Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Hoàn thiện kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Ngọc Tuấn 68

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 74 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh ngày càng trở nên quyết liệt,
để đứng vững được tất yếu doanh nghiệp phải chấp nhận những quy luật khách
quan vốn có của nó. Trong quá trình sản xuất kinh doanh để đảm bảo cho quy
trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục thì phải tái sản xuất sức lao
động. Hay nói cách khác là phải tính thù lao cho người lao động trong thời gian
họ tham gia sản xuất kinh doanh dịch vụ cho doanh nghiệp. Trong nền kinh tế
hàng hóa thì thù lao lao động được biểu hiện dưới hình thức tiền lương.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người
lao động cũng được hưởng một nguồn thu nhập khác như trợ cấp BHXH, tiền
thưởng, BHTN…Chi phí tiền lương là một bộ phận cấu thành nên sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất ra. Tiền lương là khoản tiền công trả cho người lao động
trong thời gian tham gia sản xuất phản ánh đúng giá trị sức lao động, bởi vì tiền
lương là đòn bẩy kinh tế đem lại thu nhập cho người lao động để bù đắp những
hao phí về sức lao động của con người. Tiền lương cũng góp phần thúc đẩy động
viên người lao động tham gia nhiệt tình trong công việc để đạt kết quả tốt nhất.
Từ đó ta thấy được tiền lương giúp người lao động ổn định được cuộc sống, đáp
ứng cả về vật chất và tinh thần cũng như tái sản xuất và phát triển khả năng cá
nhân, tích cực sản xuất kinh doanh tạo ra nhiều sản phẩm đảm bảo chất lượng
cho doanh nghiệp và cho xã hội. Tiền lương phụ thuộc vào kết quả sức lao động
và những mối quan hệ sản xuất mà trước hết là quan hệ về tư liệu sản xuất quyết
định. Đó là khoản tiền công mà người sử dụng lao động trả cho người lao động
đồng thời là yếu tố chi phí sản xuất quan trọng cấu thành nên giá thành sản
phẩm.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh điều mà được các nhà kinh tế quan tâm hàng đầu là đời sống của người
lao động. Việc trả công cho người lao động thể hiện một phần lớn đời sống của
họ. Hiện nay các doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh đều phải tuân thủ
1
đúng luật kinh tế và các chế độ quyền lợi của người lao động do nhà nước ban


hành.
Đi đôi với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN đây là quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng
thành viên tham gia được hình thành từ nguồn đóng góp của người sử dụng lao
động và người lao động. Tổ chức sử dụng hợp lý, hoạch toán tốt lao động trên cơ
sở đó tính đúng thù lao, lao động thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản
trích theo lương. Cả hai đều chịu ảnh hưởng của yếu tố chính trị, kinh tế xã hội.
Bản thân tiền lương và các khoản trích theo lương cũng có sự tác động trở lại đối
với sự phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, chính trị, xã hội.
Xuất phát từ thực tiễn và nhận thức từ tầm quan trọng của công tác kế
toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần
Thương Mại Ngọc Tuấn 68. Trong thời gian thực tập em có nghiên cứu và chọn
đề tài:" Hoàn thiện kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Ngọc Tuấn 68", làm báo cáo thực tập tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Tình hình chung về công ty cổ phần Thương Mại Ngọc Tuấn 68. Trên cơ
sở đó phản ánh và đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty Cổ phần Thương Mại Ngọc Tuấn 68. Từ đó đề xuất giải pháp
nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty Cổ phần Thương Mại Ngọc Tuấn 68 .
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát tình hình chung của công ty Cổ phần Thương Mại Ngọc Tuấn 68.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty Cổ phần Thương Mại Ngọc Tuấn 68.
2
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thương Mại Ngọc Tuấn 68.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần
Thương Mại Ngọc Tuấn 68.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Phạm vi về không gian: Công ty Cổ phần Thương Mại Ngọc Tuấn 68.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu nghiên cứu của đề tài trong thời gian từ năm 2012
– 2015 và tập trung vào tháng 01 năm 2015
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp lý luận
Phương pháp lý luận là hệ thống những quan điểm (nguyên lý) chỉ đạo,
xây dựng các nguyên tắc hợp thành phương pháp, xác định phạm vi, khả năng
áp dụng chúng có hiệu quả.
Vận dụng phương pháp luận để nghiên cứu làm rõ bản chất sự vật, tổng
kết các quy luật phát triển, xác định các bước đi trong quá trình nghiên cứu đề
tài. Tập hợp những lý luận liên quan đến kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
4.2. Phương pháp nghiên cứu số liệu
Thu thập, xử lý số liệu, phân tích, so sánh đối chiếu các chỉ tiêu đã được lượng
hóa có cùng nội dung, tính chất nhằm đánh giá được các mặt phát triển hay các
mặt kém phát triển của đối tượng.
Các số liệu được xử lý thận trọng bằng cách phân loại, hệ thống hóa, bằng
thống kê toán học, bằng máy tính mới đáng tin cậy, cho ta thông tin cô đọng và
khái quát về đối tượng.
3
4.3. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia có trình độ về lĩnh vực đang nghiên
cứu như ban giám đốc, nhân viên kế toán tại công ty, các thầy cô giáo để xem
xét, nhận định bản chất vấn đề lý luận hay thực tiễn phức tạp, để tìm ra giải pháp
tối ưu về lĩnh vực đó.

4.4. Phương pháp kế toán
- Phương pháp chứng từ kế toán: là phương pháp kế toán được sử dụng
để phản ánh các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo
thời gian và địa điểm phát sinh của chúng vào các bản chứng từ kế toán, phục vụ
cho công tác kế toán, công tác quản lý.
- Phương pháp tài khoản kế toán: là phương pháp kế toán được sử dụng
để phân loại đối tượng chung của kế toán thành các đối tượng kế toán cụ thể, để
ghi chép, phản ánh và kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục có hệ thống tình
hình hiện có và sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể, nhằm cung cấp
thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính ở các đơn vị và để lập các báo
cáo kế toán định kỳ.
- Phương pháp tính giá: là một phương pháp kế toán sử dụng thước đo
tiền tệ để xác định trị giá thực tế của tài sản theo những nguyên tắc nhất định.
- Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán: là phương pháp kế toán được
sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo mối quan hệ cân đối vốn có
của đối tượng kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế - tài chính cho các đối
tượng sử dụng thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3
chương:
4
Chương 1: Khái quát chung về công ty Cổ phần Thương Mại Ngọc Tuấn 68.
Chương 2: Thực trạng Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty Cổ phần Thương Mại Ngọc Tuấn 68.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty Cổ phần Thương Mại Ngọc Tuấn 68.
5
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN

THƯƠNG MẠI NGỌC TUẤN 68
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần thương mại Ngọc Tuấn 68
1.1.1 Tên và địa chỉ doanh nghiệp
- Tên công ty: Công ty CỔ PHẦN TM NGỌC TUẤN 68.
- Tiếng Anh: NGOC TUAN 68 TRADING JIONT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: NGOC TUAN 68 CO., JSC
- Địạ chỉ: Khu 3, Phường Vân Phú - TP Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ.
- Điện thoại: 0210 626 8383 – Fax: 0210 626 8383
- Mã số thuế: 2600 746 900
- Giám đốc: Lê Anh Tuấn
1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng trong quá trình
phát triển của Công ty.
- Công ty Cổ phần Thương Mại Ngọc Tuấn 68 tiền được thành lập vào ngày 18
tháng 07 năm 2011, theo giấy phép kinh doanh số: 2600 746 900 do Phòng
ĐKKD, sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp.
- Vốn điều lệ: 1.500.000.000 đồng
Công ty cổ phần Thương Mại Ngọc Tuấn 68 mở tài khoản tại ngân hàng TMCP
Đầu tư & PT Phú Thọ - PGD KCN Thụy Vân. Đăng ký nộp thuế tại chi cục thuế
tỉnh Phú Thọ.
Với tinh thần tự cường, chủ động sáng tạo và những phấn đấu hết sức cố
gắng, hết sức nỗ lực của cán bộ công nhân trong công ty. Từ đó công ty ngày
càng phát triển và khẳng định vị trí của mình.
6
Công ty Cổ Phần TM Ngọc Tuấn 68 là đơn vị tổ chức kinh doanh sản
phẩm dịch vụ và thương mại, hạch toán kế toán độc lập, có tư cách pháp nhân
đầy đủ, sử dụng con dấu riêng, tài khoản độc lập tại Ngân Hàng.
Là một doanh nghiệp mới được thành lập cho đến nay Công ty đó có đội
ngũ cán bộ quản lý trẻ, năng động, sáng tạo, có trình độ chuyên môn, nhiệt tình
trong công việc và tâm huyết với nghề. Để phự hợp với xu thế và những thay đổi
của nền kinh tế, bằng nền tảng kinh nghiệm sẵn có của mình, công ty cổ phần

TM Ngọc Tuấn 68 đó có những chủ trương đa dạng hóa ngành nghề đồng thời
mở rộng thị trường tại các địa bàn
Khởi điểm từ số vốn ít ỏi, đến nay công ty đó từng bước phát triển vững
chắc không chỉ trong ngành xây dựng thương mại mà kể cả lĩnh vực kinh doanh
vận tải hàng hóa bằng đường bộ… Với những định hướng đúng đắn trong hoạt
động kinh doanh, biết chọn điểm đột phá, công ty cổ phần TM Ngọc Tuấn 68 đó
từng bước vươn lên đứng vững trên nền kinh tế thị trường. Trong những năm
qua Công ty cổ phần TM Ngọc Tuấn 68 đó khẳng định mình là một doanh
nghiệp có khả năng thích ứng cao với nền kinh tế thị trường, là một điển hình
tiên tiến và trong tương lai công ty sẽ ngày càng phát triển lớn mạnh hơn nữa.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
1.2.1. Chức năng
Theo giấy phép kinh doanh số 2600 746 900 công ty có nhiệm vụ sản xuất –
kinh doanh các ngành nghề:
STT Tên ngành Mã ngành
1 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ. 4933 (chính)
2 Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác. 4511
3 Bán lẻ ô tô con (loại 12 chỗ ngồi trở xuống). 4512
4 Đại lý ô tô và xe có động cơ khác. 4513
5 Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác. 4520
6 Bán buôn phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe
có động cơ khác.
45301
7
7 Bán lẻ phụ tùng các bộp phận phụ trợ của ô tô con (loại 12
chỗ ngồi trở xuống).
45302
8 Đại lý phụ tùng các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe cú
động cơ khác.
45303

9 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp. 4653
10 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khai khóang,
xây dựng.
56591
11 Bán buôn máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện ( máy phát
điện, động cơ điện, dây điện và thiết bị khác dựng trong
mạch điện).
46592
12 Cho thuê xe có động cơ. 7701
13 Cho thuê máy móc, thiết bị nông lâm nghiệp 77301
14 Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng. 77302
15 Vận tải hành khách bằng xe khách nội tỉnh, liên tỉnh. 49321
16 Vận tải hành khách bằng taxi. 49312
17 Bán buôn tre, nứa, gỗ cây và gỗ chế biến. 46631
18 Bán buôn xi măng 46632
19 Bán buôn gạch xây, ngúi, đỏ, cỏt, sỏi. 46633
20 Bán buôn kính xây dựng 46634
21 Bán buôn sơn, vecni. 46635
22 Bán buôn gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh 46636
23 Bán buôn đồ ngũ kim. 46637
24 Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng. 46639
25 Xây dựng nhà các loại. 4100
26 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác. 4290
27 Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ. 4210
Từ khi chính thức đi vào hoạt động đến nay, Công ty đã không ngừng tìm
kiếm và mở rộng thị trường trong và ngoài tỉnh, nắm bắt được yêu cầu chung
của thị trường một cách chính xác, kịp thời để phục vụ quá trình kinh doanh.
Ngoài ra Công ty còn chủ động thăm dò thị trường và phát huy các ngành nghề,
các mặt hàng kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu khách hàng.
1.2.2. Nhiệm vụ

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty CP Thương Mại Ngọc Tuấn
68 phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
8
- Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu
trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Công ty
cung cấp.
- Tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký với các đối tác kinh doanh.
- Chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý của Nhà nước theo quy
định của pháp luật.
- Nghiên cứu, thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng, khối lượng
sản phẩm, dịch vụ, mở rộng thị trường, đẩy mạnh công tác tiệu thụ nhằm tăng
doanh thu và lợi nhuận.
- Thực hiện đúng các chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các
quỹ, chế độ kiểm toán, thực hiện báo cáo định kỳ theo đúng quy định của Nhà
nước, chịu trách nhiệm về tính xác thực của BCTC của Công ty.
- Quản lý và sử dụng lao động đúng theo quy định của pháp luật và hợp
đồng lao đồng, đảm bảo đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động .
Xây dựng nguồn nhân lực, tổ chức con người có đủ tri thức, tinh thần trách
nhiệm, tinh thần đoàn kết, lòng kiêu hãnh phấn đấu vì mục tiêu xây dựng và phát
triển của công ty.
- Hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ tài chính và tự chịu trách nhiệm về tài
chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công bố công khai
các thông tin và BCTC hàng năm theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng nguồn lực tài chính chủ động và hợp pháp, đủ sức chi phối cho
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển của công ty theo kế hoạch
hiện tại và tương lai, không lệ thuộc vào ảnh hưởng của các nguồn vốn vay.
- Xây dựng hệ thống quản lý tinh gọn, chặt chẽ, thực sự chính quy, đảm
bảo cho sản xuất kinh doanh phát triển và sự an toàn cho hệ thống.
- Tích cực đầu tư phát triển nguồn lực; không ngừng nâng cao trí tuệ,
năng lực của tập thể cán bộ công nhân viên và trang thiết bị công nghệ hiện đại.

9
1.3. Công nghệ sản xuất một số hàng hóa hoặc dịch vụ chủ yếu công ty
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận trong bộ máy quản lý
- Công ty Cổ Phần TM Ngọc Tuấn 68 là doanh nghiệp kinh doanh nhiều
ngành nghề khác nhau như: Vận tải hàng hóa bằng đường bộ, xây dựng ….đặc
biệt thế mạnh của công ty là xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp.
Nhờ có sự phấn đấu của các thành viên trong công ty cộng với máy móc thiết bị
hiện đại, Công ty đó hoàn thành rất nhiều công trình đúng tiến độ, đảm bảo chất
lượng, tạo được uy tín với các bạn hàng và chủ đầu tư. Đồng thời góp phần thúc
đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển.
- Từ khi thành lập đến nay công ty với đội ngũ công nhân kỹ thuật lành
nghề tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong quản lý và tổ chức, cùng với hàng
loạt máy móc thiết bị hiện đại đảm bảo an toàn, tiết kiệm và đạt kết quả cao.
Chính vì vậy, Công ty Cổ Phần TM Ngọc Tuấn 68 đó và đang khẳng định vị thế
và thế mạnh của mình trên thị trường, phát triển bền vững, phự hợp với quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
1.4 .Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
10
GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
P. GIÁM ĐỐC
Phòng TCHC
Phòng KTTC
Phòng KD
Quản đốc các PX
Đội trưởng đội LX
Tổ VT - CĐ
Đội
XD số

1
Đội
XD số
2
Bảng 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty cổ phần TM Ngọc Tuấn 68
Là một đơn vị kinh doanh dịch vụ nên việc tổ chức công tác kế toán ở công
ty phải chịu ảnh hưởng trực tiếp của đặc thù ngành và phải phù hợp với cơ chế
mới. Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý làm cho bộ máy quản
lý ngày càng gọn nhẹ, nhưng hoạt động lại rất hiệu quả.
Cơ cấu tổ chức của công ty gồm:
- Hội đồng quản trị: Đại diện cho các cổ đông trong công ty để quản trị các hoạt
động trong công ty. Hội đồng quản trị nhân danh các cổ đông trong công ty, đưa
ra các quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của của công ty không thuộc
đại hội đồng cổ đông.
- Giám đốc: Chịu trách nhiệm trong việc điều hành sản xuất kinh doanh của
công ty theo các nội quy, quy chế Nghị quyết được ban hành trong công ty, quy
- Phó Giám Đốc: Là người được phân công giúp giám đốc trong việc điều hành
sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nghiệm trước giám đốc trước pháp
luật những việc được phân công. Phó giám đốc thường xuyên hướng dẫn đôn
11
Các loại xe
trong công ty
đốc kiểm tra các đợn vị thực hiện nghiêm túc và báo cáo cho giám đốc những
việc được phân công. Phó giám đốc thay mặt giám đốc giải quyết và điều hành
mọi việc khi giám đốc đi vắng.
- Phòng tổ chức hành chính (TCHC): Là phòng giúp các công việc đối nội,
đối ngoại, giúp lãnh đạo công ty sắp xếp, tổ chức hành chính, bảo vệ, y tế,
thường trực, tạp vụ Tham mưu với Giám đốc để sắp xếp bộ máy hoạt động có
hiệu quả cao; Xây dựng quy chế trả lương, xây dựng kế hoạch thu, nộp các
khoản trích nộp theo lương.

- Phòng kế toán tài chính (KTTC): Tham mưu giúp Giám đốc trong công tác
quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn toàn DN; Phải giám sát việc thực hiện chế độ
quản lý kinh doanh, quản lý tài chính; Phải phân tích được hoạt động kinh tế của
toàn DN, từ đó tham mưu với lãnh đạo Công ty để việc quản lý, sử dụng đồng
vốn có hiệu quả cao nhất.
- Phòng kinh doanh (KD): Phụ trách việc kinh doanh buôn bán, giao dịch.
Tham gia xem xét, thiết kế, sao in các bản vẽ cần thiết xuống phân xưởng, công
trường. Lập dự toán, tính toán các hiệu quả kỹ thuật, an toàn lao động.
- Quản đốc phân xưởng: Phụ trách việc quản lý, điều hành các phân xưởng.
- Đội trưởng đội lái xe: Phụ trách quản lý, điều hành đội lái xe trong công ty.
- Phòng Vật tư – Cơ khí ( VT-CK): Lên kế hoạch và mua sắm trang thiết bị cho
tất cả cả các phòng ban, các phân xưởng trong công ty. Và phục vụ hệ thống
điện, máy móc đảm bảo cho việc sản xuất của công ty diễn ra liên tục.
- Đội Xây dựng số 1, số 2 ( XD số 1, XD số 2) : Tham gia hoạt động xây dựng
các công trình xây dựng mà công ty trúng thầu.
1.5. Đặc điểm lao động của doanh nghiệp
Lao động là nhân tố không thể thiếu được trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh, là chủ thể, là lực lượng tạo ra của cải vật chất trong xã hội.
Chính vì vậy, đối với bất kì một doanh nghiệp nào, đặc biệt là doanh nghiệp sản
12
xuất, lực lượng lao động là rất cần thiết. Tình hình lao động của công ty được
tổng hợp qua bảng sau:
13
Bảng 1.2: Tình hình lao động của công ty từ giai đoạn 2012- 2014.
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Chênh lệch
2013/2012
Chênh lệch
2014/2013

Số LĐ
(người)
Cơ cấu
(%)
Số LĐ
(người)
Cơ cấu
(%)
Số LĐ
(người)
Cơ cấu
(%)
Số tuyệt
đối
Tỷ lệ
(%)
Số tuyệt
đối
Tỷ lệ
(%)
Tổng số LĐ 57 100 61 100 66 100 + 04 + 7,0 + 05 + 8,2
I. Theo giới tính
Nam 46 80,7 50 82,0 55 83,3 + 04 + 8,7 + 05 + 10,0
Nữ 11 19,3 11 18,0 11 16,7 0 0 0 0
II. Theo trình độ
Đại học 4 7,0 6 9,8 8 12,1 + 02 + 50,0 + 02 + 33,3
CĐ, THCN 6 10,5 8 13,1 8 12,1 + 02 + 33,3 0 0
Chưa qua đào tạo 47 82,5 47 77,1 50 75,8 0 0 + 03 + 6,4
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
14

Nhận xét: Nhìn vào bảng phân tích trên ta thấy tổng số lao động của công
ty năm 2012 là 57 lao động, năm 2014 là 66 lao động như vậy ta thấy được tình
hình lao động bình quân tăng đều trong 03 năm. Cơ cấu lao động của công ty
được phân theo ba chỉ tiêu: giới tính và trình độ đào tạo. Cụ thể như sau:
Theo giới tính, lao động nam năm 2012 là 46 lao động, năm 2014 là 55
lao động. Lao động nữ năm 2012 là 11 lao động, năm 2014 là 11 lao động. Do
đặc điểm tính chất của ngành nghề nên việc phân bổ giới tính như vậy là hợp lý
để có thể đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
Xét về trình độ đào tạo, trình độ nguồn nhân lực của công ty năm 2012
trình độ đại học và trên đại học là 04 lao động, năm 2014 là 08 lao động. Trình độ
cao đẳng, trung cấp năm 2012 là 06 lao động, năm 2014 là 08 lao động. Với sự
thay đổi này đã chứng tỏ việc phân bổ cơ cấu lao động của công ty đã có nhiều
thay đổ đáng kể phù hợp với nhu cầu tìm kiếm và mở rộng kinh doanh của công
ty. Công ty đã thực hiện tốt việc nâng cao trình độ nhân viên trong công ty.
1.6. Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty CPTM Ngọc Tuấn 68
Qua thời gian dài xây dựng và phát triển đến nay cơ sở vật chất
công ty đã đầy đủ và ổn định, kịp thời đáp ứng yêu cầu sản xuất tại công ty. Cơ
sở vật chất của công ty năm 2012 - 2014 được thể hiện qua bảng sau:
15
Bảng 1.3 : Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty giai đoạn 2012- 2014. Đvt: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh 2013/2012 So sánh 2014/2013
Số tiền % Số tiền % Số tiền % +/- % +/- %
TỔNG CỘNG
TÀI SẢN
3.500.000.000 100 4.000.000.000 100 5.500.000.000 100 500.000.000 12,5 1.500.000.000 22,2
A. Tài sản
ngắn hạn
945.300.000 27,1 1.179.450.000 29,5 1.337.400.000 24,3 234.150.000 2.4 157.950.000 2,8
B. Tài sản

dài hạn
2.554.700.000 72,9 2.820.550.000 70,5 4.162.600.000 75,7 265.850.000 10,1 1.342.050.000 19,4
TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN
3.500.000.000 100 4.000.000.000 100 5.500.000.000 100 500.000.000 12,5 1.500.000.000 22,2
A. Nợ phải trả 1.749.600.000 49,9 2.074.945.000 51,9 2.780.915.000 50,6 325.345.000 8,6 1.530.970.000 7,4
B. Vốn CSH 1.750.400.000 50,1 1.925.055.000 49,1 2.719.085.000 49,4 174.655.000 3,9 794.030.000 14,8
(Nguồn:PhòngTàiChính–KếToán)
16
Nhận xét: Nhìn bảng số liệu sau, ta thấy tổng tài sản và tổng nguồn vốn
của năm 2012 tăng lên so với năm 2013 là 500.000.000 đồng, tương ứng với
mức tăng 12,5%, năm 2013 tăng lên so với năm 2014 là 1.500.000.000 đồng,
ứng với mức tăng là 22,2%; do các nguyên nhân chủ yếu sau: :
* Về tài sản:
- Tài sản ngắn hạn năm 2012 tăng lên hơn năm 2013 là 234.150.000 đồng,
tương ứng là 2,4%, năm 2013 tăng lên hơn năm 2014 là 157.950.000 đồng,
tương ứng 2,8%; như vậy là công ty huy động được một lượng tiền và các khoản
tương đương tiền một cách đáng kể so với năm trước từ các nguồn khác nhau.
- Tài sản dài hạn năm 2013 so với năm 2012 tăng là 265.850.000 đồng,
tương ứng là 10,1%, năm 2014 tăng so với năm 2013 là 1.342.050.000 đồng,
tương ứng19,4%; là do công ty đang đầu tư thêm, chú trọng vào tài sản dài hạn
để phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình.
* Về nguồn vốn :
- Nợ phải trả năm 2012 tăng so với năm 2013 là 325.345.000 đồng, tương
ứng 8,6%, năm 2013 tăng so với năm 2014 là 1.530.970.000 đồng, tương ứng
7,4%. Nợ phải trả của công ty vẫn chiếm tỷ trọng khá cao: năm 2012 là 8,6%,
năm 2013 là 7,4% và năm 2014 là 14,8% trong tổng nguồn vốn nên công ty cần
biện pháp phát huy được vốn vay, giảm thiểu được thấp nhất chi phí lãi vay,
mang lại hiệu quả tích cực từ nguồn nợ.
- Vốn chủ sở hữu năm 2013 so với năm 2012 tăng là 174.655.000 đồng,

tương ứng 3,9%, năm 2014 so với năm 2013 tăng là 794.030.000 đồng, tương
ứng 14,8% . Mức tăng này là khá cao, thể hiện sự đầu tư từ phía các cổ đông, từ
việc trích lợi nhuận sau thuế, tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh; nên công
ty cần chú trọng và phát huy hơn nữa việc sử dụng vốn của mình, tạo lợi nhuận
cao nhất từ nguồn vốn đó, bảo đảm sinh lời hiệu quả, phát triển.
17
1.7. Tình hình về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm
gần đây ( 2012 -2014)
Với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã không
ngừng đầu tư, trang bị thêm nhiều máy móc thiết bị mới phục vụ cho kinh doanh
với các biện pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động. Kể từ khi
thành lập, công ty đã dần đi vào ổn định, đạt tốc độ tăng trưởng tương đối cao.
Để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của công ty một cách toàn diện và
chính xác ta tiến hành phân tích một số chỉ tiêu được thể hiện qua bảng sau:
18
Bảng 1.4. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ( 2012 -2014)
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
So sánh 2013/2012 So sánh 2014/2013
+/- % +/- %
3. Doanh thu đồng
10.244.000.000 10.794.945.000 11.480.915.000 550.945.000 5,4 685.970.000 6,4
4. Chi phí đồng
9.230.200.000 9.645.133.000 10.164.189.000 414.933.000 4,5 519.056.000 5,4
5. LN trước thuế đồng
1.013.800.000 1.149.812.000 1.316.726.000 136.012.000 13,4 166.914.000 14,5
6. Thuế TNDN đồng
253.450.000 287.453.000 329.181.500 34.003.000 13,4 41.728.500 14,5

7. LN sau thuế đồng
760.350.000 862.359.000 987.544.500 102.009.000 13,4 125.185.500 14,5
8. Thu nhập bình quân
đồng/
người/
tháng
3.550.000 3.780.000 4.150.000 230.000 6,5 370.000 9,8
(Nguồn: Phòng Tài Chính - Kế Toán)
19
- Năm 2013 doanh thu tăng 550.945.000đ so với năm 2012, tương đương 5,4%;
năm 2014 tăng 685.970.000đ so với năm 2013, tương ứng 6,4%. Có thể nói
doanh thu của công ty có sự tăng trưởng tương đối nhanh. Điều đó chứng tỏ
công ty không ngừng nổ lực đàm phán tìm kiếm mở rộng các mối quan hệ kinh
tế nhằm tăng doanh thu đồng thời cũng thể hiện chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp ngày càng được nâng cao, tạo dựng được uy tín trên thị trường.
- Bên cạnh đó, thì chi phí cũng tăng mạnh, năm 2013 tăng 414.933.000đ, tương
ứng với 4,5% so với năm 2012, năm 2014 tăng 519.056.000đ, tương ứng 5,4%
so với năm 2013, lý do vì biến động giá cả trên thị trường, giá nguyên vật liệu
tăng, đồng thời công ty mở rộng, sản xuất nhiều hơn làm cho giá vốn tăng lên.
Chính vì vậy mà lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2013 chỉ tăng
136.012.000đ, tương ứng 13,4% so với năm 2012, năm 2014 tăng 166.914.000đ,
tương ứng 14,5% so với năm 2013.
- Mỗi năm công ty đóng góp khoản thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách
nhà nước với năm sau cao hơn năm trước, năm 2013 là 287.453.000đ tăng
34.003.000đ, tương ứng 13,4% so với năm 2012, năm 2014 tăng 41.728.500đ,
tương ứng 14,5% so với năm 2013, chứng tỏ công ty hoạt động hiệu quả, có
trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
- Năm 2013, tổng lợi nhuận sau thuế 862.359.000đ, tăng 102.009.000đ, tương
ứng 13,4% so với năm 2012, năm 2014 tăng 125.185.500đ, tương ứng 14,5% so
với năm 2013. Điều đó khẳng định sự phát triển của công ty, lợi nhuận sau thuế

liên tục tăng trưởng qua các năm, hiệu quả kinh doanh công ty khá tốt.
- Thu nhập bình quân lao động của Công ty năm 2013 tăng 230.000đ, tương ứng
6,5% so với năm 2012, năm 2014 so với năm 2013 tăng 370.000đ tương ứng
9,8%, cho thấy sự quan tâm, chăm lo cho đời sống của công nhân viên ngày một
tốt hơn. Thu hút nhiều công nhân viên có trình độ cao vào đóng góp cho sự phát
triển của Công ty.
20
Chương 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LÝÕNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LÝÕNG TẠI CÔNG TY CP THÝÕNG MẠI NGỌC TUẤN 68
2.1 Khái quát chung về công tác kế toán của Công ty CPTM Ngọc Tuấn 68
2.1.1. Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty CP Thương Mại Ngọc Tuấn 68
Phòng kế toán tài chính của Công ty được tổ chức tập trung trong điều kiện sử
dụng kế toán máy. Theo hình thức này cũng như cơ cấu quản lý của Công ty,
phòng kế toán tài chính sẽ thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ việc thu nhận,
lập chứng từ kế toán, xử lý, kiểm tra, phân loại chứng từ và lên sổ kế toán cũng
như BCTC. Theo nguyên tắc quản lý của Công ty, toàn bộ các chứng từ đều
được chuyển về phòng kế toán tài chính của Công ty để tổ chức hạch toán. Mọi
nhân viên kế toán chịu sự quản lý trực tiếp của một người lãnh đạo là kế toán
trưởng hay bộ máy kế toán của Công ty là theo hình thức trực tuyến theo sơ đồ
sau:
21
Kế toán trưởng
Kế toán
VBT &
công nợ
Kế toán
thuế
Kế toán
tiền

lương
Kế toán
kho +
TSCĐ
Thủ quỹ
Bảng 2.1: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP Thương Mại Ngọc Tuấn 68.
- Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận kế toán:
Phòng kế toán của Công ty bao gồm 6 người trong đó có 1 kế toán trưởng
và 5 kế toán viên. Công việc của từng kế toán viên là không cố định đảm nhiệm
một phần hành nào mà làm việc theo sự phân công của kế toán trưởng, một kế
toán có thể đảm nhiệm nhiều phần hành khác nhau tuỳ theo mức độ công việc
được giao. Trong đó:
+ Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức hoat động của bộ máy kế toán đảm
bảo gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả, thông tin luôn được ghi chép và báo
cáo một cách chính xác, kịp thời. Có trách nhiệm báo cáo với cơ quan chức
năng về tình hình hoạt động tài chính của Công ty đồng thời tham mưu cho
lãnh đạo Công ty trong việc quản lý và sử dụng vốn. Có trách nhiệm tổng
hợp và nộp các báo cáo thuế cho các cơ quan chức năng.
+ Kế toán vốn bằng tiền và công nợ: Có trách nhiệm theo dõi tình hình
nhập - xuất quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Theo dõi và đáp ứng các nhu
cầu vay và trả nợ của Công ty cũng như các chi nhánh trực thuộc. Theo dõi
tình hình công nợ, tạm ứng cua khách hàng, tổ chức đối chiếu công nợ, thu
hồi các khoản nợ của khách hàng, cân đối nhu cầu vốn, tránh tình trạng
thiếu vốn trong kinh doanh.
+ Kế toán các khoản phải nộp cho Nhà nước: Theo dõi, ghi chép, kê khai
các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp, hàng tháng nộp báo cáo thuế cho Nhà
nước. Làm thuế thu nhập cá nhân cho cán bộ công nhân viên trong Công ty,
quản lý và lưu trữ các loại hóa đơn chứng từ phát sinh trong Công ty.
+ Kế toán tiền lương: Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình
hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử

22
dụng thời gian lao động và kết quả lao động .Tính toán chính xác, kịp thời,
đúng chính sách chế độ về các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ
cấp phải trả cho người lao động.Thực hiện việc kiểm tra tình hình chấp
hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội
(BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ), bảo hiểm
thất nghiệp (BHTN) .
+ Kế toán kho+ TSCĐ: Có trách nhiệm theo dõi, ghi chép tình hình nhập -
xuất - tồn kho hàng hoá. Theo dõi, ghi chép phản ánh tình hình tăng giảm
TSCĐ, tính toán mức khấu hao TSCĐ phân bổ cho từng bộ phận.
+ Thủ quỹ: Thực hiện trực tiếp quản lý, kiểm đúng các thu chi tiền mặt dựa
trên các phiếu thu, phiếu chi. Hàng ngày kịp thời phản ánh chính xác thu,
chi và quản lý tiền mặt hiện có. Thường xuyên báo cáo tiền mặt tồn quỹ
của Công ty.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty
a) Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng: Công ty thực hiện chế độ kế toán theo
quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC và
thường xuyên cập nhập các thông tư, quyết định của BTC hiện nay.
b) Hệ thống chứng từ sử dụng: Căn cứ vào quyết định số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC và cập nhập các thông tư, quyết định của
BTC. Công ty sử dụng các chứng từ kế toán trong danh mục chứng từ kế toán,
bao gồm: Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT
Biên bản thanh toán tiền tạm ứng, Bảng chấm công, Bảng tính và phân bổ khấu hao…
c) Các tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán
được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính.
23
d) Hệ thống báo cáo của Công ty: Công ty lập báo cáo tài chính, bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
(Mẫu B01- DN)
(Mẫu B02- DN)
(Mẫu B03- DN)
(Mẫu B09- DN)
e) Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
Niên độ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 năm
dương lịch. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam Đồng (VNĐ). Kỳ kế
toán: Quý
f) Các chính sách kế toán khác
Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ. Phương pháp tính
giá hàng tồn kho: Bình quân cả kỳ dự trữ. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Kê khai thường xuyên. Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: trị giá thực tế. Phương pháp
khấu hao TSCĐ: Khấu hao tuyến tính.
g) Hình thức kế toán áp dụng
Để phù hợp quy mô cũng như điều kiện thực tế, công ty cổ phần Thương
Mại Ngọc Tuấn 68 áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Tất cả các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh được ghi vào sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, các sổ
chi tiết. Từ sổ nhật ký chung sẽ ghi vào sổ cái các tài khoản. Từ sổ cái tài khoản
tổng hợp lên bảng cân đối tài khoản và lên báo cáo tài chính.
24
Chứng từ gốc
Nhật ký đặc biệt
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
SỔ CÁI

Bảng cân đối số
phát sinh
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
25

×