Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Vận dụng kiến thức liên môn toán – lý hóa để giải toán bằng cách lập phương trình hệ phương trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 16 trang )

Vận dụng kiến thức liên môn Toán – Lý - Hóa để giải toán bằng cách lập PT, HPT
THÔNG TIN VỀ GIÁO VIÊN DỰ THI
- Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội
- Phòng giáo dục và đào tạo Chương Mỹ
- Trường THCS Hữu Văn
- Địa chỉ: xã Hữu Văn – Chương Mỹ - Hà Nội
- Họ và tên giáo viên: Lê Thị Hoài Phương
Ngày sinh: 11/ 08/ 1981
Trình độ: Đại học. Năm vào ngành: 2002
Môn: Toán
Điện thoại : 0168 528 2321
Email: hoặc

Năm học 2014 - 2015
1
Vận dụng kiến thức liên môn Toán – Lý - Hóa để giải toán bằng cách lập PT, HPT
A – PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Nhận thức được tầm quan trọng và vai trò to lớn của các bộ môn Toán - Lý –
Hóa trong các ngành nghiên cứu khoa học cũng như trong thực tiễn đời sống. Từ
nhiều năm nay, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã đưa các bài Hóa học, Vật lý vào tài
liệu tham khảo và nâng cao môn Toán lớp 9 trong các bài tập về giải bài toán
bằng cách lập phương trình, hệ phương trình. Tuy nhiên số lượng học sinh làm
tốt dạng bài tập này còn rất hạn chế vì các em chưa biết vận dụng linh hoạt các
kiến thức liên quan của các bộ môn khác nhau.
Xuất phát từ mục tiêu Giáo dục trong giai đoạn hiện nay là phải tạo ra con
người có trí tuệ phát triển, giàu tính sáng tạo và khả năng vận dụng nhanh nhạy
các kiến thức vào các môn học khác nhau và ứng dụng vào thực tế đời sống. Để
đào tạo ra được lớp người như vậy, Nghị quyết TW 4 khóa 7 đã xác định: “ Phải
áp dụng phương pháp dạy học hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư
duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. Nghị quyết TW 2 khóa 8 tiếp tục


khẳng định: “Phải đổi mới giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều,
rèn luyện thành nề nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến, phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, dành thời
gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”.
“Vận dụng kiến thức liên môn Toán – Lý – Hóa để giải bài toán bằng
cách lập phương trình, hệ phương trình” chính là áp dụng phương pháp dạy
học hiện đại để rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề, năng lực tự quản lý, năng lực hợp tác và năng lực tính toán.
2. Mục tiêu dạy học
a) Về kiến thức:
- Học sinh được củng cố kiến thức với môn học: Vật lý lớp 6 “ Khối lượng
riêng, trọng lượng riêng”, Vật lý lớp 8: “ Công thức tính nhiệt lượng”,
“ Phương trình cân bằng nhiệt”.
- Môn Hóa học 8 “Nồng độ dung dịch”, Hóa học 9: “Sắt”.
- Môn Toán 6: “ Tìm tỉ số của hai số”, Toán 8: “Giải bài toán bằng cách lập
phương trình” ( phương trình bậc nhất một ẩn), Toán 9: “Giải bài toán
bằng cách lập hệ phương trình” ( hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn).
b) Về kĩ năng:
- Học sinh được rèn kĩ năng giải bài toán bằng cách lập phương trình.
- Rèn kĩ năng phân tích bài toán và kĩ năng liên hệ với kiến thức các môn
Vật lý, Hóa học trong quá trình giải bài tập.
- Học sinh phát huy kỹ năng làm việc nhóm, kĩ năng thực hành ứng dụng
c) Về thái độ:
2
Vận dụng kiến thức liên môn Toán – Lý - Hóa để giải toán bằng cách lập PT, HPT
- Học sinh có ý thức liên hệ, vận dụng thực tế, biết cách diễn đạt từ ngôn
ngữ Vật lý, Hóa học sang ngôn ngữ Toán học.
- Có ý thức vận dụng kiến thức trong thực tế.
- Có tinh thần hợp tác tập thể.
3. Đối tượng dạy học

-Học sinh lớp 9C
- Số lượng học sinh: 34
- Học sinh có ý thức học tập nghiêm túc.
4. Ý nghĩa của bài học:
- Bài học này không chỉ nhằm vận dụng kiến thức Toán – Lý – Hóa để giải
toán bằng cách lập phương trình, củng cố khắc sâu cách giải bài tập dạng
này mà còn khơi gợi ở học sinh ý thức, tinh thần tự giác học tập, yêu thích
và say mê nghiên cứu khoa học.
- Bài học như một bước ngoặt khám phá mới cho việc dạy học theo phương
phá đổi mới, giúp học sinh say mê học tập, tăng khả năng ứng dụng kiến
thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
5. Thiết bị dạy học, học liệu:
- Máy chiếu, dụng cụ thực hành: bình đo, bình chứa, nhiệt kế, nước sôi,
nước lạnh.
- Vật lý 6, Vật lý 8.
- Hóa học 8, Hóa học 9.
- Toán 6, Toán 8, Toán 9.
- Nâng cao và phát triển Toán 9 tập hai,
B - HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC.
Chuyên đề: “ Giải bài toán bằng cách lập phương trình, hệ phương trình
Dạng toán có nội dung Lý – Hóa”
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Học sinh nhận biết được các bài toán có nội dung vật lý liên quan đến
khối lượng riêng, công thức tính nhiệt lượng và phương trình cân bằng
nhiệt.
- Học sinh nhận biết được các bài toán có nội dung hóa học liên quan đến
nồng độ phần trăm của axít trng dung dịch , tỉ số phần trăm về khối lượng
của sắt trong các loại quặng.
- Học sinh phát biểu và vận dụng đúng các bước giải bài toán bằng cách

lập phương trình, hệ phương trình.
2. Kỹ năng:
3
Vận dụng kiến thức liên môn Toán – Lý - Hóa để giải toán bằng cách lập PT, HPT
- Học sinh viết đúng công thức tính thể tích của chất lỏng khi biết khối
lượng và khối lượng riêng của chất lỏng đó; vận dụng linh hoạt công thức:
m = D.V để chuyển đổi thành các công thức khác để tìm đại lượng còn lại
khi biết hai đại lượng kia.
- Học sinh viết đúng công thức tính nhiệt lượng: Q = m.c.∆t ( J) và công
thức tính nhiệt lượng của nước: Q= m.∆t (Kcal), (trong đó
12
ttt
−=∆
,
1calo = 4,2J); vận dụng linh hoạt công thức tính nhiệt lượng của nước
theo đơn vị là Kcal để lập thành phương trình cân bặng nhiệt trong quá
trình giải toán.
- Học sinh viết đúng công thức tính nồng độ phần trăm của dung dịch:
%100.%
dd
ct
m
m
C =
và vận dụng thành thạo, linh hoạt công thức này trong giải
toán bằng cách lập phương trình.
- Học sinh biết cách tính và tính thành thạo khối lượng của sắt khi biết tỷ lệ
% của sắt có trong quặng; vận dụng linh hạt cách tính này trong giải toán.
- Học sinh phát huy kĩ năng làm việc nhóm, kỹ năng hợp tác, kỹ năng thực
hành ứng dụng và phát huy năng lực tự quản lý, năng lực tư duy sang tạo.

3. Thái độ:
- Học sinh có ý thức liên hệ, vận dụng thực tế, biết diễn đạt ngôn ngữ Vật
lý, ngôn ngữ Hóa học sang ngôn ngữ Toán học.
II. PHƯƠNG PHÁP:
- Dạy học nêu tình huống có vấn đề, vấn đáp gợi mở, giảng giải minh họa,
tổ chức hoạt động nhóm, tổ chức các hoạt động luyện tập thực hành.
III. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
- Thước, bảng phụ, máy chiếu, phiếu học tập cho các nhóm, máy tính,
… Một số đồ dùng để thực hiện tình huống ứng dụng thực tiễn.
- Dụng cụ thực hành: bình đo, bình chứa, nhiệt kế, nước sôi, nước lạnh.
2. Học sinh:
- Thước, giấy nháp, MTBT.
- Ôn tập kĩ về công thức thể tích khi biết khối lượng và trọng lượng
riêng của vật, công thức tính nhiệt lượng và phương trình cân bằng
nhiệt.
- Ôn tập kĩ về công thức tính nộng độ phần trăm của dung dịch, tính
khối lượng của chất trong hỗn hợp.
- Ôn tập kĩ các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình, hệ
phương trình.
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
4
Vận dụng kiến thức liên môn Toán – Lý - Hóa để giải toán bằng cách lập PT, HPT
1. Kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của học sinh.
2. Bài mới:
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động của học sinh Nội dung cần đạt Hình
thành và
phát triển

năng lực
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
-Gv tổ chức cho 2 học sinh thực
hành “ Pha nước ngâm lúa giống
trong vụ Đông – Xuân”.
Đặt vấn đề:Bằng kiến thức đã
học, nếu không dùng nhiệt kế để
đo nhiệt độ của hỗn hợp nước khi
pha theo tỷ lệ 2 sôi : 3 lạnh ta có
thể tính được nhiệt độ đó một
cách chính xác. Điều này được
thể hiện cụ thể qua bài học hôm
nay: “Giải bài toán bằng cách
lập phương trình – Dạng toán
có nội dung Lý – Hóa”
Thực hiện thực
hành
HS 1: Lấy 300ml
nước lạnh ( 20
0
C)
đổ vào bình chứa.
HS 2: Lấy 200ml
nước sôi ( 100
0
C)
đổ vào bình chứa
nước lạnh, khuấy
đều rồi đo nhiệt độ
nước trong bình.

Pha nước theo tỉ lệ
2 sôi: 3 lạnh được
nước ở nhiệt độ
khoảng 50
0
C.
- Năng
lực hợp
tác.
- Năng
lực thực
hành.
-Năng lực
liên hệ
thực tế
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
1. Dạng toán có nội dung Vật lý
5
Vận dụng kiến thức liên môn Toán – Lý - Hóa để giải toán bằng cách lập PT, HPT
Bài 1: Pha 2 lít
nước sôi ( 100
0
C)
và 3 lít nước lạnh
(20
0
C) được nước
có nhiệt độ là bao
nhiêu độ C?
- Đổi đơn vị của

nước từ lít sang kg
- Viết công thức
tính nhiệt lượng tỏa
ra theo đơn vị là
Kcal?
- Viết công thức
tính nhiệt lượng
thu vào theo đơn vị
là Kcal?
- Viết phương trình
cân bằng nhiệt?
Đọc đầu bài và
suy nghĩ cách
làm.
1 lít nước = 1kg
nước
Q
tỏa
= m . ∆t
(Kcal)
Q
thu
= m . ∆t
(Kcal)
Q
tỏa
= Q
thu
Bài 1:
1 lít nước = 1kg nước

Gọi nhiệt độ của hỗn hợp nước là x
(
0
C) ,
20 < x < 100
Nhiệt lượng tỏa ra của nước là:
Q
tỏa
= 2.(100 – x) (
0
C)
Nhiệt lượng thu vào của nước là:
Q
thu
= 3. ( x – 20) (
0
C)
Vì nhiệt lượng tỏa ra bằng nhiệt độ
thu vào nên ta có phương trình:
2.(100 – x)= 3. ( x – 20)
⇔200 – 2x= 3x – 60
⇔ 260 = 5x
⇔ x = 52
Giá trị x = 52 thỏa mãn điều kiện
của ẩn.
Vậy nhiệt độ của hỗn hợp nước là
52
0
C
- Năng

lực giải
quyết vấn
đề.
- Năng
lực suy
nghĩ sáng
tạo.
-Năng lực
liên hệ
thực tế
- Năng
lực tính
toán.
- Năng
lực ngôn
ngữ
Bài 2: Pha 3 lít
nước nóng với 2 lít
nước lạnh ở 20
0
C
để được nước có
nhiệt độ 62
0
C. Tính
nhiệt độ của nước
nóng?
- Yêu cầu học sinh
giải bài tập trên.


- Hoạt động cá
nhân
Trình bày bài
giải.
Hs nhận xét.
Bài 2:
Gọi nhiệt độ của nước nóng là x (
0
C) , 20<x<100
Nhiệt lượng tỏa ra của nước là 3.
( x – 62) ( Kcal)
Nhiệt lượng thu vào của nước là: 2.
(62 – 20)( Kcal)
Ta có phương trình:
3.( x – 62) = 2. ( 62 – 20)
⇔ 3x – 186 = 84
⇔ 3x = 270
⇔ x = 90
Giá trị x = 90 thỏa mãn điều kiện
của ẩn.
Vậy nhiệt độ của nước nóng là
90
0
C.
- Năng
lực tự
quản lý
- Năng
lực giải
quyết vấn

đề.
- Năng
lực tính
toán
- Năng
lực ngôn
ngữ
Bài 3: Người ta
hòa lẫn 4kg chất
lỏng I với 3kg chất Thảo luận nhóm
Bài 3:
Gọi khối lượng riêng của chất lỏng
I là x ( kg/m
3
), x> 100
- Năng
lực hợp
tác.
6
Vận dụng kiến thức liên môn Toán – Lý - Hóa để giải toán bằng cách lập PT, HPT
lỏng II thì được
hỗn hợp có khối
lượng riêng là
700kg/m
3
. Biết
khối lượng riêng
của chất lỏng I lớn
hơn khối lượng
riêng của chất lỏng

II là 200kg/m
3
.
Tính khối lượng
riêng của mỗi chất
lỏng?
Yêu cầu học sinh
thảo luận nhóm để
giải bài tập trên
để giải bài tập
trên.
- Công thức:
m = D . V
⇒V = m : D
- HS trình bày
- HS nhận xét.
Thì khối lượng riêng của chất lỏng
II là x – 200 (kg/m
3
)
Thể tích của chất lỏng I là
( )
3
4
m
x

và thể tích của chất lỏng II là
( )
3

200
3
m
x −
Thể tích của hỗn hợp là
( )
3
01,0
700
7
m=
Ta có phương trình:
x
4
+
200
3
−x
= 0,01
Giải phương trình tìm được x =
800; x = 100
Giá trị x = 100 không thỏa mãn
điều kiện của ẩn.
Vậy khối lượng riêng của chất lỏng
I là 800 kg/m
3
, của chất lỏng II là
600kg/m
3
- Năng

lực giải
quyết vấn
đề.
- Năng
lực tính
toán
-Năng lực
liên hệ
thực tế
- Năng
lực ngôn
ngữ
2. Dạng toán có nội dung Hóa học:
Bài 4: Khi
thêm 200g
axit vào dung
dịch A được
dung dịch B
có nồng độ
axit là 50%.
Lại thêm
300g nước vào
dung dịch B
được dung
dịch C có
nồng độ axit là
40%. Tính
nộng độ axít
trong dung
dịch A?

- Yêu cầu HS
viết các công
- Đọc đầu bài và suy nghĩ.
%100.%
%100.%
nct
ct
dd
ct
mm
m
C
m
m
C
+
=
=
Dung
dịch
Khối
lượng
chất
tan (g)
Khối
lượng
nước
(g)
A x y
B x+200 y

C x+200 y+300
dd Nồng độ axit
trong dung dịch
Bài 4:
Gọi khối lượng axit và
khối lượng nước trong
dung dịch A lần lượt
là x (g) và y (g),
( x>0, y>0)
Nồng độ axit trong
dung dịch A là
yx
x
+
Nồng độ axit trong
dung dịch B là
2
1
%50 =
nên ta có:
2
1
200
200
=
++
+
yx
x
⇔ y = x + 200 (1)

Nồng độ axit trong
dung dịch C là
- Năng
lực giải
quyết vấn
đề.
- Năng
lực suy
nghĩ sáng
tạo.
- Năng
lực tính
toán.
- Năng
7
Vận dụng kiến thức liên môn Toán – Lý - Hóa để giải toán bằng cách lập PT, HPT
thức liên quan
- Yêu cầu HS
chỉ rõ khối
lượng axit và
khối lượng
nước trong
từng dung
dịch
- Yêu cầu HS
biểu diễn nồng
độ của từng
dung dịch theo
x, y.
Bài 5: Có hai

loại quặng
chứa 75% sắt
và 50% sắt.
Tính khối
lượng của mỗi
loại quặng
đem trộn để
được 25 tấn
quặng sắt
chứa 66% sắt
-Yêu cầu HS
đọc đề bài và
suy nghĩ cách
làm.
- Yêu cần HS
lập bảng
A
yx
x
+
B
yx
x
++
+
200
200
C
300200
200

+++
+
yx
x
HS lập được bảng
quặng
75%
sắt
quặng
50%
sắt
quặng
66%
sắt
K.l
quặn
g
x y x+y
K.l
sắt
75%.x 50%.y 75%x
+
50%y
Từ bảng vừa lập, biểu thị khối
lượng của sắt và quặng theo x và
y.
5
2
%40 =
nên ta có:

5
2
300200
200
=
+++
+
yx
x
⇔3x – 2y = 0 (2)
Từ (1) và (2) ta có hệ
phương trình:



=−
+=
023
200
yx
xy
Giải hệ phương trình
trên được x = 400,
y = 600 ( thỏa mẵn
điều kiện của ẩn)
Vậy nồng độ axit
trong dung dịch A là
%40
600400
400

=
+
Bài 5:
Gọi khối lượng quặng
chứa 75% sắt và 50%
sắt lần lượt là x ( tấn)
và y ( tấn); x,y >0. Ta
có x + y = 25 ( tấn) (1)
Khối lượng sắt trong
hai lọai quặng lần lượt
là 75%.x (tấn) và
50%.y (tấn)
Ta có
75%x + 50% y =
66%.25
⇔3x +2y = 66 (2)
Từ (1) và (2) ta có hệ
phương trình:



=+
=+
6623
25
yx
yx
Giải hệ phương trình
trên được x=16 , y = 9
( thỏa mẵn điều kiện

lực ngôn
ngữ
- Năng
lực giải
quyết vấn
đề.
- Năng
lực suy
nghĩ sáng
tạo.
-Năng lực
liên hệ
thực tế
- Năng
lực tính
toán.
- Năng
lực ngôn
C. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
Phiếu bài tập: Bài giải:
8
Vận dụng kiến thức liên môn Toán – Lý - Hóa để giải toán bằng cách lập PT, HPT
Có 2 loại quặng sắt, loại I
chứa 70% sắt, loại II chứa
40% sắt. Người ta trộn một
lượng quặng loại I với một
lượng quặng loại II thì được
hỗn hợp quặng chứa 60% sắt.
Nếu lấy tăng hơn lúc đầu 5
tấn quặng loại I và lấy giảm

hơn lúc đầu 5 tấn quặng loại
II thì được hỗn hợp chứa
65% sắt. Tính khối lượng
mỗi loại quặng đem trộn lúc
đầu?
-Học sinh
thảo luận
nhóm
-Đại diện
nhóm trình
bày
-Học sinh
nhận xét.
Gọi khối lượng quặng loại
I, loại II đem trộn lúc đầu
lần lượt là x (tấn) và y
(tấn), x, y>0
Khối lượng sắt trong mỗi
loại quặng lần lượt là
70%.x ( tấn) và 40%.y
(tấn).
Hỗn hợp quặng lần 1 chứa
60% sắt nên ta có phương
trình:
70%.x +40%.y =60%(x+y)
⇔x = 2y (1)
Hỗn hợp quặng lần 2 chứa
65% sắt nên ta có phương
trình:
70%.(x +5)+40%.(y-5) =

=65%(x+y)
⇔x = 5y + 30 (2)
Từ (1) và (2) ta có hệ
phương trình:



−=
=
305
2
yx
yx
Giải hệ phương trình trên
được x=20 , y = 10 ( thỏa
mẵn điều kiện của ẩn)
Vậy khối lượng quặng đem
trộn lúc đầu là 20 tấn
quặng loại I và 10 tấn
quặng loại II.
- Năng
lực hợp
tác
- Năng
lực giải
quyết vấn
đề.
- Năng
lực suy
nghĩ sáng

tạo.
- Năng
lực tính
toán.
-Năng lực
liên hệ
thực tế
- Năng
lực ngôn
ngữ
D. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
Trở lại thí nghiệm ở đầu tiết
học, tại sao khi đo nhiệt độ
của hỗn hợp nước ta được
nhiệt độ khoảng 50
0
C, còn
trong tính toán lại ra kết quả
là 52
0
C?
Suy nghĩ, trả lời
Nhiệt độ của hỗn
hợp nước nhỏ hơn
52
0
C là vì: quá
trình truyền nhiệt
đã truyền ra ra môi
trường bên ngoài,

truyền vào bản thân
vật chứa.
- Năng
lực tư
duy sáng
tạo
-Năng lực
liên hệ
thực tế
9
Vận dụng kiến thức liên môn Toán – Lý - Hóa để giải toán bằng cách lập PT, HPT
E. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG
Bài tập 1: Mỗi nhóm hãy giới
thiệu hoặc tự đặt một đề bài giải
bài toán bằng cách lập phương
trình có liên quan đến nội dung
Vật lý hoặc Hóa học để cùng trao
đổi và giải quyết.
Bài tập 2: Hãy giúp bố mẹ ngâm
10kg lúa giống vào xô nhựa từ 10
lít nước được pha theo tỉ lệ 2 sôi :
3 lạnh, đo nhiệt độ của nước sôi,
nhiệt độ của nước lạnh, và nhiệt
độ của hỗn hợp nước rồi dùng
phương pháng giải bài toán bằng
cách lập phương trình để kiểm
chứng.
Học sinh thảo
luận nhóm
Học sinh trình

bày lời giải
Học sinh nhận
xét
- Năng lực
giải quyết
vấn đề.
- Năng lực tư
duy sáng tạo.
- Năng lực
hợp tác
Giáo viên dặn dò và giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh
- Về nhà làm bài tập 2 phần “ hoạt động bổ sung”
- Sưu tầm một số dạng toán có nội dung Lý – Hóa trong các tài liệu
tham khảo rồi giải chúng bằng cách lập phương trình hoặc hệ phương
trình.
- Chuẩn bị tết học sau: “ Giải bài toán bằng cách lập phương trình –
dạng toán kinh tế”
C- KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
1. Tiêu chí đánh giá
- Học sinh phải nắm chắc kiến thức sách giáo khoa
- Học sinh phải hiểu và biết vận dụng sáng tạo các kiến thức đã học vào
quá trình học và áp dụng vào thực tiễn.
- Học sinh có khả năng liên hệ với các bộ môn khác mở rộng kiến thức
bài học, nâng cao nhận thức và hiểu biết thông qua bài học đó, từ đó
thêm say mê môn học.
2. Cách thức đánh giá:
- Mức độ trung bình: Học sinh biêt cách làm bài và trả lời được các câu
hỏi về kiến thức cơ bản thông qua việc kiểm tra bài cũ vào đầu giờ mỗi
buổi học tiếp theo hoặc trong quá trình học bài mới.
- Mức độ khá: Ngoài việc biết cách làm bài như trên, học sinh còn hiểu

được các vấn đề liên môn và bộ môn.
10
Vận dụng kiến thức liên môn Toán – Lý - Hóa để giải toán bằng cách lập PT, HPT
- Mức độ giỏi: Học sinh có được tư duy logic, tư duy sáng tạo, hiểu bài
theo nhiều góc độ: theo góc độ Toán học, Vật lý hay Hóa học. Học
sinh vận dụng được các kiến đã học vào thực tiễn cuộc sống.
3. Các sản phẩm của học sinh:
- Học sinh sưu tầm hoặc tự đặt ra các bài Toán có nội dung Lý – Hóa rồi
giải bài toán bằng cách lập phương trình.
- Giúp bố mẹ pha nước ngâm lúa giống vụ Đông – Xuân được nhiệt độ
trong khoảng 45
0
C đến 50
0
C
4. Kết quả học tập:
- Mức độ trung bình: 100% hiểu bài.
- Mức độ khá: 58,8% thích học và hứng thú với bài học.
- Mức độ giỏi: 44,1% thích được nâng cao và mở rộng kiến thức.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
11
Vận dụng kiến thức liên môn Toán – Lý - Hóa để giải toán bằng cách lập PT, HPT
12
Vận dụng kiến thức liên môn Toán – Lý - Hóa để giải toán bằng cách lập PT, HPT
13
Vận dụng kiến thức liên môn Toán – Lý - Hóa để giải toán bằng cách lập PT, HPT
14
Vận dụng kiến thức liên môn Toán – Lý - Hóa để giải toán bằng cách lập PT, HPT
15
Vận dụng kiến thức liên môn Toán – Lý - Hóa để giải toán bằng cách lập PT, HPT

Học sinh say sưa thảo luận
16

×