Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH HIỆP HƯNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.12 KB, 106 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM

     


 !"

#$%&'#(%)*+%&,-%)./ ()01%&2
#%)'#(%3)45)#6% 7)0)8
9 :;;;<=<>
+? @=
A9B;:C
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
D9
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hiệp Hưng nhóm chúng em đã
học được rất nhiều điều bổ ích, tích luỹ được một ít kinh nghiệm nhỏ trong công tác kế
toán góp phần phục phụ cho công việc sau này. Quá trình thực tập bước đầu giúp
chúng em làm quen được với công việc kế toán , đặc biệt đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu
tình hình công tác kế toán thực tế tại Doanh nghiệp. Bên cạnh những kiến thức lý
thuyết đã được học tại trường vận dụng vào thực tế trong quá trình thực tập nhóm
chúng em đã nắm vững hơn các quy trình, nguyên tắc hạch toán và các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh.
Trong quá trình thực tập tại Doanh nghiệp, nhóm chúng em đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ tận tình của các anh, chị tại phòng kế toán đặc biệt là chị Vũ Thị
Thúy Nga kế toán trưởng đã giúp đỡ chúng em trong quá trình thực tập, thu thập thông
tin về Doanh nghiệp và các chế độ và chuẩn mực ma kế toán áp dụng.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tới đoàn thể cán bộ công nhân
viên của Doanh nghiệp, các thầy cô trong bộ môn kế toán Trường Đại Học Công
Nghiệp TP.HCM và nhất là cô giáo ). ()01%&2đã giúp chúng em hoàn
thành bài chuyên đề này
Tuy nhiên, do điều kiện về thời gian và kiến thức còn hạn chế, đề tài chắc chắn


không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý
kiến của thầy cô giáo và cán bộ công ty để đề tài này phong phú hơn và hợp lí thực
tiễn.
Em xin chân thànhcảm ơn !
Sinh Viên: Vũ Thị Thu Lớp: DHKT6TH
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
EFG"H@I
















Ngày … tháng …năm ………
#JK'#(%)*+%&,-%
Sinh Viên: Vũ Thị Thu Lớp: DHKT6TH
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
EFGL

















Ngày … tháng …năm ………
#JK'#(%?)$%M#6%
Sinh Viên: Vũ Thị Thu Lớp: DHKT6TH
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
@9NOP
1. NVL: Nguyên vật liệu
2. VL: Vật liệu
3. KKĐK: Kiểm kê định kỳ
4. KKTX: Kê khai thường xuyên
5. TK: Tài khoản
6. DN: Doanh nghiệp
7. HĐ: Hóa đơn
8. TT: Thanh toán
9. NK: Nhập khẩu
10.XK: Xuất khẩu
11.TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt

12.GTGT: Giá trị gia tăng
13.SXKDDD: Sản xuất kinh doan dở dang
14.CP: Cổ phần
15.CL: Chênh lệch
Sinh Viên: Vũ Thị Thu Lớp: DHKT6TH
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
@9NQ
Sinh Viên: Vũ Thị Thu Lớp: DHKT6TH
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
9N N
Sinh Viên: Vũ Thị Thu Lớp: DHKT6TH
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
D9R
Đất nước ta đang trên đà phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, có sự quản lý của Nhà nước.Xây dựng một nền kinh tế nhiều thành
phần, mở cửa, trong đó thành phần kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Qua gần
20 năm đổi mới nền kinh tế nước ta đã thu được nhiều kết quả quan trọng và có bước
phát triển đáng kể,sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá Đất nước đã và đang từng
bước được thực hiện, nông lâm, ngư nghiệp phát triển ổn định và tương đối toàn diện.
Một số sản phẩm quan trọng như điện, dầu khí, vật liệu xây dựng và đặc biệt là thức ăn
gia súc tăng nhiều so với trước. Đời sống nhân dân được cải thiện,ổn định chính trị
được giữ vững, quốc phòng an ninh được đảm bảo,quan hệ đối ngoại được mở rộng,vị
thế quốc tế của nước ta được nâng cao, chúng ta đang có thêm thế và lực, khả năng và
cơ hội để tiếp tục phát triển trong những năm tới.Một trong những nhân tố có tính chất
quyết định đó là: Chúng ta vận hành nền kinh tế theo đúng các quy luật của kinh tế thị
trường,trong đó có quy luật giá trị.Quá trình sản xuất hàng hoá, giá trị hàng hoá thực
hiện mới là hiệu quả thực để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh do đó khâu tiêu thụ
hàng hoá là khâu cuối cùng của qúa trình sản xuất sản phẩm, nó có vị trí hết sức quan
trọng.
Công ty TNHH Hiệp Hưng được thành lập ngày 07/09/2004 Với niềm đam mê chân

chính và khát vọng cháy bỏng, ngay sau khi ra đời công ty TNHH Hiệp Hưng đã tạo
nên một sự kiện đột phá:
Hơn 11 năm qua công ty TNHH Hiệp Hưng đã không ngừng ứng dụng khoa
học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Công ty TNHH Hiệp Hưng liên tục cập
nhật, tiếp thu các tiến bộ, thành tựu khoa học nông nghiệp của các nước trên thế giới,
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm đem lại lợi ích cho người sử dụng.
8
Sinh Viên: Vũ Thị Thu Lớp: DHKT6TH
)*S%&:T%&U8V%'WXW32#%&)#(%5Y8 @). ()01%&2
:
Z[\
:.:. ],K5)^%XW32#%&)#(%5Y8
Sản xuất kinh doanh là một quá trình vận động sáng tạo, biến đổi, tích luỹ nhằm
không ngừng làm ra của cải vật chất cho xã hội và là cơ sở để tồn tại, phát triển của
các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp muốn tồn
tại, phát triển đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Để thực hiện nhiệm vụ đó mỗi Doanh nghiệp phải từng bước hoàn thiện bộ máy quản
lý, bộ máy kế toán, cải tiến máy móc thiết bị, quy trình công nghệ, cải tiến máy móc
thiết bị, quy trình công nghệ nâng cao tay nghề của công nhân và trình độ cán bộ, quản
lý tốt các chi phí sản xuất.
Nguyên vật liệu (NVL) là đối tượng lao động là một trong 3 yếu tố không thể
thiếu được trong quá trình sản xuất, nó là cơ sở vật chất để cấu thành nên sản phẩm và
nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất.
Mỗi Doanh nghiệp trong quá trình sản xuất đều đặt mục tiêu chất lượng cao
nhất phải mang tính ổn định, giá thành sản phẩm thấp để thu được lợi nhuận tối đa.
Như ta đã biết nguyên liệu là cơ sở vật chất chủ yếu để hình thành sản phẩm do đó
chất lượng phụ thuộc các nhân tố nguyên liệu đầu vào của quá trình sản xuất.
Mặt khác nguyên vật liệu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất của

sản phẩm. Vì vậy việc tổ chức hạch toán Nguyên vật liệu không thể thiếu được và đảm
bảo cả 3 yêu cầu cơ bản của công tác hạch toán đó là chính xác, kịp thời và toàn diện.
Hạch toán nguyên liệu giữ vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin, đề
ra được các biện pháp đúng đắn trong quản lý nguyên vật liệu, đảm bảo cung cấp
nguyên liệu kịp thời và đồng bộ, qua kiểm tra giám sát chặt chẽ việc chấp hành các
định mức dự trữ và tiêu hao nguyên vật liệu, ngăn chặn hiện tượng lãng phí nguyên vật
liệu trong sản xuất góp phần giảm bớt chi phí nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của Nguyên vật liệu với mong muốn của bản
thân được vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất kinh doanh,trong
thời gian thực tập tại công tyTNHH Hiệp Hưng đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài “
Thực trạng công tác kế toán nguyên liệu- vật liệu tại công ty TNHH Hiệp Hưng “
làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
9
Sinh Viên: Vũ Thị Thu Lớp: DHKT6TH
)*S%&:T%&U8V%'WXW32#%&)#(%5Y8 @). ()01%&2
:.B.9N\
Đánh giá thực trạng về công tác nguyên vật liệu từ đó đưa ra một số giải pháp
góp phần hoàn thiện kế toán nguyên vât liệu tại công ty TNHH Hiệp Hưng
:.>."_!9\
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế toán
NVL trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh và các biện pháp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán NVL ở tại công ty TNHH Hiệp Hưng chuyên cung cấp các
thức ăn chăn nuôi
mô hình tổ chức công tác kế toán NVL trên cơ sở công ty đang áp dụng hệ thống
hạch toán kế toán, đồng thời cải tiến thêm để hoàn thiện hệ thống hạch toán kế
toán cho doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu là kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Hiệp Hưng năm
2014.
:.`."\

- Phương pháp thu nhập dữ liệu
+Phương pháp quan sát:là phương pháp ghi lại có kiểm soát các sự kiện và các
hành vi ứng xử của con người. Phương pháp này thường được dùng kết hợp với
phương pháp khác để kiểm tra độ chéo chính xác của dữ liệu thu thập.
+Phương pháp phỏng vấn bằng thư: gửi bằng đoạn câu hỏi có sẵn kèm phong bì đã
dán tem đến người muồn điều tra qua đường bưu điện.
-Phương pháp phân tích dữ liệu
+Phương pháp chọn mẫu.
+Phương pháp điều tra toàn bộ.
+Điều tra trực tiếp và điều tra gián tiếp.
:.C.a
Nội dung chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm bốn chương như sau:
- )*S%&:: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
- )8S%&B: Cơ sở lí luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong công tyTNHH
Hiệp Hưng
- )8S%&>Thực trạng công tác kế toán nguyên liệu,vật liệu tại công ty TNHH
Hiệp Hưng
10
Sinh Viên: Vũ Thị Thu Lớp: DHKT6TH
)*S%&:T%&U8V%'WXW32#%&)#(%5Y8 @). ()01%&2
- )*S%&`Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công
ty TNHH Hiệp Hưng
11
Sinh Viên: Vũ Thị Thu Lớp: DHKT6TH
)*S%&BS/bcdc8e%5)8%&'WXW32#%&)#(%5Y8 @). ()01%&2
"B
 f  
g
B.:.hRZ\ i 
B.:.:.)J#%#6j'2,k5X#lj5mV%&8n(%c#68i'e3c#683oK%&,KV%)%&)#6?

Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu
là đối tượng của lao động đã qua sự tác động của con người. Trong đó, vật liệu là
những nguyên liệu đã qua chế biến.Vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu
tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm mới
vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, nó bị tiêu hao hoàn toàn và chuyển dịch
toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Sản phẩm của công ty là các sản phẩm phân bón, phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Do vậy NVL dùng trong sản xuất rất đa dạng, phong phú về chủng loại, phức tạp về kỹ
thuật mỗi sản phẩm, vật liệu không ngừng chuyển hóa, biến đổi về mặt hiện vật và giá
trị. Về mặt hiện vật vật liệu có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất mà không bị
tiêu hao toàn bộ, vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu. Xét về mặt giá trị thì NVL là một
bộ phận của vốn kinh doanh, khi tham gia sản xuất NVL chuyển dịch toàn bộ giá trị
của chúng vào giá trị sản phẩm mới tạo ra
B.:.B.03o]i'V#3op5mV%&8n(%'e3c#683oK%&,KV%)%&)#6?
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết phải có các yếu tố cơ bản,
đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động, công cụ lao động. Trong
hoạt động sản xuất của Doanh nghiệp, nguyên vật liệu là đối tượng lao động, tài sản cố
định và các công cụ dụng cụ khác không đủ tiêu chuẩn tài sản cố định chính là tư liệu
lao động còn lao động của con người là yếu tố sức lao động.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho
thuộc tài sản lưu động và thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá thành. Mặt khác, do
đặc điểm của vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và bị
chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ bởi vậy cần
phải cung cấp nguyên vật liệu một cách đầy đủ, kịp thời cả về số lượng và chất lượng,
chủng loại cho quá trình sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tất cả các doanh nghiệp sản xuất đều
phải quan tâm đến vấn đề giá thành bởi vì nền kinh tế chỉ cho phép các doanh nghiệp
làm ăn thực sự có lãi mới có thể tồn tại và phát triển. Muốn hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả các doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản

12
Sinh Viên: Vũ Thị Thu Lớp: DHKT6TH
)*S%&BS/bcdc8e%5)8%&'WXW32#%&)#(%5Y8 @). ()01%&2
phẩm. Để đạt được mục đích đó cần phải quản lý tốt các loại chi phí sản xuất, trong đó
có chi phí nguyên vật liệu. Các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở
tất cả các khâu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ cho đến đưa vào sử dụng sản xuất ra
sản phẩm, đảm bảo tiết kiệm mà vẫn đạt hiệu quả cao
Nguyên vật liệu có vai trò quan trọng, nó không thể thiếu được trong quá trình
sản xuất, sự ảnh hưởng của nguyên vật liệu đối với sản xuất không chỉ ở mặt lượng mà
còn cả ở mặt chất- vật liệu phải đảm bảo đúng chất lượng, đúng qui cách, đúng chủng
loại thì sản xuất sản phẩm mới đạt yêu cầu.
Do vậy tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán nguyên vật liệu nhằm
đảm bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ thấp chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong mỗi doanh nghiệp nói chung.
B.:.>.(85q8U8$%cd%&8n(%'e3c#683oK%&,KV%)%&)#6?
Xuất phát từ đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh đòi hỏi phải quản lý tốt nguyên vật liệu để đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn
ra thuận lợi, đúng kế hoạch. Xã hội càng phát triển, nhu cầu con người ngày càng
phong phú đa dạng, điều này đòi hỏi các nhà sản xuất phải cung cấp khối lượng sản
phẩm ngày càng nhiều, chủng loại vật liệu ngày càng đa dạng và phong phú. Hơn nữa
nguyên vật liệu quyết định sự tồn tại và phát triển của sản xuất, là tài sản dự trữ sản
xuất. Các doanh nghiệp thường xuyên phải tiến hành nhập xuất nguyên vật liệu phục
vụ cho quá trình sản xuất,chế tạo sản phẩm, xây dựng các công trình và các nhu cầu
khác trong doanh nghiệp được kịp thời, liên tục, không bị gián đoạn, đồng thời đảm
bảo việc sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm hiệu quả nhất.
Hiện nay, nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên cơ sở hoàn toàn
thỏa mãn không ngừng nhu cấu vật chất và văn hóa của mọi tầng lớp trong xã hội.
Việc sử dụng vật liệu một cách hợp lý, có kế hoạch ngày càng được coi trọng. Công
tác quản lý nguyên vật liệu là nhiệm vụ của tất cả mọi người nhằm tăng hiệu quả kinh
tế cao mà hao phí lại thấp nhất. Công việc hạch toán vật liệu, ảnh hưởng đến việc hạch

toán giá thành, cho nên để đảm bảo tính chính xác của việc hạch toán giá thành thì
trước hết phải hạch toán vật liệu chính xác
Để làm tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu trên đòi hỏi chúng ta phải quản lý
chặt chẽ ở mọi khâu từ khâu thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng. Quản lý tốt
các khâu trên là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí,
giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để thuận lợi cho công tác quản lý và
hạch toán NVL trước hết các doanh ngiệp phải xây dựng được hệ thống danh điểm và
đánh số danh điểm của NVL phải được rõ ràng, chính xác tương ứng với quy cách,
chủng loại nguyên vật liệu
- Ở khâu thu mua: Ở khâu này phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy
cách, chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng như kế hoạch mua theo đúng tiến độ
13
Sinh Viên: Vũ Thị Thu Lớp: DHKT6TH
)*S%&BS/bcdc8e%5)8%&'WXW32#%&)#(%5Y8 @). ()01%&2
thời gian, phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời phải
quan tâm đến hoá đơn giá tri gia tăng, chứng từ liên quan đến giá trị gia tăng đầu vào
được khấu trừ. Từ đó hạ thấp được chi phí nguyên vật liệu góp phần làm giảm giá
thành sản phẩm .
- Ở khâu bảo quản: Doanh nghiệp phải quan tâm đến việc tổ chức tốt kho tàng,
bến bãi thực hiên đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu, tránh hư hỏng mất
mát, hao hụt đảm bảo an toàn vật liệu. Các kho tàng phải được thiết kế để duy trì khả
năng bảo quản vật liệu đảm bảo tính chất lý hoá học của vật liệu không bị biến đổi đến
chất lượng vật liệu, tỷ lệ hao hụt tự nhiên ở mức hợp lý.
- Ở khâu sử dụng: Cần sử dụng hợp lý tiết kiệm tuân theo các đinh mức tiêu hao
đã đề ra. Điều này rất quan trọng trong việc phấn đấu hạ giá thành và nó phụ thuộc vào
ý thức làm việc của người lao động cũng như việc quản lý phế liệu thu hồi. Định kỳ
tiến hành việc phân tích tình hình sử dụng NVL cũng là những khoản chi phí NVL cho
quá trình sản xuất sản phẩm nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến tăng hoặc giảm chi phí
NVL cho một đơn vị sản phẩm, khuyến khích việc phát huy sáng kiến cải tiến, sử dụng
tiết kiệm NVL, tận dụng phế liệu.

- Ở khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định mức tối đa, tối thiểu cho từng loại
vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất được bình thường, không bị ngừng trệ, gián
đoạn do việc cung ứng không kịp thời hoặc ngây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá
nhiều. Mặt khác phải đảm bảo theo đúng chế độ quy định phù hợp với đặc điểm kỹ
thuật, tính chất lý - hoá học và đặc điểm của từng loại vật liệu.
Tóm lại, quản lý NVL từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng là một trong những
nội dung quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp luôn được các nhà quản lý
quan tâm.
B.:.`)#6j'r5mVst3KJ%%&8n(%'e3c#683oK%&,KV%)%&)#6?
Trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh, hạch toán vật liệu là công cụ đắc
lực giúp lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh
hạch toán vật liệu chính xác đầy đủ kịp thời thì lãnh đạo doanh nghiệp mới nắm bắt
được tình hình thu mua, dự trữ và xuất dùng vật liệu từ đó đề ra biện pháp quản lý phù
hợp và đúng đắn.
Hạch toán nguyên vật liệu giúp doanh nghiệp nhận biết được vốn lưu động và có các
biện pháp nâng cao hiệu qua sử dụng vốn tăng nhanh vòng quay vốn lưu động.
Để thực hiện chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế xuất phát từ vị trí yêu
cầu quản lý, kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Đánh giá phân loại vật liệu phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống
nhất của nhà nước.
- Tổ chức chứng từ tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng cho doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu
14
Sinh Viên: Vũ Thị Thu Lớp: DHKT6TH
)*S%&BS/bcdc8e%5)8%&'WXW32#%&)#(%5Y8 @). ()01%&2
về tình hình hiện có và sự biến động của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh,
cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm.
- Tham gia phân tích đánh giá tình hình thực tế kế hoạch thu mua tình hình
thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong quá trình
sản xuất kinh doanh .

- Tổ chức phản ánh chính xác, kịp thời trung thực về tình hình nhập xuất và tồn
kho NVL.Tính ra giá thành thực tế của NVL đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch thu mua về các mặt: số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn
đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời đúng chủng loại NVL cho quá trình sản xuất
- Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng
NVL, phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý các NVL thừa, thiếu, ứ
đọng, kém hoặc mất phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp giải phóng để thu hồi
vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại. Tính toán xác định tiêu hao trong quá trình sản
xuất, xác định phân bổ chính xác NVL đã tiêu hao trong quá trình sản xuất.
B.B.u ! 
B.B.:.)v%cKw#%&8n(%'e3c#68
Mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên sử dụng
những loại vật liệu khác nhau. Mỗi loại vật liệu có nội dung kinh tế, tính năng lý-hoá
học, yêu cầu quản lý khác nhau. Do đó, để có thể quản lý chặt chẽ, hạch toán chi tiết
đối với từng loại, thứ vật liệu một cách khoa học hợp lý, phục vụ cho nhu cầu quản trị
doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu.
 Phân loại theo nội dung kinh tế và vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình
sản xuất kinh doanh:
- Nguyên vật liệu chính:Nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu
cấu thành nên thực thể của sản phẩm như: thức ăn gia súc gia cầm và chăn nuôi thủy
sản.
- Vật liệu phụ: là loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất và
chế tạo sản phẩm như làm tăng chất lượng nguyên vật liệu chính và sản phẩm, phục vụ
cho công tác quản lý, phục vụ cho sản xuất, như Bao bì, chỉ khâu trong Doanh
nghiệp sản xuất phân bón.
- Nhiên liệu: Là loại vật liệu phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho
hoạt động của máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải của doanh nghiệp như
bột cám, bột ngô, vitamin khoáng,
- Phụ tùng thay thế: là các phụ tùng, thiết bị được sử dụng để thay thế, sửa chữa
máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải của doanh nghiệp.

- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu, thiết bị, phương
tiện được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp, không cần lắp,
công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình cơ bản).
15
Sinh Viên: Vũ Thị Thu Lớp: DHKT6TH
)*S%&BS/bcdc8e%5)8%&'WXW32#%&)#(%5Y8 @). ()01%&2
- Vật liệu khác:là loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên, loại này bao
gồm phế liệu do quá trình sản xuất loại ra .
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà
từng loại vật liệu nêu trên lại được phân chia thành từng nhóm, từng thứ một cách chi
tiết.
 Phân loại theo mục đích sử dụng, nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được chia
thành các loại:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng: Cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, nguyên vật
liệu dùng cho quản lý sản suất, nguyên vật liệu dùng cho quản lý doanh nghiệp, dùng
cho khâu bán hàng
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: Nhượng bán, đem góp vốn liên
doanh, biếu tặng.
 Phân loại theo nguồn nhập nguyên vật liệu có thể chia nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp thành các loại:
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
- Vật liệu tự gia công chế biến
B.B.BJ%)&#J%&8n(%'e3c#68
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện gía trị của vật liệu theo
những nguyên tắc nhất định
B.B.B.:&8n(%3x5XJ%)&#J
- Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực 02 Hàng tồn kho Ban hành và công bố
theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 BTC vật liệu phải được đánh giá theo
giá gốc, có nghĩa là khi nhập kho phải tính toán và phản ánh theo trị giá thực tế là toàn

bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được vật liệu ở thời điểm và trạng thái hiện
tại.
- Nguyên tắc thận trọng: Vật liệu được đánh giá theo giá gốc nhưng trường hợp
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn
trong kỳ sản xuất, kinh doanh trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và tiêu
thụ chúng. Trong kỳ cần phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật
liệu phải đảm bảo tính nhất quán trong suốt niên độ kế toán.
B.B.B.B)*S%&?)J?XJ%)&#J%&8n(%'e3c#683oK%&,KV%)%&)#6?
B.B.B.B.:y#'+#%&8n(%'e3c#68%)e?s)K.
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu nhập kho được xác định
16
Sinh Viên: Vũ Thị Thu Lớp: DHKT6TH
)*S%&BS/bcdc8e%5)8%&'WXW32#%&)#(%5Y8 @). ()01%&2
như sau:
- Trường hợp vật liệu mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá mua
thực tế, các khoản thuế không được hoàn lại (Thuế nhập khẩu, thuế GTGT không được
khấu trừ, thuế tiêu thụ đặc biệt), chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản trong quá trình
mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua vật liệu trừ các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá (nếu có)
Trị giá vật Giá mua Các khoản Chi phí Các khoản
liệu nhập = thực tế + thuế không + thu mua - chiết khấu
kho được hoàn thương mại
lại giảm giá
Trong đó:
• Giá mua thực tế: Là giá mua ghi trên hóa đơn
• Các khoản thuế không được hoàn lại: Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB,thuế
GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ,
• Chi phí thu mua: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, phân loại, bảo

hiểm, VL từ nơi mua về đến doanh nghiệp, công tác phí của nhân viên
thu mua, chi phí thuê kho bãi, số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu
có )
• Các khoản giảm trừ:
 Giảm giá vật liệu: Là khoản tiền được người bán giảm trừ do
hàng kém chất lượng, sai quy cách
 Chiết khấu thương mại: Khoản tiền người mua được hưởng khi
mua hàng số lượng lớn
 Hàng mua trả lại: Giá tri hàng đã mua trả lại cho người bán
Nếu vật liệu mua vào sử dụng cho đối tượng không chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khẩu trừ hoặc dùng cho mục đích phúc lợi thì bao gồm cả thuế GTGT
(tổng giá thanh toán)
- Trường hợp vật liệu tự gia công chế biến: Trị giá thực tế vật liệu nhập kho là
giá thành sản xuất thực tế của vật liệu tự gia công chế biến .
- Trường hợp vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá vật Trị giá vật Chi phí Chi phí
liệu nhập = liệu xuất + gia công + khác liên
kho kho chế biến thuê ngoài quan (nếu có)
- Trường hợp nhận góp vốn liên doanh:
17
Sinh Viên: Vũ Thị Thu Lớp: DHKT6TH
)*S%&BS/bcdc8e%5)8%&'WXW32#%&)#(%5Y8 @). ()01%&2
Trị giá thực Giá do hội Chi phí
tế của vật liệu = đồng liên doanh + tiếp nhận
nhập kho xác định vật tư
- Trường hợp nhận vật tư do nhà nước cấp:
Trị giá thực tế = Giá ghi trên + Chi phí tiếp
vật liệu nhập kho biên bản bàn giao nhận vật tư
- Trường hợp nhận vật tư do biếu, tặng, tài trợ:
Trị giá thực tế = Giá tương đương + Chi phí khác

vật liệu nhập kho trên thị thường (nếu có)
- Trường hợp phế liệu thu hồi: Đánh giá theo giá ước tính
B.B.B.B.By#'+#%&8n(%'e3c#68z8{3s)K.
Vì vật liệu nhập ở nhiều nguồn khác nhau với giá mua khác nhau, nên khi xuất
kho việc xác định giá vật liệu xuất kho khó xác định được ngay, kế toán phải tính trị
giá mua thực tế của hàng xuất kho theo phương pháp tính đã đăng ký áp dụng và phải
đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Vì vậy việc tính giá thực tế của vật liệu
xuất kho có thể được tính theo một trong các phương pháp sau:
- Tính theo đơn giá bình quân:
Theo phương pháp này giá thực tế vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở số
lượng vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng và đơn giá bình quân vật liệu (cả kỳ dự trữ,
hoặc bình quân sau mỗi lần nhập).
Giá thực tế Số lượng vật liệu Đơn giá
= x
vật liệu xuất kho xuất kho bình quân
Trong đó: Giá đơn vị bình quân theo từng phương pháp như sau:
+ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ ( Tháng, quý ) :
Đơn giá Trị giá vật liệu tồn đầu kỳ + Trị giá vật liệu nhập trong kỳ
bình quân =
gia quyền Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ + Số lượng vật liệu nhập trong kỳ
18
Sinh Viên: Vũ Thị Thu Lớp: DHKT6TH
)*S%&BS/bcdc8e%5)8%&'WXW32#%&)#(%5Y8 @). ()01%&2
+ Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập hay đơn giá bình quân liên hoàn:
Giá đơn vị Giá thực tế vật liệu + Giá thực tế vật liệu
bình quân tồn trước từng lần nhập từng đợt nhập
sau mỗi =
lần nhập Số lượng thực tế vật + Số lượng thực tế vật
liệu tồn trước từng liệu từng đợt nhập
đợt nhập

- Tính theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, giả định số hàng nào nhập trước thì xuất kho trước và
lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo số
lượng hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập sau cùng.
Phương pháp này thích hợp khi hạch toán vật liệu xuất kho theo từng lần nhập,
ở trường hợp đơn giá thực tế của từng lần nhập kho giảm dần, đảm bảo thu hồi vốn và
gía trị hàng tồn kho nhỏ.
- Tính theo phương pháp nhập sau, xuất trước(LIFO):
Theo phương pháp này người ta giả thiết số hàng nào nhập kho sau thì xuất kho
trước và trị giá hàng xuất kho được tính bằng cách căn cứ vào số lượng xuất kho, đơn
giá của những lô hàng nhập mới nhất hiện có trong kho. Trị giá của hàng tồn kho cuối
kỳ được tính theo số lượng hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập đầu tiên.
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp đơn giá thực tế vật liệu nhập kho
từng lần tăng dần, đảm bảo thu hồi vốn nhanh, tồn kho ít.
- Tính theo giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của
lô hàng xuất kho để tính trị giá mua thực tế của lô hàng xuất kho.
Trị giá vật liệu = Số lượng xuất x Đơn giá
xuất kho đích danh
Phương pháp này giúp kế toán thuận lợi trong việc tính giá vật liệu, phản ánh
được các mối quan hệ giữa hiện vật và giá trị.
Tuy nhiên phải theo dõi chi tiết vật liệu nhập kho theo từng lần và giá trị thực tế
của vật liệu xuất kho sẽ không sát với giá thực tế trên thi trường.
B.B.B.B.>J%)&#J%&8n(%'e3c#683)|K&#J)w5)3KJ%
Ngoài giá thực tế được sử dụng để phản ánh tình hình nhập – xuất nguyên vật
liệu như nêu trên, doanh nghiệp còn có thể sử dụng giá hạch toán để phản ánh sự biến
động của nguyên vật liệu trong kỳ
19
Sinh Viên: Vũ Thị Thu Lớp: DHKT6TH
)*S%&BS/bcdc8e%5)8%&'WXW32#%&)#(%5Y8 @). ()01%&2

Giá hạch toán là giá được xác định trước ngay từ đầu kỳ kế toán và sử dụng
liên tục trong kỳ kế toán. Có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá cuối kỳ trước để làm giá
hạch toán cho kỳ này
Giá hạch toán chỉ được sử dụng trong hạch toán chi tiết NVL, còn trong hạch
toán tổng hợp vẫn phải dùng giá thực tế. Giá hạch toán có ưu điểm là phản ánh kịp
thời sự biến động về giá trị của các loại NVL.
Phương pháp sử dụng hạch toán để phản ánh NVL chỉ được dùng trong phương
pháp kê khai thường xuyên. Khi sử dụng giá hạch toán để phản ánh NVL thì cuối kỳ
kế toán phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL tồn và
nhập trong kỳ để xác định giá thực tế của NVL trong kỳ.
Giá thực tế NVL + Giá thực tế của NVL
Tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
- Hệ số chênh lệch = Giá hạch toán của + Giá hạch toán của NVL
NVL tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
- Giá thực tế của NVL = Giá hạch toán của * hệ số
xuất trong kỳ NVL xuất trong kỳchênh lệch
Tùy thuộc vào đặc điểm, yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp mà trong
các phương pháp tính giá vật liệu xuất kho đơn giá thực tế hoặc hệ số giá( trong trường
hợp sử dụng giá hạch toán ) có thể tính riêng cho từng thứ, nhóm hoặc cả loại vật liệu.
Tùy cách đánh giá và phương pháp tính giá xuất kho đối với vật liệu có nội dung, ưu
nhược điểm và những điều kiện áp dụng phù hợp nhất định, do vậy doanh nghiệp phải
căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, khả năng trình độ, nghiệp vu của cán bộ
kinh tế
B.>.Z\ g@
B.>.:.t3KJ%5)#3#t3%&8n(%'e3c#683oK%&,KV%)%&)#6?
Tuy còn nhiều ý kiến chưa thống nhất về kế toán quản trị vật tư hàng hoá nói
riêng và kế toán quản trị tài sản nói chung. Song chắc chắn rằng kế toán tài chính
không cung cấp các thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho đến từng thứ vật tư,
hàng hoá cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền theo từng nơi bảo quản sử dụng
chúng. Để đảm bảo cung cấp thông tin nhanh và thông tin định kỳ về tình hình nhập,

xuất, tồn kho vật tư cả ở chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền theo từng thứ (mặt
hàng) của vật tư, từng nhóm, từng loại ở từng nơi bảo quản, sử dụng vật tư, hạch toán
chi tiết vật tư phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tổ chức chi tiết vật tư ở từng kho và ở bộ phận kế toán doanh nghiệp
20
Sinh Viên: Vũ Thị Thu Lớp: DHKT6TH
)*S%&BS/bcdc8e%5)8%&'WXW32#%&)#(%5Y8 @). ()01%&2
- Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại, nhóm, thứ ( mặt hàng)
của vật tư cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị
- Đảm bảo khớp đúng về nội dung các chỉ tiêu tương ứng giữa số liệu kế toán
chi tiết với số liệu hạch toán chi tiết ở kho; giữa số liệu kế toán chi tiết với số liệu kế
toán tổng hợp
- Cung cấp kịp thời thông tin cần thiết hàng ngày, tuần kỳ theo yêu cầu quản trị
vật tư
Hạch toán chi tiết vật liệu được tiến hành kết hợp giữa thủ kho và phòng kế
toán trên cơ sở các chứng từ nhập xuất kho nhằm theo dõi số hiện có và tình hình biến
động vật tư về số lượng và giá trị.
Hạch toán chi tiết vật liệu ở kho do thủ kho tiến hành, thủ kho phải có trách
nhiệm bảo quản vật liệu tại kho, thực hiện việc nhập xuất vật liệu trên cơ sở chứng từ
hợp lệ. Thủ kho phải ghi chép vào thẻ kho và các sổ khác liên quan đến tình hình nhập
xuất, tồn kho vật liệu.
Ở phòng kế toán, thông qua các chứng từ ban đầu để kiểm tra tính hợp lệ, ghi
chép vào sổ sách, ghi chép chi tiết và tổng hợp chủ yếu bằng chỉ tiêu giá trị để phản
ánh giám đốc, kiểm tra tình hình nhập, xuất dự trữ bảo quản vật liệu trong quá trình
sản xuất.
Như vậy hạch toán chi tiết phải đảm bảo chính xác, kịp thời, thực hiện việc
kiểm tra thường xuyên tình hình biến động về số lượng, chất lượng giá trị của từng thứ
vật liệu, từng nơi bảo quản và từng người chịu trách nhiệm. Các doanh nghiệp phải tổ
chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và vận dụng phương pháp hạch
toán chi tiết nguyên vật liệu phù hợp.

B.>.:.:.)Y%&3}/~,r%&
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số:
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính và theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC
ngày 16/07/1998 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán nguyên vật liệu
gồm:
Phiếu nhập kho: Mẫu số 01-VT
Phiếu xuất kho: Mẫu số 02-VT
Biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá: Mẫu số 08-VT
Hoá đơn GTGT: Mẫu số 01 GTKT-3LL
Hoá đơn bán hàng: Mẫu số 02 GTKT-2LN
Hoá đơn cước phí vận chuyển: Mẫu số 03-BH
Ngoài các chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định
của nhà nước, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán mang tính
chất hướng dẫn như:
Phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức: Mẫu số 04-VT
21
Sinh Viên: Vũ Thị Thu Lớp: DHKT6TH
)*S%&BS/bcdc8e%5)8%&'WXW32#%&)#(%5Y8 @). ()01%&2
Bản kiểm nghiệm vật tư: Mẫu số: 05-VT
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ: Mẫu số 07-VT
Đối với các chứng từ bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu
biểu, nội dung, phương pháp, người lập phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp
của chứng từ.
B.>.:.B.Tst3KJ%5)#3#t3
Tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán chi tiết nào mà sử
dụng sổ cho phù hợp.
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết vật tư hàng hoá
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư

Sổ (thẻ) kho sử dụng để theo dõi nhập xuất tồn của từng nguyên vật liệu theo
từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và giao cho thủ kho để ghi chép tình hình
nhập xuất tồn hàng ngày về mặt số lượng.
Sổ chi tiết vật tư hàng hoá, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư được sử dụng để
hạch toán nhập xuất tồn kho vật liệu về mặt giá trị hoặc cả số lượng và giá trị. Ngoài ra
ở bộ phận kế toán còn sử dụng bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng luỹ kế nhập, luỹ kế
xuất, bảng tổng hợp nhập xuất tồn phục vụ cho việc ghi sổ kế toán được nhanh chóng,
kịp thời.
B.>.:.>.J5?)*S%&?)J?st3KJ%5)#3#t3%&8n(%'e3c#683oK%&5•%&3n
Doanh nghiệp có thể hạch toán chi tiết vật tư theo một trong các phương pháp sau: (3
phương pháp)
B.>.:.>.:)*S%&?)J?&)#3)€/K%&/K%&
- Nội dung :
+ Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất,
tồn kho từng danh điểm vật tư ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do kế toán
lập rồi ghi vào sổ đăng ký thẻ kho trước khi giao cho thủ kho ghi chép. Thẻ kho được
bảo quản trong hòm thẻ hay tủ nhiều ngăn, trong đó các thẻ kho được sắp xếp theo
loại, nhóm, thứ (mặt hàng) của vật tư đảm bảo dễ tìm kiếm khi sử dụng. Hàng ngày
khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật tư thực tế phát sinh, thủ kho thực hiện việc
kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi số lượng thực tế nhập,
xuất vào chứng từ và thẻ kho. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ kho, cuối
ngày thủ kho tính ra số lượng hàng tồn kho để ghi vào cột tồn của thể kho. Sau khi
được sử dụng để ghi thẻ kho các chứng từ nhập, xuất kho được sắp xếp lại một cách
hợp lý để giao cho kế toán.
+ Ở phòng kế toán: Hàng ngày định kỳ từ 1 tháng, nhân viên kế toán xuống kho
kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho và nhận chứng từ
22
Sinh Viên: Vũ Thị Thu Lớp: DHKT6TH
Chứng từ nhập
Sổ kế toán chi tiết

Thẻ kho
Chứng từ xuất
Báo cáo
nhập - xuất- tồn.
Sổ kế toán
tổng hợp
)*S%&BS/bcdc8e%5)8%&'WXW32#%&)#(%5Y8 @). ()01%&2
nhập xuất kho về phòng kế toán. Tại phòng kế toán nhân viên kế toán thực hiện việc
kiểm tra chứng từ và hoàn chỉnh chứng từ rồi căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho
để ghi vào thẻ (sổ ) chi tiết vật tư, mỗi chứng từ được ghi vào một dòng. Thẻ (sổ ) chi
tiết được mở cho từng danh điểm vật tư tương tự để ghi chép hàng ngày tình hình
nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Số liệu trên thẻ (sổ) chi
tiết được sử dụng để lập báo cáo nhanh về vật tư .
Cuối tháng hay tại thời điểm nào đó trong tháng có thể đối chiếu số liệu trên thẻ
(sổ) chi tiết với số liệu trên thẻ kho tương ứng, nhằm đảm bảo tính chính xác của số
liệu trước khi lập báo cáo nhanh (tuần, kỳ) vật tư. Cũng vào cuối tháng kế toán cộng
số liệu trên các thẻ (sổ) chi tiết, sau đó căn cứ vào số liệu dòng cộng ở thẻ (sổ) chi tiết
để ghi vào bảng kê nhập, xuất, tồn theo thứ, nhóm, loại vật tư. Bảng kê này có thể
được sử dụng đối chiếu và báo cáo vật tư cuối tháng.
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
: Đối chiếu kiểm tra
: Ghi cuối tháng
SX1B.:o•%)34&)#/T5)#3#t3'v3‚38|3)|K?)*S%&?)J?3)€/K%&/K%&
23
Sinh Viên: Vũ Thị Thu Lớp: DHKT6TH
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
)*S%&BS/bcdc8e%5)8%&'WXW32#%&)#(%5Y8 @). ()01%&2

Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng của phương pháp này:
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo độ tin cậy
cao của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn kho.
+ Nhược điểm: Khối lượng ghi chép lớn (đặc biệt doanh nghiệp có nhiều chủng
loại vật tư) ghi chép trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa kế toán và thủ kho.
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư,
khối lượng các nghiệp vụ nhập xuất ít, phát sinh không thường xuyên, trong điều kiện
doanh nghiệp đã làm kế toán máy thì phương pháp này vẫn áp dụng cho những doanh
nghiệp có nhiều chủng loại vật tư.
B.>.:.>.B.)*S%&?)J?&)#/TXy#5)#t8c8v%5)8nl%.
- Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của
từng loại NVL về mặt số lượng
- Ở phòng kế toán: Để theo dõi từng loại NVL nhập, xuất về số lượng và giá trị kế toán
sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển. Đặc điểm ghi chép là chỉ để thực hiện ghi chép một
lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất trong tháng và mỗi
danh điểm NVL được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
: Đối chiếu kiểm tra
: Ghi cuối tháng
SX1B.Bo•%)34&)#/T5)#3#t3'e33*3)|K?)*S%&?)J?Xy#5)#t8c8v%5)8nl%
24
Sinh Viên: Vũ Thị Thu Lớp: DHKT6TH
Bảng kê nhập Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê
)*S%&BS/bcdc8e%5)8%&'WXW32#%&)#(%5Y8 @). ()01%&2
B.>.:.>.>.)*S%&?)J?&)#/T/y,*
- Ở kho: Hằng ngày ghi nhận được các chứng từ xuất,nhập nguyên vật liệu, thủ kho
tính và ghi ngay số dư trên thẻ kho sau mỗi lần nhập – xuất. Thủ kho tiến hành tập

hợp, phân loại và ghi nhận chứng từ nhập xuất kho từng loại nguyên vật liệu. Định kỳ
cứ 5 ngày giao lại cho phòng kế toán
Cuối tháng,thủ kho căn cứ vào thẻ kho để lập “ sổ số dư “ và tính số dư của từng
danh điểm nguyên vật liệu, sau đó đối chiếu với sổ chi tiết nguyên vật liệu do phòng
kế toán ghi chép
- Ở phòng kế toán: Sau khi được nhận chứng từ do thủ kho chuyển đến, kế toán căn cứ
vào phiếu giao nhận chứng từ để kiểm tra và đối chiếu các chứng từ có liên quan. Kế
toán tính tiền cho mỗi phiếu nhập kho và phiếu xuất kho,tính tổng số tiền nhập kho,
xuất kho của từng loại nguyên vật liệu rồi ghi vào ” bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho
nguyên vật liệu” được mở cho từng kho.
Cuối tháng, kế toán tính ra số liệu tồn của từng loại nguyên vật liệu trên bảng
tổng hợp nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu, làm căn cứ để đối chiếu số liệu trên sổ số dư
và số liệu của kế toán tổng hợp
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
: Đối chiếu kiểm tra
: Ghi cuối tháng
SX1B.>o•%)34&)#/T5)#3#t3'e33*3)|K?)*S%&?)J?&)#/T/y,*
25
Sinh Viên: Vũ Thị Thu Lớp: DHKT6TH
Phiếu giao nhận chứng từ
nhập
Phiếu
nhập kho
Bảng tổng
hợp nhập-
xuất- tồn
NVL
Kế
toán

tổng
hợp
Sổ chi
tiết NVL
Sổ số

Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Phiếu giao nhận chứng từ xuất

×