Tải bản đầy đủ (.docx) (160 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.31 MB, 160 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
Giảng viên hướng dẫn: Th.s VÕ THỊ MINH
Sinh viên thực hiện: PHẠM NGỌC MAI LINH
MSSV: 11015343
Lớp: DHKT7BTH
THANH HÓA – NĂM 2015
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN














Ngày tháng năm 2015
Giáo viên hướng dẫn



SVTH: Phạm Ngọc Mai Linh - Lớp DHKT7BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN














Ngày tháng năm 2015
Giáo viên phản biện

SVTH: Phạm Ngọc Mai Linh - Lớp DHKT7BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy cô
trường ĐH Công nghiệp TP.HCM nói chung và quý thầy cô khoa kinh tế nói
riêng đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt 4 năm
học tập và rèn luyện tại trường. Em xin chân thành cảm ơn cô Võ Thị Minh,
người đã dạy dỗ, truyền đạt kiến thức và nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em
thực hiện bài chuyên đề tốt nghiệp này.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo và các anh chị
phòng kế toán Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn đã tạo điều kiện thuận lợi
cho chúng em được thực tập tại Công ty, được tiếp xúc thực tế, giải đáp thắc
mắc, cung cấp số liệu, giúp chúng em có thêm hiểu biết về công việc kế toán
trong suốt quá trình thực tập.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại công ty có hạn nên
không tránh khỏi những thiếu sót trong bài chuyên đề tốt ngiệp này. Em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình của quý thầy cô và các
anh chị phòng kế toán Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn. Đó sẽ là hành
trang quý giá giúp em hoàn thiện kiến thức của mình sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Phạm Ngọc Mai Linh - Lớp DHKT7BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
MỤC LỤC
SVTH: Phạm Ngọc Mai Linh - Lớp DHKT7BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
SVTH: Phạm Ngọc Mai Linh - Lớp DHKT7BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hóa, mức độ
cạnh tranh hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường
trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt. Do đó mỗi doanh nghiệp không
những phải vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn phải biết
phát huy tiềm lực tối đa của mình để đạt được hiệu quả cao nhất. Bên cạnh
các phương thức xúc tiến thương mại để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ với mục
đích cuối cùng là đem lại lợi nhuận cao, các doanh nghiệp còn phải biết nắm
bắt các thông tin số liệu cần thiết, chính xác từ các bộ phận kế toán để kịp thời

đáp ứng nhu cầu của các nhà quản lý, có thể công khai tài chính thu hút các
nhà đầu tư, tham gia vào thị trường tài chính. Đặc biệt, đối với doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và sản xuất vật liệu xây dựng trong điều
kiện kinh tế thị trường có nhiều biến động phải thể hiện được vai trò tiên
phong của mình trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Là một công ty cổ phần có quy mô lớn, uy tín cao, hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh và sản xuất vật liệu xây dựng, Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm
Sơn đã và đang dần dần từng bước khẳng định mình trên thị trường của tỉnh
nhà và của cả nước. Do đó việc đẩy mạnh công tác kế toán thành phẩm, tiêu
thụ và xác định kết quả kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa vô cùng thiết thực và
quan trọng. Điều đó không những giúp cho nhà quản lý đưa ra những phương
thức tiêu thụ thành phẩm hữu hiệu, bảo toàn vốn, đẩy nhanh vòng quay vốn,
đem đến cho doanh nghiệp hiệu quả cao nhất mà còn giúp cho nhà nước điều
tiết hợp lý nền kinh tế ở tầm vĩ mô.
Xuất phát từ lý do đó, em đã đi sâu vào tìm hiểu và lựa chọn nghiên cứu
đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn” làm chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
Việc nghiên cứu đề tài này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh, tìm hiểu xem công tác kế toán bán hàng
tại nhà máy có gì khác so với lý thuyết đã học ở nhà trường. Áp dụng cả lý
thuyết đã học trên ghế nhà trường vào trong thực tế.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
SVTH: Phạm Ngọc Mai Linh - Lớp DHKT7BTH 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.
- Đánh giá thực trạng công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của
Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán

hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn
giai đoạn 2016 – 2018.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: tại công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
- Về thời gian: Số liệu thu thập năm 2014.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện được chuyên đề này, các phương pháp nghiên cứu chủ
yếu được sử dụng:
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Phương pháp chứng từ kế toán: dùng
để thu thập thông tin.
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Phương pháp tài khoản kế toán: dùng
để hệ thống hóa thông tin, phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán: sử dụng
để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính cần
thiết, phương pháp thống kê: dùng để thu thập và tổng hợp các thông tin,
phản ánh tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5. Kết cấu của đề tài.
Gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp nói chung.
Chương 3: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn.
SVTH: Phạm Ngọc Mai Linh - Lớp DHKT7BTH 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP NÓI CHUNG
2.1. Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
2.1.1. Khái niệm
Bán hàng là quá trình doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hóa cho khách hàng đồng thời nhận được quyền thu tiền hoặc
thu được tiền từ khách hàng. Thực chất đây là quá trình trao đổi quyền sở
hữu giữa người bán và người mua trên thị trường hoạt động.
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã
bỏ ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí
thì kết quả kinh doanh là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả kinh doanh
lỗ. Đây là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động trong doanh nghiệp,
trong một thời gian nhất định, là mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp và
phụ thuộc vào quy mô, chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh.
2.1.2. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một phần của kế
toán, có vai trò rất lớn trong công tác quản trị doanh nghiệp. Nó giúp cho
doanh nghiệp xem xét mặt hàng, nhóm hàng, địa điểm kinh doanh nào có hiệu
quả, bộ phận kinh doanh, cửa hàng nào thực hiện tốt công tác bán hàng. Nhờ
đó, doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án đầu tư
sao cho hiệu quả. Việc xác định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định
chính xác hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đối với Nhà Nước thông
qua nộp thuế, phí, lệ phí vào Ngân sách Nhà nước, xác định cơ cấu chi phí
hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được giải quyết hài hòa
giữa các lợi ích kinh tế.
2.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Nhiệm vụ bao trùm của công tác hạch toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh là phải đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản lý thông qua

việc cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp nhà quản lý phân
tích, đánh giá và quy định phương án kinh doanh cho mỗi doanh nghiệp.
SVTH: Phạm Ngọc Mai Linh - Lớp DHKT7BTH 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
Ngoài ra, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh còn có
những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hóa bán ra, tính toán đúng
đắn trị giá vốn của hàng bán ra và các chi phí nhằm xác định chính xác kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hang phục vụ cho lãnh đạo, điều
hành hoạt động kinh doanh thương mại.
- Kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỷ luật
thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, kỷ luật thu nộp ngân sách.
2.1.4. Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng là cách thức doanh nghiệp chuyển quyền sở
hữu hàng hóa cho khách hàng và thu được tiền, quyền thu tiền về số lượng
hàng hóa tiêu thụ.
2.1.4.1. Phương thức bán buôn
Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:
- Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho: Bán buôn hàng hóa qua kho là
phương thức bán buôn hang hóa mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ
kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hóa qua kho có thể thực hiện
dưới hai hình thức:
+ Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình
thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng.
Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi
đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá
được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này,
căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp

xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài,
chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy
định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán
mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp
chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh
nghiệp chịu chi phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên
mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua.
SVTH: Phạm Ngọc Mai Linh - Lớp DHKT7BTH 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
- Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Theo phương thức này,
doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà
chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai
hình thức:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (giao tay ba):
Theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại
diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ
hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được
xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện
vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở
địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của
bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và
chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
2.1.4.2. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính

chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng
hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị
sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc
bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới
các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình
thức bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và
nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền
làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để
khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc
hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao
hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng
SVTH: Phạm Ngọc Mai Linh - Lớp DHKT7BTH 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm
giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày
bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.
Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán
trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn
lấy hàng hoá, mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng.
Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của
khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và
bảo quản hàng hoá ở quầy do mình phụ trách. Hình thức này được áp dụng
phổ biến ở các siêu thị.
- Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền
mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo
giá bán thông thường còn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm.

Đối với hình thức này, về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi
người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên,về mặt hạch toán, khi giao
hàng cho người mua, hàng hoá bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi
nhận doanh thu.
- Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ
hàng hoá mà trong đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán
hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở
các nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy
hàng ra cho người mua.
2.1.4.3. Phương thức bán hàng đại lý
Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá là hình thức bán hàng mà trong đó
doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp
bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền
hàng và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chyển giao cho các cơ sở đại
lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi doanh
nghiệp được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán
SVTH: Phạm Ngọc Mai Linh - Lớp DHKT7BTH 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở
hữu về số hàng này.
2.1.5. Các phương thức thanh toán
- Thanh toán trả ngay: theo phương thức này, doanh nghiệp chuyển giao hàng
cho khách hàng và thu tiền ngay, hành vi giao và nhận xảy ra đồng thời với
hành vi thu tiền nên doanh thu tiêu thụ cũng là doanh thu bán hàng nhập quỹ.
- Thanh toán trả chậm: Theo phương thức này, doanh thu chuyển giao hàng
hóa cho khách hàng. Khách hàng chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả tiền
ngay, thời điểm thu tiền không trùng với thời điểm giao hàng. Việc thanh toán
này phụ thuộc vào sự ưu đãi của doanh nghiệp đối với mỗi khách hàng.
Khách hàng có thể trả chậm bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho nhà máy.
2.1.6. Doanh thu

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu bán thành phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ ra bên ngoài doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng nội bộ là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong nội bộ giữa các đơn vị cùng một công ty, tổng công ty, doanh thu bán
hàng, cung cấp dịch vụ cho công nhân viên, tiêu dùng nội bộ.
Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu phát sinh từ hoạt động đầu
tư vốn ngoài lĩnh vực hoạt động chính của doanh nghiệp. Bao gồm:
- Tiền lãi cho vay vốn.
- Chiết khấu thanh toán được hưởng.
- Cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Lãi tỷ giá hối đoái.
- Lãi do bán chứng khoán.
Phương thức ghi nhận doanh thu:
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
SVTH: Phạm Ngọc Mai Linh - Lớp DHKT7BTH 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế

toán.
- Xác định được các chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ.
2.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc xác định kết quả kinh doanh
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Giá vốn hàng bán
- Doanh thu hoạt động tài chính
- Chi phí tài chính
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Lợi nhuận khác
- Chi phí khác
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Lợi nhuận sau thuế
2.2. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp thương mại sản xuất.
2.2.1. Kế toán chi tiết bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
- Sổ chi tiết bán hàng: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được
dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán bán hàng ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật
ký chung, sau đó ghi vào sổ chi tiết bán hàng. Sổ chi tiết bán hàng thể hiện chi
tiết thông tin tài khoản doanh thu theo dõi theo từng chứng từ và các phát sinh
về doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu (nếu có) theo từng loại hàng hóa,
dịch vụ, đối tượng.
- Phương thức bán hàng áp dụng tại các doanh nghiệp sản xuất: Tại các doanh
nghiệp sản xuất có sử dụng sổ chi tiết bán hàng, phương thức thường áp
dụng là phương thức bán buôn.
Để lập sổ chi tiết bán hàng, kế toán bán hàng căn cứ vào các chứng từ
phát sinh của từng loại mặt hàng, cụ thể như phiếu xuất kho, hóa đơn bán
hàng…
Kế toán chi tiết doanh thu được thực hiện như sơ đồ sau:

SVTH: Phạm Ngọc Mai Linh - Lớp DHKT7BTH 15
Hóa đơn
bán hàng,
chứng từ
khác
Sổ tổng
hợp chi
tiết doanh
thu
Sổ chi tiết
doanh thu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết doanh thu
Hàng ngày, căn cứ vào Hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan đã
được kiểm tra về tính pháp lý và có hiệu lực, kế toán ghi sổ chi tiết doanh thu
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ chi tiết doanh thu
được mở theo từng mặt hàng. Cuối tháng cộng sổ chi tiết doanh thu, kế toán
ghi vào Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu, rồi từ đó làm căn cứ đối chiếu với sổ
cái TK 511, 521, 531, 532.
Đơn vị: Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn
Địa chỉ: Phường Ba Đình – Bỉm Sơn – Thanh Hóa
Mẫu số: S03b – DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tên hàng hóa:
Tháng
Đ
VT:
đồ

ng
Chứng từ Diễn giải TK nợ Doanh thu
SVTH: Phạm Ngọc Mai Linh - Lớp DHKT7BTH 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
Số
Ngày/thán
g
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3
… … … …. … …
Cộng số phát
sinh
DT thuần
Giá vốn
Lãi gộp
Đơn vị: Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn
Địa chỉ: Phường Ba Đình – Bỉm Sơn – Thanh Hóa
Mẫu số: S03b – DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT DOANH THU
Tài khoản: 511
Tháng
ĐVT: đồng
STT Tên hàng hóa Số lượng Đơn giá
1
2
3

4
5
6
7
… … … …
Cộng
SVTH: Phạm Ngọc Mai Linh - Lớp DHKT7BTH 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
SVTH: Phạm Ngọc Mai Linh - Lớp DHKT7BTH 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
2.2.2. Kế toán tổng hợp bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
2.2.2.1. Kế toán bán hàng.
2.2.2.1.1. Kế toán bán hàng và các khoản thu nhập
a. Kế toán doanh thu bán hàng
• Chứng từ kế toán:
- Chứng từ gốc: đơn đặt hàng, hợp đồng, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng.
- Chứng từ ghi sổ: phiếu thu, phiếu chi.
• Tài khoản kế toán:
Tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
SDĐK:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế
xuất khẩu phải nộp tính trên doanh
thu bán hàng thực tế của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho
khách hàng và đã được xác định là
đã bán trong kỳ kế toán.
Số thuế GTGT phải nộp của doanh
nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp.
Doanh thu bán hàng bị trả lại kết

chuyển cuối kỳ.
Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển
cuối kỳ.
Khoản chiết khấu thương mại kết
chuyển cuối kỳ.
Kết chuyển doanh thu thuần vào TK
911 “xác định kết quả kinh doanh”.
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa,
bất động sản đầu tư và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ kế toán.
• Sổ kế toán sử dụng:
Sổ tổng hợp: sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản 511.
• Phương pháp hạch toán:
Phương thức bán buôn qua kho:
SVTH: Phạm Ngọc Mai Linh - Lớp DHKT7BTH 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
Sơ đồ 2: Phương pháp hạch toán kế toán bán buôn qua kho
Giải thích sơ đồ:
(1) Trị giá vốn hàng bán của hàng hóa đã xác định tiêu thụ
(2) Doanh thu bán hàng và thuế GTGT của hàng hóa
(3) Kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản xác định kết quả kinh
doanh
(4) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
(5) Kết chuyển doanh thu bán hàng sang tài khoản xác định kết quả kinh
doanh.
Phương thức bán lẻ:
Phản ánh doanh thu của hàng đã bán
Sơ đồ 3: Phương pháp hạch toán kế toán bán lẻ.
Phương thức bán hàng đại lý:

SVTH: Phạm Ngọc Mai Linh - Lớp DHKT7BTH 20
(3)
(2)
(2)
(5)
(4)(1)
TK 3331
TK 111,112TK 632TK 156 TK 911 TK 521 TK 511
TK 511 TK 111, 112, 113
Doanh thu bán hàng chưa
thuế
Thuế GTGT phải nộp
TK 3331
TK 155, 156
TK 157
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
Sơ đồ 4: Phương pháp hạch toán kế toán bán hàng đại lý
b. Doanh thu hoạt động tài chính
• Chứng từ kế toán:
- Chứng từ ghi sổ: Phiếu tính lãi, các chứng từ liên quan đến nhận cổ tức.
- Chứng từ gốc: Hóa đơn bán hàng/ Hóa đơn GTGT
• Tài khoản kế toán
SVTH: Phạm Ngọc Mai Linh - Lớp DHKT7BTH 21
Xuất hàng giao cho đơn vị
nhận bán hàng đại lý
TK 641
TK 131
TK 511
Phí hoa hồng bán hàng
Doanh thu bán hàng đại


TK 133
đại lý đã được trả
TK 3331
Thuế GTGT được khấu trừ nế
u

Thuế GTGT
TK 111, 112
Nhận được tiền bán hàng đại

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
Tài khoản 515: “Doanh thu hoạt động tài chính”
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp (nếu có).
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài
chính thuần sang Tài khoản 911- “Xác
định kết quả kinh doanh”.
- Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được
chia;
- Lãi do nhượng bán các khoản đầu
tư vào công ty con, công ty liên
doanh, công ty liên kết;
- Chiết khấu thanh toán được hưởng;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ
của hoạt động kinh doanh;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán
ngoại tệ;
- Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
cuối năm tài chính các khoản mục tiền

tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh
doanh
- Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá
hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB
(giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn
thành đầu tư vào doanh thu hoạt
động tài chính;
- Doanh thu hoạt động tài chính khác
phát sinh trong kỳ.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
• Sổ kế toán sử dụng:
Sổ tổng hợp:
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ cái tài khoản 515.
• Phương pháp hạch toán:
TK 3331 TK 515 TK 111, 112,
SVTH: Phạm Ngọc Mai Linh - Lớp DHKT7BTH 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
131, 138
(1) (3)
TK 911
(2)
Sơ đồ 5: Phương pháp hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
Giải thích sơ đồ:
(1) Xác định thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp đối với hoạt
động tài chính (nếu có).
(2) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh.
(3) Thu nhập hoạt động tài chính, nhận được thông báo lãi chứng khoán, lãi do
bán ngoại tệ, chiết khấu thanh toán được hưởng, doanh thu cơ sở hạ tầng,
doanh thu bất động sản…

c. Thu nhập khác:
• Chứng từ kế toán:
- Chứng từ ghi sổ: Biên bản vi phạm hợp đồng, biên bản thanh lý
hợp đồng, quyết định thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
- Chứng từ gốc: Hóa đơn GTGT/ hóa đơn bán hàng
• Tài khoản sử dụng:
TK 711 “ Thu nhập khác”
Số thuế GTGT phải nộp (nếu có)
tính theo phương pháp trực tiếp
Các khoản thu nhập khác phát
sinh trong kỳ.
SVTH: Phạm Ngọc Mai Linh - Lớp DHKT7BTH 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
đối với các khoản phải thu khác
(nếu có).
Kết chuyển thu nhập khác sang
bên Có TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
• Sổ kế toán sử dụng:
Sổ tổng hợp:
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ cái tài khoản 711.
• Phương pháp hạch toán:
TK 3331 TK 711 TK 111, 112, 131

1 3


TK 911 TK 338, 334


2 4



TK 331, 338,
3331


5


Sơ đồ 6: Phương pháp hạch toán kế toán thu nhập khác
SVTH: Phạm Ngọc Mai Linh - Lớp DHKT7BTH 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Minh
Giải thích sơ đồ:
(1) Xác định thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp đối với hoạt
động khác nếu có.
(2) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
(3) Thu về thanh lý TSCĐ, thu phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh tế, tiền
bảo hiểm được các tổ chức bảo hiểm bồi thường, nợ khó đòi đã xử lý sau đó
thu được nợ.
(4) Khoản tiền phạt khách hàng khấu trừ vào tiền ký quỹ ký cược ngắn hạn, dài
hạn, khấu trừ lương của cán bộ công nhân viên.
(5) Các khoản nợ phải trả mà chủ nợ không đòi được tính vào thu nhập khác, số
thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp trong kỳ.
2.2.2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
• Chứng từ kế toán:
- Hóa đơn GTGT
• Tài khoản kế toán:

- TK 521: “Chiết khấu thương mại”
- TK 531: “Hàng bán bị trả lại”
- TK 532: “Giảm giá hàng bán”
Tài khoản 521 – “Chiết khấu thương mại”
Số chiết khấu thương mại đã chấp
nhận thanh toán cho khách hàng
Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ số
chiết khấu thương mại sang tài khoản
511 – “doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ” để xác định doanh thu
thuần của kỳ báo cáo
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản 531 – “Hàng bán bị trả lại”
SVTH: Phạm Ngọc Mai Linh - Lớp DHKT7BTH 25

×