Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆPGIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI TRƯỜNG HẰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 100 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN THUẾ GTGT TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
THƯƠNG MẠI TRƯỜNG HẰNG
GIẢNG VIÊN HD: TH.S VÕ THỊ MINH
SINH VIÊN TH: NGUYỄN THỊ NHÀN
Mã SV: 11010423
LỚP: DHKT7ATH
THANH HÓA- NĂM 2015
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN



















………………………….ngày …. Tháng … năm 2015
GIẢNG VIÊN
Snh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn – MSSV: 11010423
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN

















………………………….ngày …. Tháng … năm 2015
Snh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn – MSSV: 11010423
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Tên viết tắt
1 DN Doanh nghiệp
2 TNTM Tư nhân thương mại
3 GTGT Giá trị gia tăng
4 SDĐK Số dư đầu kỳ
5 SDCK Số dư cuối kỳ
6 TSCĐ Tài sản cố định
Snh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn – MSSV: 11010423
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 : Kế toán thuế GTGT đầu vào 30
Sơ đồ hạch toán: Thuế GTGT đầu ra: 31
Sơ đồ 2.2: Kế toán thuế GTGT đầu ra 31
Sơ đồ 2.3: Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 32
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty 33
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp 35
Sơ đồ 3.3: Quy trình ghi sổ 36
Snh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn – MSSV: 11010423
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 1
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC SƠ ĐỒ 1
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 1

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
1.2.1. Mục tiêu chung: 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể: 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu: 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu: 2
1.5. Kết cấu bài chuyên đề: 2
CHƯƠNG 2: 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT TRONG DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
THƯƠNG MẠI 4
2.1. Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT 4
2.1.1.Khái quát sự ra đời của thuế GTGT 4
2.1.2. Khái niệm thuế GTGT 4
2.1.3. Vai trò và đặc điểm của thuế GTGT 5
2.1.4.Căn cứ tính thuế 8
2.1.5. Đối tượng của thuế GTGT : 12
2.1.6. Phương pháp tính thuế 13
2.1.6.1. Phương pháp khấu trừ thuế: 13
2.1.6.2. Phương pháp tính thuế trực tiếp: 16
2.1.7. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán thuế GTGT 17
2.1.7.1. Yêu cầu quản lý về thuế GTGT 17
Snh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn – MSSV: 11010423
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
2.1.7.2. Nhiệm vụ kế toán thuế GTGT 18
2.2. Tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp thương mại 20
2.2.1. Đăng ký, kê khai , nộp thuế, quyết toán thuế và hoàn thuế: 20
2.2.1.1. Ðăng ký nộp thuế: 20

a, Đối tượng đăng ký : 20
2.2.1.2. Kê khai thuế: 21
2.2.1.3. Nộp thuế GTGT : 22
2.2.1.4. Quyết toán thuế: 23
a, Đối tượng quyết toán thuế: 23
b, Hồ sơ quyết toán thuế GTGT: 23
2.2.1.5. Hoàn thuế: 24
2.2.2. Tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp thương mại 24
2.2.2.1. Phương pháp tổ chức kế toán chi tiết thuế GTGT trong doanh nghiệp Thương
mại 24
a, Tài khoản sử dụng: 24
b, Phương pháp hạch toán : 25
c, Sổ kế toán chi tiết thuế GTGT 25
2.2.2.2. Phương pháp tổ chức kế toán tổng hợp thuế GTGT trong các doanh nghiệp
thương mại 28
a, Sổ kế toán : 28
b, Chứng từ kế toán 28
c, Tài khoản sử dụng 28
CHƯƠNG 3 33
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI DOANH NGHIỆP TNTM
TRƯỜNG HẰNG 33
3.1. Tổng quan về doanh nghiệp TMTN Trường Hằng 33
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 33
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của từng phòng ban bộ phận 33
3.1.3. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 35
3.1.3.1. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty: 35
3.1.3.2. Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho: 37
3.1.3.3. Phương pháp nộp thuế GTGT: 37
Snh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn – MSSV: 11010423
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Võ Thị Minh
3.2. Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp TNTM Trường Hằng.
37
3.2.1.Chứng từ sử dụng 37
3.2.2. Tài khoản sử dụng 37
3.2.3. Sổ kế toán sử dụng 37
3.2.4. Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh 38
3.2.4.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào: 38
50.000 44
1.640.0000 44
52.000.000 44
330.000 44
3.2.4.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra : 51
3.4.2.5 Kê khai, khấu trừ, nộp và hoàn thuế GTGT 60
3.4.2.5.1 Kê khai thuế 60
3.2.5. Khấu trừ thuế GTGT 70
3.2.6. Hoàn thuế GTGT 70
3.2.7. Kê khai bổ sung thuế GTGT: 76
CHƯƠNG 4: 77
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI DOANH
NGHIỆP TNTM TRƯỜNG HẰNG 77
4.1 Nhận xét về công tác kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp TNTM Trường Hằng.
77
4.1.1. Ưu điểm : 77
4.1.2 Hạn chế 78
4.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thuế tại doanh nghiệp TNTM
Trường Hằng 78
4.2.1 Công tác về chứng từ kế toán 79
4.2.2 Lập biên bản hủy hóa đơn với trường hợp hóa đơn bị sai lệch: 79
4.2.3 . Công tác ghi chép sổ sách kế toán và bộ máy kế toán: 79

4.2.4 Kiến nghị về việc rút ngắn thời gian xin hoàn thuế: 80
4.2.5. Mở sổ theo dõi tài khoản “Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ” 80
Snh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn – MSSV: 11010423
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
KẾT LUẬN 81
Snh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn – MSSV: 11010423
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới đang trong xu hướng toàn cầu hoá, Việt Nam cũng nằm trong xu
hướng chung đó. Mặt khác, đất nước ta đang thực hiện công cuộc công nghiệp hoá -
hiện đại hoá. Điều này cũng làm cho chi tiêu của Nhà nước tăng thêm. Vậy ngân sách
của nhà nước được tài trợ bởi những nguồn nào? Thuế chính là nguồn thu chủ yếu của
Nhà nước. Để đáp ứng yêu cầu này Nhà nước ta đã và đang nghiên cứu, áp dụng nhiều
loại thuế nhằm đảm bảo cho sản xuất trong nước phát triển, điều tiết thu nhập trong
dân cư, thu hút sự đầu tư của các tổ chức nước ngoài vào Việt Nam, đồng thời tạo
nguồn ngân sách đầy đủ và lâu dài cho Nhà nước.
Trong các loại luật thuế thì thuế doanh thu là loại thuế có nhiều hạn chế, vì vậy
cần phải thay thế bằng luật thuế khác phù hợp. Kết hợp giữa nghiên cứu và kế thừa
kinh nghiệm của các nước đi trước. Luật thuế GTGT đã được Quốc hội khó IV thông
qua tại kỳ họp thứ 11 ( ngày 02/04/1997 đến ngày 10/05/1999) có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/1999, thay cho luật thuế doanh thu.
Kế toán thuế là nội dung quan trọng trong công tác kế toán tại doanh nghiệp,cơ
sở kinh doanh, nó cung cấp số liệu một cách trung thực đầy đủ chính xác nhằm giúp
đơn vị chấp hành đúng chính sách thuế của Nhà Nước,nộp đầy đủ và kịp thơi các
khoản vào ngân sách và góp phần bảo hộ sản xuất khuyến khích hoạt động phát triến
sản xuất kinh doanh cho DN.Vì vậy em quyết định chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện
công tác kế toán thuế giá trị gia tăng tại doanh nghiệp tư nhân thương mại Trường
Hằng” làm đề tài nghiên cứu trong bài chuyên đề của mình.

Trong quá trình làm bài chuyên đề em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
khoa Kế toán – kiểm toán, trường Đại học Công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh – Cơ sở
Thanh Hoá đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện và hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối
với Th.S Võ Thị Minh, là người đã trực tiếp hướng dẫn, nhiệt tình giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp
Thương mại tư nhân Trường Hằng, đặc biệt là kế toán truởng Vũ Ngọc Lan,các nhân
viên phòng kế toán tài vụ trong doanh nghiệp đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập,
cung cấp thông tin cho em thực hiện tốt bài chuyên đề này.
Em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã cổ vũ, động viên giúp đỡ em trong suốt thời
Snh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn – MSSV: 11010423 Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
gian qua.
Do còn hạn chế về điều kiện thời gian, tài liệu và kiến thức cũng như thiếu kinh
nghiệm thực tiễn nên bài chuyên đề sẽ không tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến, chỉ bảo của các thầy cô giáo để em có điều kiện bổ sung
nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Snh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn – MSSV: 11010423 Trang 2
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của Nhà
nước là một vấn đề hết sức quan trọng đối với bất cứ quốc gia nào trên thế giới.
Ở nước ta, Luật thuế GTGT và Luật thuế TNDN được thông qua tại kỳ họp thứ
11 Quốc hội khoá IX ngày 10/05/1997 và chính thức áp dụng từ 01/01/1999 thay cho
Luật thuế doanh thu, thuế lợi tức trước đây. Thuế GTGT, thuế TNDN ra đời từ rất lâu

và áp dụng rộng rãi trên thế giới. Nhưng đối với nước ta đây là sắc thuế mới, còn non
trẻ so với sự vận động của cơ chế kinh tế hiện nay ở nước ta. Trong những năm qua,
Nhà nước ta đã không ngừng sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện hai sắc thuế này.Việc
sửa đổi các chính sách thuế có tác động rất lớn đến các doanh nghiệp.
Là một công ty thương mại, hoạt động mua bán diễn ra nhiều, trong những năm
vừa qua, hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp TMTN Trường Hằng luôn đạt hiệu
quả cao. Đó là nhờ sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo cùng các nhân viên trong
doanh nghiệp. Bên cạnh đó là do công tác kế toán của doanh nghiệp tuân thủ theo
đúng những quy định của Bộ tài chính, đặc biệt là trong kế toán về thuế nói
chung và thuế GTGT nói riêng, khi có bất kỳ một sự sửa đổi nào về luật thuế
GTGT, công ty đều thực hiện đúng theo các Thông tư hướng dẫn và làm theo
những hướng dẫn mới nhất của cơ quan thuế. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm
đạt được, công tác kế toán thuế của doanh nghiệp vẫn còn một số hạn chế như cách
sắp xếp bộ máy kế toán, việc tổ chức, sử dụng chứng từ, sổ sách và việc quản lý sử
dụng chi phí hợp lý, cần phải khắc phục để công tác kế toán của công ty ngày càng
hoàn thiện, đồng thời giúp cho việc thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nước
của công ty được tốt hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, sau quá trình thực tập tại Doanh nghiệp
TMTN Trường Hằng, được tìm hiểu thực tiễn công tác kế toán tại doanh nghiệp, đi
sâu nghiên cứu công tác kế toán thuế mà cụ thể là thuế GTGT, kết hợp với những kiến
thức đã học tại trường và được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo ThS. Võ Thị Minh,
em đã chọn đề tài "Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại Doanh
nghiệp TNTM Trường Hằng "làm đề tài cho bài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Snh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn – MSSV: 11010423 Trang 1
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung:
Tìm hiểu công tác kế toán thuế Giá trị gia tăng (GTGT) tại doanh nghiệp tư
nhân thương mại Trường Hằng (DN TNTM Trường Hằng).

1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng của công tác kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp TNTM
Trường Hằng.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp
TMTN Trường Hằng.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu:
-Thuế GTGT và công tác thuế GTGT tại doanh nghiệp tư nhân thương mại
Trường Hằng.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi không gian: Doanh nghiệp TNTM Trường Hằng.
 Phạm vi thời gian: Số liệu thu thập năm 2014.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thống kê: Thống kê những thông tin, dữ liệu thu thập được phục
vụ cho việc lập các bảng phân tích.
Phương pháp trực tiếp: Gặp trực tiếp những người cung cấp thông tin, dữ liệu
cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài
Phương pháp phân tích: Dựa trên những số liệu có sẵn để phân tích những ưu,
nhược điểm của công tác kế toán nhằm hiểu rõ hơn các vấn đề nghiên cứu để từ đó tìm
ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục vấn đề.
Phương pháp hạch toán kế toán: sử dụng các chứng từ, tài khoản sổ sách để hệ
thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính.
Phương pháp so sánh: Dựa vào những số liệu có sẵn để tiến hành so sánh, đối
chiếu.Ta thường so sánh giữa hai năm liền kề để tìm ra sự tăng hay giảm của một giá
trị nào đó.
Ngoài những phương pháp kể trên em còn vận dụng một số phương pháp khác
trong bài nghiên cứu của mình.
1.5. Kết cấu bài chuyên đề:
Bố cục đề tài gồm 4 chương :

Snh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn – MSSV: 11010423 Trang 2
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Chương 1: Khái quát chung về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT trong
doanh nghiệp tư nhân thương mại nói chung.
Chương 3: Đánh giá thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp
TNTM Trường Hằng.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại doanh
nghiệp TNTM Trường Hằng trong giai đoạn 2015- 2018.
Snh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn – MSSV: 11010423 Trang 3
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán Thuế GTGT GVHD: Th.S Võ Thị Minh
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT TRONG
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN THƯƠNG MẠI
2.1. Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT.
2.1.1.Khái quát sự ra đời của thuế GTGT
Ở các nước trên thế giới, hệ thống chính sách thuế của nhà nước có rất nhiều
loại thuế được như thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt,
… Mỗi loại thuế thì đều có tác dụng và ảnh hưởng các tổ chức, các cá nhân trong nền
kinh tế của cả nước.
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước, thuế giá trị gia tăng (GTGT)
là một trong những thuế quan trọng thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh tế trong nước
phát triển. Luật thuế GTGT là công cụ quan trọng trong điều tiết, tạo môi trường kinh
doanh bình đẳng cho các thành phần kinh tế trong nước. Để hiểu hơn về luật thuế
GTGT, các qui định về thuế GTGT và việc áp dụng đối với các các cơ sở sản xuất
kinh doanh cũng như các cá nhân trong nền kinh tế thì cần phải biết được những vấn
đề chung về thuế GTGT.
Khái niệm thuế GTGT được nói đến nhiều ở Việt Nam bắt đầu từ cuối
những năm 1990 và đến đầu những năm 2000 bằng việc Nhà nước ta ban hành luật

thuế GTGT thay thế cho luật thuế doanh thu trước đó. Khi đó khái niệm GTGT và
thuế GTGT còn khá mới đối với các doanh nghiệp trong nước.
2.1.2. Khái niệm thuế GTGT
Trong kinh tế học, khái niệm GTGT được hiểu là phần chênh lệch giữa
doanh thu hay sản lượng của một doanh nghiệp và chi phí nguyên liệu và dịch vụ hay
đầu vào trung gian để sản xuất ra nó:
GTGT = Doanh thu (Sản lượng) - Giá trị đầu vào
Theo các nhà thống kê, GTGT là phần tăng thêm của một sản phẩm,
hàng hóa dịch vụ do cơ quan sản xuất, chế biến, thương mại hoặc dịch vụ (gọi chung
là cơ sở kinh doanh) tác động vào nguyên vật liệu tho hay hàng hóa, dịch vụ mua vào
làm cho giá trị của chúng tăng thêm. Nói cách khác, đây là số chênh lệch giữa giá đầu
ra và giá đầu vào do cơ sở kinh doanh. Hay đó là phần giá trị tăng thêm của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ phát triển trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đối
Snh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn – MSSV: 11010423 Trang 4
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán Thuế GTGT GVHD: Th.S Võ Thị Minh
với một số ngành nghề kinh doanh, GTGT được xác định như sau:
Đối với ngành xây dựng là tiền thù lao xây dựng. lắp đặt công trình, hạng mục
công trình trừ chi phí về vật tư động lực…và các chi phí để phục vụ cho xây dựng, lắp
đặt công trình hạng mục công trình đó.
Đối với kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa các khoản thu về tiêu thụ và
các khoản thu khác trừ tiền mua hàng hóa, chi phí dịch vụ mua hàng dùng cho kinh
doanh ăn uống.
Đối với hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa các khoản thu về việc
tiêu thụ trừ chi phí hàng hóa, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó.
Giá trị gia tăng = giá đầu ra – giá đầu vào
Khái niệm thuế GTGT:
Theo quy định của luật thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng là một loại
thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong
quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào Ngân sách Nhà nước
theo mức độ tiêu dùng hàng hóa dịch vụ.

2.1.3. Vai trò và đặc điểm của thuế GTGT
 Vai trò của thuế GTGT
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu ngân sách nhà nước
mà còn là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, kiểm soát, điều tiết vĩ mô nền
kinh tế, nó ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động bộ máy quản lý của nhà nước. Nhà
nước sử dụng thuế nhằm hướng dẫn, điều tiết các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, tiêu
dùng, thực hiện chinh sách phân phối và phân phối lại, điều tiết thu nhập, giải quyết
công bằng xã hội… Trong đó, thuế GTGT là một khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng thu ngân sách của Nhà nước, do đó thuế GTGT có vai trò rất to lớn, tác động đến
mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội.
Có thể khái quát các vai trò thành ba vai trò cơ bản sau:
 Thuế GTGT là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước
- Thuế GTGT là công cụ tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời nguồn thu cho
Ngân sách nhà nước. Thuế GTGT tập trung thu ngay từ khâu đầu ( sản xuất và nhập
khẩu) nên đảm bảo gnuoonf thu và đảm bảo huy động kịp thời cho Ngân sách Nhà
nước. Việc khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hóa đơn mua hàng thúc
đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hóa đơn, ghi đúng doanh thu với giá trị
thực của hoạt động mua bán, góp phần khắc phục được tình trạng thông đồng giữa
Snh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn – MSSV: 11010423 Trang 5
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán Thuế GTGT GVHD: Th.S Võ Thị Minh
người mua và người bán để trốn lậu thuế, giảm thất thu cho ngân sách Nhà nước.
- Thuế GTGT là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô và vi mô của nền kinh tế
- Thuế GTGT điều tiết sản xuất và tiêu dùng. Luật thuế GTGT quy định đánh
thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hay thấp vào các mặt hàng cụ
thể, thông qua đó mà tác động và làm thay đổi mới quan hệ giữa cung và cầu trên thị
trường, tác động tới việc lựa chọn những hàng hóa, dịch vụ để sản xuất, kinh doanh và
tiêu dùng nhằm góp phần thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Thuế GTGT khuyến khích hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất. Trong hoạt động
đầu tư tài sản cố định, toàn bộ số thuế GTGT mà doanh nghiệp phải trả khi mua sắm
tài sản cố định sẽ được Nhà nước cho khấu trừ và hoàn lại. Còn khi nhập khẩu máy

móc thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật
tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố
định cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp cũng không phải nộp thuế GTGT. Đồng thời
việc thuế GTGT không tính vào vốn đầu tư đã làm cho giá thành các công trình đầu tư
trong nước giảm rất rõ rệt. Do đó, thuế GTGT đã góp phần khuyến khích đầu tư đổi
mới công nghệ, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh và lưu thông hàng hóa.
- Thuế GTGT khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, góp phần bảo hộ
sản xuất trong nước. Hàng hóa xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0% số
thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp đã nộp sẽ được Nhà nước khấu trừ hoặc hoàn
lại, vì vậy nó là động lực khuyến khích sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, tăng cường
sự hợp tác thương mại giữa Việt Nam với các nước trên thế giới. Thuế GTGT tạo điều
kiện cho hàng hóa xuất khẩu có thể cạnh tranh dễ dàng hơn trên thị trường quốc tế, mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, giải quyết nhu cầu lao động trong xã hội.
- Thuế GTGT góp phần điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân
phối. Thuế GTGT áp dụng thuế suất cao với các loại hàng hóa, dịch vụ cao cấp mà chỉ
những người có thu nhập cao mới sử dụng hoặc sử dụng nhiều, còn đối với các hàng
hóa thông thường hoặc có tính chất thiết yếu thì thuế GTGT quy định mức thuế thấp
hơn, thông qua điều tiết một phần thu của họ.
- Thuế GTGT khuyến khích tăng hiệu quả sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường,
giá cả hàng hóa được bán ra phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố cung cầu, nó phải được
người tiêu dùng chấp nhận, người sản xuất khó có thể thay đổi giá cả theo ý muốn của
mình. Do đó việc Nhà nước đánh thuế sẽ giảm doanh thu thuần của doanh nghiệp nếu
doanh nghiệp không cố gắng nâng cao hiệu quả sản xuất để giảm bớt chi phí. Điều đó
Snh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn – MSSV: 11010423 Trang 6
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán Thuế GTGT GVHD: Th.S Võ Thị Minh
đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải luôn luôn cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất,
thúc đẩy nên sản xuất phát triển.
- Thuế GTGT thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán, kế toán,
phát triển quan hệ thanh toán. Việc doanh nghiệp được phép khấu trừ thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ mua vào cùng việc thực hiện hoàn thuế GTGT của Nhà nước đã

khuyến khích các doanh nghiệp tự giác ghi chép, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ,
thúc đẩy việc hoàn thiện công tác hạch toán, kế toán tại đơn vị. Ngoài ra thuế GTGT
góp phần phát triển hệ thống thanh toán. Việc thuế GTGT đòi hỏi những doanh nghiệp
có hàng hóa xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng thì mới được hoàn thuế đã thúc
đẩy các doanh nghiệp thực hiện thanh toán qua hệ thống ngân hàng, góp phần phát
triển hệ thống thanh toán.
- Thuế GTGT là công cụ kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vai trò này hình thành ngay trong quá trình tổ chức thực hiện luật thuế GTGT.
Để thu được thuế và đảm bảo thực hiện đúng luật thuế, cơ quan thuế và các cơ quan
hữu quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng, quy mô và tình hình hoạt động
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Từ đó mà cơ quan thuế sẽ phát hiện ra những việc
làm sai trái, vi phạm pháp luật của các cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh cũng như
phát hiện ra những khó khăn mà cơ sở gặp phải để giúp đỡ họ tìm biện pháp tháo gỡ.
Thuế GTGT còn thúc đẩy mua bán hàng hóa sử dụng hóa đơn, chứng từ hợp lệ tạo
điều kiện thuận lợi cho kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động của cơ sở kinh
tế, đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước.
Đặc điểm của thuế GTGT
Tính cưỡng chế và tính pháp lý cao: Trong mỗi quốc gia, việc đóng thuế cho
Nhà nước được coi là một trong những nghĩa vụ bắt buộc của các tổ chức kinh tế và
công dân cho Nhà nước. Các tổ chức kinh tế và công dân thực hiện nghĩa vụ thuế theo
các luật thuế cụ thể được cơ quan quyền lực tối cao ở quốc gia đó quyết định phù hợp
với các hoạt động và thu nhập của từng tổ chức kinh tế và công dân. Nếu ai không
thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình, tức là họ vi phạm pháp luật của quốc gia đó.
Đặc điểm này phân biệt sự khác nhau giữa thuế với các khoản đóng góp mang
tính tự nguyện cho NSNN và thuế đối với các khoản vay mượn của Chính phủ.
Tuy nhiên, cũng cần phải hiểu rằng thuế là biện pháp tài chính mang tính chất
bắt buộc của Nhà nước, nhưng sự bắt buộc đó luôn được xác lập dựa trên nền tảng của
các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và quan hệ kinh tế thế giới.
Thuế GTGT là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp: Khác với
Snh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn – MSSV: 11010423 Trang 7

Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán Thuế GTGT GVHD: Th.S Võ Thị Minh
các khoản vay, Nhà nước thu thuế từ các tổ chức kinh tế và cá nhân nhưng không phải
hoàn trả lại trực tiếp cho người nộp thuế sau một khoảng thời gian với một khoản tiền
mà họ đã nộp vào NSNN. Số tiền thuế thu được, Nhà nước sẽ sử dụng cho các chi tiêu
công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà nước và của mọi cá nhân trong xã hội. Mọi
cá nhân, người nộp thuế cho Nhà nước cũng như người không nộp thuế, người nộp
nhiều cũng như người nộp ít, đều bình đẳng trong việc nhận được các phúc lợi công
cộng từ phía Nhà nước. Số thuế mà các đối tượng phải nộp cho Nhà nước, được tính
toán không dựa trên khối lượng lợi ích công cộng họ nhận được mà dựa trên những
hoạt động cụ thể và thu nhập của họ. Đặc điểm này cũng phân biệt giữa thuế với.
- Thuế GTGT là thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong thành trong giá
cả hàng hóa, dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhâp thông qua sự đóng góp của
người tiêu dùng. Nhà sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ chỉ là người nộp hộ.
- Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất- kinh
doanh nhưng chỉ tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ ở gia đoạn luân
chuyển.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao
- Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rộng, áp dụng cho tất cả các loại
hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước, đối với mọi tổ chức cá nhân thuộc lĩnh vực sản
xuất kinh doanh hàng hóa và cung ứng dịch vụ.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ rõ rệt phí và lệ phí.
2.1.4.Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất thuế GTGT.
 Giá tính thuế:
Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải nộp Giá
tính tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hoá đơn bán hàng
của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc người nhập khẩu.
Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
 Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng
cho đối tượng khác

Giá tính thuế = Giá chưa có thuế GTGT ghi trên hoá đơn
Giá bán tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả khoản
phụ phí và phí thu thêm ngoài giá hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh được hưởng
Snh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn – MSSV: 11010423 Trang 8
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán Thuế GTGT GVHD: Th.S Võ Thị Minh
trừ các khoản phụ phí cơ sở kinh doanh phải nộp ngân sách nhà nước.
 Hàng hóa nhập khẩu
Giá tính thuế = Giá NK+ Thuế NK + Thuế TTĐB (nếu có)
Giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo các
quy định về giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá
tính thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu xác định theo
mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn giảm.
 Sản phẩm, hàng hóa dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng hoặc để trả thay lương
Giá tính thuế = Giá tính thuế của HHDV cùng loại hoặc tương đương tại cùng
thời điểm phát sinh hoạt động.
 Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cơ sở kinh doanh sản xuất để tiêu dùng
hoặc cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì
phải tính thuế GTGT đầu ra.
Giá tính thuế = Giá bán HHDV cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm
phát sinh việc tiêu dùng
 Đối với dịch vụ do phí nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng ở Việt
Nam.
Giá tính thuế = Giá dịch vụ phải thanh toán cho phía nước ngoài.
 Dịch vụ cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, xưởng, khoa tàng bến, bãi,
phương tiện vận tải, máy móc thiết bị
Giá tính thuế = Số tiền thuê từng kỳ hoặc thu trước
 Đối với hàng hóa theo phương thức trả chậm, trả góp
Giá tính thuế = giá bán trả 1 lần chưa thuế (ko bao gồm lãi trả góp, trả chậm)
 Đối với gia công hàng hóa

Giá tính thuế = Giá gia công chưa có thuế
Giá gia công bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí
khác để gia công.
 Đối với xây dựng và lắp đặt
Snh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn – MSSV: 11010423 Trang 9
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán Thuế GTGT GVHD: Th.S Võ Thị Minh
- Đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu thì giá thành
thuế bao gồm cả chi phí nguyên vật liệu.
- Đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu thì giá
tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình
hoặc giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì giá tính thuế tính theo giá trị
hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có
thuế GTGT.
- Đối với các cơ sở kinh doanh được Nhà nước giao đất xây dựng cơ sở hạ tầng
để bán, để chuyển nhượng gắn với chuyển quyền sử dụng đất
Giá tính thuế GTGT = Giá bán, giá chuyển nhượng chưa có thuế - Tiền sử dụng
đất theo giá đất quy định khi giao đất.
 Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản
Giá tính thuế = Giá bán – Tiền sử dụng đất
 Đối với dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới, uỷ thác, xuất nhập khẩu và
dịch vụ khác hưởng tiề công hoặc tiền hoa hồng.
Giá tính thuế = Tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa có thuế.
 Đối với vận tải bốc xếp
Giá tính thuế = Giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT (không phân biệt
cơ sở trực tiếp vận tải bốc xếp hay thuê lại)
 Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu
chính, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết… ghi giá thanh toán là giá đã có thuế
GTGT
Giá thanh toán ( tiền bán vé, bán tem… )

Giá chưa có thuế GTGT =
1 + % thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó
Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng
theo giá trọn gói thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế để tính thuế GTGT và
doanh thu của cơ sở kinh doanh. Trường hợp giá trọn gói bao gồm các khoản không
chịu thuế GTGT như chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt
Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn nghỉ, thăm quan ở nước ngoài (nếu có
chứng từ hợp pháp) thì các khoản chi này được tinh giảm trừ trong giá tính thuế
GTGT.
Snh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn – MSSV: 11010423 Trang 10
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán Thuế GTGT GVHD: Th.S Võ Thị Minh
 Đối với dịch vụ cầm đồ
Giá tính thuế = Tiền phải thu từ dịch vụ
Tiền phải thu từ dịch vụ bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và chênh
lệch thu được từ bán hàng cầm cố. Khoản thu từ dịch vụ này được xác định là giá đã
có thuế để tính thuế GTGT đầu ra và doanh thu của cơ sở kinh doanh.
 Đối với sách, báo, tạp chí
Trường hợp bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) và theo quy định của luật
xuất bản thì giá đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh
thu của cơ sở (đối với loại chịu thuế GTGT).
Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.
 Đối với dịch vụ in
Giá tính thuế = Tiền công in (không bao gồm tiền giấy in)
Trường hợp cơ sở in cung cấp giấy cho khách hàng thì cơ sở in phải hạch toán
riêng giá giấy và tiền công in để tính thuế riêng cho dịch vụ in và doanh thu bán giấy
in theo thuế suất của dịch vụ in và sản phẩm giấy.
 Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lí xét bồi dưỡng, đại lí đòi người thứ ba
của dịch vụ kinh doanh bảo hiểm
Giá tính thuế = Tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (bao gồm cả khoản
phí tổn cơ sở kinh doanh bảo hiểm thu được)

 Thuế suất thuế GTGT
Đối với thuế GTGT thì thuế suất thuế GTGT là một căn cứ quan trọng
để các tổ chức, cá nhân tính thuế GTGT và xác định số thuế GTGT phải nộp vào ngân
sách nhà nước.
Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ được áp dụng như sau:
 Mức thuế suất 0%
Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công
trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế; vận tải
quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các
trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% :
- Hàng hoá xuất khẩu, bao gồm xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả uỷ thác xuất khẩu,
Snh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn – MSSV: 11010423 Trang 11
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán Thuế GTGT GVHD: Th.S Võ Thị Minh
bán cho các doanh nghiệp chế xuất và các trường hợp được coi là xuất khẩu.
- Dịch vụ xuất khẩu và dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất để sử dụng
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trừ các dịch vụ sử dụng cho tiêu dùng cá
nhân (Dịch vụ vận chuyển đưa đón cán bộ công nhân viên, cung cấp xuất ăn cho cán
bộ công nhân viên của doanh nghiệp chế xuất…)
- Vận tải quốc tế.
 Mức thuế suất 5%
Áp dụng đối với HHDV thiết yếu phục vụ cho nhu cầu của cộng đồng.
 Mức thuế suất 10%
Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ thông thường còn lại như:
Dầu mỏ, khí đốt, quặng; sản phẩm hóa chất; điện thương phẩm; xây dựng lắp đặt; sản
phẩm điện tử; sợi vải sản phẩm may mặc; giấy; bánh kẹo, nước giải khát; sản phẩm
gốm sứ thủy tinh; dịch vụ tư vấn pháp luật và các dịch vụ tư vấn khác; khách sạn, nhà
hàng….
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu trên đây được áp dụng thống nhất cho từng
loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh
thương mại.

Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác
nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng
hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải
tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở sản xuất,
kinh doanh.
2.1.5. Đối tượng của thuế GTGT :
 Đối tượng của thuế GTGT bao gồm đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế.
Thuế GTGT là loại thuế áp dụng vào các hoạt động tiêu dùng trong nước do đó
đối tượng chịu thuế GTGT chính là hàng hoá dịch vụ dùng cho quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh và tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam (ngoài ra còn gồm các hàng hoá,
dịch vụ mua của các tổ chức cá nhân ở nước ngoài) và trừ các đối tượng không chịu
thuế GTGT theo luật thuế GTGT đã qui định năm 2008.
Các đối tượng không chịu thuế GTGT được qui định cụ thể tại luật thuế GTGT
hiện hành. Theo luật thuế đã được sửa đổi năm 2008 thì đối tượng không chịu thuế
GTGT bao gồm 25 nhóm hàng hoá dịch vụ như: các sản phẩm từ nông nghiệp không
Snh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn – MSSV: 11010423 Trang 12
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán Thuế GTGT GVHD: Th.S Võ Thị Minh
qua chế biến hoặc chỉ ở dạng sơ chế, các dịch vụ y tế như dịch vụ khám chữa bệnh hay
các dịch vụ dạy học, dịch vụ công cộng, … Ngoài các nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc
đối tượng không chịu thuế kể trên còn lại là nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT.
Đối tượng nộp thuế GTGT thường là những đối tượng sản xuất, lưu thông và
tiêu dùng các hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Đối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức cá nhân có hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ ở Việt Nam không phân biệt ngành nghề, loại hình hoạt động,
tổ chức kinh doanh (cơ sở kinh doanh). Ngoài ra đối tượng nộp thuế GTGT còn bao
gồm các tổ chức cá nhân có hoạt động nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài
chịu thuế GTGT ( người nhập khẩu).
Tổ chức,cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký theo Luật doanh nghiệp,

Luật doanh nghiệp nhà nước và Luật hợp tác xã.
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội nhà nước. đơn vị vũ trng nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ
chức khác.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp
tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ; các tổ chức cá nhân nước
ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật
đầu nước ngoài tại Việt Nam.
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng kinh
doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
Các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thì
phải thực hiện các chế độ hoá đơn, chứng từ theo qui định của pháp luật cũng như các
qui định khác như: phương pháp tính thuế, kê khai thuế, quyết toán thuế,…theo đúng
qui định của nhà nước.
2.1.6. Phương pháp tính thuế
Phương pháp tính thuế GTGT được tính theo hai phương pháp: phương pháp
khấu trừ, phương pháp trực tiếp.
2.1.6.1. Phương pháp khấu trừ thuế:
Snh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn – MSSV: 11010423 Trang 13
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán Thuế GTGT GVHD: Th.S Võ Thị Minh
- Ưu điểm của phương pháp khấu trừ thuế:
Đơn giản hóa được quá trình tính và thu thuế bằng cách chỉ cần tập hợp các hóa
đơn bán và mua hàng đã tính sẵn số thuế đầu ra và thuế đầu vào trên đó.
Đảm bảo thu được đủ số thuế cần điều tiết ở người mua hàng cuối cùng vì đây
thực chất là phương pháp trừ lùi số thuế đã nộp để xác định số thuế còn phải nộp.
Các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế thì thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ được xác định căn cứ vào giá tính
thuế và thuế suất thuế GTGT.
Công thức xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT = Số thuế GTGT – Số thuế GTGT đầu vào

Phải nộp đầu ra được khấu trừ
Trong đó:
Thuế đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra * Thuế suất
thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
Thuế đầu vào được khấu trừ = Giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ mua vào chịu
thuế * Thuế suất thuế giá trị gia tăng.
a, Xác định thuế GTGT đầu ra :
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ khi
bán hàng hoá dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải tính và thu thuế giá trị gia tăng của hàng
hoá dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa thuế, thuế giá
trị gia tăng, tổng số tiền người mua phải thanh toán .
- Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa thuế và thuế
giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ bán ra phải tính trên giá
thanh toán ghi trên hóa đơn chứng từ.
- Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất mà CSKD bán HHDV chưa tự điều
chỉnh, cơ quan thuế phát hiện thì xử lý như sau:
+ Nếu mức thuế suất ghi trên HĐ > mức thuế suất quy định => DN phải kê khai nộp
thuế theo mức thuế suất ghi trên HĐ
+ Nếu mức thuế suất ghi trên HĐ < mức thuế suất quy định => DN phải kê khai nộp
thuế theo mức thuế suất quy định
b, Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ :
- Chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá dịch vụ mua vào dùng để sản
xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Snh viên thực hiện: Nguyễn Thị Nhàn – MSSV: 11010423 Trang 14

×