Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI TRƯỜNG HẰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.8 KB, 83 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI
THU TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI
TRƯỜNG HẰNG
GIẢNG VIÊN HD: TH.S. LÊ THỊ HỒNG SƠN
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ HUỆ
MSSV: 11012213
LỚP: DHKT7ATH
THANH HÓA - NĂM 2015
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện, để bài chuyên đề tốt nghiệp của em có thể hoàn
thành, bản thân em đã nhận được sự giúp đỡ, sự đóng góp ý kiến rất nhiều thầy cô và
các anh chị trong doanh nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô khoa kinh tế trường Đại Học Công
Nghiệp TPHCM. Đặc biệt là giảng viên Lê Thị Hồng Sơn đã hướng dẫn em hoàn
thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị, cô chú trong các phòng ban của DNTN
TM Trường Hằng. Đặc biệt là phòng kế toán đã giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành
bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện bài chuyên đề tốt nghiệp này do sự hiểu biết
và kiến thức của em còn hạn chế nên không thể tránh khỏi một vài sai sót. Mong quý
thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để bài chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc các quý thầy cô và các bạn dồi dào sức khỏe, học
tập tốt và đạt nhiều thành công trong công việc.
Ngày … tháng…năm 2015
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Nguyễn Thị Huệ


Sinh Viên TH: Nguyễn Thị Huệ - MSSV: 11012213
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
Sinh Viên TH: Nguyễn Thị Huệ - MSSV: 11012213
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN






















Thanh Hóa, ngày tháng năm 2015
Giảng viên hướng dẫn
LỜI NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN














Sinh Viên TH: Nguyễn Thị Huệ - MSSV: 11012213
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn









Thanh Hóa, ngày tháng năm 2015
Giảng viên phản biện
Sinh Viên TH: Nguyễn Thị Huệ - MSSV: 11012213
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sinh Viên TH: Nguyễn Thị Huệ - MSSV: 11012213

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
DANH MỤC LƯU ĐỒ
Sinh Viên TH: Nguyễn Thị Huệ - MSSV: 11012213
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
MỤC LỤC
Sinh Viên TH: Nguyễn Thị Huệ - MSSV: 11012213
Chương 1: Tổng quan về đề tài GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN TẠI DNTN TM
TRƯỜNG HẰNG
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trong cơ chế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế,
các doanh nghiệp đều phải đứng trước những thách thức to lớn, đòi hỏi phải luôn tự
đổi mới và hoàn thiện để phát huy nhũng ưu điểm và nghành nghề kinh doanh của
mình. Trong điều kiện đó muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần xác định
mục tiêu hoạt động phù hợp với năng lực của mình, có phương án sản xuất và sử dụng
nguồn vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Muốn làm được điều đó thì trước hết các
doanh nghiệp phải nắm vững tình hình tài chính của mình.
Để biết được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay
không thì chúng ta xem xét tổng thể khả năng thanh toán của doanh nghiệp. tình hình
thanh toán các khoản phải thu, phải trả là một trong những chỉ tiêu phản ánh khá sát
thực chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó với mong muốn được nghiên cứu sâu hơn về
công tác kế toán các khoản phải thu gắn liền với một đơn vị cụ thể, trong thời gian
thực tập tại doanh nghiệp tư nhân thương mại Trường Hằng, em đã chọn đề tài:“Hoàn
thiện kế toán các khoản phải thu tại doanh nghiệp tư nhân thương mại Trường Hằng”
để làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan kế toán để nắm được sự quan trọng của công tác kế toán
các khoản phải thu trong doanh nghiệp.

- Tìm hiểu lý luận chung về kế toán các khoản phải thu, đi sâu phân tích thực
trạng các khoản phải thu trong doanh nghiệp.
- Đề xuất những biện pháp sát thực, cụ thể để góp phần hoàn thiện công tác kế
toán các khoản phải thu tại DNTN TM Trường Hằng.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Kế toán các khoản phải thu tại DNTN TM Trường Hằng.
Thời gian: Nghiên cứu số liệu năm 2014
Sinh Viên TH: Nguyễn Thị Huệ - MSSV: 11012213 Trang 9
Chương 1: Tổng quan về đề tài GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng các phương pháp thu thập:
Điều tra, thống kê các nghiệp vụ tại phòng kế toán thông qua các bảng biểu, báo
cáo được công bố về những kết quả đạt được.
Phương pháp trực quan là quan sát công việc của kế toán.
- Phương pháp phân tích
Phương pháp chứng từ - kiểm kê.
Phương pháp ghi sổ kép.
Phương pháp tổng hợp - cân đối
Từ những số liệu của công ty về các khoản phải thu từ đó đưa ra cho công ty một
số giải pháp để nâng cao sự hiệu quả trong công tác kế toán các khoản phải thu tại
công ty
- Phương pháp thống kê
Từ những số liệu có thực ở công ty sau đó thống kê lại hệ thống chứng từ sổ sách
và số liệu để làm bài chuyên đề
1.5. Kết cấu của đề tài
Chuyên đề được chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu kế toán tại DNTN TM Trường Hằng
Chương 2: Lý luận chung về kế toán các khoản phải thu trong doanh nghiệp.
Chương 3: Thực trạng kế toán phải thu tại DNTN TM Trường Hằng.
Chương 4: Hoàn thiện kế toán phải thu tại DNTN TM Trường Hằng.

Sinh Viên TH: Nguyễn Thị Huệ - MSSV: 11012213 Trang 10
Chương 2: Cơ sỏ lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU
TRONG DOANH NGHIỆP
2.1.Những vấn đề chung về kế toán các khoản phải thu trong doanh nghiệp
2.1.1.Các khái niệm liên quan đến các khoản phải thu.
Khoản phải thu xác định quyền lợi của doanh nghiệp về một khoản tiền, hàng
hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp sẽ thu về trong tương lai. Khoản nợ phải thu là một tài
sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân khác chiếm dụng mà
doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi.
Các khoản phải thu là một loại tài sản của công ty tính dựa trên tất cả các khoản
nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà các con nợ hay
khách hàng chưa thanh toán cho công ty. Các khoản phải thu được kế toán của công ty
ghi lại và phản ánh trên bảng cân đối kế toán, bao gồm tất cả các khoản nợ mà công ty
chưa đòi được và các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán. Các khoản phải thu được ghi
nhận như là tài sản của công ty vì chúng phản ánh các khoản tiền sẽ được thanh toán
trong tương lai. Các khoản phải thu dài hạn sẽ được ghi nhận là tài sản dài hạn trên
bảng cân đối kế toán. Hầu hết các khoản phải thu ngắn hạn được coi là một phần của
tài sản vãng lai của công ty.
Trong kế toán, nếu các khoản nợ này được trả trong thời hạn dưới một năm( hoặc
trong một chu kỳ hoạt động kinh doanh) thì được xếp vào tài sản vãng lai. Nếu hơn
một năm hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thì không phải là tài sả vãng lai.
- Phải thu khách hàng: Là các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp, phát sinh
trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định và cung
cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Phải thu nội bộ: là khoản nợ phát sinh trong quan hệ thanh toán giữa đơn vị
cấp trên với đơn vị cấp dưới, hoặc giữa các đơn vị nội bộ có tổ chức kế toán riêng
trong một công ty, tổng công ty về giao vốn, bán hàng nội bộ, về các khoản chi hộ, các
khoản phân phối trong nội bộ…theo quy chế tài chính của từng đơn vị.

- Phải thu khác: Là các khoản nợ phải thu khác của doanh nghiệp ngoài các
khoản đã phản ánh trong phải thu khách hàng và phải thu nội bộ.
Sinh Viên TH: Nguyễn Thị Huệ - MSSV: 11012213 Trang 11
Chương 2: Cơ sỏ lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
- Dự phòng phải thu khó đòi: Là dự phòng phần giá tị bị tổn thất của các khoản
nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không biết
được do khách nợ không có khả năng thanh toán.
- Tạm ứng: là khoản nợ thể hiện quyền của doanh nghiệp đối với người lao động
trong đơn vị khi ứng tiền để thực hiện một nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cầm cố, ký cược, ký quỹ: Là khoản nợ phát sinh khi doanh nghiệp mang tài
sản ra khỏi đơn vị để cầm cố, ký quỹ, ký cược ở đơn vị khác theo những yêu cầu trong
các giao dịch kinh tế.
2.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán nợ phải thu.
2.1.2.1. Vai trò của kế toán các khoản nợ phải thu.
Đối với người bán: để có thể đứng vững và cạnh tranh được trên thị trường thì
mọi doanh nghiệp đều phải cố gắng tận dụng triệt để mọi khả năng, nguồn lực cũng
như các công cụ mà doanh nghiệp hiện có. Trong đó chính sách tín dụng là một vũ khí
sắc bén nhằm giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu về doanh số. vì khi doanh
nghiệp nới lỏng các biến số của bán tín dụng thì ngoài việc tăng số lượng hàngbán ra
còn tiết kiệm được định phí do phần sản lượng tăng thêm không tốn định phí. Tín dụng
thương mại có thể làm cho doanh nghiệp ngày càng có uy tín, tạo uy danh trên thi
trường và làm cho khách hàng mua sản phẩm của mình thường xuyên hơn.
- Bên cạnh những thuận lợi thì khi nới lỏng chính sách tín dụng có thể làm cho
khoản phải thu tăng từ đó làm tăng vốn đầu tư nên dễ dẫn đến việc mất đi cơ hội kiếm
lời từ các hoạt động khác. Mặt khác khi mở rộng các điều kiện tín dụng sẽ làm tăng
khả năng mất mát, rủi ro không đòi được nợ. Đồng thời phải tốn chi phí quản lý nợ của
khách hàng cũng như các chi phí thăm viếng, giao dịch…
Đối với người được chấp nhận: người được hưởng tín dụng hay người mua hàng
sẽ được một phần lợi nhuận trích từ nhà cung cấp đó là các khoản triết khấu hay thời
hạn trả được kéo dài thêm hoặc khi khách hàng thiếu vốn kinh doanh hay muốn đầu tư

vốn vào cơ hội khác thì tín dụng thương mại là biện pháp tài trợ vốn hữu hiệu
2.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán các khoản phải thu.
Nhiệm vụ của kế toán các khoản phải thu là theo dõi, phân tích đánh giá và
tham mưu để cấp quản lý có những quyết định đúng đắn trong hoạt động của doanh
nghiệp. Đó là:
Sinh Viên TH: Nguyễn Thị Huệ - MSSV: 11012213 Trang 12
Chương 2: Cơ sỏ lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ thanh toán
phát sinh theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán có kết hợp với thời hạn thanh
toán, đôn đốc việc thanh toán, tránh chiếm dụng vốn lẫn nhau.
+ Đối với những khách nợ có quan hệ giao dịch mua, bán thường xuyên hoặc
có dư nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối niên độ kế toán, kế toán cần tiến hành kiểm tra, đối
chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn nợ. Nếu cần có thể yêu cầu
khách hàng xác nhận số nợ bằng văn bản.
+ Tổng hợp và cung cấp thông tin kịp thời về tình hình công nợ từng loại cho
quản lý để có biện pháp xử lý ( nợ trong hạn, nợ quá hạn, các đối tượng có vấn đề…)
+ Nợ phải thu được theo dõi chặt chẽ chi tiết cho từng đối tượng phải thu. Đối
với các khoản phải thu bằng ngoại tệ, phải theo dõi theo cả đồng ngoại tệ và đồng Việt
Nam theo quy định tài chính hiện hành.
+ Phải thường xuyên kiểm tra đôn đốc thu hồi nợ, tránh tình trạng bị chiếm
dụng vốn và nợ dây dưa. Đối với khách hàng mua hàng thườn xuyên hoặc có số dư lớn
thì cuối tháng doanh nghiệp cần tiến hành kiểm tra, đối chiếu từng khoản nợ đã phát
sinh, đã thu hồi, số còn nợ(nếu cần có thể yêu cầu khách hàng xác nhận số nợ bằng
văn bản).
Trường hợp khách hàng thanh toán nợ bằng hàng đổi hàng hoặc bù trừ giữa nợ
phải thu và nợ phải trả cần có đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ có liên quan.
2.1.3. Nguyên tắc hạch toán
+ Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu theo từng đối tượng, thường
xuyên tiến hành đối chiếu kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán được kịp thời.
+ Phải kiểm tra đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối tháng từng khoản nợ phát sinh,

số phải thu và số còn phải thu.
+ Phải theo dõi cả bằng nguyên tệ và quy đổi theo “ Đồng Việt Nam” đối với các
khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ, cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo tỷ giá qui đổi
thực tế.
+ Phải chi tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật đối với các khoản nợ phải thu
bằng vàng, bạc, đá quý. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo giá thực tế.
+ Phải phân loại các khoản nợ phải thu theo thời gian thanh toán cũng như theo
từng đối tượng.
Sinh Viên TH: Nguyễn Thị Huệ - MSSV: 11012213 Trang 13
Chương 2: Cơ sỏ lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
+ Phải căn cứ vào số dư chi tiết bên nợ của một số tài khoản thanh toán 131,…
để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán.
2.1.4. Phương thức thu hồi các khoản phải thu
+ Chuyển khoản
+ Thu tiền mặt
+ Chuyển đổi tiền nợ thành hàng hóa
…….
2.1.5. Điều kiện ghi nhận các khoản phải thu
+ Cung cấp hàng hóa cho đơn vị tổ chức cá nhân chưa thu tiền
+ Các khoản tạm ứng cho nhân viên, các khoản thuế hoàn lại, tiền bồi thường
bảo hiểm, tiền đặt cọc, các khoản thu tài chính như tiền lãi, cổ tức
2.2. Kế toán các khoản phải thu theo quy định của hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam
- Theo quyết định 15/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
- Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2005 về việc ban hành
sáu chuẩn mực kế toán Việt Nam
- Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính
- Chuẩn mực số 15
- Thông tư số : 156/2013/TT-BTC
- Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ

- Thông tư 89/2014/TT-BTC ngày 26/08/2014 của Bộ tài chính
2.3. Nội dung kế toán các khoản phải thu theo chế độ kế toán hiện hành.
2.3.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu
- Hóa đơn GTGT
- Hợp đồng mua bán
- Hóa đơn thông thường
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Hóa đơn vận chuyển kiêm xuất kho nội bộ
- Biên bản bù trừ công nợ
Sinh Viên TH: Nguyễn Thị Huệ - MSSV: 11012213 Trang 14
Chương 2: Cơ sỏ lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
- Giấy báo nợ
- Giấy báo có
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hóa
- Biên bản kiểm kê quỹ
- Giấy thanh toán tạm ứng
2.3.2.Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng
- Tài khoản 133 – Thuế GTGT
- Tài khoản 136 – Phải thu nội bộ
- Tài khoản 138 – Phải thu khác
- Tài khoản 139 – Dự phòng phải thu khó đòi
- Tài khoản 141 – Tạm ứng
2.3.3. Phương pháp hạch toán
* Kế toán phải thu khách hàng
Sinh Viên TH: Nguyễn Thị Huệ - MSSV: 11012213 Trang 15
Chương 2: Cơ sỏ lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ hạch toán tài khoản phải thu khách hàng

Chú thích:
(1) Khoản tiền khách hàng nợ do mua sản phẩm dịch vụ
(2) Khách hàng thanh toán hoặc ứng trước tiền
(3) Khách hàng trả nợ nộp thẳng vào ngân hàng
(4) Trả lại tiền cho khách hàng
(5) Bù trợ khoản nợ phải thu phải trả cho cùng một đối tượng
(6) Khoản chiết khấu, giảm giá, hàng trả lại trừ vào số tiền khách hàng trả nợ
(7) Khách hàng thanh toán nợ bằng vật liệu, công cụ dụng cụ
Sinh Viên TH: Nguyễn Thị Huệ - MSSV: 11012213 Trang 16
TK 111,112
TK 511,515,711
TK 131
TK 331
TK 113
(2)
(1)
TK 111,112
(3)
(4)
(5)
TK 521,531,522
(6 )
TK 152,153
(7 )
Chương 2: Cơ sỏ lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
* Kế toán thuế giá trị gia tăng
TK 3331 TK 133 TK 1331
(1) (2)
TK 111,112,331 TK 642,142,242
(3) (4)

TK 152, 153,156,221
TK 627,641,642
(5) (6)
TK 621, 627,632
(7) TK 111, 112
(8)
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ hạch toán tài khoản thuế GTGT
(1) Thuế GTGT hàng nhập khẩu
(2) Thuế GTGT được khấu trừ
(3) Thuế GTGT được khấu trừ của vật tư hàng hóa
(4) Thuế GTGT không được khấu trừ
(5) Mua hàng hóa, tài sản nhập kho
(8) Được hoàn thuế
Sinh Viên TH: Nguyễn Thị Huệ - MSSV: 11012213 Trang 17
Chương 2: Cơ sỏ lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
* Kê toán phải thu nội bộ
TK 136
TK111, 112 TK111,112
(1a), (1d),(2a),(6) (7),(9),(10),(11)
Tk 211 TK 411
(1b) (8)
Tk 214 (1c),(2f),(2g) TK 161
(11)
TK 411 TK 336
(12),(14)
TK 451, 415, 431
(2a),(3)
Tk511
(2c)
Tk 512

(2d),(5)
Tk3331
TK 421
(2e), (4)
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ hạch toán tài khoản phải thu nội bộ
Sinh Viên TH: Nguyễn Thị Huệ - MSSV: 11012213 Trang 18
Chương 2: Cơ sỏ lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
(1) Các nghiệp vụ làm tăng khoản phải thu nội bộ
a. Đối với đơn vị cấp trên
(1a) cấp hoặc giao vốn cho đơn vị cấp dưới bằng tiền
(1b) cấp hoặc giao vốn cho đơn vị cấp dưới bằng tài sản cố định
(1c) trường hợp các đơn vị trực thuộc nhận vốn doanh trực tiếp từ ngân sách nhà
nước theo sự ủy quyền của đơn vị cấp trên
(1d) cấp kinh phí sự nghiệp cho đơn vị cấp dưới
(2a) khoản phải thu của đơn vị cấp dưới phải nộp cho đơn vị cấp trên về quỹ đầu
tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng – phúc lợi
(2b)Xác định số phải thu về khoản chi trả hộ cho các đơn vị cấp dưới
(2c) Phải thu đơn vị cấp dưới về quản lý phải nộp cấp trên
(2d) Xác dịnh số phải thu bán hàng cho các đơn vị cấp dưới
(2e) Xác định số phải thu về lãi các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động
khác ở đơn vị cấp dưới
(2f) Nộp lên vốn kinh doanh do mua sắm tài sản cố định bằng nguồn vốn đầu tư
xây dựng cơ bản hoặc quỹ đầu tư phát triển
(2g) Kế toán đơn vị cấp trên ghi số vốn kinh doanh được bổ sung từ lợi nhuận
hoạt đông kinh doanh trong kỳ của đơn vị trực thuộc
b. Đối với đơn vị cấp dưới
(3)Số được chia từ các quỹ doanh nghiệp
(4) Số lỗ về hoạt động sản xuất, kinh doanh đã được cấp trên chấp nhận cần bù
(5) Phải thu đơn vị cấp trên và các đơn vị nội bộ khác về doanh thu bán hàng nội bộ
(6) Khi chi hộ , trả hộ cho đơn vị cấp trên và các đơn vị nội bộ khác

(2).Các nghiệp vụ làm giảm khoản phải thu nội bộ
a.Đối với đơn vị cấp trên
(7) Khi nhận được tiền do đơn vị trực thuộc nộp lên
(8)Số vốn kinh doanh đơn vị trực thuộc đã nộp vào ngân sách nhà nước theo sự
ủy quyền của cấp trên
(9)Khi nhận được tiền do đơn vị cấp dưới nộp lên về tiền lãi kinh doanh, nộp về
quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng, phúc lợi, các quỹ khác
thuộc vốn chủ sở hữu
(10)Khi thực hiện nhận được tiền của đơn vị cấp dưới chuyển trả về các khoản đã
Sinh Viên TH: Nguyễn Thị Huệ - MSSV: 11012213 Trang 19
Chương 2: Cơ sỏ lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
chi hộ trả hộ
(11)Tổng hợp và duyệt quyết toán cho cấp dưới về các khoản chi sự nghiệp
(12) Bù trừ các khoản phải thu nội bộ với các khoản phải trả nội bộ của cùng một
đối tượng
(13) Khi nhận được tiền hoặc vật tư, tài sản của cấp trên hoặc đơn vị nội bộ khác
thanh toán về các khoản phải thu
(14) Bù trừ các khoản phải thu nội bộ với các khoản phải trả nội bộ của cùng một
đối tượng.
Sinh Viên TH: Nguyễn Thị Huệ - MSSV: 11012213 Trang 20
111, 112
138 – Phải thu khác 111, 112, 334
(1)
(2)
152, 153, 154, 155, 156
1592
(3) (4)
(5)
211
642

(6)
(7)
214
004
Đồng thời ghi
111,112,152,153,155,156
632
(8) (9)
515
(10) (11)
811
Chương 2: Cơ sỏ lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
* Kế toán phải thu khác
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ hạch toán tài khoản phải thu khác
Chú thích
(1). Tiền phát hiện thiếu khi kiểm kê chở xử lý
(2) Thu được các khoản phải thu, nhận lại tiền ký quỹ ngắn hạn, nhận lại tiền bồi
thường của các tổ chức cá nhân
Sinh Viên TH: Nguyễn Thị Huệ - MSSV: 11012213 Trang 21
Chương 2: Cơ sỏ lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
(3) Giá trị hàng tồn kho mất mát hao hụt chờ xử lý
(4) Khi có quyết định xử lý xóa nợ phải thu khác
(5) Bù đắp bằng khoản lập dự phòng
(6) Phần chưa lập dự phòng
(7) Tài sản cố định thiếu khi kiểm kê chờ xử lý
(8) Các khoản cho vay cho mượn hoặc đem đi cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
(9) Giá trị hàng tồn kho mất mát hao hụt sau khi trừ phần thu bồi thường được
tính vào giá vốn bán hàng.
(10) Lợi nhuận cỗ tức được chia từ hoạt động đầu tư góp vốn
(11) Trừ tiền ký quỹ , ký cược khi bị vi phạm hợp đồng

* Kế toán dự phòng phải thu khó đòi
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ hạch toán dự phòng phải thu khó đòi
Ghi chú
(1) Xóa số nợ phải thu khó đòi đồng thời ghi tăng 004
(2) Lập dự phòng phải thu khó đòi
(3) Hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi số chênh lệch của kỳ này nhỏ hơn kỳ
trước nhưng chưa sử dụng hết
(4) Xóa sổ phải thu khó đòi đồng thời ghi tăng 004
Sinh Viên TH: Nguyễn Thị Huệ - MSSV: 11012213 Trang 22
(2)(1)
642139131, 138
(3)
(4)
TK 141
TK 111, 112
TK 152,153,156,211,213
TK 121,128,221,228,222
TK 627,642,241
TK 334,111
(2)
(3)
(4)
(5)
(1)
Chương 2: Cơ sỏ lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
* Kế toán tạm ứng
Chú thích:
(1) Tạm ứng tiền cho công nhân viên bằng tiền mặt, tiền gửi
(2) Mua vật tư hàng hóa, TSCĐ bằng tiền tạm ứng
(3) Đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn bằng tiền tạm ứng

(4) Các khoản chi phí được tính bằng tiền tạm ứng
(5) Tạm ứng chi không hết, nộp vào quỹ trừ vào lương
2.4. Sổ sách kế toán
2.4.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu
Sinh Viên TH: Nguyễn Thị Huệ - MSSV: 11012213 Trang 23
Chương 2: Cơ sỏ lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ
phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù
hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời
vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính.
2.4.2. Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký - Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.

(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết
xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số liệu
của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một
dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập
cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập,…) phát
sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ
Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong
tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số
liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở
phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các
tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối
Sinh Viên TH: Nguyễn Thị Huệ - MSSV: 11012213 Trang 24
Chương 2: Cơ sỏ lý luận GVHD: Th.s Lê Thị Hồng Sơn
tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán
tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.
(3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ
Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền "Phát sinh" ở phần Nhật Ký = Tổng số tiền phát sinh Nợ của
tất cả các Tài khoản = Tổng số tiền phát sinh Có của các tài khoản
Tổng số dư Nợ các tài khoản = Tổng số dư Có các tài khoản
(4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ,
số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu
khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu trên
“Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư
cuốitháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ
được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.

2.4.3. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
(1)- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2)- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh
Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái
lập Bảng Cân đối số phát sinh.
(3)- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Sinh Viên TH: Nguyễn Thị Huệ - MSSV: 11012213 Trang 25

×