Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC MẮM THANH HƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.25 KB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC MẮM
THANH HƯƠNG

GIẢNG VIÊN HD: TH.S. LÊ THỊ HỒNG SƠN
SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ LÀI
MSSV: 11009853
LỚP: DHKT7ATH
THANH HÓA - NĂM 2015
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Lê Thị Hồng Sơn
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là quá trình mà sinh viên có thời gian tiếp xúc thực tế để tìm
hiểu và nâng cao năng lực của mình về một vấn đề cụ thể trong quá trình theo học của
mỗi sinh viên. Điều đó được thể hiện qua bài chuyên đề thực tập của chúng em tại
Công ty cổ phần nước mắm Thanh Hương. Để có được kết quả như vậy em xin được
gửi lời tri ân sâu sắc tới:
Thầy cô giáo trường Đại học Công Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là
thầy cô giáo khoa Kinh tế đã tận tình truyền đạt kiến thức nền tảng cơ sở, kiến thức
chuyên sâu về Kế toán- Kiểm toán và cả kinh nghiệm sống quý báu thực sự hữu ích
cho bản thân em trong quá trình thực tập và cả thời gian sau này.
Cô giáo Ths. Lê Thị Hồng Sơn đã hết lòng hỗ trợ và giúp đỡ em từ khâu chọn đề
tài, cách thức tiếp cận thực tiễn tại đơn vị thực tập cho đến khi hoàn thành bài chuyên
đề tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cám ơn ban lãnh đạo và các anh chị trong Công ty Cổ
phần nước mắm Thanh Hương đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực tập tại
công ty, được tìm tòi, học hỏi, tiếp xúc thực tế để hiểu thêm về công việc kế toán trong


suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần nước mắm Thanh Hương cũng
như thời gian làm báo cáo em cũng không tránh khỏi những sai sót. Kính mong thầy
cô bỏ qua và góp thêm ý kiến để em có thêm kinh nghiệm cho công việc kế toán sau
này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Lài – MSSV: 11009853
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN





















Thanh Hoá, ngày .… tháng … năm 2015
Giảng viên
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Lài – MSSV: 11009853
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN




















Thanh Hoá, ngày .… tháng … năm 2015
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Lài – MSSV: 11009853
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Lê Thị Hồng Sơn

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT KÝ HIỆU TỪ VIẾT TẮT
1 NVL Nguyên vật liệu
2 PNK Phiếu nhập kho
3 PXK Phiếu xuất kho
4 GTGT Giá trị gia tăng
5 HĐ Hóa đơn
6 DN Doanh nghiệp
7 ĐVT Đơn vị tính
8 CĐKT Cân đối kế toán
9 SXKD Sản xuất kinh doanh
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Lài – MSSV: 11009853
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Lê Thị Hồng Sơn
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi thẻ song song 14
Sơ đồ 2.2: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 15
Sơ đồ 2.3: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư 16
Sơ đồ 2.4: Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 18
Sơ đồ 3.1: Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty 26
Sơ đồ 3.2: Bộ máy tổ chức công ty cổ phần nước mắm Thanh Hương 28
Sơ đồ 3.3: Hệ thống kế toán 30
Sơ đồ 3.4: Quy trình lưu chuyển chứng từ nguyên vật liệu 32
Sơ đồ 3.5: Kế toán nhập kho NVL 34
Sơ đồ 3.6: Kế toán xuất kho NVL 45
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Lài – MSSV: 11009853
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Lê Thị Hồng Sơn
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 3
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ 6
MỤC LỤC 7
CHƯƠNG 1: 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN NƯỚC MẮM THANH HƯƠNG 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3. Phạm vi nghiên cứu 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu 2
1.5. Kết cấu chuyên đề 2
CHƯƠNG 2 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 3
TRONG DOANH NGHIỆP 3
2.1. Những vấn đề chung về kế toán NVL trong doanh nghiệp 3
2.1.1. Khái niệm NVL 3
2.1.2. Đặc điểm NVL 3
2.1.3. Vai trò NVL 4
2.1.4. Phân loại NVL 4
2.1.5. Yêu cầu quản lý NVL tại doanh nghiệp 6
2.1.6. Thủ tục quản lý nhập xuất kho NVL 7
2.1.7. Đánh giá NVL 7
2.2. Kế toán NVL theo quy định của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam 11
2.3. Nội dung kế toán NVL theo chế độ kế toán hiện hành 11
2.3.1. Chứng từ sử dụng 11
2.3.2. Tài khoản sử dụng 12
2.3.3. Phương pháp hạch toán kế toán nguyên vật liệu 12
2.3.3.1. Kế toán chi tiết NVL 12
2.3.3.2. Kế toán tổng hợp NVL 17

2.4. Sổ sách kế toán 20
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Lài – MSSV: 11009853
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Ths. Lê Thị Hồng Sơn
2.4.1. Hình thức chứng từ ghi sổ 21
2.4.2. Hình thức nhật ký chung 21
2.4.3. Hình thức nhật ký sổ cái 22
2.4.4. Hình thức nhật ký chứng từ 23
2.4.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính 24
CHƯƠNG 3 26
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÔNG TY CỔ
PHẦN NƯỚC MẮM THANH HƯƠNG 26
3.1. Tổng quan về Công ty cổ phần nước mắm Thanh Hương 26
3.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty 26
3.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty 26
3.1.3. Tình hình tổ chức của Công ty 26
3.2. Thực trạng tổ chức kế toán NVL tại Công ty cổ phần nước mắm Thanh Hương 29
3.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán 29
3.2.2. Chính sách kế toán, các phương pháp kế toán Công ty áp dụng 31
3.3. Thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty cổ phần nước mắm Thanh Hương 33
3.3.1. NVL tại Công ty cổ phần nước mắm Thanh Hương 33
3.3.2. Thực trạng kế toán NVL tại Công ty cổ phần nước mắm Thanh Hương 33
3.3.2.1. Kế toán chi tiết NVL 33
3.3.2.2. Kế toán tổng hợp NVL 56
CHƯƠNG 4: 65
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MƯỚC MẮM THANH HƯƠNG 65
4.1. Đánh giá thực trạng kế toán NVL tại Công ty cổ phần nước mắm Thanh Hương 65
4.1.1. Ưu điểm 65
4.1.2. Hạn chế 66

4.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty cổ phần nước mắm Thanh Hương.67
KẾT LUẬN 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Lài – MSSV: 11009853
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu kế toán NVL GVHD: Ths. Lê Thị Hồng Sơn
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN NƯỚC MẮM THANH HƯƠNG
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây do sự biến động của nền kinh tế đặc biệt là sự biến
động của giá cả thị trường tăng cao khôn lường. Vì vậy mà chi phí về nguyên vật liệu
tăng cao làm ảnh hưởng không nhỏ tới nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc
quản lý và hạch toán chặt chẽ nguyên vật liệu giúp cho các doanh nghiệp năng động
hơn trong việc giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động của doanh nghiệp. Chi phí về nguyên vật
liệu chiếm tỷ trọng không nhỏ trong giá thành sản phẩm. Vì vậy hiểu và quản lý sử
dụng có hiệu quả chúng giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí. Mặt khác quản
lý nguyên vật liệu còn giúp cho doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu tốt trong sản
xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm làm ra. Vì vậu việc tổ chức hạch toán nguyên vật
liệu là không thể thiếu được và phải đảm bảo 3 yêu cầu cơ bản của công tác hạch toán:
chính xác –kịp thời – toàn diện.
Công ty cổ phần nước mắm Thanh Hương là một công ty có quy mô lớn. Sau
một thời gian tìm hiểu hoạt động của công ty, nhận thấy tầm quan trọng của nguyên
vật liệu đối với quá trình sản xuất kinh doanh, sự cần thiết phải quản lý vật liệu nhằm
đáp ứng kịp thời nhu cầu vật liệu phục vụ sản xuất và vai trò quan trọng của công tác
hạch toán nguyên vật liệu trong toàn bộ công tác kế toán.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, trong thời gian thực tập tại công ty em đã
chọn đề tài: ”Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần nước mắm
Thanh Hương” làm đề tài nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu tổng quan về đề tài nguyên vật liệu và những vấn đề lý luận cơ bản
về kế toán nguyên vật liệu.
Nghiên cứu về thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
cổ phần nước mắm Thanh Hương.Từ đó đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu tại công ty.
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Lài – MSSV: 11009853 Trang 1
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu kế toán NVL GVHD: Ths. Lê Thị Hồng Sơn
1.3. Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Kế toán nguyên vật liệu tai Công ty cổ phần nước mắm Thanh
Hương
+ Thời gian: Nghiên cứu số liệu năm 2014
1.4. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp sơ cấp: Thu thập các thông tin từ tài liệu tham khảo giáo trình
để đảm bảo cơ sở lý luận và quá trình thực hiện đúng với chế độ kế toán hiện hành.
- Phương pháp thứ cấp: Thu thập các thông tin từ phòng kế toán, hệ thống sổ
sách chứng từ liên quan tới công tác hạch toán nguyên vật liệu.
• Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp phân tích- tổng hợp: Tổng hợp các số liệu từ các chứng từ, hóa
đơn thu thập được, phân tích các số liệu thu thập được.
- Phương pháp phân tích- so sánh: So sánh công tác hạch toán nguyên vật liệu
giữa lý luận và thực tế công ty, so sánh công tác hạch toán nguyên vật liệu giữa các
năm để đánh giá công tác hạch toán trong năm nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích- dự báo: Từ những phân tích và những triển vọng phát
triển của công ty đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu.
1.5. Kết cấu chuyên đề
Bài chuyên đề gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần nước mắm

Thanh Hương
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công
ty cổ phần nước mắm Thanh Hương
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Lài – MSSV: 11009853 Trang 2
Chương 2: Lý luận chung về kế toán NVL
GVHD: Ths. Lê Thị Hồng Sơn
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Những vấn đề chung về kế toán NVL trong doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm NVL
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích tác
động vào nó. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ một đối
tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều kiện đối tượng lao động
mà do lao động làm ra thì mới hình thành nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh
giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá trị của
sản phẩm dịch vụ tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Đối với các doanh
nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị
sản phẩm.
Nguyên vật liệu chính là những nguyên vật liệu trực tiếp tham gia cấu thành
nên sản phẩm.
Nguyên vật liệu phụ là những nguyên vật chỉ có tác động phụ trợ trong quá
trình sản xuất sản phẩm nhằm làm tăng chất lượng của nguyên vật liệu chính hoặc làm
tăng chất lượng sản phẩm.
2.1.2. Đặc điểm NVL
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu được coi là đối tượng lao
động chủ yếu được tiến hành gia công chế biến ra sản phẩm. Nguyên vật liệu có các
đặc điểm chủ yếu sau:
- Tham gia vào từng chu kỳ sản xuất để chế tạo ra sản phẩm mới thường không

giữ lại hình thái vật chất ban đầu.
- Giá trị nguyên vật liệu sản xuất cũng được chuyển toàn bộ vào giá tri sản phẩm
do nó chế tạo ra sản phẩm
- Nguyên vật liệu có rất nhiều chủng loại và thường chiểm tỉ trọng lớn trong chi
phí sản xuất.
- Để đảm bảo yêu cầu sản xuất doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu
mua, dự trữ và quản lý chặt chẽ chúng về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng, giá trị.
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Lài – MSSV: 11009853 Trang 3
Chương 2: Lý luận chung về kế toán NVL
GVHD: Ths. Lê Thị Hồng Sơn
Giá trị nguyên vật liệu dự trữ thường chiếm một tỉ trọng lớn trong tài sản lưu
động của doanh nghiệp.
2.1.3. Vai trò NVL
Là một yếu tố trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm, do vậy, chất lượng của
nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đến hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được đảm bảo đầy đủ về số lượng
chất lượng chủng loại có tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, đảm bảo
chất lượng nguyên vật liệu cho sản xuất còn là một biện pháp để nâng cao chất lượng
sản phẩm.
Nguyên vật liệu liên quan trực tiếp tới kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là
đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, cung ứng
nguyên vật liệu kịp thêi với giá cả hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Xét cả về mặt hiện vật lẫn về mặt giá trị,
nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu trong bất kì quá trình sản
xuất nào, là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động. Chính vì vậy, quản lý
nguyên vật liệu chính là quản lý vốn sản xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp.
2.1.4. Phân loại NVL
Trong các Doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại, nhiều
thứ với nội dung kinh tế công dụng và tính năng lý hoá khác nhau. Để có thể quản lý
nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và đạt hiệu quả cao đồng thời hạch toán chi tiết

nguyên vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên
vật liệu.
Mỗi doanh nghiệp do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên sử dụng
những loại vật liệu khác nhau phân loại nguyên vật liệu là việc nghiên cứu sắp xếp các
loại vật tư theo từng nội dung, công dụng tính chất thành phần của chúng nhằm phục
vụ cho yêu cầu quản trị của Doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh
doanh và yêu cầu quản lý vật liệu của kế toán chi tiết.
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng Doanh
nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu luôn được chia hành từng nhóm, từng quy
cách khác nhau và có thể được ký hiệu riêng. Nhìn chung thì nguyên vật liệu được
phân chia theo các cách sau đây:
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Lài – MSSV: 11009853 Trang 4
Chương 2: Lý luận chung về kế toán NVL
GVHD: Ths. Lê Thị Hồng Sơn
• Phân loại theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh
doanh vật liệu được phân thành những loại sau đây.
- Nguyên vật liệu chính: Là những đối tượng chủ yếu cấu thành nên thực thể của
sản phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những thứ chỉ có tác động phụ trợ trong sản xuất sản phẩm nhằm
làm tăng chất lượng của nguyên vật liệu chính hoặc tăng chất lượng của sản phẩm sản
xuất ra.
- Nhiên liệu: Là những thứ được sử dụng cho công nghệ sản xuất sản phẩm cho các
phương tiện vật chất, máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng dùng để thay thế sữa chữa và thay thế
cho máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm vật liệu và thiết bị cần lắp, không cần lắp, vật
kết cấu khác Doanh nghiệp phục vụ mục đích đầu tư xây dựng cơ bản.
- Vât liệu khác: Là toàn bộ vật liệu còn lại trong quá trình sản xuất chế tạo ra sản
phẩm hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định
• Phân loại theo nguồn gốc nguyên vật liệu:

- Nguyên vật liệu mua ngoài: Nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua ngoài mà
có,thông thường mua của các nhà cung cấp.
- Nguyên vật liệu tự chế biến: Nguyên vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử
dụng như là nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm.
-Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công: Là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản
xuất,cũng không phải mua ngoài mà thuê các cơ sở gia công.
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh: Là nguyên vật liệu do các bên liên
doanh góp vốn theo thỏa thuận trên hợp đồng liên doanh.
- Nguyên vật liệu được cấp: Là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo quy
định.
- Nguyên vật liệu khác như kiểm kê thừa, vật liệu không dùng hết.
• Phân loại theo mục đích và nội dung nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác phục vụ ở quản lý phân xưởng, tổ đội
sản xuất, cho nhu cầu bán hàng quản lý doanh nghiệp.
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Lài – MSSV: 11009853 Trang 5
Chương 2: Lý luận chung về kế toán NVL
GVHD: Ths. Lê Thị Hồng Sơn
2.1.5. Yêu cầu quản lý NVL tại doanh nghiệp
Quản lý nguyên vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền kinh tế xã hội và là
nhiệm vụ của tất cả mọi người, với mục đích hao phí nguyên vật liệu ít nhất nhưng
hiệu quả kinh tế lại cao. Quản lý tốt việc thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là
điều kiện cần thiết để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thường xuyên biến đông, các doanh
nghiệp phải thường xuyên mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác. Do đó, trong khâu thu mua cần kiểm soát
chặt chẽ về số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại và giá cả nguyên vật liệu. Phải
có kế hoạch thu mua phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong khâu dự trữ, đòi hỏi phải thực hiện việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên

các cơ sở định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao chi phí nguyên vật
liệu, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do vậy trong khâu này
cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong khâu dự trữ bảo quản, doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối
đa, tối thiểu cho từng loại nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành bình thường, không bị ngưng trệ, gián đoạn do cung ứng, mua
không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do trữ quá nhiều.
Việc tổ chức kho tàng bến bãi, trang bị đầy đủ các phương thức cân đo, thực
hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu, tránh hư hỏng, mất mát,
hao hụt, thất thoát, giảm chất lượng nguyên vật liệu, đảm bảo an toàn là một trong
những yêu cầu quản lý đối với nguyên vật liệu.
Các doanh nghiệp cần xây dựng mức dự trữ hợp lý cho từng danh điểm nguyên
vật liệu. Định mức tồn kho nguyên vật liệu là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua và
kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Việc dự trữ hợp lý, cân đối các loại nguyên vật
liệu sử dụng trong doanh nghiệp sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được
liên tục đồng thời tránh được tình trạng sự tồn đọng vốn kinh doanh.
Điều kiện cần thiết giúp cho việc bảo quản tốt nguyên vật liệu tốt ở doanh
nghiệp là phải có kho tàng đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, nhân viên thủ kho có phẩm chất đạo
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Lài – MSSV: 11009853 Trang 6
Chương 2: Lý luận chung về kế toán NVL
GVHD: Ths. Lê Thị Hồng Sơn
đức và trình độ chuyên môn tốt. Các quy trình nhập, xuất kho nguyên vật liệu cần
được thực hiện đầy đủ và chặt chẽ, không bố trí kiêm nghiệm chức năng thủ kho với
tiếp liệu, kế toán nguyên vật liệu.
Tóm lại, quản lý nguyên vật liệu chặt chẽ ở tất cả các khâu là một trong những
nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp.
2.1.6. Thủ tục quản lý nhập xuất kho NVL
• Thủ tục nhập kho NVL
Bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua hàng

đã ký kết để tiến hành mua hàng. Khi hàng về đến nơi nếu xét thấy cần thiết có thể lập
ban kiểm nghiệm vật tư sau đó đánh giá hàng mua về các mặt số lượng, chất lượng và
quy cách. Căn cứ vào kết quả kiểm nghiểm ban kiểm nghiệm lập “Biên bản kiểm
nghiệm vật tư” sau đó bộ phận cung cấp hàng lập phiếu nhập kho trên cơ sở hoá đơn
và biên bản sẽ ghi số lượng thực nhập vào phiếu nhập, giao cho chủ kho làm thủ tục
nhập kho. Trường hợp phát hiện thừa thiếu sai quy cách phẩm chất thủ kho phải báo
cáo cho bộ phận cung cấp và cùng với người giao lập biên bản. Hàng ngày hoặc định
kỳ thủ kho chuyển giao phiếu nhập cho kế toán vật tư làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
• Thủ tục xuất kho NVL
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh các bộ phận sử dụng nguyên vật liệu
viết phiếu xin lĩnh nguyên vật liệu. Căn cứ vào phiếu xin lĩnh nguyên vật liệu bộ phận
cung cấp viết phiếu xuất kho trình lên giám đốc duyệt. Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ
kho xuất vật liệu và ghi sổ thực xuất vào phiếu. Sau đó ghi số lượng xuất và tồn kho
của từng loại vật liệu vào thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển phiếu xuất
kho cho kế toán vật tư, kế toán tính giá hoàn chỉnh phiếu xuất kho để lấy số liệu ghi sổ
kế toán.
2.1.7. Đánh giá NVL
a. Nguyên tắc đánh giá
Nguyên vật liệu thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp, do đó nguyên tắc đánh
giá nguyên vật liệu cũng phải tuân thủ theo nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho. Theo
chuẩn mực số 02 “hàng tồn kho” hàng tồn kho của doanh nghiệp được đánh giá theo
giá gốc (trị giá vốn thực tế) và trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiên được và
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Lài – MSSV: 11009853 Trang 7
Chương 2: Lý luận chung về kế toán NVL
GVHD: Ths. Lê Thị Hồng Sơn
Giá trị thuần có thể thực hiện được của vật tư là giá trị ước tính của vật tư trong
quá trình sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản
phẩm và chi phí ước tính phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Giá gốc vật tư được xác định cụ thể cho từng loại bao gồm: chi phí mua, chi phí

chế biến, và các chi phí có liên quan đến viếc sở hữu các loại vật tư đó.
Chi phí mua vật tư bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua vật tư, trừ các khoản triết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua.
Trường hợp sản xuất nhiều loại vật tư trên cùng một quy trình công nghệ trong
cùng một thời gian mà không thể tách được các chi phí chế biến thì phải phân bổ chi
phí này theo tiêu chuẩn thích hợp.
Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được, giá trị này được loại trừ khỏi chi phí chế biến đã tập hợp
chung cho sản phẩm chính.
Các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các khoản chi phí khác
phát sinh trên mức bình thường, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp không
được tính vào giá gốc của vật tư.
b. Phương pháp đánh giá NVL
b1. Đánh giá NVL nhập kho
Trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn mà giá thực
tế được tính như sau:
• Nhập kho mua ngoài:
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài giá trị vốn thực tế bao gồm: Giá mua ghi
trên hóa đơn (thuế nhập khẩu phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu phải
nộp-nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí phân loại, bảo hiểm, công
tác phí của cán bộ mua hàng, chi phí của bộ phận mua hàng độc lập và khoản hao hụt
tự nhiên trong định mức thuộc quá trình mua nguyên vật liệu.
- Nguyên vật liệu mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì giá trị vật tư được phản ánh
theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng.
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Lài – MSSV: 11009853 Trang 8
Chương 2: Lý luận chung về kế toán NVL
GVHD: Ths. Lê Thị Hồng Sơn
- Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa,

dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối
tượng chịu thuế giá trị gia tăng hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì
giá nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá tri thanh toán:
Giá thực tế
của NVL mua
ngoài
=
Giá
mua ghi
trên hóa
đơn
+
Chi
phí thu
mua
+
Các khoản
thuế không
được hoàn lại
-
Các khoản
giảm trừ
(nếu có)
• Nhập kho do tự sản xuất:
Đối với nguyên vật liệu tự chế biến trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực tế của
vật tư xuất chế biến công với chi phi chế biến.
Giá thực tế
của VL tự chế
=
Giá thành sản

xuất NVL
+
Chi phí vận
chuyển (nếu có)
• Nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến:
Đối với vật tư thuê ngoài gia công trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất
thuê ngoài chế biến, chi phí vận chuyển từ doanh nghiệp đến nơi chế biến và ngược lại
chi phí thuê gia công chế biến.
Giá thực tế của Giá thực tế của VL Chi phí thuê Chi phí vận
NVL thuê ngoài = xuất thuê ngoài gia + ngoài gia + chuyển
Gia công chế biến công chế biến công chế biến (nếu có)
• Nhập kho do nhận vốn góp liên doanh:
Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần, trị giá
vốn thực tế là giá được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp thuận.
Giá thực tế của NVL nhận góp
vốn liên doanh
=
Giá trị NVL được các
bên tham gia góp vốn
• Nhập kho do được cấp, biếu tặng, tài trợ:
Đối với nguyên vật liệu được cấp, biếu tặng, tài trợ giá vốn thực tế của nguyên
vật liệu nhập kho là giá trị hợp lý công với các chi phí phát sinh ghi nhận.
Giá thực tế của NVL được biếu
tặng, viện trợ
=
Giá thị trường tại thời điểm
nhận
b2. Đánh giá NVL xuất kho
• Phương pháp bình quân
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Lài – MSSV: 11009853 Trang 9

Chương 2: Lý luận chung về kế toán NVL
GVHD: Ths. Lê Thị Hồng Sơn
Phương pháp này có 3 loại đơn giá bình quân:
- Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Phương pháp này tính giá nguyên vật
liệu xuất dùng theo giá bình quân cả kỳ dự trữ, cách tính như sau:
Trong đó:
Phương pháp này tuy đơn giản nhưng mức chính xác không cao, công việc
tính giá lại chỉ thực hiện vào cuối tháng nên ảnh hưởng đến độ chính xác và tính kịp
thời của thông tin kế toán. Cách tính này chỉ thích hợp các doanh nghiệp hạch toán
nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp bình quân cuối kỳ trước: Giá trị của nguyên vật liệu xuất dùng
được tính theo đơn giá bình quân cuối kỳ trước. Ưu điểm của phương pháp này là đơn
giản, đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán. Tuy vậy kết quả tính giá
của nó không chính xác vì không tính đến sự biến động của vật liệu trong kỳ.
Đơn giá bình quân
cuối kỳ trước
Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
Số lượng nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ trước
- Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: đơn giá nguyên vật liệu được tính
lại sau mỗi lần nhập kho. Phương pháp này đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông
tin kế toán nhưng đòi hỏi nhiều thời gian và công sức tính toán. Theo phương pháp
này, sau mỗi lần nhập kho, đơn giá nguyên vật liệu xuất kho được tính lại cho từng
danh điểm nguyên vật liệu như sau:
Đơn giá xuất kho
sau mỗi lần
= Trị giá thực tế NVL tồn kho + Trị giá thực tế NVL nhập kho
Số lượng NVL tồn kho + Số lượng NVL nhập kho
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Lài – MSSV: 11009853 Trang 10
Gía thực tế
nguyên vật liệu

xuất kho
Số lượng
nguyên vật liệu
xuất kho
Đơn giá xuất
kho bình
quân
=
*
Đơn giá
xuất kho
bình quân
Trị giá thực tế tồn đkỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
=
=
Chương 2: Lý luận chung về kế toán NVL
GVHD: Ths. Lê Thị Hồng Sơn
• Phương pháp nhập trước xuất trước: phương pháp này giả thiết rằng lô
nguyên vật liệu nào nhập trước thì sẽ được xuất đi trước. Giá của nguyên vật liệu xuất
dùng thuộc lần nhập nào thì tính theo giá của lần nhập đó. Phương pháp này thích hợp
với những doanh nghiệp sử dụng ít loại nguyên vật liệu, số lần nhập, xuất kho nguyên
vật liệu ít.
• Phương pháp nhập sau xuất trước: theo phương pháp này phải xác định được
đơn giá thực tế từng lần nhập kho và cũng giả thiết lô nguyên vật liệu nào nhập kho
sau thì được xuất dùng trước. Sau đó căn cứ số lượng tồn kho cần tính ra giá thực tế
xuất kho theo nguyên tắc: tính theo giá của lần nhập sau cùng, số còn lại được tính
theo giá của lần nhập trước đó. Như vậy giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ là
giá thực tế nguyên vật liệu thuộc các lần nhập đầu kỳ.
Phương pháp giá thực tế đích danh áp dụng trong các doanh nghiệp sử dụng

nguyên vật liệu có giá trị lớn, ít chủng loại và có điều kiện quản lý, bảo quản theo
từng lô trong kho được tính theo giá thực tế của từng lô nguyên vật liệu nhập kho.
Ưu điểm của phương pháp này là xác định được ngay giá nguyên vật liệu xuất
kho nhưng đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi và quản lý chặt chẽ từng lô nguyên vật
liệu nhập, xuất kho. Phương pháp này không phù hợp với doanh nghiệp sử dụng nhiều
loại nguyên vật liệu có giá trị nhỏ và có nhiều nghiệp vụ xuất kho.
2.2. Kế toán NVL theo quy định của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
- Chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”.
- Thông tư 228/2009/TT-BTC.
- Thông tư 89/2013/TT-BTC.
2.3. Nội dung kế toán NVL theo chế độ kế toán hiện hành
2.3.1. Chứng từ sử dụng
- Chứng từ sử dụng kế toán NVL bao gồm:
+ Phiếu nhập kho ( MSO1- VT).
+ Phiếu xuất kho ( MSO2- VT).
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( MSO3-VT).
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá ( MS 08-VT).
+ Hoá đơn GTGT ( MS O1- GTGT).
+ Hoá đơn kiêm phiếuxuất kho ( MS O3- BH).
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Lài – MSSV: 11009853 Trang 11
Chương 2: Lý luận chung về kế toán NVL
GVHD: Ths. Lê Thị Hồng Sơn
+ Hoá đơn cước phí vận chuyển
+ Bảng kê chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào ( MS 03- GTGT).
Bên cạnh đó là những chứng từ có tính chất hướng dẫn.
+ Phiếu xuất tư theo hạn mức ( MS O4- VT).
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( MS O7- VT).
2.3.2. Tài khoản sử dụng
• Theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 152 “ Nguyên liệu, vật liệu ”

Nội dung: Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật
liệu trong kho của doanh nghiệp theo trị giá vốn thực tế.
- Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi đường ”
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên vật liệu đã thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho.
Tài khoản 152, 151: Đây là tài khoản phản ánh hàng tồn kho, không dùng để
theo dõi tình hình nhập, xuất trong kỳ mà chỉ dùng ở đầu kỳ để kết chuyển số đầu kỳ,
số cuối kỳ để phản ánh giá trị tồn kho thực tế cuối kỳ.
• Theo phương pháp kiểm kê định kỳ,kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 611” Mua hàng ”
Nội dung: tài khoản này dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên
vật liệu theo giá thực tế.
Ngoài ra, kế toán cũng sử dụng các tài khoản khác như: TK 133, 331, 111
2.3.3. Phương pháp hạch toán kế toán nguyên vật liệu
2.3.3.1. Kế toán chi tiết NVL
Trong các doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý vật liệu do nhiều bộ phận, đơn vị
tham gia song việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL hàng ngày chủ yếu được
thực hiện ở bộ phận và phòng kế toán trên cơ sở về chứng từ kế toán về nhập, xuất
NVL, thủ kho và kế toán NVL phải phản ánh chính xác, kịp thời tình hình nhập xuất
tồn kho theo từng danh điểm NVL. Bởi vậy, giữa thủ kho và phòng kế toán phải có sự
phối hợp với nhau để sử dụng các chứng từ kế toán nhập, xuất NVL một cách hợp lý
trong việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho, ghi vào sổ kế toán chi tiết của kế toán
nhằm đảm bảo sự phù hợp số liệu giữa thẻ kho và sổ kế toán, đồng thời tránh được sự
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Lài – MSSV: 11009853 Trang 12
Chương 2: Lý luận chung về kế toán NVL
GVHD: Ths. Lê Thị Hồng Sơn
ghi chép trùng lặp, không cần thiết, tiết kiệm hao phí lao động, quản lý có hiệu quả
nguyên vật liệu. Sự liên hệ và phối hợp đó tạo nên những phương pháp hạch toán chi
tiết NVL. Hiện nay, việc hạch toán chi tiết NVL giữa kho và phòng kế toán được thực
hiện theo các phương pháp sau:

+ Phương pháp ghi thẻ song song.
+ Phương pháp sổ số dư.
+ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
a. Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi thẻ song song.
Phương pháp ghi thẻ song song nghĩa là tiến hành theo dõi chi tiết vật liệu song
song cả ở kho và phòng kế toán theo từng thứ vật liệu với cách ghi chép gần như nhau
chỉ khác ở chỗ thủ kho chỉ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu theo chỉ tiêu
số lượng, còn kế toán theo dõi cả chỉ tiêu giá trị trên sổ tiết vật liệu là các chứng từ
nhập, xuất, tồn kho do thủ kho gửi đến sau khi kế toán đã kiểm tra lại, đối chiếu với
thủ kho. Ngoài ra để các số liệu đối chiếu kiểm tra với kế toán tổng hợp cần phải tổng
hợp số liệu kế toán chi tiết vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu cho từng
nhóm vật liệu.
- Ở kho: Hàng ngày khi có chứng từ nhập- xuất, thủ kho căn cứ vào số lượng
thực nhập, thực xuất trên chứng từ để ghi vào thẻ kho liên quan, mỗi chứng từ ghi vào
một dòng trên thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật tư, cuối tháng thủ
kho phải tiến hành tổng cộng số lượng nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo
từng danh điểm vật liệu. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải
chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ ( thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để theo dõi
tình hình nhập- xuất- tồn kho hàng ngày. Sổ chi tiết được theo dõi cả về mặt hiện vật
và giá trị khi nhận được các chứng từ nhập- xuất kho do thủ kho chuyển đến, nhân
viên kế toán nguyên vật liệu phải kiểm tra đối chiếu chứng từ nhập, xuất kho với các
chứng từ liên quan như ( hoá đơn GTGT, phiếu mua hàng ).
Cuối tháng, kế toán cộng sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và số tồn kho của
từng danh điểm vật liệu. Số lượng NVL tồn kho phản ánh trên sổ kế toán chi tiết phải
được đối chiếu khớp với số tồn kho ghi trên thẻ kho tương ứng. Sau khi đối chiếu với
thẻ kho của thủ kho kế toán phải căn cứ vào sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu lập
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Lài – MSSV: 11009853 Trang 13
Chương 2: Lý luận chung về kế toán NVL
GVHD: Ths. Lê Thị Hồng Sơn

bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, số liệu của bảng này được đối
chiếu với số liệu của sổ kế toán tổng hợp.
- Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu
khối lượng nghiệp vụ (chứng từ ) nhập, xuất ít không thường xuyên và trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ chuyên môn của các bộ phận kế toán còn hạn chế.
Sơ đồ 2.1: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi thẻ song song
Ghi chú:
Ghi hằng ngày (định kỳ)
Đối chiếu số liệu
Ghi vào cuối tháng
- Ưu điểm:
+ Đơn giản dễ làm không đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cao.
- Nhược điểm:
+ Phương pháp này có sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán, việc kiểm
tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng nên việc lập báo cáo dễ bị chậm.
+ Điều kiện áp dụng: Phương pháp áp dụng với những doanh nghiệp có ít chủng
loại NVL, khối lượng nhiệm vụ nhập xuất ít không thường xuyên và trình độ kế toán
còn hạn chế.
b. Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Ở kho: Thủ kho cũng tiến hành ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho
vật liệu như phương pháp thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm nhưng mỗi
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Lài – MSSV: 11009853 Trang 14
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ chi tiết
NVL
Bảng tổng

hợp Nhập-
Xuất-Tồn
Chứng từ
gốc
Chương 2: Lý luận chung về kế toán NVL
GVHD: Ths. Lê Thị Hồng Sơn
tháng chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng. Cuối kỳ trên cơ sở phân loại chứng từ nhập xuất
theo từng danh điểm NVL và từng kho kế toán lập bảng kê nhập vật liệu, xuất vật liệu
và dựa vào bảng kê này để ghi sổ đối chiếu tổng lượng nhập của từng thẻ kho với sổ
đối chiếu luân chuyển, đồng thời từ sổ đối chiếu luân chuyển để đối chiếu với số liệu
kế toán tổng hợp vật liệu.
Sơ đồ 2.2: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập
Ghi chú:
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
- Ưu điểm: Giảm bớt số lần ghi trùng lặp và số lượng ghi chép vào sổ kế toán,
tiện lợi trong việc đối chiếu kiểm tra sổ sách, cung cấp thông tin về tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng danh điểm vật liệu để kế toán xác định được trọng tâm quản lý
đối với những danh điểm vật liệu có độ luân chuyển lớn.
- Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn bị trùng lặp giữa phòng kế toán và thủ kho về chỉ
tiêu hiện vật, việc đối chiếu kiểm tra cũng tiến hành vào cuối tháng do đó hạn chế tác
dụng kiểm tra.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng cho doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập xuất, không
bố trí nhân viên kế toán chi tiết vật liệu.
c. Phương pháp sổ số dư
- Nguyên tắc hạch toán: ở kho theo dõi từng thứ nguyên vật liệu, phòng kế toán
chỉ theo dõi từng nhóm NVL.
- Ở kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn theo

Sinh viên TH: Nguyễn Thị Lài – MSSV: 11009853 Trang 15
Thẻ kho
Sổ ,thẻ chi
tiết NVL
Bảng tổng
hợp nhập,xuất
tồn
Chương 2: Lý luận chung về kế toán NVL
GVHD: Ths. Lê Thị Hồng Sơn
chỉ tiêu hiện vật, cuối tháng, thủ kho còn sử dụng sổ số dư để ghi chép số tồn kho của
vào cuối kỳ theo chỉ tiêu số lượng hoặc hiện vật.
Sổ số dư do phòng kế toán mở sử dụng cho cả năm được chuyển xuống kho cho
thủ kho. Thủ kho căn cứ vào sổ số dư cuối tháng của từng thứ vật tư trên thẻ kho để
ghi vào cột số lượng trên sổ số dư sau đó chuyển sổ số dư cho phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán: Kế toán dựa vào số lượng nhập xuất của từng danh điểm NVL
được tổng hợp từ các chứng từ nhập xuất mà kế toán nhận được khi kiểm tra các kho
theo định kỳ 3,5 hoặc 10 ngày một lần kèm theo phiếu giao nhận chứng từ và giá hạch
toán để tính trị giá thành tiền NVL nhập, xuất theo từng danh điểm, từ đó ghi vào bảng
luỹ kế nhập, xuất, tồn (bảng này được mở theo từng kho) cuối kỳ tiến hành tính tiến
trên sổ số dư do thủ khi chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm NVL trên sổ
số dư với tồn kho trên bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn. Từ bảng luỹ kế nhập, xuất tồn kế
toán lập bảng tổng hợp nhập, xuất tồn vật liệu để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về
vật liệu.
Sơ đồ 2.3: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Lài – MSSV: 11009853 Trang 16
Phiếu nhập

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng luỹ kế nhập
kho
Thẻ kho Phiếu xuất kho
Sổ số dư Phiếu giao nhận chứng
từ xuất
Bảng tổng hợp
Nhập-Xuất-Tồn
Bảng luỹ kế xuất kho
Chương 2: Lý luận chung về kế toán NVL
GVHD: Ths. Lê Thị Hồng Sơn
- Ưu điểm: Việc kiểm tra, đối chiếu được tiến hành theo định kỳ, tránh được sự
ghi chép, trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt khối lượng ghi chép, nâng cao
hiệu suất kế toán.
- Nhược điểm: Do ở phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số
hiện có và tăng giảm của từng thứ vật liệu về mặt số lượng thì kế toán xem lại số liệu
trên thẻ kho hơn nữa việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế
toán gặp khó khăn.
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp với doanh nghiệp có khối lượng các nhiệm vụ
nhập, xuất nhiều, thường xuyên, nhiều chủng loại NVL. Với điều kiện các doanh
nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán nhập, xuất đã xây dựng hệ thống danh điểm
nguyên vật liệu, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kế toán vững vàng.
2.3.3.2. Kế toán tổng hợp NVL
• Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Sinh viên TH: Nguyễn Thị Lài – MSSV: 11009853 Trang 17

×