Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TIÊN SƠN THANH HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.43 KB, 88 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
TY TNHH TIÊN SƠN THANH HÓA
Giảng viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Thị Huyền
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Sỹ Tuân
MSSV: 12010503
Lớp : CDKT14BTH
THANH HÓA, - NĂM 2015
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Huyền
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện, để bài chuyên đề tốt nghiệp của em có thể hoàn
thành, bản thân em đã nhận được sự giúp đỡ, sự đóng góp ý kiến rất nhiều thầy cô và
các anh chị trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô khoa kinh tế trường Đại Học Công
Nghiệp TPHCM. Đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Huyền đã hướng dẫn em hoàn thành
bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị, cô chú trong các phòng ban của Công ty
TNHH Tiên Sơn Thanh Hóa. Đặc biệt là phòng kế toán đã giúp đỡ và hướng dẫn em
hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện bài chuyên đề tốt nghiệp này do sự hiểu biết
và kiến thức của em còn hạn chế nên không thể tránh khỏi một vài sai sót. Mong quý
thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để bài chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc các quý thầy cô và các bạn dồi dào sức khỏe, học


tập tốt và đạt nhiều thành công trong công việc.
Ngày ….tháng ….năm 2015
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Nguyễn Sỹ Tuân
Sinh Viên TH: Nguyễn Sỹ Tuân – MSSV:12010503
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Huyền
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

















Ngày …. tháng … năm 2015
GIẢNG VIÊN
Sinh Viên TH: Nguyễn Sỹ Tuân – MSSV:12010503
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Huyền

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

















Ngày …. tháng … năm 2015
GIẢNG VIÊN
Sinh Viên TH: Nguyễn Sỹ Tuân – MSSV:12010503
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Huyền
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình
2 TSCĐ Tài sản cố định
3 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
4 SXKD Sản xuất kinh doanh
5 TK Tài khoản

6 KPCD Kinh phí công đoàn
7 GTGT Giá trị gia tăng
8 CNV – LĐ Công nhân viên – lao động
9 HĐTV Hội đồng thành viên
10 HC Hành chính
11 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
12 BHYT Bảo hiểm y tế
13 BHXH Bảo hiểm xã hội
Sinh Viên TH: Nguyễn Sỹ Tuân – MSSV:12010503
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Huyền
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán tiền lương phải trả cho công nhân viên 24
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương 25
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty 27
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty 29
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ Chứng từ ghi sổ 31
Bảng 1.1. kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2013 – 2014 33
Bảng 1.2. Cơ cấu lao động tại công ty 40
Bảng 1.3. Tình tiền lương tại công ty 40
Sinh Viên TH: Nguyễn Sỹ Tuân – MSSV:12010503
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Huyền
DANH MỤC BẢNG
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán tiền lương phải trả cho công nhân viên 24
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương 25
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty 27
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty 29
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ Chứng từ ghi sổ 31
Bảng 1.1. kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2013 – 2014 33

Bảng 1.2. Cơ cấu lao động tại công ty 40
Bảng 1.3. Tình tiền lương tại công ty 40
Sinh Viên TH: Nguyễn Sỹ Tuân – MSSV:12010503
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Huyền
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ v
DANH MỤC BẢNG vi
MỤC LỤC vii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1. Phạm vi thời gian 2
1.3.2. Phạm vi không gian 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu 2
1.5. Kết cấu đề tài 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG 4
DOANH NGHIỆP 4
2.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 4
2.1.1 Các khái niệm cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp 4
2.1.2. Đặc điểm, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và các hình thức trả lương trong
doanh nghiệp 6

2.1.2.1. Đặc điểm, vai trò của tiền lương 6
2.1.2.2. Bản chất của tiền lương 6
2.1.2.3. Chức năng của tiền lương 7
2.1.2.4. Quỹ lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN 8
Sinh Viên TH: Nguyễn Sỹ Tuân – MSSV:12010503
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Huyền
2.1.2.5. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp 12
2.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG THEO QUY ĐỊNH 18
2.2.1. Yêu cầu, nhiệm vụ, nguyên tắc kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương 18
c.Nguyên tắc của tổ chức tiền lương 19
2.2.2. Chứng từ sử dụng 20
2.2.3. Tài khoản sử dụng 21
2.2.3.1. Tiền lương phải trả công nhân viên 21
2.2.3.2. Các khoản trích theo lương 21
2.2.4. Phương pháp hạch toán 23
2.2.4.1. Phương pháp hạch toán tiền lươngphải trả cho công nhân viên 23
2.2.4.2. Phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương 24
CHƯƠNG 3 26
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TIÊN SƠN 26
THANH HÓA 26
3.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TIÊN SƠN THANH HÓA 26
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 26
3.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty 26
3.1.3. Tình hình tổ chức của công ty 27
3.1.3.1. Cơ cấu chung 27
3.1.3.2. Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty 28

3.1.4. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 31
3.1.4.1. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty 31
3.1.4.2. Phương pháp kế toán hàng tồn kho : 32
3.1.4.3. Kỳ kế toán áp dụng: 32
3.1.4.4. Chế độ kế toán áp dụng 32
3.1.4.5. Phương pháp nộp thuế GTGT: 32
Sinh Viên TH: Nguyễn Sỹ Tuân – MSSV:12010503
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Huyền
3.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh ngiệp giai đoạn 2013 – 2014 32
3.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TIÊN SƠN THANH HÓA 33
3.2.1. Đặc điểm về tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 33
3.2.1.1. Trả lương theo thời gian 33
3.2.1.2. Trả lương theo sản phẩm 34
3.2.1.3. Các khoản phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên. 35
3.2.1.4. Tiền lương phép 36
3.2.1.5. Cách tính các khoản trích theo lương tại Công ty 36
3.2.2. Tình hình lao động và tiền lương tại công ty 39
3.2.2.1. Tình hình lao động trong công ty 39
3.2.2.2. Tình hình tiền lương trong công ty 40
3.2.3. Các hình thức trả lương tại công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hóa 40
3.2.3.1. Trả lương theo thời gian 40
3.2.3.2. Trả lương theo sản phẩm 41
3.2.4. Phương pháp hạch toán tiền lương 42
3.2.4.1 Chứng từ sử dụng 42
3.2.4.2. Tài khoản sử dụng 42
3.2.4.3. Sổ sách sử dụng 42
3.2.4.4. Quy trình ghi sổ 42
3.2.4.5. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 43

3.2.5. Phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương 52
3.2.5.1. Chứng từ sử dụng 52
3.2.5.2. Tài khoản sử dụng 52
3.2.5.3. Sổ sách kế toán sử dụng 52
3.2.5.4. Quy trình ghi sổ 52
3.2.5.5. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 52
3.3. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CÔNG TY TNHH TIÊN SƠN THANH HÓA. .62
3.3.1. Về ưu điểm: 62
Sinh Viên TH: Nguyễn Sỹ Tuân – MSSV:12010503
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Huyền
3.3.2. Về nhược điểm: 65
CHƯƠNG 4 68
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TIÊN
SƠN THANH HÓA 68
4.1. SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG 68
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TIÊN SƠN THANH
HÓA 68
4.2.1 Một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
công ty Công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hóa 68
4.2.2 Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty TNHH Tiên
Sơn Thanh Hóa 73
4.2.2.1. Phương hướng hoàn thiện kế toán tiền lương 73
4.2.2.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động 74
4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN TỚI 74

KẾT LUẬN 76
Sinh Viên TH: Nguyễn Sỹ Tuân – MSSV:12010503
Chương 1: Tổng quan về đề tài
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi một doanh nghiệp là một tế bào quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Đó là
nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp các lao vụ, dịch vụ
phục vụ cho nhu cầu sản xuất tiêu dùng của toàn xã hội.
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của kinh tế tài chính, có
vai trò tích cực trong việc quản lí, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Trong quá trình xác định chi phí thì tiền lương là một trong các yếu tố cấu thành
giá thành sản phẩm. Sử dụng hợp lí lao động trong quá trình kinh doanh vừa là tiết
kiệm chi phí, hạ thấp chi phí, tăng doanh lợi ,tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường và là điều kiện để cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho
cán bộ công nhân viên và người lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động tương xứng
với số lượng, chất lượng và kết quả mà người lao động bỏ ra.
Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ
BHXH, BHYT, BHTN trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, khám
chữa bệnh .
Như vậy, tiền lương và các khoản trích theo lương là thu nhập chủ yếu của cán
bộ, công nhân viên chức và người lao động để họ yên tâm ổn định cuộc sống, tích cực
hăng hái làm việc. Do vậy cùng với sự phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tiền lương của công nhân viên chức và người lao động cũng không ngừng được
nâng cao.Vì thế có thể nói tiền lương và các khoản trích theo lương luôn là một vấn đề
thời sự cần quan tâm trong mỗi thời kì phát triển của xã hội, tiền lương và các khoản
trích theo lương là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền với các cách thức phân chia, với
lợi ích của con người, của tổ chức kinh tế. Động lực của việc phân chia tiền lương và
các khoản trích theo lương còn là cơ sở để tái sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất

mở rộng.
Ngày nay, vấn đế tổ chức phân phối tiền lương và các khoản trích theo lương cho
người lao động trở nên rất cần thiết trong nền kinh tế thị trường. Đặc biệt là các
phương pháp tính toán, thanh toán về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Sinh Viên TH: Nguyễn Sỹ Tuân – MSSV: 12010503 Trang 1
Chương 1: Tổng quan về đề tài
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Huyền
Sao cho tiền lương thật sự là “Đòn bẩy kinh tế”, kích thích, động viên người lao động
hăng hái hoàn thành suất sắc công việc được giao.
Nhìn nhận được tầm quan trọng của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương để trau dồi kiến thức thực tế cũng như ý muốn tìm hiểu về tiền lương và sự giúp
đỡ của giảng viên Nguyễn Thị Huyền em đã quyết định chọn đề tài “ Hoàn thiện kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tiên Sơn Thanh
Hóa”
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Nghiên cứu thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hóa
- Đánh giá ưu điểm, hạn chế và đưa ra giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hóa
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi thời gian
Dữ liệu sử dụng trong bài được lấy trong năm 2014
1.3.2. Phạm vi không gian
Phòng kế toán công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hóa. Địa chỉ: 09 – KCN Bắc Bỉm
Sơn – Bỉm Sơn – Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài đã dùng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thống kê

- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp so sánh
1.5. Kết cấu đề tài
gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Sinh Viên TH: Nguyễn Sỹ Tuân – MSSV: 12010503 Trang 2
Chương 1: Tổng quan về đề tài
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Huyền
trong doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hóa
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hóa.
Sinh Viên TH: Nguyễn Sỹ Tuân – MSSV: 12010503 Trang 3
Chương 2: Cơ Sở Lý Luận
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG
DOANH NGHIỆP
2.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
2.1.1 Các khái niệm cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp
Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp, mang tính lịch sử có ý nghĩa chính
trị, kinh tế và xã hội to lớn. Ngược lại bản thân tiền lương cũng chịu tác động mạnh
mẽ của xã hội.
Cụ thể là trong xã hội Tư bản chủ nghĩa, tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền của
sức lao động, là giá cả của sức lao động.
Trong xã hội chủ nghĩa, tiền lương không phải là giá cả của sức lao động, mà là

giá trị một phần vật chất trong tổng sản phẩm xã hội dùng để phân phối cho người lao
động theo nguyên tắc “ làm theo năng lực, hưởng theo lao động”. Tiền lương mang
một ý nghĩa tích cực, tạo ra sự công bằng trong phân phối thu nhập quốc dân.
Ở Việt Nam, trong thời kì bao cấp, một phần thu nhập quốc dân được tách ra làm
quỹ lương và phân phối cho người lao động theo kế hoạch tiền lương chịu tác động
của quy luật phát triển cân đối có kế hoạch, chịu sự chi phối trực tiếp của Nhà nước
thông qua các chế độ, chính sách tiền lương do Hội đồng bộ trưởng ban hành ( nay là
Chính phủ). Tiền lương cụ thể bao gồm hai phần: Phần trả bằng tiền dựa trên hệ thống
thang lương, bảng lương và phần trả bằng hiện vật thông qua chế độ tem phiếu, sổ
(phần này chiếm tỷ trọng lớn). Theo cơ chế này thì tiền lương không gắn chặt với số
lượng và chất lượng lao động, không phản ánh đúng giá trị của sức lao động đã tiêu
hao của từng người lao động, không đảm bảo một cuộc sống ổn định cho nhân dân. Vì
vậy nó không tạo ra được một động lực trong sản xuất.
Trên thực tế, cái mà người lao động yêu cầu không phải là một khối lượng tiền
lương lớn, mà họ quan tâm đến khối lượng tư liệu sinh hoạt mà họ nhận được thông
qua tiền lương. Vấn đề này liên quan đến hai khái niệm về tiền lương đó là: Tiền
Sinh Viên TH: Nguyễn Sỹ Tuân – MSSV: 12010503 Trang 4
Chương 2: Cơ Sở Lý Luận
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Huyền
lương danh nghĩa và tiền lương thực tế.
+ Tiền lương danh nghĩa: là khối lượng tiền trả cho công nhân viên dưới hình
thức tiền tệ, đó là số tiền thực tế mà người lao động nhận được. Tuy vậy cùng với một
số tiền như nhau người lao động sẽ mua được khối lượng hàng hoá dịch vụ khác nhau
ở các thời điểm, các vùng khác nhau do sự biến động thường xuyên của giá cả.
+ Tiền lương thực tế: Là số lượng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà người lao
động mua được bằng tiền lương danh nghĩa. Tiền lương thực tế phụ thuộc vào hai yếu
tố sau:
- Tổng số tiền nhận được( Tiền lương danh nghĩa)
- Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng dịch vụ.
Như vậy, tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế có mối quan hệ khăng khít

với nhau và được thể hiên qua công thức sau:
Tiền lương thực tế =
Tiền lương danh nghĩa
Chỉ số giá cả hàng hoá và dịch vụ
Khi chỉ số tiền lương danh nghĩa tăng nhanh hơn chỉ số giá cả điều này có nghĩa
là thu nhập thực tế của người lao động tăng lên, khi tiền lương không đảm bảo được
đời sống của cán bộ công nhân viên chức, khi đó tiền lương không hoàn thành chức
năng quan trọng đó là tái sản xuất sức lao động. Điều này đòi hỏi các nhà hoạch định
chính sách phải luôn quan tâm đến tiền lương thực tế.
Về phương diện hạch toán, tìên lương công nhân doanh nghiệp sản xuất được
chia làm hai loại đó là : Tiền lương chính và tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp
kèm theo( Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực).
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên được nghỉ
được hưởng lương theo chế độ ( Nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất…).
Việc phân chia tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với
công tac kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm. Tiền lương chính
Sinh Viên TH: Nguyễn Sỹ Tuân – MSSV: 12010503 Trang 5
Chương 2: Cơ Sở Lý Luận
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Huyền
của công nhân sản xuất được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của từng loại sản
phẩm. Tiền lương phụ của công nhân do không gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm nên hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương đúng và đầy đủ sẽ vừa kích thích sản
xuất phát triển, vừa là vấn đề xã hội trực tiếp tác động đến đời sống vật chất, tinh thần
của người lao động.
2.1.2. Đặc điểm, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và các hình thức trả lương trong
doanh nghiệp

2.1.2.1. Đặc điểm, vai trò của tiền lương
- Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản
xuất hàng hoá.
- Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lương là một yếu
tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
- Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích
người lao động tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác.
- Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, nó tác động đến kết quả
sản xuất trên hai mặt là: Mặt số lương lao động và chất lượng lao động.
Số lượng lao động được phản ánh trên sổ theo dõi lao động do phòng lao động
tiền lương lập, sổ này ghi chép tập chung cho toàn doanh nghiệp và từng bộ phận để
tiện theo dõi. Chất lượng lao động được phản ánh qua bậc thợ, chất lượng lao động ,
năng suất của người lao động.
2.1.2.2. Bản chất của tiền lương
Bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị
sức lao động thông qua sự thỏa thuận giữa người có sức lao động và người sử dụng lao
động đồng thời chịu sự chi phối của quy luật kinh tế như quy luật cung- cầu, quy luật
giá trị…
Mặt khác, tiền lương bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành để đảm bảo nguồn
thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân, gia đình người lao động là điều kiện để
người lao động hòa nhập vào thị trường xã hội
Sinh Viên TH: Nguyễn Sỹ Tuân – MSSV: 12010503 Trang 6
Chương 2: Cơ Sở Lý Luận
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Huyền
2.1.2.3. Chức năng của tiền lương
a. Chức năng thước đo giá trị:
Biểu hiện giá cả sức lao động, là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá
cả biến động.
b. Chức năng tái sản xuất sức lao động:

Đây là yêu cầu thấp nhất của tiền lương đúng với nghĩa của nó. Tiền lương phải
đảm bảo tính tái sản xuất, tức là nuôi sống người lao động, duy trì sức lao động, năng
lực làm việc lâu dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lương đảm bảo bù đắp được sức lao
động đã hao phí cho người lao động. Vì vậy tiền lương được tính toán trên ba mặt:
- Mặt thứ nhất: Duy trì và phát triển sức lao động của chính bản thân người lao
động.
- Mặt thứ hai: Sản xuất ra sức lao động mới ( Nuôi dưỡng thế hệ sau)
- Mặt thứ ba: Tích luỹ kinh nghiệm, hoàn thành kĩ năng lao động, nâng cao trình
độ tay nghề ( Tăng cường chất lượng lao động).
c. Chức năng kích thích sức lao động:
Tiền lương là động lực chủ yếu kích thích người lao động làm việc tích cực hơn,
thúc đẩy người lao động cải cách một cách có hệ thống các phương pháp tổ chức lao
động, sử dụng tốt và hiệu quả ngày công lao động, máy móc thiết bị, tiết kiệm nguyên
vật liệu, phát huy sáng kiến, nâng cao trình độ văn hoá nghiệp vụ của công nhân viên.
Từ đó giúp họ làm việc có hiệu quả nhất, với mức tiền lương xứng đáng nhất.
Phần lương cơ bản là cơ sở để xác định phần phụ cấp ngoài lương cho công nhân
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất, hoặc có sáng kiến phát minh khoa học, tăng
năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Tiền thưởng là một trong những công cụ
quản lý có hiệu quả nhất, khắc phục những thiếu sót của lương cơ bản, nhằm tăng
cường hơn nữa sự quan tâm vật chất của công nhân viên trong việc nâng cao hiệu quả
sản xuất xã hội.
d. Chức năng công cụ quản lý của Nhà nước:
Tiền lương với chế độ của nó là những đảm bảo có tính chất pháp lý của Nhà
nước buộc người sử lao động phải trả theo công việc đã hoàn thành của người lao
động, đảm bảo quyền lợi tối thiểu người mà họ được hưởng. Từ đó mới phát huy được
Sinh Viên TH: Nguyễn Sỹ Tuân – MSSV: 12010503 Trang 7
Chương 2: Cơ Sở Lý Luận
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Huyền
chức năng kích thích người lao động, căn cứ vào yêu cầu cơ bản này thông qua thực
hiện tình hình kinh tế xã hội mà Nhà nước đặt ra chế độ tiền lương phù hợp, như một

văn bản bắt buộc đối với người sử dụng lao động. Các cơ sở sản xuất kinh doanh lấy
một phần thu nhập của mình để trả lương. Người lao động được giới hạn giữa mức tối
thiểu do Nhà nước quy định và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính
vì điều này buộc người sử dụng lao động phải biết tiết kiệm sức lao động cũng như
những chi phí khác.
e. Chức năng điều tiết lao động:
Thông qua hệ thống thang lương, bảng lương và các chế độ phụ cấp được xác
định cho từng ngành, từng vùng với mức tiền lương đúng đắn và thoả mãn thì người
lao động sẽ tự nguyện nhận công việc được giao. Tiền lương tạo ra động lực và là
công cụ điều tiết giữa các ngành, các vùng trên toàn lãnh thổ, góp phần tạo ra một cơ
cấu lao động hợp lý, đó là điều kiện cơ bản để Nhà nước thực hiện kế hoạch cân đối
vùng - ngành – lãnh thổ.
2.1.2.4. Quỹ lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
a. Quỹ lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho
tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều
khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ cấp (chức vụ, đắt
đỏ, khu vực. . .), tiền thưởng trong sản xuất.Quỹ tiền lương(hay tiền công) bao gồm
nhiều loại, tuy nhiên về hạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và
tiền lương lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.
Các khoản trích theo lương: Hiện nay các khoản trích theo lương bao gồm có:
Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ), Bảo
hiểm thất nghiệp ( BHTN ).
b. Bảo hiểm xã hội ( BHXH )
Trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ
thu nhập và mọi điều kiện để sinh sống bình thường. Trái lại, có rất nhiều trường hợp
khó khăn, bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị giảm mất thu nhập
hoặc các điều kiện sinh sống khác như ốm đau, tai nạn, tuổi già mất sức lao động
Sinh Viên TH: Nguyễn Sỹ Tuân – MSSV: 12010503 Trang 8
Chương 2: Cơ Sở Lý Luận

GVHD: Th.s Nguyễn Thị Huyền
nhưng những nhu cầu cần thiết của cuộc sống không những mất đi hay giảm đi mà
thậm chí còn tăng lên, xuất hiện thêm những nhu cầu mới (khi ốm đau cần chữa
bệnh ). Vì vậy, con người và xã hội loài người muốn tồn tại, vượt qua được những
lúc khó khăn ấy thì phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau.
Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, khó khăn bất lợi của mỗi người được cả cộng
đồng san sẻ gánh chịu. Còn ở xã hội phong kiến quan lại, những lúc gặp khó khăn thì
cậy nhờ ở Vua, dân cư gặp khó khăn thì trông cậy vào sự đùm bọc, hảo tâm của họ
hàng làng xã. Như vậy là tất cả đều ở thế bị động, thụ động trông chờ vào sự hảo tâm
của phía giúp đỡ mà hoàn toàn không được chắc chắn.
Tiến bộ hơn, khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hoá phát triển xuất hiện mối
quan hệ chủ - thợ. Khi hai bên cam kết về lao động, điều kiện về sự đảm bảo một phần
thu nhập để trang trải những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi ốm đau, tai nạn cho
người lao động đã được người lao động quan tâm đến. Tuy nhiên, mới đầu do việc
đảm bảo này chỉ liên quan giữa hai bên chủ- thợ mà chủ thì rõ ràng không muốn chi
ra, thợ thì luôn đòi hỏi, vì vậy, tranh chấp giữa họ luôn xảy ra.Điều kiện khách quan
đó làm xuất hiện một bên thứ ba, là nhân vật đóng vai trò trung gian để giúp thực hiện
những cam kết giữa chủ- thợ bằng những hoạt động thích hợp của nó. Nhân vật thứ ba
có đủ khả năng và sự tín nhiệm để làm bên trung gian, đó là Nhà nước.
Nhà nước quy định hàng tháng giới chủ phải trích ra một khoản tiền nho nhỏ
được tính toán chặt chẽ trên cơ sở xác xuất những biến cố của tập hợp những người lao
động làm thuê để giao cho bên thứ ba, khi có biến cố thì bên thứ ba chi trả, không phụ
thuộc vào giới chủ, số tiền không phải dùng đến (chưa phải chi trả) sẽ tồn tích lâu ngày
thành quỹ.
Việc Nhà nước can thiệp vào với vai trò là bên thứ ba, một mặt làm tăng vai trò
của Nhà nước trong nền kinh tế trong các mối quan hệ xã hội, mặt khác làm tăng chi
cho ngân sách Nhà nước.
Nhà nước bằng những cơ sở lý luận khoa học đã buộc giới chủ đóng góp vào quỹ
BHXH với một khoản tiền phù hợp đủ cho người lao động, đồng thời cũng yêu cầu
giới thợ đóng góp một phần tiền lương của mình vào quỹ để đảm bảo cho cuộc sống

của chính mình.
Sinh Viên TH: Nguyễn Sỹ Tuân – MSSV: 12010503 Trang 9
Chương 2: Cơ Sở Lý Luận
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Huyền
Nhờ các hoạt động của Nhà nước này mà mâu thuẫn giữa chủ- thợ được giải
quyết, cả hai bên đều hài lòng, cảm thấy mình có lợi và được bảo vệ.
Như vậy, ta có được khái niệm về BHXH như sau:
“BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao
động khi họ gặp phải biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm
bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của
người sử dụng lao động và người lao động, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người
lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội”.
Ở Việt Nam hiện nay, mọi người lao động có tham gia đóng BHXH đều có
quyền hưởng BHXH. Đóng BHXH là tự nguyện hay bắt buộc tuỳ thuộc vào loại đối
tượng và từng loại doanh nghiệp để đảm bảo cho người lao động được hưởng các chế
độ BHXH thích hợp. Phương thức đóng BHXH dựa trên cơ sở mức tiền lương quy
định để đóng BHXH đối với mỗi người lao động.
• Quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được tính theo tỷ lệ 26% trên tổng quỹ lương
cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch
toán.
Trong đó, 18% người sử dụng lao động phải nộp và khoản này tính vào chi phí
kinh doanh, còn 8% do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ trực tiếp vào lương).
Chi của quỹ BHXH cho người lao động theo chế độ căn cứ vào:
+Mức lương ngày của người lao động
+Thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ)
+Tỷ lệ trợ cấp BHXH.
c. Bảo hiểm y tế ( BHYT )
Gần giống như ý nghĩa của BHXH, BHYT là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp
một phần chi phí khám chữa bệnh cho người lao động khi họ gặp rủi ro ốm đau, tai

nạn bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của
người sử dụng lao động, nhằm đảm bảo sức khoẻ cho người lao động.
• Quỹ BHYT
Sinh Viên TH: Nguyễn Sỹ Tuân – MSSV: 12010503 Trang 10
Chương 2: Cơ Sở Lý Luận
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Huyền
Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 4,5% trên số thu nhập tạm tính của
người lao động; trong đó người sử dụng lao động phải chịu 3%, khoản này được tính
vào chi phí kinh doanh, người lao động trực tiếp nộp 1,5% (trừ vào thu nhập).
Quỹ BHYT do Nhà nước tổ chức, giao cho một cơ quan là cơ quan BHYT thống
nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế nhằm huy động
sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để tăng cường chất lượng trong
việc khám chữa bệnh. Vì vậy, khi tính được mức trích BHYT, các nhà doanh nghiệp
phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT.
d. Kinh phí công đoàn (KPCĐ )
Người lao động để bảo vệ quyền lợi của mình trước giới chủ, họ lập ra tổ chức
công đoàn. Tổ chức này chuyên trách việc đại diện cho người lao động để thương
thuyết với giới chủ đòi quyền lợi cho công nhân và giải quyết các tranh chấp bất công
giữa chủ- thợ.
Nguôn kinh phí cho các hoạt động của tổ chức này lấy từ quỹ “Kinh phí công
đoàn”
• Quỹ KPCĐ
Ở mỗi doanh nghiệp đều phải có tổ chức công đoàn để đại diện bảo vệ quyền lợi
của người lao động và tập thể lao động. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo
đảm các phương tiện làm việc cần thiết để công đoàn hoạt động. Người làm công tác
công đoàn chuyên trách do quỹ công đoàn trả lương và được hưởng các quyền lợi và
phúc lợi tập thể như mọi người lao động trong doanh nghiệp, tuỳ theo quy chế doanh
nghiệp hoặc thoả ước tập thể.
Như vậy, KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp. Theo chế độ
hiện hành thì kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ tiền lương phải

trả cho người lao động và người sử dụng lao động phải chịu khoản chi phí này (khoản
này cũng tính vào chi phí kinh doanh). Thông thường khi xác định được mức tính kinh
phí công đoàn trong kỳ thì một nửa doanh nghiệp phải nộp cấp trên, một nửa thì được
sử dụng để chi tiêu cho công đoàn tại các đơn vị.
e. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Có nhiều biện pháp đã được thực hiện nhằm trợ giúp kịp thời cho những người
Sinh Viên TH: Nguyễn Sỹ Tuân – MSSV: 12010503 Trang 11
Chương 2: Cơ Sở Lý Luận
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Huyền
thất nghiệp trong thời gian chưa tìm được việc làm và tạo cơ hội cho họ học nghề, tìm
công việc mới. Một trong số các biện pháp đó là xây dựng và thực hiện chế độ bảo
hiểm thất nghiệp.
• Quỹ BHTN
Theo khoản 2, Điều 41 Nghị định 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của chính
phủ về BHTN, các đối tượng được hưởng BHTN là những đối tương đã đóng BHTN
đủ 12 tháng trở lên,trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc bị chấm dứt
việc làm theo quy định của pháp luật.
Cụ thể trong thời gian làm việc hàng tháng, người lao động, người sử dụng lao
động nhà nước và cùng đóng góp vào quỹ BHTN. Trong đó, người lao động đóng
bằng 1% tiền lương, tiền công tháng. Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền
lương, tiền công tháng đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN.
Cùng với tiền lương và các khoản nộp theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN hợp thành một khoản chi phí về lao động sống trong tổng chi phí của doanh
nghiệp. Việc xác định chi phí về lao động sống phải dựa trên cơ sở quản lý sử dụng lao
động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng thù lao lao động, thanh
toán kịp thời đầy đủ tiền lương và các khoản phải nộp theo lương. Một mặt kích thích
người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng của lao động; mặt khác
góp phần tính đùng, tính đủ chi phí, giá thành sản phẩm hay chi phí của doanh nghiệp.
2.1.2.5. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế khác nhau của nền kinh tế thị

trường có rất nhiều loại lao động khác nhau: Tính chất, vai trò của từng loại lao động
đối với mỗi quá trình sản xuất kinh doanh lại khác nhau. Vì vậy mỗi doanh nghiệp
phải lựa chọn hình thức trả lương cho người lao động sao cho hợp lý, phù hợp với đặc
điểm công nghệ, phù hợp với trình độ năng lực quản lý.
Hiện nay, việc trả lương trong các doanh nghiệp phải thực hiện theo luật lao
động và theo nghị định số 03/2003/NĐ-CP ngày 15/01/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành tại điều 58 Bộ luật lao động của nước ta. Các doanh
nghiệp có thể áp dụng 2 hình thức trả lương như sau:
Sinh Viên TH: Nguyễn Sỹ Tuân – MSSV: 12010503 Trang 12
Chương 2: Cơ Sở Lý Luận
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Huyền
- Hình thức trả lương theo thời gian.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm.
a. Hình thức trả lương theo thời gian.
Theo hình thức này, cơ sở để tính trả lương là thời gian làm việc và trình độ
nghiệp vụ của người lao động.
Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau, mỗi ngành nghề cụ thể có một thang
lương riêng, trong mỗi một thang lương lại tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỷ
luật, chuyên môn mà chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương
nhất định.
Tiền lương theo thời gian có thể tính theo các đơn vị thời gian như: tháng, tuần,
ngày, giờ.
Lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương, nó
có nhiều nhược điểm bởi không tính được người làm việc nhiều hay ít ngày trong
tháng, do đó không có tác dụng khuyến khích tận dụng đủ số ngày làm việc quy lý
hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính
chất sản xuất.
Lương tuần được trả cho người lao động căn cứ vào mức lương tháng và số tuần
thực tế trong tháng. Lương tuần áp dụng trả cho các đối tượng lao động có thời gian
lao động không ổn định mang tính chất thời vụ.

Lương ngày trả cho người lao động căn cứ vào mức lương ngày và số ngày làm
việc thực tế trong tháng. Lương ngày thường áp dụng để trả lương cho lao động trực
tiếp hưởng lương thời gian, tính lương cho người lao động trong những ngày hội họp,
học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội
(BHXH). Hình thức này có ưu điểm đơn giản, dễ tính toán, phản ánh được trình độ kỹ
thuật và điều kiện làm việc của người lao động. Song, nó chưa gắn tiền lương với kết
quả lao động của từng người nên không kích thích việc tận dụng thời gian lao động,
nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Mức lương giờ tính dựa trên cơ sở mức lương ngày, nó thường được áp dụng để
trả lương cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng theo sản phẩm.
Ưu điểm của hình thức này là đã tận dụng được thời gian lao động của công nhân
Sinh Viên TH: Nguyễn Sỹ Tuân – MSSV: 12010503 Trang 13
Chương 2: Cơ Sở Lý Luận
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Huyền
nhưng nhược điểm là vẫn chưa gắn tiền lương với kết quả lao động với từng người,
theo dõi phức tạp
Thực tế cho thấy đơn vị thời gian để trả lương càng ngắn thì việc trả lương càng
gần với mức độ hao phí lao động thực tế của người lao động.
Tiền lương tháng :
Tiền lương
tháng
=
Tiền lương cấp bậc,
chức vụ 1 ngày
×
Số ngày làm việc
trong tháng
Tiền lương tuần :
Tiền lương tuần =
Tiền lương tháng x 12 tháng

Số tuần làm việc theo chế độ (52 )
Tiền lương ngày :
Tiền lương ngày =
Lương cơ bản x Hệ số cấp bậc
26 (ngày)
Tiền lương giờ :
Tiền lương giờ =
Tiền lương ngày
Số giờ làm việc theo chế độ
Hình thức trả lương này có nhược điểm là không phát huy đầy đủ nguyên tắc
phân phối theo lao động vì nó không xét đến thái độ lao động, đến cách sử dụng thời
gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, chưa chú ý đến kết quả và
chất lượng công tác thực tế của người lao động
Lương thời gian có thưởng
Là hình thức trả lương theo thời gian kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản
xuất. Hình thức này có tác dụng thúc đẩy công nhân viên tăng năng suất lao động, tiết
kiệm nguyên vật liệu và đảm bảo chất lựơng sản phẩm. Hình thức trả lương theo thời
gian có thưởng thường áp dụng cho công nhân phụ, làm công việc phụ hoặc công nhân
chính làm việc ở nơi có độ cơ khí hóa tự động cao.
b. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Theo hình thức này, cơ sở để tính trả lương là số lượng và chất lượng sản phẩm
Sinh Viên TH: Nguyễn Sỹ Tuân – MSSV: 12010503 Trang 14

×