Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Kế toán phải thu khách hàng tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Hải Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 74 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong nền kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp phải tự lo nguồn vốn tìm hiểu
khách hàng và luôn phấn đấu giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng
sản phẩm,các doanh nghiệp luôn phải năng động nhạy bén phát huy lợi thế của mình
để đáp ứng mọi nhu cầu luôn luôn biến động của thị trường và có thể đứng vững trong
cạnh tranh
Để có thể làm được điều đó thì các công ty, các doanh nghiệp phải luôn không
ngừng có những chiến lược kinh doanh hợp lý và đặc biệt hơn nữa là phải tìm kiếm
được những khách hàng tin cậy và nhiều tiềm năng .Các đối tượng khách hàng các
khoản thu chính là một yếu tố đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp chính vì vậy mà
phần hành Kế toán phải thu là một phần hành kế toán được coi là quan trọng trong bất
kỳ một công ty một doanh nghiệp nào

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.Lý do chọn chuyên đề
Trong xu thế đổi mới nói chung của cả nước, nhất là trong ngành công nghiệp,
các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được cần phải có khả năng cạnh tranh.
Một trong những yếu tố mang tính cạnh tranh và quyết định đến sự sống còn của
doanh nghiệp đó là khách hàng. Một doanh nghiệp có nhiều khách hàng tức là doanh
nghiệp đó bán được nhiều hàng và có chỗ đứng trên thị trường. Mặt khác, như ta đã
biết, mục tiêu của doanh nghiệp đó là hướng tới khách hàng. Chính vì vậy, hoạt động
kế toán có liên quan đến yếu tố khách hàng của doanh nghiệp phải được đặc biệt xem
trọng.
Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Hải Anh là một doanh nghiệp
chuyên sản xuất –kinh doanh –xuất nhập khẩu các loại sản phẩm chủ yếu như quần áo
bò, quần áo sơ mi, bò dài, áo sơ mi cao cấp, áo Jacket, áo khoác các loại, quần áo trẻ
em các loại . Đặc điểm công ty chủ yếu gia công các mặt hàng may mặc theo đơn đặt
hàng nên quá trình sản xuất thường mang tính chất hàng loạt,số lượng sản phẩm lớn,
chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế
biến phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự nhất định từ cắt-may-là –đóng gói –đóng


thùng –nhập kho . Vì vậy, tại công ty, kế toán phải thu khách hàng cần phải được quản
lý chặt chẽ và liên tục bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của công ty.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của công tác kế toán phải thu khách hàng
đối với các doanh nghiệp, trong qúa trình học tập ở trường và thời gian thực tập, tìm
hiểu và nghiên cứu tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Hải Anh, cùng
với sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú, anh chị cán bộ nhân viên phòng tài chính
kế toán em đã chọn đề tài “ 
 !"#$” làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
1.2.Mục đích nghiên cứu
Trong thời kỳ đổi mới của đất nước thì những yêu cầu đối với một cán bộ kế
toán ngày càng cao cho nên trong quá trình học tập tại Trường Đại học công nghiệp
Thành Phố Hồ Chí Minh em đã được các thầy cô tận tình chỉ bảo và trang bị cho mình
một lượng kiến thức khá lớn về hạch toán kế toán. Với yêu cầu ngày càng khắt khe đối
với người làm kế toán và xu hướng đổi mới của nền kinh tế nước nhà thì việc học tập
không chỉ dừng lại ở nghiên cứu lý thuyết mà “ học phải đi đôi với hành ”, “ lý thuyết
không được xa dời thực tế ”. Chính vì nhận thấy tầm quan trọng to lớn của việc thực
hành cho nên nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em được tham gia học tập thực tế
qua đợt thực tập cuối khóa nhằm mục đích tạo điều kiện cho sinh viên làm quen với
thực tế công việc tại các doanh nghiêp và tác phong làm việc của một cán bộ kế toán
trong thời buổi kinh tế thị trường.
Bên cạnh đó, việc nghiên cứu thực tế công việc tại bộ phân kế toán của Công ty
Cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Hải Anh giúp em hiểu rõ hơn về công tác kế
toán nói chung và công tác kế toán phải thu khách hàng của công ty nói riêng.
Ngoài ra, quá trình nghiên cứu cũng nhằm khai thác những điểm khác biệt giữa
lý thuyết và thực tế trong việc hạch toán và theo dõi kế toán phải thu khách hàng tại
công ty.
Cuối cùng, qua tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và dịch
vụ Hải Anh em có thể đưa ra những nhận định về những mặt đã đạt được, những măt
còn yếu kém của công tác kế toán của công ty, từ đó có thể đưa ra những nhận xét và
công ty.

1.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài của chuyên đề là : Kế toán phải thu khách hàng tại Công ty Cổ phần đầu
tư thương mại và dịch vụ Hải Anh” vì thế phạm vi nghiên cứu cũng xoay quanh các
vấn đề sau:
Việc hạch toán phải thu khách hàng và các điểm chưa hợp lý trong việc hạch
toán.
Việc tổ chức và sắp xếp chứng từ liên quan đến kế toán phải thu khách hàng và
các tồn tại trong việc tổ chức các chứng từ này.
Công tác quản lý và theo dõi các khoản nợ phải thu và các hạn chế còn tồn tại.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Do thời gian thực tập không nhiều và trình độ còn hạn chế nên để hoàn thiện
chuyên đề này em chỉ có thể áp dụng được một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phỏng vấn: là phương pháp hỏi trực tiếp những nhân viên kế toán
trong công ty về các dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp này
được sử dụng chủ yếu trong giai đoạn thu thập thông tin ban đầu.
- Phương pháp thống kê: là phương pháp liệt kê các số liệu để phục vụ cho việc
lập các bảng phân tích.
- Phương pháp hạch toán kế toán: là phương pháp sử dụng sổ sách, tài khoản,
thông tin kế toán để hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đây là phương pháp
trọng tâm trong quá trình nghiên cứu đề tài này.
1.5. Kết cấu của chuyên đề
Bài chuyên đề gồm 4 chương :
Chương 1 :Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2 : Lý luận cơ bản về công tác kế toán phải thu khách hàng tại công ty
cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Hải Anh
Chương 3: Thực trạng về công tác kế toán các khoản phải thu khách hàng tại
công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Hải Anh
Chương 4 : Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán phải thu khách hàng tại
công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Hải Anh
CHƯƠNG 2:

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH
VỤ HẢI ANH
2.1. Khái quát chung về các khoản phải thu trong doanh nghiệp
%&'&'&()*+,-
Khái niệm:
Khoản phải thu là giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ mà khách hàng còn nợ
Công ty. Trong đó:
- Phải thu của khách hàng (TK 131): Là khoản phải thu do khách hàng mua sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán (bán thiếu cho
khách hàng). Là tài khoản lưỡng tính: vừa là TK tài sản, vừa là TK nguồn vốn
- Phải thu về tạm ứng ( TK 141): Là khoản ứng trước cho CBCNV của doanh
nghiệp, có trách nhiệm chi tiêu cho những hoạt động sản xuất kinh doanh, sau đó phải
báo cáo thanh toán tạm ứng với doanh nghiệp
- Phải thu khác ( TK 138): Là khoản phải thu ngoài phạm vi phải thu của khách
hàng và phải thu nội bộ
 Bản chất các khoản phải thu :
Khoản phải thu thực chất là khoản tiền mà doanh nghiệp cho khách hàng vay hay
nói cách khác doanh nghiệp tài trợ rẻ cho khách hàng. Khách hàng có thể dựa vào
nguồn tài trợ thông qua hình thức bán hàng trả chậm của các doanh nghiệp để có hàng
hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Hình thức bán hàng trả chậm này là nguồn
tài trợ ngắn hạn quan trọng đối với hầu hết tất cả các doanh nghiệp va đặc biệt là đối
với các Công ty thương mại.
 Nguồn gốc các khoản phải thu:
Trong nền kinh tế phát triển người mua thường được mua hàng hóa và dịch vụ
mà có thể trả ngay bằng tiền mặt hoặc có thể trả chậm một thời gian theo sự cho phép
của người bán. Còn người bán hàng là người bán hàng hóa, dịch vụ có thể được thu
tiền ngay hoặc phải đợi môt thời gian. Người bán thường mở rộng tín dụng hơn so với
các tổ chức tài chính -đó là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng. Vậy một khoản
phải thu được hình thành khi doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng.

Chính sách tín dụng là công cụ tác động mạnh mẽ đến độ lớn cũng như hiệu qủa
của khoản phải thu trên cơ sở căn nhắc rủi ro và tính sinh lời do vậy, việc thiết lập
một chính sách tín dụng hợp lý sẽ giúp cho việc quản lý khoản phải thu khách hàng
được hữu hiệu hơn. Ngoài ra, nó còn liên quan chặt chẽ đến tồn kho của các doanh
nghiệp.
%&'&%&./012/3
 Đối với người bán:
Để có thể đứng vững và cạnh tranh được trên thị trường thì mọi doanh nghiệp
đều phải cố gắng tận dụng triệt để mọi khả năng, nguồn lực cũng như các công cụ mà
doanh nghiệp hiện có. Trong đó chính sách tín dụng là một thứ vũ khí sắt bén nhằm
giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu về doanh số. Vì khi Công ty nới lỏng các
biến số của bán tín dụng thì ngoài việc tăng số lượng hàng bán ra còn tiết kiệm được
định phí do phần sản lượng tăng thêm khong tốn định phí. Tín dụng thương mại có thể
làm cho Công ty ngày càng có uy tín, tạo uy danh tiếng trên thị trường và làm cho
khách hàng mua sản phẩm của mình thường xuyên hơn. Mặt khác, khi nới lỏng chính
sách tín dụng sẽ giúp cho Công ty giải tỏa được lượng hàng tồn kho, đồng thời giảm
các chi phí liên quan đến tồn kho. Về căn bản tín dụng thương mại đó là sự tin tưởng
của người của người cấp tín dụng và người hưởng tín dụng nên nó sẽ làm cho khách
hàng hưởng được một khoản tín dụng với các thủ tục tương đối đơn giản. Đây là thủ
tục cấp tín dụng chứ không phải thủ tục vay nợ do đó sẽ kích thích nhu cầu mua hàng
và mở rộng quy mô kinh doanh. Ngoài ra nó còn giúp cho khách hàng gắn bó với
Công ty hơn, duy trì được mối quan hệ thường xuyên với khách hàng truyền thống và
tìm kiếm thêm những khách hàng mới.
Bên cạnh những thuận lợi trên thì khi nới lỏng chính sách tín dụng có thể làm
cho khoản phải thu tăng từ đó làm tăng vốn đầu tư nên dễ dẫn đến việc mất đi cơ hội
kiếm lời từ các hoạt động khác. Mặt khác khi mở rộng các điều kiện tín dụng sẽ làm
tăng khả năng mất mát, rủi ro không đòi được nợ. Đồng thời phải tốn chi phí quản lý
nợ của khách hàng cũng như các chi phí thăm viếng, giao dịch
 Đối với người được chấp nhận:
Người được hưởng tín dụng hay người mua hàng sẽ được một phần lợi nhuận

trích từ nhà cung cấp đó là các khoản chiết khấu hay thời hạn trả được kéo dài thêm
hoặc khi khách hàng thiếu vốn kinh doanh hay muốn đầu tư vốn vào cơ hội khác thì
tín dụng thượng mại là biện pháp tài trợ vốn hữu hiệu.
2.2. Kế toán các khoản nợ phải thu trong doanh nghiệp
%&%&'&45
*Bảng 1.1: Hóa đơn GTGT:
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1: Lưu
Ngày … tháng … năm …
Mấu số: 01
GTKT-3LL
AB/2011B
……
Đơn vị bán hàng: …………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………….
Số tài khoản: ………………………………………
Điện thoai:
………………………
MS:
Họ tên người mua hàng: ………………………………
Tên đơn vị: …………………………………………….
Địa chỉ: ………………………………………………
Hình thức thanh toán:……………………………….
M
S:
ST
T
Tên hàng hóa,
DV

Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
1.
Cộng tiền hàng:
Thuế suất GTGT
10%
Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán:
Số tiền viết bằng chữ: …………………………………….
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
* Bảng 1.2: Phiếu thu:
Đơn vị:
Địa chỉ:
Mẫu số 01-TT
(Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU
Ngày … tháng … năm …
Quyển số:
Số:
Nợ TK:
Có TK:
Họ, tên người nộp tiền: ………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………….
Lý do nộp: ……………………………………………

Số tiền: ………………………………………………
Kèm theo: chứng từ gốc
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Năm bảy triệu bảy trăm năm mươi đồng chẵn.
+ Tỷ giá ngoại tệ (Vàng bạc, đá quý):
+ Số tiền quy đổi:
( Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu).
* Bảng 1.3:Giấy đề nghị tạm ứng
Đơn vị:
Bộ phận:
Mẫu số 03-TT
(Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày … tháng … năm … Số:
Kính gửi:- Ban giám đốc
- Phòng kế toán
Tên tôi là:…………………
Địa chỉ: …………………
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: …………………………….
Lý do tạm ứng: …………………………………………

Thời hạn thanh toán: …………………………………
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người đề nghị TƯ
(Ký, họ tên)
* Bảng 1.4: Phiếu chi:
Đơn vị:
Địa chỉ:
Mẫu số 02-TT
(Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày … tháng … năm …
Quyển số:
Số:
Nợ TK:
Có TK:
Họ, tên người nhận tiền: …………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………
Lý do chi: ……………………………………………….
Số tiền:………………………………………………….
Kèm theo: …chứng từ gốc
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Mười năm triệu đồng chẵn.
+ Tỷ giá ngoại tệ (Vàng bạc, đá quý):
+ Số tiền quy đổi:
( Liên gửi ra ngoài phải đóng dấu).
* Bảng 1.5: Lệnh chuyển có:
LỆNH CHUYỂN CÓ
(GIẤY BÁO CÓ)
Số lệnh: Ngày lập: SBT
Ngân hàng thành viên gửi lệnh: ………………
Ngân hàng thành viên nhận lệnh: ……………
Người trả/ chuyển tiền: ………………………
Địa chỉ/ Số CMND:……………………
Mã NH
Mã NH
Tài khoản:…………… Tại: ……………
Người thụ hưởng: …………………………
Địa chỉ/ Số CMND:………………………
Tài khoản: ………………………………
Mã số thuế: ………………………………
Mục lục ngân sách
Nội dung: ……………………………….
Số tiền: ………………………………….
Bằng chữ: ……………………………….
Tại: …………

Truyền đi lúc giờ phút
Ngày
Kế toán
Nhận lúc giờ phút
Ngày
Kiểm soát
NHCT
* Bảng 1.6: Giấy thanh toán tiền tạm ứng:
Đơn vị:
Bộ phận:
Mẫu số 04-TT
(Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
GIẤY THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG
Ngày … tháng … năm…
Số:
Nợ TK:
Có TK:
Họ, tên người thanh toán: ……………………………
Bộ phận (địa chỉ): ……………………………………
Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng dưới đây:
Diễn giải Số tiền
A 1
I- Số tiền tạm ứng:
1. Số tiền tạm ứng các kỳ trước chưa hết:
2. Số tiền tạm ứng kỳ này:
- Phiếu chi số … ngày …
- Phiếu chi số …ngày…tháng…năm…
II- Số tiền đã chi:
1. Chứng từ số:….

- Tiền hàng
- Tiền thuế
2. Chứng từ số:…
III- Chênh lệch:
1. Số tiền tạm ứng chi không hết:( I – II)
2. Chi quá số tạm ứng:( II – I)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Kế toán thanh toán
(Ký, họ tên)
Người đề nghị thanh toán
(Ký, họ tên)
* Các chứng từ khác:
Ngoài các chứng từ trên, kế toán các khoản nợ phải thu còn sử dụng một số
loại chứng từ khác như biên bản kiểm kê tiền mặt (trường hợp kiểm kê phát hiện thiếu
tiền) hoặc biên bản kiểm kê vật tư, tài sản (trường hợp kiểm kê phát hiện thiếu vật tư,
tài sản) hoặc phiếu chi cho vay cho mượn…
%&%&%&60 /(
2.2.2.1.Phải thu khách hàng
* Tài khoản sử dụng
TÀI KHOẢN 131 - PHẢI THU KHÁCH HÀNG
Bên Nợ Bên Có
- Số tiền phải thu của khách hàng về
sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư,
TSCĐ đã giao, dịch vụ đã cung cấp và
được xác định là đã bán trong kỳ;
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
- Số tiền khách hàng đã trả nợ;

- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước
của khách hàng;
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách
hàng sau khi đã giao hàng và khách
hàng có khiếu nại;
- Doanh thu của số hàng đã bán bị
người mua trả lại (Có thuế GTGT hoặc
không có thuế GTGT);
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết
khấu thương mại cho người mua.
Số dư bên Nợ Số dư bên Có
Số tiền còn phải thu của khách hàng. Tài khoản này có thể có số dư bên Có.
Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận
trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải
thu của khách hàng chi tiết theo từng
đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối
kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng
đối tượng phải thu của tài khoản này để
ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên
“Nguồn vốn”.
* Phương pháp hạch toán phải thu của khách hàng
HẠCH TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
7,'&'&8
TK 155, 156
TK 511
TK 131
TK 3331 TK 3331.1
TK 635
TK 521, 531, 532
Chiết khấu thanh toán trừ

vào nợ phải thu
Thuế GTGT( nếu có)
Trả hàng cho đơn vị ủy thác nhập khẩu
TK 711
TK 111, 112, 113
TK 331
TK 139, 642
TK 413
TK 111, 112
TK 413
Khách hàng ứng trước hoặc thanh
toán tiền
Bù trừ nợ cho cùng một đối tượng
Nợ khó đòi xử lý xóa sổ
Chênh lệch tỷ giá giảm khi
đánh gia các khoản phải thu
bằng ngoại tệ cuối kỳ
Doanh thu từ SP, HH, DV
Thu nhập do
thanh lý,nhượng
bán TSCĐ chưa
thanh toán
Chi khoản chi hộ đơn vị ủy
thác nhập khẩu
Chênh lệch tỷ giá tăng khi
đánh giá các khoản phải thu
của khách hàng bằng ngoại tệ
TK 3331
Tổng số tiền
khách hàng

phải thanh toán
Chiết khấu thương
mại,giảm giá hàng
bán bị trả lại trừ vào
nợ phải thu
2.2.2.2.Phải thu về tạm ứng
* Tài khoản sử dụng
TÀI KHOẢN 141 - TẠM ỨNG
Bên Nợ Bên Có
Các khoản tiền, vật tư đã tạm ứng cho
người lao động của doanh nghiệp
- Các khoản tạm ứng đã được thanh
toán;
- Số tiền tạm ứng dùng không hết nhập
lại quỹ hoặc tính trừ vào lương;
- Các khoản vật tư sử dụng không hết
nhập lại kho.
Số dư bên Nợ Số dư bên Có
Số tiền tạm ứng chưa thanh toán.
 Phương pháp hạch toán phải thu về tạm ứng
HẠCH TOÁN PHẢI THU VỀ TẠM ỨNG
7,'&%3894
2.2.2.3.Phải thu khác
Tài khoản sử dụng
HẠCH TOÁN PHẢI THU KHÁC
TK 211
TK 154, 241
TK 138
TK 214 TK 642
TK 111, 112

TK 139
Thu được các khoản phải thu
nhận được tiền bồi thường
Bù đắp bằng khoản dự phòng
Số chênh lệch tính vào chi phí
TSCĐ phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK 242 TK 111, 334
TK 139
TK 415
TK 642
TK 811
TK 111, 112
TK 621, 622, 627, 641, 642
TK 515
TK 511
TK 333
Bồi thường của cá nhân,
tập thể liên quan
Xử lý khoản không có khả năng
thu hồi vào dự phòng
Bù đắp bằng quỹ dự phòng
tài chính
Tính vào chi phí SXKD
Tính vào chi phí khác
Nhận được tiền do đối tác
liên doanh chuyển trả
Chi phí nguyên vật liệu vượt
quá mức bình thường
Thu các khoản nợ phải thu
bằng tiền gửi

Phải thu của đối tác liên
doanh về chi phí chung
Lợi nhuận cổ tức được chia
từ hoạt động đầu tư góp vốn
Phải thu về doanh thu từ hoạt
động liên doanh đồng
kiểm soát

7,'&:38
2.3.Các hình thức ghi sổ kế toán các khoản phải thu
* Hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật
ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế
toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt
- Sổ Cái TK 131, 141, 138, 111,…
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN
NHẬT KÝ CHUNG
Chú thích: Ghi hằng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
7,'&;3<0=>?@=4ABC3
* Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung
kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là

sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán
hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
Chứng từ gốc
(Hóa đơn GTGT, phiếu chi, phiếu
thu, giấy thanh toán tạm ứng,…)
Sổ quỹ Nhật ký chung
Sổ cái
(các TK 131, 141, 138,…)
Bảng cân đối
TK
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
(các TK 131, 141, 138,…)
9
Bảng tổng hợp chi tiết
(các TK 131, 141, 138,
…)
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
- Nhật ký - Sổ Cái các TK 131, 141, 138, 111,…
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN
NHẬT KÝ- SỔ CÁI
Chú thích: Ghi hằng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
7,'&D3<0=>?@=4ABCE7
* Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi
sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.

+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng
Chứng từ kế toán
(Hóa đơn GTGT, phiếu chi, phiếu
thu, giấy thanh toán tạm ứng,…)
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
(các TK 131, 141,
138,…)
Bảng tổng hợp chi tiết
(các TK 131, 141,
138,…)
NHẬT KÝ- SỔ CÁI
(các TK 131, 141, 138,
…)
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo
số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải
được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái TK 131, 141, 138, 111,…
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.

TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chú thích: Ghi hằng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
7,'&F3<0=>?@=445?
* Hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ (NKCT)
Chứng từ kế toán
(Hóa đơn GTGT, phiếu
chi, phiếu thu, giấy
thanh toán tạm ứng,…)
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
(các TK 131, 141,
138,…)
Bảng tổng hợp chi
tiết
(các TK 131, 141,
138,…)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ cái
(các TK 131, 141, 138,
…)
Số đăng ký chứng
từ ghi sổ
Bảng cân đối số
phát sinh

BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các
tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối
ứng Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ
kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh
tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ số 1, 2
- Bảng kê 1, 2
- Sổ Cái TK 131, 141, 138, 111,…
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết các TK 131, 141, 138, …
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN
NHẬT KÝ- CHỨNG TỪ
Chú thích: Ghi hằng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
7,'&G3<0=>?@=4ABCE45
* Hình thức kế toán trên máy vi tính
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán
được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm
kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết
Chứng từ kế toán và các
bảng phân bổ
(Hóa đơn GTGT, phiếu
chi, phiếu thu, giấy

thanh toán tạm ứng,…)
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
(các TK 131, 141,
138,…)
Bảng tổng hợp chi
tiết
(các TK 131, 141,
138,…)
NHẬT KÝ CHỨNG
TỪ
SỐ 1, 2
Sổ cái
(các TK 131,
141, 138,…)
Bảng kê
1, 2
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ
quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính
theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của
hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN
TRÊN MÁY VI TÍNH
Chú thích: Nhập số liệu hằng ngày
In số, báo cáo cuối kỳ, cuối năm
Đối chiếu kiểm tra

7,'&H3<0=>?@#=40IJ
PHẦN MỀM KẾ
TOÁN
Chứng từ kế
toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán quản
trị
Sổ chi tiết
Sổ tổng hợp
Sổ kế toán

×