Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

chuyên đề KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH DOANH THU BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TUẤN HIỀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.69 KB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHỆP
ĐỀ TÀI :
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH DOANH THU BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TUẤN HIỀN
GIÁO VIÊN HD : TH.S. LÊ THỊ HỒNG SƠN
SINH VIÊN TH : ĐỖ THỊ NHƯ QUỲNH
MSSV : 12010693
LỚP : CDKT14BTH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2015.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN




















………Ngày tháng năm 2015
GIẢNG VIÊN
SVTH: Đỗ Thị Như Quỳnh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN



















………Ngày tháng năm 2015
GIẢNG VIÊN
SVTH: Đỗ Thị Như Quỳnh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn

MỤC LỤC
SVTH: Đỗ Thị Như Quỳnh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là mối quan tâm hàng đầu
của tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói
riêng. Thực tiễn cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ được thực hiện bằng các hình thức khác nhau. Trong
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung Nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu bằng mệnh
lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào nghiệp vụ sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm về các quyết định
của mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong thời kỳ này chủ yếu là
giao nộp sản phẩm, hàng hoá cho các đơn vị theo địa chỉ và giá cả do Nhà nước
định sẵn. Tóm lại, trong nền kinh tế tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm: Sản
xuất cái gì ? Bằng cách nào? Cho ai ? đều do Nhà nước quyết định thì công tác
tiêu thụ hàng hoávà xác định kết quả tiêu thụ chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm,
hàng hoá sản xuất ra theo kế hoạch và giá cả được ấn định từ trước. Trong nền
kinh tế thị trường , các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề trung
tâm thì vấn đề này trở nên vô cùng quan trọng vì nếu doanh nghiệp nào tổ chức
tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi
phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và
phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào không tiêu thụ được hàng hoá của mình,
xác định không chính xác kết quả bán hàng sẽ dẫn đến tình trạng “ lãi giả, lỗ
thật” thì sớm muộn cũng đi đến chỗ phá sản. Thực tế nền kinh tế thị trường đã
và đang cho thấy rõ điều đó.
Để quản lý được tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá thì kế toán với tư cách là
một công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho phù
hợp với tình hình mới.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập
ở Công ty TNHH Thương mại Tuấn Hiền được sự hướng dẫn tận tình của cô

giáo Lê Thị Hồng Sơn
SVTH: Đỗ Thị Như Quỳnh – Lớp : CDKT14BTH Trang: 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
Cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán trong phòng Kế toán công ty,
em đã thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài: Kế toán bán hàng và
xác định doanh thu bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại Tuấn Hiền.
Thực hiện đề tài nhằm so sánh giữa lý thuyết đã học và công tác kế toán tại
doanh nghiệp. Qua đó mình có thể củng cố và rút ra những kiến thức đã học,so
sánh với thực tế từ đó có thể học hỏi những kinh nghiệm giúp cho công việc sau
này.Đối tượng mà e muốn nghiên cứu là kế toán bán hàng và xác định doanh thu
bán hàng của công ty TNHH Thương mại Tuấn Hiền.
Em đã thực tập tại công ty TNHH Thương mại Tuấn Hiền. Phương pháp
thu thập số liệu thông qua chứng từ ,sổ kế toán có liên quan . Phương pháp phân
tích, phân tích các thông tin thu thập được trong quá trình tìm hiểu thực tế.
Thu thập ,tổng hợp và phân tích các chứng từ, sổ sách kế toán liên quan
đến chuyên đề. Nội dung nghiên cứu trong thời gian thự tập tại công ty TNHH
Thương mại Tuấn Hiền ,nhằm đánh giá và xác định hoạt động kinh doanh của
công ty và từ đó đưa ra kiến nghị, giải pháp giúp công ty có những hướng phát
triển hơn trong xu thế kinh tê toàn cầu như hiện nay.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1 : Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định
doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2 : Thực trạngvề kế toán bán hàng và xác định doanh thu bán
hàng tại Công ty TNHH Thương mại Tuấn Hiền.
Chương3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định doanh thu bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại Tuấn Hiền.
Do thời gian có hạn nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót
và khiếm khuyết . Kính mong sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo
và các bạn để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG 1
SVTH: Đỗ Thị Như Quỳnh – Lớp : CDKT14BTH Trang: 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH DOANH THU BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH DOANH THU BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI
1.1.1. Khái niệm
- Bán hàng là nền tảng trong kinh doanh đó là sự gặp gỡ của người bán và
người mua ở những nơi khác nhau giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu nếu
cuộc gặp gỡ thành công trong cuộc đàm phán về việc trao đổi sản phẩm
- Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu
1.1.2. Vai trò của bán hàng
– Thứ nhất bán hàng giúp cho hàng hóa được lưu chuyển từ nhà sản xuất
đến người tiêu dùng
– Thứ hai bán hàng còn đóng vai trò lưu thông tiền tệ trong guồng
máy kinh tế
– Thứ ba bán hàng giúp cho luân chuyển hàng hóa từ nơi dư thừa sang nơi
có nhu cầu
– Thứ tư bán hàng mang về lợi ích cho cả người mua lẫn người bán . Với
người mua lợi ích của họ là có được sản phầm, còn với người bán lợi ích của họ
là đó là lợi nhuận từ kinh doanh
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.

- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
SVTH: Đỗ Thị Như Quỳnh – Lớp : CDKT14BTH Trang: 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,
đồng thời theo dõi, đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và
định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định
và phân phối kết quả.
1.1.4. Các phương thức bán hàng
1.1.4.1. Đối với các doanh nghiệp thương mại nội địa
Bán buôn hàng hoá: là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanhnghiệp sản xuất Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm
trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị
sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán
theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số
lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm hai
phương thức:
- Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là
phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho
bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dưới
hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo
hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để
nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại
diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp
nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức
này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh

nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc
đi thuế ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên
SVTH: Đỗ Thị Như Quỳnh – Lớp : CDKT14BTH Trang: 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp thương mại. Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ,
người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh
nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giưa hai
bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi
phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiềncủa bên
mua.
- Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phương thức
này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về
nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện
theo hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
(còn gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại
sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán.
Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng
hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo
hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua,
dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao
cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường
hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được
tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và
chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất

tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra
khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hoá đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số
SVTH: Đỗ Thị Như Quỳnh – Lớp : CDKT14BTH Trang: 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình
thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức
bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ
giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm
vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận
hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng,
nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách
hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày,
trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp
tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán
hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời,
kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong
ngày và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự
chọn lấy hàng hoá, mang đến bán tình tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng.
Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của
khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo
quản hàng hoá ở quầy (kệ) do mình phụ trách. Hình thức này được áp dụng phổ
biến ở các siêu thị.
- Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua
hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo giá bán
thông thường còn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với

hình thức này, về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua
thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên,về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người
mua, hàng hoá bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
- Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng
SVTH: Đỗ Thị Như Quỳnh – Lớp : CDKT14BTH Trang: 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
hoá mà trong đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự
động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi
công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra
cho người mua.
- Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Gửi đại lý bán hay ký gửi
hàng hoá là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại
lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng
đại lý. Số hàng chyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở
đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số
hàng đã bán được, doanh
nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
1.1.4.2. Đối với các doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất - nhập khẩu
Việc bán hàng xuất khẩu trong các doanh nghiệp thương mại kinh doanh
xuất - nhập khẩu có thể được tiến hành theo hai phương thức: xuất khẩu trực tiếp
và xuất khẩu uỷ thác. Trong đó:
- Xuất khẩu trực tiếp là phương thức kinh doanh mà trong đó đơn vị kinh
doanh xuất - nhập khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước
ngoài; trực tiếp giao hàng và thu tiền hàng.
- Xuất khẩu uỷ thác là phương thức kinh doanh mà trong đó đơn vị kinh
doanh xuất - nhập khẩu không trực tiếp xuất khẩu hàng hoá và thu tiền hàng mà
phải thông qua một đơn vị xuất - nhập khẩu có uy tín thực hiện hoạt động xuất
khẩu cho mình.

1.1.5. Giá cả hàng hoá
Các doanh nghiệp thương mại hiện nay trên thị trường đều cạnh tranh với
nhau bằng giá cả và chất lượng hàng hoá. Tuy nhiên, dù hàng hoá có chất lượng
tốt đi chăng nữa mà giá lại quá cao thì không thể thu hút được khách hàng. Bởi
vậy, giá cả là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng, là vũ khí chiến lược
SVTH: Đỗ Thị Như Quỳnh – Lớp : CDKT14BTH Trang: 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
có vai trò quyết định đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong nền
kinh tế thị trường, lợi nhuận được coi là một tiêu chí quan trọng, là mục tiêu
cuối cùng mà mỗi doanh nghiẹp đều hướng tới. Vì thế, việc xác định giá bán là
một công việc rất khó khăn, mỗi doanh nghiệp phải tự xác định cho mình mức
giá phù hợp dựa vào nhu cầu thị trường, điều kiện của mình…Hiện nay doanh
nghiệp thường xác định giá bán theo công thức:
Giá bán = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Thặng số thương mại = Giá mua thực tế x Tỉ lệ(%)thặng số thương mại
Từ đó ta có: Giá bán = Giá mua thực tế x [ 1+Tỉ lệ (%) thặng số thương mại ]
Đối với mặt hàng xuất khẩu, giá cả trong thanh toán bao gồm:
+ Giá FOB: là giá bán tại cửa khẩu, không gồm chi phí vận tải, chi phí bảo
hiểm từ cửa khẩu xuất đến. Theo gía này người mua phải chịu mọi phí tổn và rủi
ro về mất mát, hư hỏng của hàng hóa trên đường vận chuyển.
+ Giá CIF: là giá mua thực tế của khách hàng tại cửa khẩu nhập,bao gồm chi
phí vận tải,chi phí bảo hiểm từ cửa khẩu đi đến cửa khẩu đến. Theo giá này
người bán chịu mọi rủi ro trên đường vận chuyển.
Đồng tiền trong thanh toán: có thể dùng đồng tiền của nước nhập, nước xuất hoặc
nước thứ ba. Điều kiện thanh toán có thể là: trả tiền trước, trả tiền ngay sau khi giao
hàng hoặc trả tiền sau
1.1.6. Các phương thức thanh toán
1.1.6.1. Các phương thức thanh toán trong nước
Hiện nay các doanh nghiệp thương mại áp dụng 2 hình thức chủ yếu sau:
- Phương thức thanh toán ngay: Sau khi giao hàng cho bên mua và bên mua

chấp nhận thanh toán luôn, bên bán có thể thu tiền hàng ngay bằng tiền mặt, séc,
hoặc có thể bằng hàng ( nếu bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng ).
Phương thức này áp dụng đối với khách hàng không thường xuyên liên tục giao
dịch thì trước khi nhận hàng phải thanh toán đầy đủ tiền hàng theo hoá đơn. Nếu
muốn nợ lại phải có tài sản thế chấp hay tín chấp của công ty, cá nhân khác
đứng ra cam đoan trả đúng hạn theo quy định.
SVTH: Đỗ Thị Như Quỳnh – Lớp : CDKT14BTH Trang: 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
- Phương thức thanh toán chậm trả: Theo phương thức này, bên bán sẽ nhận
được tiền hàng sau một khoảng thời gian mà hai bên thoả thuận trước. Do đó
hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch
toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu. Việc cho khách hàng nợ hay là thanh
toán sau đối với doanh nghiệp chỉ hạn chế trong một thời gian ngắn mà cho một
số ít khách hàng mua bán thường xuyên, có tín nhiệm, làm ăn lâu dài.
1.1.6.2. Các phương thức thanh toán đối với mặt hàng xuất khẩu.
+ Phương thức chuyển tiền (Remittance) Phương thức chuyển tiền là
phương thức mà trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng của
mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) ở một
địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
+ Phương thức ghi sổ (Open account) Phương thức ghi sổ là một phương
thức thanh toán mà trong đó người bán mở một tài khoản (hoặc một quyển sổ )
để ghi nợ người mua sau khi người bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ,
đến từng định kỳ (tháng, quý, nửa năm) người mua trả tiền cho người bán.
+ Phương thức nhờ thu (Collection of payment) Phương thức nhờ thu là
một phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng uỷ thác cho ngân hàng
của mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra.
Trong phương thức thanh toán nhờ thu bao gồm: nhờ thu phiếu trơn và nhờ
thu kèm chứng từ.
Nhờ thu phiếu trơn (clean collection) là phương thức trong đó người bán

uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình
lập ra, còn chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho người mua không qua ngân
hàng.
Nhờ thu kèm chứng từ ( documentary collection) là phương thức trong đó
người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không những căn cứ
vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng gửi kèm theo với điều
kiện là nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng
SVTH: Đỗ Thị Như Quỳnh – Lớp : CDKT14BTH Trang: 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
mới trao bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để nhận hàng.
+ Phương thức tín dụng chứng từ (documentary credit) Phương thức tín
dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư
tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả
một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín
dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó
khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định đề ra trong thư tín dụng
Tùy theo hợp đồng kí kết giữa người bán và người mua mà các điều kiện
trên được thỏa thuận. Tuy nhiên việc xác nhận doanh thu cho hàng xuất khẩu chỉ
khi lô hàng đã hoàn tất thủ tục xuất khẩu (làm giấy tờ hải quan) đang trên đường
đi đến nước nhập khẩu và được bên mua chấp nhận thanh toán
1.1.7. Phạm vi và thời điểm ghi chép
Hàng hoá được gọi là hàng bán khi doanh nghiệp xuất giao hàng cho khách
hàng đã thu được tiền ngay hoặc khách hàng đã chấp nhận thanh toán. Theo quy
định hiện nay, hàng hoá của doanh nghiệp được xác định là hàng bán trong các
trường hợp:
- Thực hiện bán hàng theo phương thức trả ngay ( đã thu được tiền mặt, séc,
giấy báo có…)
- Thực hiện bán hàng theo phương thức trả chậm, khoản tiền này được goi là
khoản phải thu của khách hàng. Doanh thu này là doanh thu trả chậm.

- Khách hàng ứng trước tiền mua hàng của doanh nghiệp. Khi chuyển hàng
trả cho khách thì hàng hoá đó được coi là hàng bán và khi đó doanh thu bán
hàng cũng được ghi nhận.
Như vậy, thời điểm để xác định hàng bán không phải tính từ lúc xuất giao
hàng cho khách hàng mà phải căn cứ vào thời điểm thanh toán của khách hàng,
tức là lúc doanh nghiệp thu được tiền về nếu khách hàng thanh toán bằng tiền
mặt hoặc nhận giấy báo có của ngân hàng nếu khách hàng thanh toán bằng hình
thức chuyển khoản qua ngân hàng. Do đó, hàng hoá gửi đi của doanh nghiệp về
SVTH: Đỗ Thị Như Quỳnh – Lớp : CDKT14BTH Trang: 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
mặt pháp lý vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị, chỉ khi nào khách hàng trả tiền
hay chấp nhận thanh toán thì lúc đó số hàng hoá gửi đi mới thuộc quyền sở hữu
của khách hàng. Khi đó hàng hoá của doanh nghiệp mới được coi là hàng bán và
doanh thu bán hàng sẽ được ghi nhận.
1.1.8. Thời điểm ghi nhận doanh thu
Căn cứ Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (Doanh thu và Thu nhập khác),
doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.1.9. Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán
* Phương pháp đơn giá bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ được tính
theo công thức:
Giá thực tế

hàng xuất
kho
=
Số lượng hàng
hóa xuất kho
×
Giá đơn vị bình
quân
Khi sử dụng giá đơn vị bình quân, có thể sử dụng dưới 3 dạng:
- Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Giá này được xác định sau khi kết thúc
kỳ hạch toán nên có thể ảnh hưởng đến công tác quyết toán.
Giá đơn vị bình = Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
quân cả kỳ dự trữ Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
- Giá đơn vị bình quân của kỳ trước: Trị giá thực tế của hàng xuất dùng kỳ
này sẽ tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.Phương pháp này đơn giản
dễ làm, đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, mặc dầu độ chính chưa cao vì
SVTH: Đỗ Thị Như Quỳnh – Lớp : CDKT14BTH Trang: 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
không tính đến sự biến động của giá cả kỳ này.
Giá bình quân = Trị giá tồn kỳ trước
của kỳ trước Số lượng tồn kỳ trước
- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Phương pháp này vừa đảm bảo tính
kịp thời của số liệu kế toán, vừa phản ánh được tình hình biến động của giá cả.
Tuy nhiên khối lượng tính toán lớn bởi vì cứ sau mỗi lần nhập kho, kế toán lại
phải tiến hành tính toán.
* Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Theo phương pháp này,giả thuyết rằng số hàng nào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số hàng nhập trước thì mới xuất số nhập sau theo giá thực tế của
số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng
mua trước sẽ được dùng làm gía để tính giá thực tế của hàng xuất trước và do

vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng.
* Phương pháp nhập sau ,xuất trước:
Phương pháp này giả định những hàng mua sau cùng sẽ được xuất trước
tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước.
* Phương pháp giá hạch toán:
Khi áp dụng phương pháp này, toàn bộ hàng biến động trong kỳ được tính
theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán phải tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán
sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế của hàng
xuất dùng trong kỳ
=
Giá hạch toán của
hàng xuất trong kỳ
× Hệ số giá
Trong đó:
Giá thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Giá hạch toán của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
* Phương pháp giá thực tế đích danh:
SVTH: Đỗ Thị Như Quỳnh – Lớp : CDKT14BTH Trang: 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
Theo phương pháp này, hàng được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và
giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng nào sẽ tính
theo giá thực tế của hàng đó
1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH DOANH THU
BÁN HÀNG THEO CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH
- Chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác.Ban hành và công
bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
- Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị định số 51/2010/ND-

CP ngày 14/5/2010 của CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
1.2.1. Chứng từ sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định doanh thu bán
hàng
– Hoá đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ)
– Hoá đơn bán hàng (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp hoặc kinh doanh những mặt hàng không thuộc đối tương chịu
thuế GTGT)
– Phiếu xuất kho hay Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
– Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
– Báo cáo bán hàng; Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ; Bảng thanh toán
hàng đại lý (ký gửi)
– Thẻ quầy hàng; Giấy nộp tiền; Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng
ngày
– Các Biên bản thừa thiếu hàng, Biên bản giảm giá hàng bán, Biên bản
hàng bán bị trả lại
– Phiếu thu, giấy báo Có…
– Các chứng từ khác có liên quan
1.2.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ(TK 511) :
SVTH: Đỗ Thị Như Quỳnh – Lớp : CDKT14BTH Trang: 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế trong
một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh
Bên Nợ: Ghi các khoản giảm giá hàng bán,chiết khấu thương mại,doanh
thu bán hàng trả lại, số thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu,thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp,kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ
Bên Có: Ghi tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Chú ý: Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
- Tài khoản 155 – Thành phẩm, Tài khoản 156 – Hàng hóa:

Những tài khoản này phản ánh tình hình hiện có, tình hình biến động thành
phẩm, hàng hóa của công ty
Bên Nợ: Giá trị thực tế thành phẩm, hàng hóa nhập kho trong kỳ
Bên Có: Giá trị thực tế thành phẩm, hàng hóa xuất kho trong kỳ
Số dư bên Nợ: Giá thực tế thành phẩm, hàng hóa nhập kho
- Tài khoản hàng gửi đi bán( 157):
Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn của hàng gửi đi bán hoặc giao cho
đại lý nhưng chưa xác định là bán được
Bên Nợ: Giá vốn của hàng đá xuất kho gửi bán
Bên Có: Giá vốn của hàng gửi bán đá xác định là bán được
Số dư bên Nợ: Giá vốn của hàng đang gửi đi bán
- Tài khoản giá vốn hàng bán (632):
Tài khoản này hệ thống số liệu về giá vốn của hàng bán được trong kỳ
Bên Nợ: Giá vốn của hàng xác định là bàn được trong kỳ
Bên Có: Giá vốn của hàng bán được trong kỳ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
1.2.3. Các phương pháp hạch toán trong kế toán.
1.2.3.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKTX
a. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
* Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa:
SVTH: Đỗ Thị Như Quỳnh – Lớp : CDKT14BTH Trang: 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
• Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho:
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương
mại để nhận hàng. Sau khi xuất kho hàng hoá, đại diện bên mua ký nhận đủ
hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận nợ thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
1561 632
(1)
511 111,112,331

(2)
3331
Sơ đồ 1.1- Kế toán hàng hóa thông qua kho
(1) Xuất kho hàng hóa tiêu thụ trực tiếp
(2) Doanh thu tiêu thụ trực tiếp
• Kế toán bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
Theo phương thức này, hàng hóa sẽ được giao nhận tại kho của doanh
nghiệp mua hoặc tại một địa điểm nào đó theo hợp đồng thỏa thuận trước. Quá
trình vận chuyển,hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp bán. Doanh thu
chỉ được ghi nhận khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
(4)
1561 157 632
(1) (2)
SVTH: Đỗ Thị Như Quỳnh – Lớp : CDKT14BTH Trang: 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
511 111,112,331,
(3)
3331
Sơ đồ 1.2 – Kế toán hàng hóa theo phương thức chuyển hàng
(1) Xuất hàng hóa gửi đi bán
(2) Hàng hóa gửi đi bán đã xác định tiêu thụ
(3) Doanh thu tiêu thụ hàng hóa
(4) Hàng bị từ chối mua hoàn trả kho
• Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
Theo phương thức này, doanh nghiệp mua hàng của nhà cung cấp và chuyển thẳng đi
bán. Doanh thu chỉ được ghi nhận khi hàng hóa được người mua nhận, thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
111, 112, 331 157 632
(1) (2)
133

632
(3)
511 111,112, 131
(4)
3331
Sơ đồ 1.3 – Kế toán hàng hóa bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
(1) Mua hàng chuyển thẳng gởi đi bán
SVTH: Đỗ Thị Như Quỳnh – Lớp : CDKT14BTH Trang: 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
(2) Số hàng gửi đi bán được xác định tiêu thụ
(3) Mua hàng bán thẳng giao tay ba
(4) Doanh thu tiêu thụ
• Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
Trường hợp này, doanh nghiệp chỉ ghi nhận khoản hoa hồng được hưởng vào
doanh thu.
511 111, 112, 331 632, 641
(1) (2)
133
Sơ đồ 1.4 – Kế toán hàng bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
(1) Khoản hoa hồng được hưởng
(2) Chi phí môi giới phát sinh
* Phương thức tiêu thụ qua đại lý:
• Tại đơn vị gửi hàng
Số hàng xuất gửi cho đại lý, doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu khi bên
đại lý xác nhận số lượng đã tiêu thụ. Sau khi thu tiền bán hàng của đại lý và chi
trả cho đại lý một khoản hoa hồng căn cứ vào số lượng hàng bán ra và tỷ lệ phần
trăm đã thỏa thuận trước.
1561 157 632
(a) (c)
111,112,331

(b)
133
511 111,112 641
(d) (e)
SVTH: Đỗ Thị Như Quỳnh – Lớp : CDKT14BTH Trang: 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
3331 133
Sơ đồ 1.5 – Kế toán bán hàng qua đại lý ( tại đơn vị gửi )
(a) Xuất hàng gửi đại lý
(b) Số hàng mua về gửi thẳng cho đại lý
(c) Số hàng gửi đại lý đã tiêu thụ
(d) Doanh thu số hàng đại lý đã tiêu thụ
(e) Chi hoa hồng cho đại lý
• Tại các đại lý
Số hàng nhận ký gửi không thuộc sở hữu của đại lý. Do đó, đại lý sẽ nộp
toàn bộ tiền bán hàng về cho doanh nghiệp ký gửi và chỉ ghi nhận vào doanh thu
khoản hoa hồng được hưởng.
511 331 111,112
(a) (b)
3331
111,112
Sơ đồ 1.6 – Kế toán bán hàng qua đại lý (tại các đơn vị làm đại lý)
(a)Thu tiền bán hàng và ghi nhận khoản phải trả cho công ty gửi hàng
(b) Nộp tiền về cho công ty và ghi nhận doanh thu khoản hoa hồng được hưởng
* Phương thức bán trả chậm, trả góp :
Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán
lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số còn lại họ chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp
theo và phải chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định thưởng thì tiền trả ở các kỳ sau đều
bằng nhau, gồm một phần doanh thu gốc và một phần trả chậm.
SVTH: Đỗ Thị Như Quỳnh – Lớp : CDKT14BTH Trang: 18

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
1561 632
(1)
157
511 131 111,112
(2) (3)
3331
515 3387
(4)
Sơ đồ 1.7 – Kế toán bán hàng trả chậm
(1) Ghi nhận giá vốn hàng xuất kho hoặc số hàng gửi đi bán trả chậm
(2) Ghi nhận doanh thu hàng bán trả chậm
(3) Thu nợ từng kỳ
(4) Kết chuyển phân bổ số lãi trả chậm từng kỳ
* Kế toán trao đổi hàng hóa:
SVTH: Đỗ Thị Như Quỳnh – Lớp : CDKT14BTH Trang: 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
511 131 151, 153, 156
(1) (2)
3331 133
111, 112 111, 112
(3a) (3b)
156 632
(4)
Sơ đồ 1.8 – Kế toán trao đổi hàng hóa
(1) Doanh thu phát sinh do bán hàng hóa
(2) Ghi nhận trị giá hàng hóa mua vào
(3a) Chi bổ sung do trị giá hàng mua vào lớn hơn trị giá hàng bán ra
(3b) Thu khoản chênh lệch do trị giá hàng mua vào nhỏ hơn trị giá hàng bán ra
(4) Ghi nhận giá vốn

b. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKĐK .
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp này, kế toán doanh thu và xác
định doanh thu thuần tương tự doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp KKTX. Chỉ khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX trong
SVTH: Đỗ Thị Như Quỳnh – Lớp : CDKT14BTH Trang: 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Sơn
việc kết chuyển trị giá thực tế của hàng đã tiêu thụ. Theo phương pháp KKĐK ,
kế toán hàng hoá được phản ánh trên tài khoản 611 “ Mua hàng ”
Cuối kỳ sau khi kiểm kê xác định và kết chuyển trị giá thực tế của hàng còn
lại cuối kỳ, kế toán tính và kết chuyển trị giá thực tế của hàng đã tiêu thụ trong
kỳ.
Nợ TK 632 Trị giá thực tế của hàng
Có Tk 611 đã tiêu thụ trong kỳ
* Kế toán doanh thu bán hàng
TK 511
TK 111,112
(1)
3331
TK911
(4) TK 131
(2)

TK 641
(3)
Sơ đồ 1.9 Sơ đồ hạch toán tài khoản doanh thu bán hàng
Chú thích:
(1) Bán hàng thu tiền ngay (bằng tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng)
(2) Bán hàng khách hàng chưa thanh toán
(3)Xuất bán thiết bị điện tử

(4) Kết chuyền doanh thu bán hàng để xác định kết quả kinh doanh
1.3. Sổ sách kế toán
SVTH: Đỗ Thị Như Quỳnh – Lớp : CDKT14BTH Trang: 21

×