Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP HOÀN THIÊN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 68

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.37 KB, 92 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA
    
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP HOÀN THIÊN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 68

Giảng viên hướng dẫn: Th.s Võ Thị Minh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Huyền
MSSV 11027013
Lớp DHKT7BTH
THANH HÓA - NĂM 2015
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nội dung chuyên đề tốt nghiệp này, đầu tiên em xin gửi lời cảm
ơn tới quý thầy cô khoa kinh tế trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM cơ sở Thanh
hóa đã tận tâm truyền đạt những kiến thức cũng như những chuyên môn nghiệp vụ cho
em để có thể ứng dụng vào thực tế. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s
Võ Thị Minh đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo cho em trong suốt quá trình thực tập và
hoàn thành bài báo cáo.
Tiếp đó em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Công ty Cổ phần tư vấn xây
dựng và thương mại 68 đã tiếp nhận em, em xin chân thành cảm ơn phòng Kế toán
-Tài chính công ty đã luôn giúp đỡ, tạo môi trường thân thiện, năng động tận tình giúp
đỡ em trong thời gian hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Là một sinh viên chưa có kinh nghiệm thực tế nhưng qua thời gian thực tập ở
công ty em đã rút ra đươc nhiều kinh nghiệm bổ ích giúp em rất nhiều trong việc nắm
vững liên hệ thực tế, giúp em hệ thống lại kiến thức đã học ở trường, có thêm nhiều
kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình thực hiện tốt chuyên đề tốt nghiệp. Với điều kiện
thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên nên chuyên đề


sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến
của các thầy cô cùng toàn thể các bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của
mình, phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các quý thầy cô
và Công ty đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
















Ngày … tháng …năm ………
Giáo viên hướng dẫn
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S Võ Thị Minh
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
















Ngày … tháng …năm ………
Giáo viên phản biện
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái 21
Sơ đồ 2.2. Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ 22
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung 24
Sơ đồ 2.4 Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi &nh 25
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ kế toán tổng hợp *ền lương 26
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương 27

Bảng 1.1: BẢNG KÊ TÀI SẢN, MÁY MÓC TRANG THIẾT BỊ 31
Sơ đồ 3.1: Công tác chuẩn bị 32
32
Sơ đồ 3.2: Công tác thi công 32
Sơ đồ 3.3: Công tác chuẩn bị 33
Sơ đồ 3.4: Công tác thi công 33
Sơ đồ 3.5: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thương mại 34
Sơ đồ 3.6: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thương mại 68. 36
Bảng 1.2: Bảng số liệu kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 38
Sơ đồ 3.7: Sơ đồ hạch toán chứng từ ghi sổ 40
Bảng 1.3: DANH MỤC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN 41
Bảng 2.1: Bảng phân loại cơ cấu lao động 45
Bảng 2.2: Bảng đánh giá trình độ lao động 45
Bảng 3.7: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG 55
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 3
MỤC LỤC 1
CHƯƠNG 1 1
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG
DOANH NGHIỆP 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục êu nghiên cứu: 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu: 2
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 2
1.4.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 3
1.5. Kết cấu của đề tài 3

CHƯƠNG 2 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1
2.1 Những vấn đề cơ bản về công tác ền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp 1
2.1.1 Khái niệm ền lương,bản chất,chức năng và vai trò của ền lương 1
2.1.1.1 Khái niệm ền lương 1
2.1.1.2 Bản chất kinh tế của ền lương 3
2.1.1.3 Chức năng của ền lương 3
2.1.1.4 Vai trò của ền lương 4
2.1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến ền lương 5
2.1.1.6 Nguyên tắc Anh lương 7
2.1.1.7 Các hình thức trả lương 10
2.1.1.8 Quỹ lương và các khoản trích theo lương 14
2.2. Những vấn đề cơ bản về công tác kế toán ền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp 16
2.2.1. Kế toán chi ết 17
2.2. 2 Kế toán tổng hợp ền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp 20
CHƯƠNG 3 : 28
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TRONG CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 68 28
3.1 Tổng quan về công ty CP Tư vấn xây dựng và thương mại 68 28
3.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển 28
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
3.1.2 Tổ chức và chức năng của từng phòng ban bộ phận 33
3.1.2.1 Đặc điểm và chức năng tổ chức bộ máy công ty của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng
thương mại 33
3.1.2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng

thương mại 68 35
3.1.3 Chính sách kế toán áp dung tại công ty 38
3.2 Thực trạng công tác kế toán lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP tư vấn xây
dưng và thương mại 68 43
3.2.1. Kế toán chi ết ền lương và các khoản trích theo lương 44
3.2.1.1. Đặc điểm về lao động $ền lương tại công ty CP tư vấn xây dưng và thương mại 68 44
3.2.2. Bảng chấm công ở từng bộ phận 46
3.2.3. Hạch toán kết quả lao động 46
3.2.4. Kế toán tổng hợp ền lương và các khoản trích theo lương 60
3.2.4.1 Kế toán tổng hợp $ền lương 60
3.2.4.1.1 Chứng từ kế toán 60
3.2.4.1.2 Tài khoản sử dụng 60
3.2.4.1.3 Sổ kế toán sử dụng 60
3.2.4.1.4 Quy trình ghi sổ kế toán 60
3.2.4.1.5 Trích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và ghi sổ 60
3.2.4.2 Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương 66
3.2.4.2.1 Chứng từ kế toán 66
3.2.4.2.2 Tài khoản sử dụng 66
3.2.4.2.3 Sổ kế toán sử dụng 66
3.2.4.2.4 Quy trình ghi sổ kế toán 66
3.2.4.2.5 Trích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và ghi sổ 66
CHƯƠNG 4 73
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆNCÔNG TÁC KẾ TOÁN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 68 73
4.1. Nhận xét chung về công tác kế toán ền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ
phần tư vấn xây dựng thương mại 68 73
4.1.1. Về ưu điểm: 74
4.1.2. Về nhược điểm: 77
Những tồn tại 77
4.2. Một số giải pháp và ý kiến góp phần nhằm hoàn thiện công tác kế toán ền lương và các

khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng thương mại 68 77
4.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển công ty trong thời gian tới 78
KẾT LUẬN 80
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH
Chương 1: Tổng quan về kế toán tiền lương GVHD: Th.S Võ Thị Minh
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, các hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng kéo theo sự thay
đổi về hoạt động quản lý và cơ chế quản lý kế toán luôn luôn tồn tại gắn liền với quản
lý. Do vậy ngày càng có nhiều cải tiến đổi mới về mọi mặt, để đáp ứng yêu cầu quản
lý ngày càng cao đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội.
Trong đó tiền lương được coi là hàng đầu của chính sách kinh tế xã hội. Nó liên
quan trực tiếp đến cuộc sống lao động. Tiền lương tác động đến sản xuất không chỉ từ
phía sức lao động mà nó còn chi phối tình cảm, sự nhiệt tình của người lao động.
Chính vì vậy mà công tác tổ chức tiền lương trong các doanh nghiệp là một vấn đề hết
sức quan trọng, nó đòi hỏi phải giải quyết hài hoà giữa 3 loại lợi ích sau.Nhà nước, các
doanh nghiệp và người lao động nhằm tạo ra điều kiện thúc đẩy các doanh nghiệp phát
triển sản xuất. Trong cơ chế quản lý kinh tế, tiền lương là một đòn bẩy quan trọng vì
vậy cùng với sự đổi mới cơ chế kinh tế hiện nay đòi hỏi tiền lương cũng không ngừng
đổi mới sao cho phù hợp để thực sự là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ trong các doanh
nghiệp. Đổi mới công tác tiền lương không chỉ là yêu cầu đối với cơ quan cấp trên mà
còn là yêu cầu của từng cơ sở sản xuất, của từng doanh nghiệp. Việc chi trả lương hợp
lý cho người lao động sẽ kích thích người lao động quan tâm đến sản xuất, tạo điều
kiện phát triển sản xuất của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tổ chức tốt công tác hạch
toán tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương, bảo đảm việc chi trả
lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ.Vì vậy hạch toán kinh
doanh trở thành một vấn đề cấp thiết có tầm quan trọng trong toàn bộ nền sản xuất của

nước ta hiện nay nói chung và các doanh nghiệp nói riêng.Việc thanh toán lấy thu bù
chi có lãi vừa là động lực vừa là mục tiêu của các nhà sản xuất đòi hỏi phải quan tâm
tới các khâu trong quá trình sản xuất, đặc biệt đối với chi phí lao động phải được chú ý
quan tâm nhiều nhất. Bởi vì nó là một trong những chi phí cấu thành nên giá trị sản
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH
Trang: 1
Chương 1: Tổng quan về kế toán tiền lương GVHD: Th.S Võ Thị Minh
phẩm. Việc sử dụng lao động hợp lý sẽ tiết kiệm được chi phí lao động sống, góp phần
hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh thu cho doanh nghiệp, cải thiện nâng cao đời
sống vật chất, củng cố tinh thần cho người lao động.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong các doanh nghiệp.
- Tổng kết, khái quát những vấn đề mang tính chất tổng quan về tổ chức kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Đánh giá thực trạng tình hình tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại công ty.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
• Đối tượng : Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
doanh nghiệp.
• Phạm vi nghiên cứu.
- Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty Tư vấn xây dựng và thương mại 68.
- Về thời gian: Các số liệu trong chuyên đề là số liệu của công tynăm 2014 và
đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Phương pháp thống kê: Dựa trên những số liệu đã được thống kê để phân tích,
so sánh, đối chiếu từ đó nêu lên những ưu điểm, nhược điểm trong công tác hạch toán

nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho Công ty.
- Phương pháp thu thập xử lý số liệu: Được áp dụng để thu thập số liệu thô của
Công ty, sau đó toàn bộ số liệu thô được xử lý và chọn lọc để đưa vào khoá luận một
cách chính xác, khoa học, đưa đến cho người đọc những thông tin hiệu quả nhất.
- Phương pháp hạch toán kế toán: phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản sổ
sách để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh.Đây là phương pháp trọng tâm được sử dụng chủ yếu trong hạch toán kế
toán.Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp kinh tế khác.
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH
Trang: 2
Chương 1: Tổng quan về kế toán tiền lương GVHD: Th.S Võ Thị Minh
- Phương pháp so sánh: là phương pháp dựa vào những số liệu có sẵn để tiến
hànhso sánh, đối chiếu về số tương đối và tuyệt đối, thường là so sánh giữa hai năm
liền kề để tìm ra sự tăng giảm của giá trị nào đó, giúp cho quá trình phân tích KD cũng
như các quá trình khác.
- Phương pháp phân tích: là phương pháp dựa trên những số liệu có sẵn có sẵn
để phân tích những ưu, nhược điểm trong công tác KD nhằm hiểu rõ hơn các vấn đề
nghiên cứư từ đó tìm ra nghuyên nhân và giải pháp khắc phục.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: là phương pháp hỏi trực tiếp những người
cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp này sử
dụng trong giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và những số liệu thô có liên
quan đến đề tài.
1.4.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.
-Phương pháp chứng từ - kiểm kê
-Phương pháp ghi sổ kép.
-Phương pháp tính giá.
-Phương pháp tổng hợp – cân đối.
1.5. Kết cấu của đề tài.
Chuyên đề tiến hành nghiên cứu có 4 chương:
Chương 1 : tổng quan về đề tài nghiên cứu.

Chương 2 : Cơ sở lí luận về tổ chức kế toán lao động tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp.
Chương 3 : Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng và thương mại 68.
Chương 4:Giải pháp hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo
lương của công ty cổ phần tư vấn xây dựng và thương mại 68.
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH
Trang: 3
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
2.1 Những vấn đề cơ bản về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp.
2.1.1 Khái niệm tiền lương,bản chất,chức năng và vai trò của tiền lương
2.1.1.1 Khái niệm tiền lương
- Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động.
- Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại:Tiền lương là giá cả của lao
động,được xác định bởi quy luật cung cầu trên thị trường lao động.
-Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp mang tính lịch sử và có ý nghĩa
chính trị xã hội to lớn. Ngược lại bản thân tiền lương cũng chịu sự tác động mạnh mẽ
của xã hội, của tư tưởng chính trị.
- Cụ thể là trong xã hội tư bản chủ nghĩa tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền
của giá trị sức lao động.
- Trong xã hội, xã hội chủ nghĩa tiền lương không phải là giá cả sức lao động
mà là một phần giá trị vật chất trong tổng sản phẩm xã hội dùng để phân phối cho
người lao động theo nguyên tắc "làm theo năng lực, hưởng theo lao động". Tiền lương

mang một ý nghĩa tích cực tạo ra sự công bằng trong phân phối thu nhập quốc dân.
- Trong cơ chế hiện nay, tiền lương tuân thủ theo quy luật cung cầu của thị
trường sức lao động, chịu sự điều tiết của Nhà nước, hình thành thông qua sự thoả
thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động dựa trên số lượng và chất lượng
lao động. Tiền lương là một phần giá trị mới sáng tạo ra của doanh nghiệp dùng để trả
cho người lao động.
Tiền lương trong cơ chế mới tuân thủ theo quy luật cung cầu của thị trường sức
lao động, chịu sự điều tiết của Nhà nước, hình thành thông qua sự thoả thuận giữa
người lao động và người sử dụng lao động. Tiền lương là một phần giá trị mới sáng
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH
Trang: 1
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
tạo ra của doanh nghiệp dùng để trả công cho người lao động.
- Lao động là một trong nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất, nó tác động đến
kết quả sản xuất, trên hai mặt số lượng và chất lượng lao động.
- Số lượng lao động được phản ánh trong sổ danh sách lao động do phòng Tổ
chức hành chính lập sổ này, nó được tập trung cho toàn Công ty, lập riêng cho từng
đơn vị để nắm chắc tình hình phân bố sử dụng lao động hiện có trong Công ty.
- Trong Công ty các đơn vị sản xuất thường có biến động về lao động tăng hoặc
giảm, việc biến động này cũng có ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh. Để phản ánh kịp thời chính xác số lượng lao động trong toàn Công ty,
phòng Tổ chức hành chính phải ghi vào sổ đăng ký lao động cho từng đơn vị trong
Công ty để theo dõi, tuyển dụng, thôi việc, nghỉ hưu một cách kịp thời làm cơ sở cho
việc báo cáo về lao động của Công ty vào cuối tháng, quý, hàng năm.
- Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần phải tổ chức tốt việc
hạch toán thời gian sử dụng lao động, kết quả lao động cả công nhân viên trong Công
ty có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
Công ty.
- Công ty dùng bảng chấm công theo mẫu số : 01- LĐTL cho từng công nhân

viên, từng tổ, từng ca, từng bộ phận, từng phân xưởng, từng phòng ban để chấm công
đi làm.
- Bảng chấm công là tài liệu quan trọng với công tác kế toán lao động tiền
lương, là tài liệu để đánh giá phát triển.Tình hình sử dụng thời gian lao động hàng
ngày, hàng tháng Tiền lương của cán bộ công nhân viên ngoài bảng chấm công kế
toán còn sử dụng một số chứng từ khác để phản ánh tình hình cụ thể, thời gian sử dụng
lao động, phiếu ghi kết quả sản xuất, phiếu làm thêm giờ, phiếu giao việc để làm cơ sở
tính lương và BHXH.
- Kết quả lao động của công nhân trong Công ty chịu ảnh hưởng của nhiều nhân
tố như: Máy móc thiết bị, thời gian lao động, trình độ tay nghề, tinh thần thái độ lao
động, do vậy trong quá trình hạch toán kế toán phải dựa vào các yếu tố để đánh giá
qua kết quả sản xuất. Năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, công việc hoàn thành
là cơ sở cho việc tính tiền lương và các chế độ cho người lao động.
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH
Trang: 2
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
2.1.1.2 Bản chất kinh tế của tiền lương.
Hiện nay có nhiều ý thức khác nhau về tiền lương, song quan niệm thống nhất
đều coi sức lao động là hàng hoá. Mặc dù trước đây không được công nhận chính thức,
thị trường sức lao động đã được hình thành từ lâu ở nước ta và hiện nay vẫn đang tồn
tại khá phổ biến ở nhiều vùng đất nước. Sức lao động là một trong các yếu tố quyết
định trong các yếu tố cơ bản, của quá trình sản xuất, nên tiền lương, tiền công là vốn
đầu tư ứng trước quan trọng nhất, là giá cả sức lao động. Vì vậy việc trả công lao động
được tính toán một cách chi tiết trong hạch toán kinh doanh của các đơn vị cơ sở thuộc
mọi thành phần kinh tế. Để xác định tiền lương hợp lí cần tìm ra cơ sở để tính đúng
,tính đủ giá trị của sức lao động. Người lao động sau khi bỏ ra sức lao động,tạo ra sản
phẩm thì được một số tiền công nhất định.Vậy có thể coi sức lao động là một loại hàng
hoá,một loại hàng hoá đặc biệt.Tiền lương chính là giá cả hàng hoá đặc biệt đó - hàng
hoá sức lao động.

Hàng hoá sức lao động cũng có mặt giống như mọi hàng hoá khác là có giá trị.
Người ta định giá trị ấy là số lượng tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất ra nó. Sức
lao động gắn liền với con người nên giá trị sức lao động được đo bằng giá trị các tư
liệu sinh hoạt đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống (ăn, ở, học hành,đi lại ) và
những nhu cầu cao hơn nữa.Song nó cũng phải chịu tác động của các quy luật kinh tế
thị trường .
Vì vậy, về bản chất tiền công, tiền lương là giá cả của hàng hoá sức lao động,
là động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lương là một phạm trù của
kinh tế hàng hoá và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan. Tiền lương
cũng tác động đến quyết định của các chủ doanh nghiệp để hình thành các thoả thuận
hợp đồng thuê lao động.
2.1.1.3 Chức năng của tiền lương.
- Chức năng tái sản xuất sức lao động.
Cùng với quá trình tái sản xuất của cải vật chất ,sức lao động cũng cần được tái
tạo .Trong các hình thái kinh tế xã hội khác nhau việc tái sản xuất sức lao động có sự
khác nhau.Sự khác nhau này thể hiện bởi quan hệ sản xuất thống trị,song nhìn chung
quá trình tái sản xuất sức lao động diễn ra trong lịch sử thể hiện sự tiến bộ trong xã
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH
Trang: 3
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
hội.Sự tiến bộ này gắn liền với sự tác động mạnh mẽ và sâu sắc của nhũng thành tựu
về khoa học –kỹ thuật mà nhân loại sáng tạo ra.Chính nó đã làm cho sức lao động
được tái sản xuất ngày càng tăng cả về số lượng và cả về chất lượng.
-Chức năng là đoàn bẩy kinh tế.
Các Mác đã viết “ Một tư tưởng tách rời lợi ích kinh tế thì nhất định sẽ làm
nhục nó “.Thực tế cho thấy rằng khi được trả công xứng đáng thì người lao động sẽ
tích cực ,sẽ không ngừng hoàn thiện mình hơn nữa và ngược lại ,nếu người lao động
không được trả lương xứng đáng với công sức họ bỏ ra thì sẽ có những biểu hiện tiêu
cực không thuận lợi cho lợi ích của doanh nghiệp .Thậm chí có những cuộc đình công

xảy ra ,bạo loạn sẽ gây nên xáo trộn về chính trị ,mất ổn định xã hội.
-Chức năng điều tiết lao động.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển cân đối giũa các ngành nghề ở các vùng
trên tổ quốc nhà Nước thông qua hệ thống lương các chế độ phụ cấp cho tổng ngành
nghề ,từng vùng để làm công cụ điều tiết lao động .
-Chức năng thước đo hao phí lao động xã hội.
Khi tiền lương được trả cho người lao động ngang với giá trị sức lao động mà họ
bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc thì xã hội có thể xác định chính xác hao phí
lao động của toàn thể cộng đồng thông qua tổng quỹ lương cho toàn thể người lao
động.Điều này có nghĩa trong công tác thống kê ,giúp nhà nước hoạch định các chính
sách điều chỉnh mức lương tối thiểu để đảm bảo hợp lý thực tế luôn phù hợp với chính
sách của nhà nước.
-Chức năng công cụ quản lý nhà nước.
Bộ luật lao động ra đời ,trong đó có chế độ tiền lương,bảo vệ quyền làm
việc ,lợi ích và các quyền khác của người lao động tạo điều kiện cho mối quan hệ lao
động được hài hòa và ổn định góp phần phát huy sức sáng tạo và tài năng của người
lao động,tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được hài hòa và ổn định của người
lao động nhằm đạt năng xuất ,chất lượng và tiến bộ xã hội trong lao động,sản xuất dịch
vụ tăng hiệu quả sử dụng và quản lý lao động.
2.1.1.4 Vai trò của tiền lương.
Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thoả mãn nhu cầu của người lao động. Vì
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH
Trang: 4
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao động đi làm cốt là
để cho doanh nghiệp trả thù lao cho họ bằng tiền lương để đảm bảo cuộc sống tối thiểu
cho họ. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra trả cho người lao động
vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền lương có vai trò như một nhịp cầu
nối giữa người sử dụng lao động với người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao

động không hợp lý sẽ làm cho ngưòi lao động không đảm bảo ngày công và kỉ luật lao
động cũng như chất lượng lao động. Lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt được mức tiết
kiệm chi phí lao động cũng như lợi nhuận cần có được để doanh nghiệp tồn tại lúc này
cả hai bên đều không có lợi. Vì vậy việc trả lương cho người lao động cần phải tính
toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi đồng thời kích thích người lao động tự
giác và hăng say lao động
2.1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương.
* Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: Cung - cầu lao động ảnh hưởng trực
tiếp đến tiền lương.
+ Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng
giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng tăng,
còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới sự cân
bằng. Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị phá vỡ khi các
nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như (năng suất biên của lao động,
giá cả của hàng hoá, dịch vụ …).
+ Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo theo
tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương thực tế sẽ
giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương danh nghĩa cho
công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động, đảm bảo tiền lương thực
tế không bị giảm.
+ Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư nhân,
Nhà nước, liên doanh … chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có mức độ hấp
dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy, Nhà nước cần có
những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý.
* Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp:
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH
Trang: 5
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
+ Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá thành…

được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương.Với
doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao
động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính không vững thì tiền
lương của người lao động sẽ rất bấp bênh.
+ Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền
lương.Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để
giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của người lao
động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lương.
*Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động:
+ Trình độ lao động:Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao
hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao động
phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn ở
trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được những công việc đòi hỏi
phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được, đem lại hiệuquả kinh tế
cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu.
+ Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một
người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được
những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình
trước công việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày càng
tăng lên.
+ Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay
không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.
* Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
+ Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút được nhiều
lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với công việc
kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đặt mức lương
cao hơn.
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH

Trang: 6
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
+ Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của cơng việc cng cao thì
định mức tiền lương cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có thể là
những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy
hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với công việc giản đơn.
+ Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định phần
việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc với máy
móc, môi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền lương.
+ Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay
chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp.
* Các nhân tố khác: Ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi,
thành thị và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn, không phản ánh
được mức lao động thực tế của người lao động đó bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả
lương nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại.
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới tiền
lương của lao động.
2.1.1.6 Nguyên tắc tính lương.
a. Những cơ sở pháp lí của việc quản lí tiền lương trong doanh nghiệp.
- Quy định của nhà nước về chế độ trả lương:
Năm 1960 lần đầu tiên nhà nước ta ban hành chế độ tiền lương áp dụng cho
công chức, viên chức, công nhân thuộc các lĩnh vực của doanh nghiệp hoạt động
khác nhau. Nét nổi bật trong chế độ tiền lương này là nó mang tính hiện vật sâu sắc, ổn
định và quy định rất chi tiết, cụ thể:
Năm 1985 với nghị định 235 HĐBT ngày 18/4/1985 đ ban hành một chế độ tiền
lương mới thay thế cho chế độ tiền lương năm 1960. Ưu điểm của chế độ tiền lương
này là đi từ nhu cầu tối thiểu để tính mức lương tối thiểu song nó vẫn chưa hết yếu tố
bao cấp mang tính cứng nhắc và thụ động.
Ngày 23/5/1993 chính phủ ban hành các nghị định NĐ25/CP, NĐ26/CP quy

định tạm thời chế độ tiền lương mới đối với các doanh nghiệp với mức tiền lương tối
thiểu là 144.000 đồng/người/tháng.
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH
Trang: 7
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Những văn bản pháp lí trên đây đều xây dựng một chế độ trả lương cho người
lao động, đó là chế độ trả lương cấp bậc.
Tiền lương cấp bậc là tiền lương áp dụng cho công nhân căn cứ vào số lượng và
chất lượng lao động của công nhân.
Hệ số tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà doanh
nghiệp dựa vào đó để trả lương cho công nhân theo chất lượng và điều kiện lao động
khi họ hoàn thành một công việc nhất định.
Chế độ tiền lương cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lương giữa các nghành,
các nghề một cách hợp lí, hạn chế được tính chất bình quân trong việc trả lương, đồng
thời còn có tác dụng bố trí công việc thích hợp với trình độ lành nghề của công nhân.
Theo chế độ này các doanh nghiệp phải áp dụng hoặc vận dụng các thang
lương, mức lương, hiện hành của Nhà nước.
- Mức lương: là lượng tiền trả cho người lao động cho một đơn vị thời gian
(giờ, ngày, tháng ) phù hợp với các cấp bậc trong thang lương. Thông thường Nhà
nước chỉ quy định mức lương bậc I hoặc mức lương tối thiểu với hệ số lương của cấp
bậc tương ứng.
- Thang lương: là biểu hiện xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công
nhân cùng nghề hoặc nhiều nghề giống nhau theo trình tự và theo cấp bậc của họ. Mỗi
thang lương đều có hệ số cấp bậc và tỷ lệ tiền lương ở các cấp bậc khác nhau so với
tiền lương tối thiểu.
* Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của
công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải biết
giỏi về mặt kỹ thuật và phải làm được giỏi về mặt thực hành.
Giữa cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc có mối quan hệ chặt chẽ. Công

nhân hòan thành tốt ở công việc nào thì sẽ được xếp vào cấp bậc đó.
Cũng theo các văn bản này những cán bộ quản lý trong doanh nghiệp được thực
hiện chế độ tiền lương theo chức vụ. Chế độ tiền lương chức vụ được thể hiện thông
qua các bảng lương chức vụ do Nhà nước quy định. Bảng lương chức vụ gồm có nhóm
chức vụ khác nhau, bậc lương, hệ số lương và mức lương cơ bản.
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH
Trang: 8
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
b. Phương pháp tính lương.
Bộ luật lao động của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chương 2 điều
56 có ghi: “Khi chỉ số giá cả sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương thực tế của người
lao động bị giảm sút thì chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu để đảm bảo tiền
lương thực tế ”.
Tuỳ theo từng ngành mỗi doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức lương của mình
sao cho phù hợp. Nhà nước cho phép tính hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,5
lần mức lương tối thiểu chung.
Hệ số điều chỉnh được tính theo công thức:
K
đc
= K
1
+ K
2
Trong đó: K
đc
: Hệ số điều chỉnh tăng thêm
K
1
: Hệ số điều chỉnh theo vùng (có 3 mức 0,3; 0,2; 0,1)

K
2
: Hệ số điều chỉnh theo ngành (có 3 nhóm 1,2; 1,0; 0,8)
Sau khi có hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa (K
đc
= K
1
+ K
2
), doanh nghiệp
được phép lựa chọn các hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung của mình để tính đơn
giá phù hợp với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, mà giới hạn dưới là mức lương tối
thiểu chung do chính phủ quy định (tại thời điểm thực hiện từ ngày 01/01/1997 là
144.000 đồng/ tháng) và giới hạn trên được tính như sau:
TL
minđc
= TL
min
x (1 + K
đc
)
Trong đó:
TL
min đc
: tiền lương tối thiểu điều chỉnh tối đa doanh nghiệp được
phép áp dụng.
TL
min
: là mức lương tối thiểu chung do chính phủ quy định,
cũng là giới hạn dưới của khung lương tối thiểu.

K
đc
: là hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp.
Như vậy, khung lương tối thiểu của doanh nghiệp là TL
min
đến TL
minđc
doanh
nghiệp có thể chọn bất cứ mức lương tối thiểu nào nằm trong khung này, nếu đảm bảo
đủ các điều kiện theo quy định sau:
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH
Trang: 9
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
+ Phải là doanh nghiệp có lợi nhuận. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chính
sách kinh tế xã hội của Nhà nước mà không có lợi nhuận hoặc lỗ thì phải phấn đấu
có lợi nhuận hoặc giảm lỗ.
+ Không làm giảm các khoản nộp ngân sách Nhà nước so với năm trước liền
kề, trừ trường hợp Nhà nước có chính sách điều chỉnh giá ở đầu vào, giảm thuế hoặc
giảm các khoản nộp ngân sách theo quy định.
+ Không làm giảm lợi nhuận thực hiện so với năm trước liền kề, trừ trường hợp
Nhà nước có chính sách điều chỉnh tăng giá, tăng thuế, tăng các khoản nộp ngân sách
ở đầu vào. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chính sách kinh tế - xã hội thì phải
giảm lỗ.
2.1.1.7 Các hình thức trả lương.
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cùng với tính chất công việc
và trình độ quản lý của từng doanh nghiệp mà việc tính, trả lương cho người lao động
được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
• Hình thức trả lương theo thời gian.
* Hình thức trả lương theo thời gian thường áp dụng cho các lao động làm công

tác văn phòng như : Tài vụ, thống kê, hành chính Đây là hình thức trả lương cho
người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ
chuyên môn của từng người lao động.
* Đơn vị để tính tiền lương theo thời gian là tiền lương tháng, lương tuần, lương ngày,
lương giờ.
Lương tháng = lương cơ bản + phụ cấp
Lương cơ bản = ( hệ số lương + hệ số phụ cấp ) x mức lương tối thiểu
Lương tuần = lương tháng x 12 tháng
52 tuần
Lương ngày = Tiền lương tháng
Số ngày làm việc theo chế độ quy định trong tháng
Lương giờ = Mức lương ngày x Số giờ làm việc thực tế
8h làm việc
Lương tháng có nhược điểm là không phân biệt được người làm việc nhiều hay ít
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH
Trang: 10
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
ngày trong tháng nên không có tác dụng khuyến khích sử dụng ngày công chế độ. Vì
vậy hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng hình thức trả lương theo ngày. Hình
thức này chủ yếu trả lương cho lao động gián tiếp, công việc ổn định. Hình thức tiền
lương ngày đơn giản, dễ tính toán, phản ánh đúng trình độ kỹ thuật, điều kiện làm việc
của công nhân viên.
• Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào
số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Hình thức này áp dụng rộng rãi trong doanh
nghiệp chế tạo sản phẩm. Nó đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động về
mặt số lượng và chất lượng lao động, động viên khuyến khích người lao động nhiệt
tình với công việc, tạo ra nhiều sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm cũng tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của từng

doanh nghiệp mà vận dụng theo từng hình thức cụ thể sau đây:
Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: Với hình thức này,
tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm
hoàn thành đúng quy cách, đúng phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đó quy
định, không chịu bất cứ sự hạn chế nào. Đây là hình thức trả lương được các doanh
nghiệp áp dụng phổ biến để trả lương cho người lao động trực tiếp.
Lương phải trả = Số lượng sản x Đơn giá
cho người lao động phẩm hoàn thành tiền lương 1 sản phẩm
Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp: Thường được áp dụng cho trả
lương lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động làm nhiệm vụ vận
chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị Tuy lao động này không
trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất của người lao
động trực tiếp nên có thể căn cứ vào kết quả lao động của người lao động trực tiếp mà
lao động gián tiếp phục vụ để tính lương sản phẩm cho lao động gián tiếp.
Đơn giá tiền lương được tính như sau:
TL
CBCNPV
ĐG =
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH
Trang: 11
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
M
PV
x Q
Trong đó: ĐG : Đơn giá tiền lương của công nhân phục vụ.
TL
CBCNPV
: Tiền lương cấp bậc của công nhân phục vụ.
M

PV
: Mức phục vụ của công nhân phục vụ.
Q: Mức sản lượng của công nhân chính.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt: Ngoài tiền lương tính
theo sản phẩm trực tiếp người lao động cũng được hưởng tiền thưởng do tăng năng
suất lao động, thưởng do tiết kiệm vật tư, chất lượng sản phẩm tốt Trong trường hợp
người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư trên định mức qui định hoặc
không đảm bảo ngày công quy định Thì có thể chịu tiền phạt trừ vào thu nhập của họ.
Tiền lương được xác định như sau:
TL x ( m x n )
100
Trong đó: TL
TH
: Tiền lương sản phẩm có thưởng.
TL : Tiền lương trả theo sản phẩm.
m : Tỷ lệ % tiền thưởng.
n : Tỷ lệ % hoàn thành vượt mức kế hoạch.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này, ngoài tiền
lương theo sản phẩm trực tiếp cũng có thêm một phần tiền thưởng được tính trên cơ sở
tăng đơn giá tiền lương ở các mức năng suất cao. Hình thức tiền lương này có tác dụng
kính thích người lao động duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, những khoản mục
này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp cho nên nó chỉ được sử dụng trong một số trường hợp cần thiết như khi phải
hoàn thành gấp một đơn đặt hàng hoặc trả lương cho người lao động làm việc ở những
khâu khó nhất để đảm bảo tính đồng bộ cho sản xuất. Chế độ này dùng hai loại đơn
giá:
+ Đơn giá cố định dùng trả cho những sản phẩm thực tế đó hoàn thành.
+ Đơn giá luỹ tiến dùng để tính lương cho những sản phẩm hoàn thành vượt
mức kế hoạch.
Công thức tính như sau:

SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH
Trang: 12
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
TL
LT
= ĐG x Q
1
+ ĐG x K x ( Q
1
– Q
0
)
Trong đó: TL
LT
: Tổng tiền thưởng trả theo sản phẩm luỹ tiến.
ĐG : Đơn giá cố định tính theo sản phẩm.
Q
1
: Sản lượng sản phẩm hoàn thành.
Q
0
: Sản lượng đạt mức khởi điểm.
K : Tỷ lệ tăng thêm để có được đơn giá luỹ tiến.
K = ( d
cd
x t
c
) : d
1

x 100 %
Trong đó:
d
cd
: Tỷ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm.
d
1
: Tỷ trọng tiền lương của công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm khi hoàn
thành vượt mức.
t
c
: Tỷ lệ số tiền lương tiết kiệm về chi sản xuất gián tiếp cố định dùng để tăng đơn
giá.
• Hình thức trả lương khoán.
Hình thức trả lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối
lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức trả lương này áp dụng cho
những công việc mà nếu giao cho từng chi tiết bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao
toàn bộ công việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định, có một số hình
thức trả lương khoán như sau:
- Lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Hình thức này thường áp dụng cho
những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất phải trải qua nhiều giai đoạn công
nghệ.
- Trả lương khoán quỹ lương: Tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghịêp mà hình thành quỹ lương để phân chia cho người lao động.
Tiền lương khoán được tính như sau:
TL
TT
= ĐGK x Q
Trong đó: TL
TT

: Tiền lương thực tế công nhân nhận được.
ĐGK: Đơn giá khoán cho một sản phẩm.
Q : Sản lượng sản phẩm hoàn thành.
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH
Trang: 13
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
2.1.1.8 Quỹ lương và các khoản trích theo lương
a. Quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho
tất cả lao động của doanh nghiệp.
Quỹ tiền lương bao gồm:
Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, và tiền lương
khoán.
Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ quy định.
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác làm nghĩa vụ theo chế độ
quy định thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
Các khoản tiền lương có tính chất thường xuyên.
Quỹ tiền lương kế hoạch trong doanh nghiệp cũng được tính các khoản trợ
cấp bảo hiểm xã hội trong thời gian người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch toán, tiền lương có thể được
chia thành hai loại: Tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp,
trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người lao
động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản
phụ cấp kèm theo.
Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực

hiện nhiệm vụ khác, ngoài nhiệm vụ chính và thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ
tết, nghỉ vì ngừng sản xuất được hưởng theo chế độ.
Tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất
ra sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn với từng loại
sản phẩm. Vì vậy, việc phân chia tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác phân tích kinh tế. Để đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt
mức kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp thì việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH
Trang: 14
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
phải được đặt trong mối quan hệ phục vụ tốt cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ tiền lương.
b. Các khoản trích theo lương.
Các khoản trích theo lương gồm có : Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm
thất nghiệp, Kinh phí công đoàn.
Bảo hiểm xã hội.
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số quỹ tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp ( chức vụ, khu vực ) của công
nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích bảo hiểm xã
hội là 26%. Trong đó 18% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào
chi phí kinh doanh, 8% còn lại do người lao động đóng góp và được tính trừ vào thu
nhập của họ.
Quỹ bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ quan bảo
hiểm xã hội quản lý.
Bảo hiểm y tế.
Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh,
thuốc chữa bệnh, viện phí cho người lao động trong thời gian ốm đau thai sản, sinh đẻ.
Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ

bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng.
Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 4,5%, trong đó 3% do đơn vị, người sử
dụng lao động nộp tính vào chi phí kinh doanh và 1,5% trừ vào thu nhập của người lao
động.
Kinh phí công đoàn.
Công đoàn là một tổ chức của người lao động. Do người lao động lập ra, hoạt
động vì lợi ích của người lao động. Công đoàn đại diện cho toàn thể cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp, vừa đảm bảo quyền lợi vừa trực tiếp hướng dẫn và giáo dục
thái độ lao động cho họ. Đây là một tổ chức cần thiết trong mọi doanh nghiệp. Để có
nguồn kinh phí cho hoạt động của tổ chức công đoàn, hàng tháng doanh nghiệp phải
trích một tỷ lệ trên tổng quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp thực tế phải trả cho
SVTH: Lê Thị Huyền - Lớp DHKT7BTH
Trang: 15

×