãn khách hàng bên ngoài thi trước tiên phải thoả mãn
khách hàng nội bộ trong doanh nghiệp theo mức độ giảm dần từ trên xuống.
• Khách hàng
Công Ty

Khách h&ng Người lao đ+ng
(Nhân viên)
• Người lao động
• Quản lý
• Quản trị cấp cao
Ngoài ra giữa Công Ty, khách hàng và người lao động có mối quan hệ qua lại.
67.8 ,9+9+/:;($)<=0>/?.%##
Tinh thần trách nhiệm còn thể hiện ở chỗ làm sao để chứng tỏ rằng bạn rất quan tâm
đến sự mong muốn của khách hàng cũng như về bản thân khách hàng. Ví dụ: các nhân
viên lễ tân khách sạn Metropole họ đã nhớ chính xác tên của một khách hàng đã đến cho
dù họ chỉ đến vài lần. Sau một thời gian công tác khách hàng đó quay lại và được các
nhân viên đón tiếp rất chu đáo và gọi với cái tên rất thân mật. Điều này sẽ làm cho khách
hàng thực sự xúc động về sự quan tâm mặc dù mình không phải là khách hàng thường
xuyên nhưng họ vẫn nhớ tên và công việc của mình. Đây là yếu tố tưởng chừng như
không quan trọng nhưng nó đó trở thành yếu tố vô cùng quan trọng đã dẫn đến thành
công trong kinh doanh dịch vụ.
1*&*,*,4;!<!=
Thể hiện tác phong lịch sự, tôn trọng khách hàng và thực sự quan tâm đến khách
hàng. Nó liên quan đến tính lịch sự và sáng tạo của nhân viên trong việc gây dựng được
lòng tin cho khách hàng. Khi khách hàng giao dịch với những người cung cấp dịch vụ
vừa có kiến thức chuyên môn lại vừa có tính lịch sự trong giao tiếp thì họ tin tưởng rằng
họ đang làm việc (làm ăn) với đối tác có độ tin cậy cao, lịch sự trong giao tiếp cũng như
trong công việc nhưng lại không có năng lực chuyên môn hoặc ngược lại thì sẽ ảnh
hưởng đến lòng tin của khách hàng, sự kết hợp hài hoà giữa hai mặt trên thì mới mang lại
kết quả tốt.
Để có sự đảm bảo thì yếu tố quyết định là nhân viên trực tiếp với khách hàng. Họ
phải liên tục được đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
&*1*,*>-?@!6AB7
Nó mang tính nghề nghiệp. Đó là sự cam kết quan tâm tận tuỵ với khách hàng hiểu
thấu được khách hàng. Điều này không phải là một điều dễ dàng. Nó hoàn toàn phụ thuộc

vào nhân viên. Muốn vậy nhân viên phục vụ phải có phong các dễ gần, nỗ lực để hiểu
khách hàng, để có cách sử trí thích hợp tạo sự an tâm cho khách hàng. Đặc biệt là dịch vụ
tư vấn về vấn đề tình cảm, kinh doanh thì điều này cực kỳ quan trọng có thể gọi là nghệ
thuật.
Chất lượng dịch vụ không phải là một vấn đề bí hiểm hoặc vô định như người ta
vẫn thường nghĩ về nó. Khách hàng sẽ đánh giá cao về chất lượng của một dịch vụ đó
nếu như họ đáp ứng được một các tốt nhất, vượt ra ngoài sự mong đợi của khách hàng về
dịch vụ đó. Ví dụ: dịch vụ bán sẽ càng làm cho khách hàng thoả mãn cao hơn với chất
lượng xe và dịch vụ bảo hành, sửa chữa tuyệt hảo cộng với việc khi khách hàng mua xe
thì tặng thêm họ một món quà như là bản đồ giao thông.
Cả năm nhân tố trên là những nhân tố quan trọng cấu thành chất lượng dịch vụ. Tầm
quan trọng cấu thành chất lượng dịch vụ. Tầm quan trọng của chúng là khác nhau tuỳ
theo từng loại khách hàng và từng loại hình dịch vụ.
Việc nâng cao chất lượng dịch vụ liên quan khá nhiều đến vấn đề con người nhất là
trong thời đại ngày nay khi khoa học kỹ thuật phát triển. Khi một khách hàng đánh giá về
chất lượng dịch vụ thì thông thường họ căn cứ vào quá trình dịch vụ chứ không phải là
kết quả dịch vụ. Ngoài ra thì việc đánh giá này còn phụ thuộc vào sự cảm nhận của từng
khách hàng, có thể được coi là tốt với người này nhưng lại được coi là không tốt với
người khác.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MARKETING DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY TNHH VĨNH
QUANG
@A+B$)
C+DD##EFG$)
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Vĩnh Quang
Trụ sở chính: 143 – Lê Hồng Phong – TP Thanh Hóa
Giám đốc: Ông Lê Quang Hữu
ĐT: 0373.854.346 Fax: 0373.721.245
MST: 2800721491
Số TK: 3534211000266 tại NHNN & PTNN Thanh Hóa – CN Ba Đình.
Công ty TNHH Vĩnh Quang được thành lập ngày 03 tháng 12 năm 2002 và hoạt động

hợp pháp tại Việt Nam, thực hiện các hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp
luật. Công ty TNHH Vĩnh Quang có tư cách pháp nhân, có dấu riêng, có tài khoản
bằng tiền mặt Việt Nam và ngoại tệ, công ty hoạt động bằng vốn cấp của chủ sở hữu,
thực hiện hạch toán độc lập với chủ sở hữu.
 =H/I#JG$)
Tổng số vốn của Công ty: 19.356.516.140 VNĐ
- Vốn cố định: 7.000.000.000 VNĐ
- Vốn lưu động: 12.356.516.140 VNĐ
Tài sản của công ty bao gồm:
- Tài sản ngắn hạn: 2.844.566.041 VNĐ
- Tài sản dài hạn: 16.511.950.099 VNĐ
Tổng nguồn vốn bao gồm:
- Nợ phải trả: 11.594.538 VNĐ
- Nguồn vốn chủ sở hữu: 7.761.613.602 VNĐ
&=#B?G)*+
Công ty TNHH Vĩnh Quang chuyên kinh doanh và cung cấp các dich vụ sau:
- Vận tải hành khách đường bộ.
- Điều hành tua du lịch.
- Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác.
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
- Kho bãi và lưu giữ hàng hóa.
- Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch.
'(7-+KL
'67.8KL
Hoạt động với 3 phòng ban chức năng thuộc sự quản lý của Ban Giám Đốc
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Vĩnh Quang
Sơ đồ 2. Cơ cấu tổ chức của công ty.
' (LHEM2
 Ban giám đốc: tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh trong công ty, chịu trách
nhiệm về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh, đại diện cho toàn thể cán bộ công nhân

viên và thay mặt Công ty quan hệ pháp lý với các đơn vị tổ chức bên ngoài. Bao gồm 1
giám đốc và 2 phó giám đốc.
- Giám đốc: là người nắm quyền hành cao nhất trong công ty, trực tiếp chịu trách
nhiệm về kết quản hoạt động kinh doanh, về việc đảm bảo thực thi đầy đủ các chủ trương
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Phó giám đốc: là người tham mưu, trợ giúp cho giám đốc trong quá trình hoạt
động kinh doanh của công ty. Thay thế Giám đốc điều hành công ty khi giám đốc đi
vắng, tư vấn cho giám đốc về mặt kỹ thuật, quản lý và ký kết các hoạt động của công ty.
 Phòng kỹ thuật:
+ Chịu trách nhiệm về vấn đề kỹ thuật của công ty, bảo quản, vệ sinh móc thiết bị
chịu trách nhiệm chính kiểm tra giám sát thi công.
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng hành
chính nhân sự
Phòng kỹ
thuật
Phòng Kinh
Doanh
Phòng tài
chính- kế toán
+ Kiểm tra sửa chữa bảo trì các máy móc thiết bị xây dựng cũng như thiết bị sửa
chữa máy móc văn phòng ….
+ Xây dựng và theo dõi chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch vận chuyển giao hàng.
 Phòng kinh doanh: lập kế hoạch kinh doanh, triển khai chiến lược kinh doanh, Kiểm
soát, theo dõi kết quả kinh doanh định kỳ, tìm kiếm khách hàng, thiết lập mối quan hệ đối
với khách hàng tiềm năng.
- Lập kế hoạch xây dựng và hoàn thiện hệ thống các tuyến xe buýt.
 Phòng tài chính - kế toán: phòng tài chính kế toán dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám
đốc công ty, có nhiệm vụ thực hiện những công việc sau:
- Hạch toán lời lãi cho công ty.

- Thực hiện các lệnh chuyển tiền và thu tiền từ phía đối tác và người lao động.
- Lập và kiểm tra các văn bản, chứng từ: hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng, hóa đơn
thuế.
- Phân tích tình hình tài chính, kinh tế của công ty, kiểm tra ngân sách của doanh
nghiệp.
 Phòng hành chính nhân sự:
- Quản lý thông tin của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Quản lý việc khen thưởng kỷ luật của tập thể nhân viên trong công ty.
- Lên kế hoạch tuyển dụng nhân viên mới khi công ty cần nhân sự.
- Chuẩn bị những cuộc họp của công ty.
- Làm những hợp đồng của của công ty với người lao động và các đối tác.
- Lên kế hoạch mua dụng cụ văn phòng phẩm cần thiết cho công ty.
NODD#P"#+8,G$)?&H
Q" ODD#P"#+8,G$)?&H R S R&S R'
ĐVT: đồng
Stt Chỉ
tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm
2013/năm
2012
Năm
2014/năm
2013
1
Tổn
g số
tài
sản
17.614.099.4
30

19.356.516.1
40
15.557.561.1
42
Tăng
9.9%
Giảm
21.5%
2 Tài
sản
ngắ
n
2.023.457.32
1
2.844.566.04
1
1.530.614.59
5
Tăng
40.5%
Giảm
85%
hạn
3
Tài
sản
dài
hạn
15.590.642.1
09

16.511.950.0
99
14.026.946.5
47
Tăng
5.9%
Giảm
17.7%
4
Tổn
g
ngu
ồn
vốn
14.533.361.7
71
19.356.950.0
99
15.557.561.1
42
Tăng
13.6%
Giảm
60%
4
Nợ
phải
trả
6.789.564.34
0

11.594.092.5
38
7.991.283.39
1
Tăng
70.7%
Giảm
45%
5
Vốn
chủ
sở
hữu
7.743.697.43
1
7.761.613.60
2
7.556.277.75
1
Tăng
2.6%
Giảm
2.7%
( Nguồn : Phòng tài chính kế toán)
Từ bảng trên ta thấy:
Tổng tài sản của công ty năm 2013 so với năm 2012 tăng 1.742.416.710 đồng do
tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn tăng ; năm 2014 so với năm 2013 giảm 3.798.945.998
đồng do tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn giảm, trong đó giảm đáng kể nhất là các
khoản phải thu ngắn hạn.
Tổng nguồn vốn công ty năm 2013 so với năm 2012 tăng 1.978.588.238 đồng,

năm 2014 so với năm 2013 giảm 934.388.957 đồng.
TQ??*9+"?:.%6U?&H R S R&S R'
Q"  Q??*9+"?:.%6U?&H R S R&S R'
ĐVT : đồng
ST
T
Chỉ
tiêu
Năm 2012 Năm 2013
Năm 2014 Năm
2013/201
2
Năm
2014/201
3
1 Doan
h thu
thuần
về
bán
hàng
24.564.590.53
1
25.263.427.727 17.963.969.26
5
Tăng
2.8%
Giảm
40%


cung
cấp
dịch
vụ
2
Lợi
nhuận
gộp
về
bán
hàng

cung
cấp
dịch
vụ
2.408.218.205 2.779.637.887 2.129.400.244
Tăng
30.4%
Giảm
30.5%
3
Lợi
nhuận
thuần
từ
hoạt
động
kinh
doanh

456.020.031 337.173.642 535.887.153
Giảm
35%
Tăng
59%
4
Lợi
nhuận
khác
10.602.098 17.641.999 3.665.045
Tăng
66.4%
Giảm
3.8%
5
Tổng
lợi
nhuận
kế
toán
trước
thuế
341.560.096 354.815.641 539.552.198
Tăng
3.8%
Tăng
52%
6 Lợi
nhuận
sau

thuế
thu
268.096.721 345.222.904 404.664.148 Tăng
28.7%
Tăng
17.2%
nhập
doanh
nghiệ
p
( Nguồn: phòng tài chính kế toán)
Từ bảng số liệu trên ta thấy:
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013 tăng so với năm 2012 là
2.8%, năm 2014 giảm so với năm 2013 là 40% do ảnh hưởng của doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013 tăng 30.4% so với năm 2012,
năm 2014 giảm 30.5% so với năm 2013
Lợi nhuận thuần từ HĐKD công ty năm 2013 so với năm 2012 giảm35%, năm
2014 so với năm 2013 tăng59%.
Lợi nhuận khác của công ty năm 2013 tăng 66.4% so với năm 2012, năm 2014
giảm 3.8% so với năm 2013.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2013 tăng 3.8% so với năm 2012, năm 2014 tăng
nhanh với mức 52% so với năm 2013.
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013 tăng 28.7% so với năm 2012, năm
2014 tăng 17.2% so với năm 2013.
Từ các số liệu trên ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
năm gần đây có biến động. Nhưng công ty đã đưa ra các chiến lược kinh doanh mới
nhằm đem lại doanh thu ổn định hơn.
 OI:!"#$%2342+5G$)
O=VVWXC+

2.2.1.V?:.%
Hiện nay công ty TNHH Vĩnh Quang có 2 tuyến xe buýt:
- Tuyến số 6: Hoằng Phụ - Bút Sơn - Hoằng Quang( Hoằng Hóa)- Ga Thanh Hóa- ngã
ba Voi - Bệnh viện tỉnh - và Ngược lại

×