Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HẢI ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.36 KB, 85 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là quá trình mà sinh viên có thời gian tiếp xúc thực tế để
tìm hiểu và nâng cao năng lực của mình về một vấn đề cụ thể trong quá trình theo học
của mỗi sinh viên. Điều đó được thể hiện qua bài chuyên đề thực tập của chúng em tại
Công ty CP đầu tư thương mại và dịch vụ Hải Anh. Để có được kết quả như vậy em
xin được gửi lời tri ân sâu sắc tới thầy cô giáo trường Đại học Công Nghiệp thành phố
Hồ Chí Minh, đặc biệt là thầy cô giáo khoa Kinh tế đã tạo điều kiện tốt nhất cho em
trong quá trình thực tập. Và em cũng xin chân thành cảm ơn cô Lê Thị Hồng Hà đã tận
tình hướng dẫn chúng em hoàn thành tốt khóa thực tập.
Em cũng xin chân thành cám ơn ban lãnh đạo và các anh chị trong công ty Cổ
phần đầu tư thương mại và dịch vụ Hải Anh đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được
thực tập tại công ty, được tìm tòi, học hỏi, tiếp xúc thực tế để hiểu thêm về công việc
kế toán trong suốt quá trình thực tập.
Em rất mong nhận được sự góp ý của cô giáo hướng dẫn cùng các Thầy, Cô
trong tổ bộ môn kế toán và anh chị trong công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch
vụ Hải Anh. để bổ sung những thiếu sót cho Chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn
thiện hơn. Đó sẽ là hành trang quý giá giúp em hoàn thiện kiến thức của mình sau này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Vũ Thị Vương – MSSV: 11011823- Lớp: DHKT7ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
DANH MỤC VIẾT TẮT
NVL: Nguyên vật liệu
PNK: Phiếu nhập kho
PXK: Phiếu xuất kho
GTGT: Giá trị gia tăng
DN: Doanh nghiệp
TK: Tài khoản
ĐVT: Đơn vị tính
SXKD: Sản xuất kinh doanh


HĐ: Hóa đơn
PC: Phiếu chi
KKTX: Kê khai thường xuyên
KKĐK: Kiểm kê định kỳ
SVTH: Vũ Thị Vương – MSSV: 11011823- Lớp: DHKT7ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
CÁC BẢNG BIỂU SỐ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ về nguyên vật liệu
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán kế toán NVL theo phương pháp KKTX
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán kế toán NVL theo phương pháp KKĐK
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hình thức Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ hình thức chứng từ Nhật ký chung
Sơ đồ 2.9: Sơ đồ hình thức Chứng từ sổ cái
Sơ đồ 2.10: Hình thức Nhật ký chứng từ
Sơ đồ 2.11: Hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 3.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sơ đồ 3.2: Mô hình tổ chức bộ máy của công ty
Sơ đồ 3.3: Bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 3.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 3.5: Trình tự luân chuyển vào kế toán máy
Lưu đồ 3.1: Quy trình nhập kho nguyên vật(phụ ) liệu
Lưu đồ 3.2: Quy trình xuất kho nguyên vật(phụ) liệu
Sơ đồ 3.6: Quy trình kế toán tổng hợp nhập NVL
Sơ đồ 3.7: Quy trình kế toán tổng hợp xuất NVL
SVTH: Vũ Thị Vương – MSSV: 11011823- Lớp: DHKT7ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
SVTH: Vũ Thị Vương –MSSV: 11011823- Lớp: DHKT7ATH

4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
 Lý do chọn đề tài
Đất nước Việt Nam đang trên đà đổi mới. Nền kinh tế có nhiều thay đổi
đáng kể. Cùng với nhiều chuyển biến đó, hoạt động sản xuất ra của cải vật chất
diễn ra trên quy mô lớn, với chất lượng và hiệu quả ngày càng cao. Nhưng trong
nền kinh tế thị trường đầy cơ hội và thách thức như hiện nay, mỗi doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh
doanh có hiệu quả. Để làm được những điều đó các doanh nghiệp luôn cải tiến
và nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Do đó công tác quản lý và hạch toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được coi là nhiệm vụ quan trọng của mỗi
doanh nghiệp. Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tốt sẽ cung cấp thông tin kịp
thời, chính xác cho các nhà quản lý và các phần hành kế toán khác trong doanh
nghiệp kể từ đó có thể đưa ra những phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Nội dung thực hiện công tác kế toán nguyên vật liệu là vấn đề có tính chất chiến
lược đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Công ty CP đầu tư thương mại và dịch vụ Hải Anh là một
công ty lớn, mặt hàng sản xuất chủ yếu là quần áo các loại nên số lượng nguyên
phụ liệu hàng năm của công ty nhập về vừa lớn vừa phong phú và đa dạng về
chủng loại. Chính vì thế công tác kế toán nguyên phụ liệu ở công ty rất được chú
trọng và được xem là một bộ phận quản lý không thể thiếu trong toàn bộ công
tác quản lý của công ty. Sau thời gian thực tập tại Công ty CP đầu tư thương mại
và dịch vụ Hải Anh, em đã tìm hiểu thực tế, kết hợp với lý thuyết đã được học
để viết chuyên đề: “HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HẢI ANH”.
Từ đó rút ra những kinh nghiệm và đề xuất một số ý kiến mong muốn hoàn thiện
hơn nữa tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
SVTH: Vũ Thị Vương –MSSV: 11011823- Lớp: DHKT7ATH

5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
1.2 Mục đích nghiên cứu
Từ thực trạng đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện tổ chức kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Hải Anh
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức quản lý và hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư
thương mại và dịch vụ Hải Anh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
 Tổ chức quản lý và hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư
thương mại và dịch vụ Hải Anh năm 2014.
 Đề tài của chuyên đề là : “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty Cổ pần đầu tư thương mại và dịch vụ Hải Anh” vì thế phạm vi
nghiên cứu cũng xoay quanh các vấn đề sau:
- Việc hạch toán nguyên vật liệu và các điểm chưa hợp lý trong việc hạch
toán.
- Việc tổ chức và sắp xếp chứng từ liên quan đến kế toán nguyên vật liệu và
các tồn tại trong việc tổ chức các chứng từ này.
- Công tác quản lý và theo dõi các khoản nhập- xuất NVL và các hạn chế
còn tồn tại.
1.4 Kết cấu của đề tài
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu.
Chương 3: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu
tư thương mại và dịch vụ Hải Anh.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty Cổ
phần Đầu tư thương mại và dịch vụ Hải Anh.
SVTH: Vũ Thị Vương –MSSV: 11011823- Lớp: DHKT7ATH
6

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
2.1 Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu
2.1.1 Khái niệm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua
ngoài hoặc tự chế dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
đây là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là cơ sở để cấu
thành nên thực thể sản phẩm,trong quá trình sản xuất kinh doanh chúng chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và chuyển dịch giá trị một
lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2.1.2 Đặc điểm,vị trí của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu rất phong phú đa dạng về chủng
loại, phức tạp về kỹ thuật, trong quá trình sản xuất các loại nguyên vật liệu sử
dụng trong doanh nghiệp có đặc điểm chính phân biệt với các tư liệu sản xuất
các tư liệu (tài sản cố định, công cụ, dụng cụ) là chỉ tham gia một lần vào quá
trình sản xuất và dưới tác động của lao động, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ
hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm, là yếu tố
không thể thiếu được khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Trong quá trình sản
phẩm, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất để tạo ra sản phẩm. Do vậy cả số lượng và chất lượng sản phẩm đều được
quyết định bởi số lượng nguyên vật liệu tạo ra nó. Nguyên vật liệu phải có chất
lượng tốt, đúng quy cách, đúng chủng loại, chí phí nguyên vật liệu được hạ thấp
giúp hạ thấp giá thành, nâng cao chất lượng làm cho doanh nghiệp thu dược lợi
nhuận cao.
Đối mặt với xã hội, trong một chừng mực nhất định, việc giảm mức tiêu
hao nguyên vật liệu trong cơ sản xuất còn là cơ sở tăng thêm sản phẩm xã hội
đáp ứng được yêu cầu sản xuất và tiêu dùng.
SVTH: Vũ Thị Vương –MSSV: 11011823- Lớp: DHKT7ATH

7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
Do vậy, cần tập chung quản lý nguyên vật liệu chặt chẽ ở các khâu: thu
mua, sử dụng và dự trữ bảo quản.
2.1.3 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Quản lý nguyên vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền kinh tế xã hội
và là nhiệm vụ của tất cả mọi người, với mục đích hao phí nguyên vật liệu ít
nhất nhưng hiệu quả kinh tế lại cao. Quản lý tốt việc thu mua, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thường xuyên biến đông, các
doanh nghiệp phải thường xuyên mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác. Do đó, trong khâu thu
mua cần kiểm soát chặt chẽ về số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại và giá
cả nguyên vật liệu. Phải có kế hoạch thu mua phù hợp với kế hoạch sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong khâu dự trữ, đòi hỏi phải thực hiện việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm
trên các cơ sở định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao chi phí
nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do
vậy trong khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng
và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong khâu dự trữ bảo quản, doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ
tối đa, tối thiểu cho từng loại nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được tiến hành bình thường, không bị ngưng trệ, gián đoạn do cung
ứng, mua không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do trữ quá nhiều.
Việc tổ chức kho tàng bến bãi, trang bị đầy đủ các phương thức cân đo,
thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu, tránh hư
hỏng, mất mát, hao hụt, thất thoát, giảm chất lượng nguyên vật liệu, đảm bảo an
toàn là một trong những yêu cầu quản lý đối với nguyên vật liệu.
Các doanh nghiệp cần xây dựng mức dự trữ hợp lý cho từng danh điểm

nguyên vật liệu. Định mức tồn kho nguyên vật liệu là cơ sở để xây dựng kế
SVTH: Vũ Thị Vương –MSSV: 11011823- Lớp: DHKT7ATH
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
hoạch thu mua và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Việc dự trữ hợp lý, cân
đối các loại nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp sẽ đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh được liên tục đồng thời tránh được tình trạng sự tồn
đọng vốn kinh doanh.
Điều kiện cần thiết giúp cho việc bảo quản tốt nguyên vật liệu tốt ở doanh
nghiệp là phải có kho tàng đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, nhân viên thủ kho có phẩm
chất đạo đức và trình độ chuyên môn tốt. Các quy trình nhập, xuất kho nguyên
vật liệu cần được thực hiện đầy đủ và chặt chẽ, không bố trí kiêm nghiệm chức
năng thủ kho với tiếp liệu, kế toán nguyên vật liệu.
Tóm lại, quản lý nguyên vật liệu chặt chẽ ở tất cả các khâu là một trong
những nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp.
2.1.4. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu
Hạch toán nguyên vật liệu nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin
cho quản lý. Tổ chức quản lý và hạch toán nguyên vật liệu tốt cũng góp phần
ngăn ngừa các hiện tượng sử dụng lãng phí, tham ô hoặc làm thất thoát nguyên
vật liệu trong quá trình sử dụng. Hạch toán tốt nguyên vật liệu còn góp phần
giúp doanh nghiệp huy động và sử dụng vốn có hiệu quả do tổ chức hợp lý việc
cung cấp, dự trữ. Việc hạch toán và sử dụng tốt nguyên vật liệu có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc hạ giá thành sẩn phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, xuất phát từ chức năng của
kế toán, kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiên tốt
các yều cầu sau:
• Kiểm tra chi phí thu mua, tính giá trị nguyên vật liệu xuất, nhập và tồn kho.
• Phản ánh chính xác, kịp thời tình hình biến động của từng loại nguyên vật liệu
bằng thước đo giá trị và hiện vật.
• Phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua và dự trữ nguyên vật liệu, phát

hiện kịp thời nguyên vật liệu tồn đọng, kém phẩm chất để có biện pháp xử lý
nhằm hạn chế thiệt hại ở mức thấp nhất.
• Phân bổ giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh.
2.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
SVTH: Vũ Thị Vương –MSSV: 11011823- Lớp: DHKT7ATH
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
2.2.1 Phân loại nguyên vật liệu
Để tiến hành sản xuất kinh doanh cần dùng rất nhiều loại nguyên vật liệu
khác nhau. Trong đó mỗi loại nguyên vật liệu lại có chức năng khác nhau, bởi
vậy để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết với từng
loại, từng thứ vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị thì doanh nghiệp cần phải
tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Phân loại nguyên vật liệu là cách sắp xếp
các loại vật liệu với nhau theo một đặc chưng nhất định, những tiêu thức phù
hợp.
2.2.1.1 Căn cứ vào yêu cầu quản lý
Nguyên vật liệu bao gồm:
• Nguyên vật liệu chính: Đặc điểm chính của nguyên vật liệu chính là khi tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm, toàn
bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị của sản phẩm mới.
• Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để làm tăng chất
lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản
xuất, bao gói sản phẩm… các loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể sản
phẩm.
• Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công tác
quản lý… nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể khí hay thể rắn.
• Phụ tùng thay thế: Là những vật dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị
vận tải, công cụ, dụng cụ…
• Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư được sử dụng cho việc xây

dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm: cả thiết bị cần lắp và
thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đăt cho công
trình xây dựng cơ bản.
• Vật liệu khác: Là loại vật liệu không được xếp vào các loại trên, các vật liệu này
do quá trình sản xuất loại ra như các phế liệu, vật liệu thu hồi do thanh lý tài sản
cố định.
2.2.1.2 Căn cứ vào nguồn gốc
SVTH: Vũ Thị Vương –MSSV: 11011823- Lớp: DHKT7ATH
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
Căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu được chia thành:
• Nguyên vật liệu mua ngoài.
• Nguyên vật liệu tự chế biến, gia công.
• Vật liệu nhân vốn góp liên doanh của đơn vị khác hoặc được cấp phát,
biếu tặng.
• Vật liệu khác.
2.2.1.3 Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu được chia thành:
• Nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý.
• Nguyên vật liệu dùng cho mục đích khác.
Việc phân loại nguyên vật liệu sẽ giúp cho các doanh nghiệp có những
biện pháp quản lý tốt nguyên vật liệu.
2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thước đo giá trị tiền tệ biểu hiện giá trị
của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân
thực, thống nhất. Theo quy định hiện hành kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên
vật liệu phải phản ánh giá thực tế.
2.2.2.1 Nguyên tắc đánh giá
Nguyên vật liệu thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp, do đó nguyên tắc

đánh giá nguyên vật liệu cũng phải tuân thủ theo nguyên tắc đánh giá hàng tồn
kho. Theo chuẩn mực số 02 “hàng tồn kho” hàng tồn kho của doanh nghiệp
được đánh giá theo giá gốc (trị giá vốn thực tế) và trong trường hợp giá trị thuần
có thể thực hiên được và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của vật tư là giá trị ước tính của vật tư
trong quá trình sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn
thành sản phẩm và chi phí ước tính phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Giá gốc vật tư được xác định cụ thể cho từng loại bao gồm: chi phí mua,
chi phí chế biến, và các chi phí có liên quan đến viếc sở hữu các loại vật tư đó.
SVTH: Vũ Thị Vương –MSSV: 11011823- Lớp: DHKT7ATH
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
Chi phí mua vật tư bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại,
chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua vật tư, trừ các khoản
triết khấu thương mại và giảm giá hàng mua.
Trường hợp sản xuất nhiều loại vật tư trên cùng một quy trình công nghệ
trong cùng một thời gian mà không thể tách được các chi phí chế biến thì phải
phân bổ chi phí này theo tiêu chuẩn thích hợp.
Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện được, giá trị này được loại trừ khỏi chi phí chế biến đã
tập hợp chung cho sản phẩm chính.
Các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các khoản chi phí
khác phát sinh trên mức bình thường, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp không được tính vào giá gốc của vật tư.
2.2.2.2 Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu
2.2.2.2.1 Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
Trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn mà
giá thực tế được tính như sau:
 Nhập kho mua ngoài:
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài giá trị vốn thực tế bao gồm: giá mua

ghi trên hóa đơn (thuế nhập khẩu phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập
khẩu phải nộp-nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí phân loại,
bảo hiểm, công tác phí của cán bộ mua hàng, chi phí của bộ phận mua hàng độc
lập và khoản hao hụt tự nhiên trong định mức thuộc quá trình mua nguyên vật
liệu.
- Nguyên vật liệu mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì giá trị vật tư được phản ánh
theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng.
- Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng
SVTH: Vũ Thị Vương –MSSV: 11011823- Lớp: DHKT7ATH
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
chịu thuế giá trị gia tăng hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì
giá nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá tri thanh toán:
Giá thực tế
của NVL
mua ngoài
=
Giá mua
ghi trên
hóa đơn
+
Chi phí
thu
mua
+
Các khoản
thuế không
được hoãn

lại
-
Các khoản
giảm trừ
(nếu có)
 Nhập kho do tự sản xuất:
Đối với nguyên vật liệu tự chế biến trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực tế
của vật tư xuất chế biến công với chi phi chế biến.
 Nhập kho do thuê
ngoài gia công, chế biến:
Đối với vật tư thuê ngoài gia công trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu
xuất thuê ngoài chế biến, chi phí vận chuyển từ doanh nghiệp đến nơi chế biến
và ngược lại chi phí thuê gia công chế biến.
SVTH: Vũ Thị Vương –MSSV: 11011823- Lớp: DHKT7ATH
13
Giá thực tế
của VL tự chế
= Giá thành sản
xuất NVL
+ Chi phí vận
chuyển (nếu
có)
Giá thực tế của Giá thực tế của VL Chi phí thuê Chi phí
vận
NVL thuê ngoài = xuất thuê ngoài gia + ngoài gia + chuyển
Gia công chế biến công chế biến công chế biến (nếu có)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
 Nhập kho do nhập vốn góp liên doanh:
Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần, trị
giá vốn thực tế là giá được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp thuận.

 Nhập kho
do được cấp, biếu tặng, tài trợ:
Đối với nguyên vật liệu được cấp, biếu tặng, tài trợ giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho là giá trị hợp lý công với các chi phí phát sinh ghi
nhận.
Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất nhập kho
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá theo đánh giá thực tế hoặc
theo giá bán trên thị trường.
2.2.2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho
Nguyên vật liệu được thu mua, nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, giá
thực tế của từng lần nhập, đợt nhập kho hoàn toàn giống nhau. Vì thế khi xuất
kho kế toán phải tính chính xác được giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng
cho các đối tượng. Để tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho có thể áp
dụng một trong số trong các phương pháp sau:
 Phương pháp bình quân:
Phương pháp này có 3 loại đơn giá bình quân:
- Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Phương pháp này tính giá nguyên vật liệu
xuất dùng theo giá bình quân cả kỳ dự trữ, cách tính như sau:
Trong đó:
SVTH: Vũ Thị Vương –MSSV: 11011823- Lớp: DHKT7ATH
14
Số lượng
nguyên vật
liệu xuất kho
Gía thực tế
nguyên vật
liệu xuất kho


Đơn giá

xuất kho
bình quân
Giá thực tế của NVL nhận góp
vốn liên doanh
= Giá trị NVL được
các bên tham gia góp
vốn
Giá thực tế của NVL được biếu
tặng, viện trợ
= Giá thị trường tại thời
điểm nhận
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
Phương pháp này tuy đơn giản nhưng mức chính xác không cao, công việc
tính giá lại chỉ thực hiện vào cuối tháng nên ảnh hưởng đến độ chính xác và tính
kịp thời của thông tin kế toán. Cách tính này chỉ thích hợp các doanh nghiệp
hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp bình quân cuối kỳ trước: Giá trị của nguyên vật liệu xuất dùng
được tính theo đơn giá bình quân cuối kỳ trước. Ưu điểm của phương pháp này
là đơn giản, đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán. Tuy vậy kết
quả tính giá của nó không chính xác vì không tính đến sự biến động của vật liệu
trong kỳ.
Đơn giá bình quân
cuối kỳ trước
Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
Số lượng nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
trước
- Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: đơn giá nguyên vật liệu được tính lại
sau mỗi lần nhập kho. Phương pháp này đáp ứng được yêu cầu kịp thời của
thông tin kế toán nhưng đòi hỏi nhiều thời gian và công sức tính toán. Theo
phương pháp này, sau mỗi lần nhập kho, đơn giá nguyên vật liệu xuất kho được

tính lại cho từng danh điểm nguyên vật liệu như sau:
Đơn giá xuất
kho sau mỗi lần
nhập
Trị giá thực tế NVL tồn kho + Trị giá thực tế NVL nhập
kho
Số lượng NVL tồn kho + Số lượng NVL nhập kho
SVTH: Vũ Thị Vương –MSSV: 11011823- Lớp: DHKT7ATH
15

Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong
Trị giá thực tế tồn đkỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ
Đơn giá xuất kho
bình quân

Đơn giá xuất kho
sau mỗi lần nhập
Trị giá thực tế NVL tồn kho + Trị giá thực tế NVL nhập kho
Số lượng NVL tồn kho + Số lượng NVL nhập kho


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
 Phương pháp nhập trước xuất trước: phương pháp này giả thiết rằng lô nguyên
vật liệu nào nhập trước thì sẽ được xuất đi trước. Giá của nguyên vật liệu xuất
dùng thuộc lần nhập nào thì tính theo giá của lần nhập đó. Phương pháp này
thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng ít loại nguyên vật liệu, số lần nhập,
xuất kho nguyên vật liệu ít.
 Phương pháp nhập sau xuất trước: theo phương pháp này phải xác định được
đơn giá thực tế từng lần nhập kho và cũng giả thiết lô nguyên vật liệu nào nhập
kho sau thì được xuất dùng trước. Sau đó căn cứ số lượng tồn kho cần tính ra giá

thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo giá của lần nhập sau cùng, số còn lại
được tính theo giá của lần nhập trước đó. Như vậy giá thực tế nguyên vật liệu
tồn kho cuối kỳ là giá thực tế nguyên vật liệu thuộc các lần nhập đầu kỳ.
 Phương pháp tính theo giá hạch toán: đối với các doanh nghiệp mua vật tư
thường xuyên có sự biến động về giá cả, khối lượng và chủng loại thì có thể
dùng giá hạch toán để tính giá nguyên vật liệu. Giá hạch toán là giá ổn định do
doanh nghiệp tự xây dựng phục vụ cho công tác hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu. Gía này không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Sử dụng giá hạch toán
thì việc xuất kho hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán, cuối kỳ kế toán
phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính được giá thực tế
trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật tư luân chuyển
trong kỳ (H) theo công thức sau:
H = Trị giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế của NVL nhập trong
kỳ
Trị giá hạch toán của NVL tồn đầu kỳ+ Trị giá hạch toán của NVL nhập
trong kỳ
- Sau đó tính giá trị của nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công thức sau:
SVTH: Vũ Thị Vương –MSSV: 11011823- Lớp: DHKT7ATH
16
Trị giá thực
tế của NVL
xuất dùng
Trị giá hạch
toán của NVL
xuất dùng
Hệ số của giá thực tế
và giá hạch toán
trong kỳ



Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
 Phương pháp giá thực tế đích danh áp dụng trong các doanh nghiệp sử dụng
nguyên vật liệu có giá trị lớn, ít chủng loại và có điều kiện quản lý, bảo quản
theo từng lô trong kho được tính theo giá thực tế của từng lô nguyên vật liệu
nhập kho.
Ưu điểm của phương pháp này là xác định được ngay giá nguyên vật liệu
xuất kho nhưng đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi và quản lý chặt chẽ từng lô
nguyên vật liệu nhập, xuất kho. Phương pháp này không phù hợp với doanh
nghiệp sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu có giá trị nhỏ và có nhiều nghiệp vụ
xuất kho.
2.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Mỗi loại nguyên vật liệu có vai trò nhất định trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thiếu hụt một loại nguyên vật liệu nào đó có
thể làm cho quá trình sản xuất bị ngưng trệ.
Việc hạch toán và cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về tình trạng
và sự biến động của từng thứ nguyên vật liệu là yêu cầu đặt ra cho kế toán chi
tiết nguyên vật liệu. Đáp ứng được yêu cầu này sẽ giúp cho việc quản lý, cung
cấp và sử dụng nguyên vật liệu đạt hiệu quả cao. Hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu được thực hiện ở kho hàng và phòng kế toán.
2.3.1 Chứng từ sử dụng
Theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán về nguyên liệu,
vật liệu bao gồm:
• Chứng từ nhập:
Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01 GTKT3/001)
Hóa đơn cước phí vận chuyển (Mẫu số 03 – BH)
Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 – VT)
Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu số 03 –VT)
Bảng kê mua hàng (vật tư) (Mẫu số 06 – VT)
• Chứng từ xuất:

Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nôi bộ (Mẫu số 03 PXK – 3LL)
• Chứng từ theo dõi quản lý:
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 04 – VT)
Biên bản kiểm kê vật tư (Mẫu số 05 – VT)
Bảng kê mua vật tư (Mẫu số 06 – VT)
SVTH: Vũ Thị Vương –MSSV: 11011823- Lớp: DHKT7ATH
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu (Mẫu số 07 – VT)
• Ngoài ra còn sử dụng nhiều loại chứng từ khác như:
Phiếu thu (Mẫu số 01 –TT)
Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT)
Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số 03 – TT)
Giâý thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu số 04 – TT)
Mọi chứng từ phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu,
nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ. Người lập chứng từ phải chịu trách
nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh. Quy trình lập và luân chuyển chứng từ về nguyên liệu , vật liệu được
khái quát qua sơ đồ sau:
SVTH: Vũ Thị Vương –MSSV: 11011823- Lớp: DHKT7ATH
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
Bộ
phận
kế
hoạch
Thủ
trưởng
Kế

toán
trưởng
Bộ
phận
cung
ứng
vật tư
Thủ
kho
Kế toán NV, VL
Bảo quản, lưu trữ
Nghiên
cứu nhu
cầu thu
mua, sử
dụng
NL, VL

hợp
đồng
mua
hàng,
lệnh
xuất
hàng
Lập
phiếu
nhập,
xuất
kho

Nhập
xuất
vật tư
Ghi sổ
Sơ đồ 2.1: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ về nguyên liệu, vật liệu
2.3.2 Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và trình tự thời gian có liên
quan đến doanh nghiệp.
Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính liên
quan đến các đối tượng kinh tế cần thiết, phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản
lý.
Tùy thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu áp dụng trong
doanh nghiệp mà sử dụng các sổ kế toán chi tiết như sau:
 Sổ(thẻ) kho.
SVTH: Vũ Thị Vương –MSSV: 11011823- Lớp: DHKT7ATH
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
 Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
 Sổ đối chiếu luân chuyển.
 Sổ số dư.
 …
Ngoài các sổ chi tiết nêu trên còn có thể mở thêm các bảng kê, bảng kê
xuất… phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết.
2.3.3 Phương pháp hạch toán
2.3.3.1 Phương pháp thẻ song song
 Điều kiện áp dụng: phương pháp thẻ song song áp dụng phương pháp thích hợp
ở doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít
và trình độ chuyên môn của kế toán còn hạn chế.
 Nguyên tắc hạch toán:

 Ở kho: Ghi chép về mặt số lượng (hiện vật).
 Ở phòng kế toán: Ghi chép cả về số lượng và giá trị từng thứ vật liệu.
 Trình tự ghi chép:
 Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho từng
điểm vật tư ở từng kho cho từng số lượng. Thẻ kho do kế toán lập rồi ghi vào sổ
đăng ký thẻ kho trước khi giao cho thủ kho khi ghi chép. Thẻ kho được bảo đảm
trong hòm thẻ hay tủ nhiều ngăn, trong đó các thẻ kho được sắp xếp theo loại,
nhóm, thứ (mặt hàng) của VL đảm bảo dễ tìm kiếm khi sử dụng. Hàng ngày khi
có nghiệp vụ nhập, xuất vật tư thực tế phát sinh, thủ kho thực hiện thu phát vật
tư và ghi số lượng thực tế nhập xuất vào chứng từ nhập xuất. Căn cứ vào chứng
từ nhập, xuất kho thủ kho ghi số lượng nhập, xuất vật liệu vào thẻ kho của thứ tự
vật tư có liên quan. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ kho, cuối ngày thủ
kho tính ra số lượng của thẻ kho để ghi cột tồn của thẻ kho. Sau khi sử dụng để
ghi thẻ kho. Sau khi sử dụng để ghi thẻ kho các chứng từ nhập, xuất kho được
sắp xếp một cách hợp lý để giao cho kế toán.
 Ở phòng kế toán: Hàng ngày định kỳ từ 3-5 ngày, nhân viên kế toán xuống kho
kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho và nhận
chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán
hàng tồn kho thực hiện việc kiểm tra chứng từ rồi hoàn chỉnh chứng từ rồi căn
cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi và sổ (thẻ) chi tiết vật tư, mỗi chứng
từ ghi vào một dòng. Thẻ sổ chi tiết được mở cho từng danh điểm vật liệu tương
SVTH: Vũ Thị Vương –MSSV: 11011823- Lớp: DHKT7ATH
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
tự để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và
chỉ tiêu thành tiền, số liệu trên thẻ (sổ), chi tiết được sử dụng để lập báo cáo
nhanh về vật tư.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
• Ưu điểm: Việc ghi sổ, thẻ đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm
bảo độ tin cậy cao của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho
quản trị hàng tồn kho.
• Nhược điểm: Khối lượng ghi chép lớn (đặc biệt doanh nghiệp có nhiều chủng
loại VL) ghi chép trùng lặp chỉ tiêu số lượng giữa kế toán và thủ kho. Mặt khác
việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do đó hạn chế chức
năng của kế toán.
2.3.3.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
 Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng với doanh nghiệp có nhiều
danh điểm nguyên vật liệu và chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu không nhiều.
 Nguyên tắc hạch toán:
SVTH: Vũ Thị Vương –MSSV: 11011823- Lớp: DHKT7ATH
21
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê tổng hợp
nhập- xuất- tồn
Sổ kế toán tổng hợp



 
!  !
"#"$
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
 Ở kho: Ghi chép về số lượng.
 Ở phòng kế toán: Ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển cả về số lượng và giá

trị.
 Trình tự ghi chép:
 Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tương tự phương pháp thẻ song
song.
 Ở phòng kế toán: Định kỳ, sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho từ thủ
kho, kế toán thực hiện kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó thực hiện tập
hợp nhập, xuất theo từng thứ vật liệu (có thể lập bảng kê nhập, bảng kê xuất để
thuận tiện cho việc theo dõi và ghi sổ đối chiếu luân chuyển vào cuối tháng). Sổ
được dùng để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu thuộc
từng kho. Sổ theo dõi cả chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu thành tiền trong cả tháng
của hàng nhập, xuất tồn kho. Mỗi thứ vật liệu được ghi trên một dòng sổ. Sau
khi hoàn thành việc ghi sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán thực hiện đối chiếu số
liệu trên thẻ kho và số liệu sổ kế toán tài chính liên quan (nếu có).
Ghi chú: Ghi hàng ngày
SVTH: Vũ Thị Vương –MSSV: 11011823- Lớp: DHKT7ATH
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
• Ưu điểm: Khối lượng ghi chép được giảm bớt so với phương pháp thẻ song
song do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
• Nhược điểm: Khó kiểm tra, đối chiếu, khó phát hiện sai sót. Công việc ghi chép
dồn vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên liên tục do đó
mà ảnh hưởng tới các khâu kế toán khác. Phương pháp này vẫn còn sự trùng lặp
trong sự ghi chép chỉ tiêu số lượng giữa thủ kho và kế toán.
Vì thế phương pháp đối chiếu luân chuyển chỉ áp dụng trong doanh
nghiệp có không nhiều nghiệp vụ nhập, xuất, không bố chí riêng nhân viên kế
toán chi tiết nguyên vật liệu. Do đó không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình
hình xuất nhập hàng ngày.

SVTH: Vũ Thị Vương –MSSV: 11011823- Lớp: DHKT7ATH
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
2.3.3.3 Phương pháp ghi sổ số dư
 Điều kiện áp dụng: phương pháp số dư áp dụng thích hợp trong các doanh
nghiệp có khối lượng về các nghiệp vụ nhập, xuất nguyên vật liệu lớn, nhiều
chủng loại vật liệu, đã xây dựng được hệ thống danh điểm vật liệu, phải dùng
giá hạch toán để hạch toán hàng ngày và trình độ kế toán của doanh nghiệp
tương đối cao.
 Nguyên tắc hạch toán:
 Ở kho: Chỉ theo dõi về mặt số lượng.
 Ở phòng kế toán: Chỉ theo dõi về mặt giá trị.
 Trình tự ghi chép:
 Ở kho: Ngoài việc sử dụng thẻ kho để ghi chép tương tự 2 phương pháp trên, thủ
kho còn sử dụng sổ số dư để ghi chép số tồn kho cuối tháng của từng thứ vật tư
theo chỉ tiêu số lượng. Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho, mở theo năm. Cuối
mỗi tháng sổ số dư được chuyển cho thủ kho để ghi số lượng hàng tồn kho trên
cơ sở số liệu từ các thẻ kho. Trên sổ số dư vật tư được sắp xếp theo thứ, nhóm,
loại. Mỗi nhóm có dòng cộng nhóm, mỗi loại có dòng cộng loại.
 Ở phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi
chép trên thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho. Sau khi
kiểm tra kế toán xác nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ
rồi mang chứng từ về phòng kế toán. Tại phòng kế toán nhân viên kiểm tra lại
chứng từ và hoàn chỉnh chứng từ sau đó tổng hợp giá trị (giá hạch toán) của vật
tư theo từng nhóm, loại hàng nhập, hàng xuất để ghi vào cột “thành tiền” của
phiếu giao nhận chứng từ. Số liệu thành tiền trên phiếu giao nhận chứng từ nhập
xuất vật tư. Các bảng này mở theo từng kho hoặc nhiều kho (nếu các kho được
chuyên môn hóa). Cuối tháng cộng số liệu trên bảng kê nhập, xuất vật tư để ghi
vào các phần nhập, xuất trên bảng tổng hợp nhập, xuất kho rồi tính ra số tồn kho
cuối tháng của từng nhóm, loại hàng tồn kho và ghi vào cột “tồn kho cuối tháng”

của bảng kê này. Đồng thời, cuối tháng sau khi nhận được số dư của thủ kho
chuyển lên, kế toán tính giá hạch toán của hàng tồn kho để ghi vào sổ số dư cột
thành tiền (TT). Sau đó công theo nhóm, loại vật tư trên sổ số dư, số liệu này
SVTH: Vũ Thị Vương –MSSV: 11011823- Lớp: DHKT7ATH
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Thị Hồng Hà
phải khớp đúng với số liệu cột “tồn kho cuối tháng “ của nhóm, loại vật tư tương
ứng trên bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn kho cuối kỳ.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
• Ưu điểm: - Giảm bớt khối lượng ghi chép do kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền
của vật tư theo nhóm và theo loại.
- Kế toán thực hiện việc kiểm tra thường xuyên đối với ghi chép của thủ kho và
kiểm tra thường xuyên việc bảo quản hàng trong kho của thủ kho.
SVTH: Vũ Thị Vương –MSSV: 11011823- Lớp: DHKT7ATH
25
Thẻ kho
Phiếu nhập kho Sổ số dư Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng lũy kế nhập
kho
Bảng lũy kế xuất
kho
Bảng kê tổng hợp
nhập-xuất-tồn

Sổ kế toán tổng hợp

×