Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

QUẢN LÝ VỐN ODA TRONG DỰ ÁN “CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TỈNH VĨNH PHÚC” THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.13 KB, 82 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 6
VỐN ODA VÀ QUẢN LÝ VỐN ODA 6
1.1. VỐN ODA VÀ DỰ ÁN ODA 6
1.1.1. Khái niệm vốn ODA và Dự án ODA 6
1.1.2. Đặc điểm vốn ODA 6
1.1.3. Phân loại ODA 8
1.1.4. Vai trò và tác động của ODA 9
1.2. QUẢN LÝ VỐN ODA 14
1.2.1. Nội dung quản lý, sử dụng vốn ODA 14
1.2.2.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả Dự án ODA 17
1.2.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng ODA của Dự án 19
1.3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH PHÁP LÝ VÀ KINH NGHIỆM THỰC TẾ VỀ QUẢN LÝ ODA VÀ DỰ ÁN ODA Ở VIỆT NAM 24
1.3.1. Một số quy định pháp lý về quản lý vốn ODA và Dự án ODA 24
1.3.2. Một số kinh nghiệm của các nước trên thế giới về quản lý ODA và Dự án ODA 24
CHƯƠNG 2 29
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ODA TRONG DỰ ÁN 29
“CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TỈNH VĨNH PHÚC” 29
Giai đoạn 2007-2013 29
2.1. GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN “CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TỈNH VĨNH PHÚC” 29
2.1.1. Thông tin tổng quan về Dự án 29
2.1.2.Nguồn vốn đầu tư của Dự án 32
2.1.3. Cơ cấu quản lý của Dự án 33
2.1.4. Cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với các Dự án hợp phần 34
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN ODA TRONG DỰ ÁN "CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TỈNH VĨNH PHÚC" 36
2.2.1. Hình thức quản lý Dự án 38
2.2.2. Tình hình tiến độ thực hiện của Dự án 38
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN CHO DỰ ÁN "CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TỈNH


VĨNH PHÚC" 51
2.3.1. Về mức độ phù hợp của Dự án 51
2.3.2. Tính hiệu quả 53
2.3.3. Về tính tác động của Dự án 54
CHƯƠNG 3 56
i
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN ODA TRONG DỰ ÁN
“CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TỈNH VĨNH PHÚC” 56
Giai đoạn 2014-2017 56
3.1. BỐI CẢNH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG THỰC HIỆN DỰ ÁN TRONG THỜI GIAN TỚI 56
3.1.1. Bối cảnh Dự án trong giai đoạn 2014 – 2017 56
3.1.2. Phương hướng thực hiện Dự án trong thời gian tới (2014 -2017) 58
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN ODA TRONG DỰ ÁN “CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TỈNH VĨNH
PHÚC” 60
3.2.1. Nhóm giải pháp tổng thể 61
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể 69
3.2.3. Các giải pháp khác 72
KẾT LUẬN 74
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 ADB Ngân hàng Phát triển châu Á
2 AFD Cơ quan phát triển Pháp
3 Ban QLDA Ban quản lý dự án
4 Bộ GTVT Bộ Giao thông vận tải
5 Bộ TC Bộ Tài chính
6 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
7 GPMB Giải phóng mặt bằng
8 IBRD Ngân hàng Tái thiết và Phát triển
quốc tế

9 IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
10 JICA Tố chức Hợp tác quốc tế Nhật Bản
11 KBNN Kho bạc nhà nước
12 NSNN Ngân sách nhà nước
14 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
15 UBND Ủy ban Nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa các loại hình và các tiêu chí đánh giá 23
Bảng 2.1: Quản lý vận hành và khai thác công trình 38
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp khái quát vốn đầu tư 39
Bảng 2.3: Tổng mức đầu tư dự kiến của Dự án 40
Thoát nước và xử lý nước thải Vĩnh Yên 40
Bảng 2.4: Tổng mức đầu tư dự kiến của Dự án 41
hợp phần Mở rộng hệ thống cấp nước Vĩnh Yên 41
Bảng 2.5: Tổng mức đầu tư dự kiến của Dự án Đầu tư 43
xây dựng công trình cải tạo lưới điện trung áp thị xã Vĩnh Yên 43
Bảng 2.6:Tổng mức đầu tư dự kiến của Dự án đầu tư 43
công trình lưới điện trung áp Thị xã Phúc Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc 43
Bảng 2.7: Tổng mức đầu tư dự kiến của Dự án 45
Đường trục Trung tâm Khu đô thị mới Mê Linh 45
Bảng 2.8: Mức độ giải ngân từng năm 50
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Giai đoạn phụ của Dự án 17
Hình 1.2: Đánh giá hiệu quả và hiệu suất của một Dự án ODA 20
Hình 2.1: Cơ cấu, tổ chức của Ban QLDA 34
iii
iv
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được hiểu là sự hỗ trợ, giúp đỡ về

mặt tài chính của các nước phát triển, được thực hiện trực tiếp hoặc thông qua
các tổ chức quốc tế liên Chính phủ, cho các nước nghèo và đang phát triển để
phát triển kinh tế - xã hội. ODA là một khoản vay ưu đãi, gồm viện trợ không
hoàn lại và cho vay ưu đãi. Tuy nhiên, về bản chất ODA là một khoản nợ của
quốc gia, cần quản lý sử dụng vốn hiệu quả và không để lại gánh nặng nợ nần
cho đất nước.
Là nguồn vốn với nhiều ưu đãi về thời gian vay, thời gian ân hạn, lãi
suất, ODA đóng vai trò quan trọng bổ sung nguồn vốn đầu tư Dự án phục vụ
phát triển kinh tế-xã hội ở nước ta. Hơn nữa, cùng với quá trình phát triển đất
nước, các điều kiện liên quan đến vay, sử dụng ODA ngày càng ngặt nghèo
hơn. Quản lý ODA một cách hợp lý, có khoa học, không chỉ gây dựng được
lòng tin đối với nhà tài trợ, nhà đầu tư, mà còn giúp đảm bảo được tiến độ,
chất lượng và hiệu quả của Dự án…
Là một trong tám tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đồng
thời là một khu vực công nghiệp trọng điểm của Đồng Bằng sông Hồng, Tỉnh
Vĩnh Phúc đã thu hút thành công một số Dự án FDI lớn, như Toyota và
Honda. Tuy nhiên, trong các kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, cũng
như theo chỉ đạo của Chính phủ, tỉnh Vĩnh Phúc đứng trước yêu cầu to lớn
nhanh chóng cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút nhiều hơn FDI và các
nguồn lực xã hội cho phát triển kinh tế địa phương, kể cả hệ thống cơ sở hạ
tầng kết nối thành phố Vĩnh Yên với trung tâm Hà Nội.
Dự án “Cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc” ra đời và thực
hiện nhằm đáp ứng nhu cầu trên. Đây là Dự án dài hạn (20/3/2007-
20/3/2037), do UBND tỉnh Vĩnh Phúc làm chủ đầu tư, sử dụng nguồn ODA
được tài trợ bởi tổ chức Hợp tác Quốc tế Nhật Bản - JICA (The Japan
International Cooperation Agency).
1
Theo đó Dự án tổng thể bao gồm 07 hợp phần như sau:
(1) Dự án hợp phần đường trục trung tâm đô thị mới Mê Linh ( Giai
đoạn I: 41m mặt cắt, Giai đoạn II mặt cắt 100m);

(2) Dự án hợp phần mở rộng hệ thống cấp thoát nước Thành phố Vĩnh Yên.
(3) Dự án hợp phần thoát nước và xử lý nước thải thành phố Vĩnh Yên.
(4) Dự án hợp phần thoát nước và xử lý nước thải thị xã Phúc Yên.
(5) Dự án hợp phần cải tạo lưới điện trung áp Thành phố Vĩnh Yên.
(6) Dự án cải tạo lưới điện trung áp Thị xã Phúc Yên.
(7) Hợp phần mềm hỗ trợ giúp tỉnh Vĩnh Phúc nâng cao năng lực thu
hút, quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đặc biệt là các Doang nghiệp
Nhật Bản; cải cách chính sách thu hút đầu tư; cung cấp dịch vụ hỗ trợ nhà đầu
tư trong quá trình đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc.
Tổng 7 Dự án hợp phần trên gồm khoảng 4500 tỷ đồng, được chia
thành 2 giai đoạn đầu tư, nhưng thực hiện mục tiêu chung là cải thiện môi
trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc.
Do nhu cầu tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý Dự án dùng vốn ODA và
hiện chưa có bất kỳ công trình nào nghiên cứu về hoàn thiện cơ chế quản lý
ODA trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, vì vậy, sự lựa chọn đề tài: “Quản lý vốn
ODA trong Dự án “Cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc” –Thực
trạng và giải pháp” là có ý nghĩa cao cả về thực tế và khoa học quản lý ở
nước ta nói chung, cho địa phương nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có một số nghiên cứu về ODA cả về lý thuyết và thực tiễn ở Việt Nam.
- Tác giả Lê Thanh Nghĩa với đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng và
quản lý vốn ODA ở Việt Nam” đã đưa ra được những giải pháp chung cho
việc quản lý vốn ODA trong đó tập trung nhất vào việc đẩy nhanh công tác
giải ngân vốn.
2
- Tác giả Thái Chuyên với bài viết “Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)” đưa ra giải pháp về giải quyết vốn
đối ứng sao cho đáp ứng kịp thời với vốn ODA.
- Trong bài viết “Bàn về quản lý vốn ODA ở Việt Nam” của tác giả Hồ
Hữu Tiến trên tạp chí khoa học và công nghệ Đà Nẵng lại tập trung vào việc

quản lý hiệu quả vốn ODA từ cơ quan cấp cao.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy còn nhiều vấn đề chưa có lời giải đáp cuối
cùng hoặc đang phát sinh trong quản lý ODA, nhất là trong bối cảnh Việt
Nam đã bước vào nhóm các nước phát triển trung bình.
Dự án “Cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc” sẽ kéo dài trong
vòng 11 năm từ 2007 đến 2017, sau đó sẽ thực hiện trả nợ đến năm 2037.
Trong quá trình triển khai Dự án, có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan ảnh
hưởng đến hoạt động sử dụng và quản lý nguồn vốn ODA, nhưng chưa hề
được nghiên cứu. Vì vậy, cần có những nghiên cứu mới thích hợp nhằm nắm
bắt, đánh giá quá trình quản lý ODA và đề xuất biện pháp thiết thực để có thể
sử dụng vốn hiệu quả hơn trong những năm còn lại của Dự án, cũng như rút ra
những kinh nghiệm cho những Dự án ODA khác của địa phương và cả nước.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát của đề tài này là tìm hiểu, nghiên cứu và thông qua
thực trạng sử dụng và quản lý nguồn vốn ODA của Dự án “Cải thiện môi
trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc” từ đó đề xuất một số quan điểm và giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn ODA của Dự án trong thời gian
tới, góp phần tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý ODA cả nước.
- Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
+ Góp phần hệ thống hóa và phân tích khái quát một số vấn đề lý luận
về pháp lý về ODA và quản lý ODA ở Việt Nam;
3
+ Đánh giá thực trạng và các vấn đề đặt ra về quản lý ODA trong
khuôn khổ Dự án “Cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc”;
+ Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần giải quyết những tồn tại và bất
cập trong quản lý ODA của Dự án; qua đó góp phần hoàn thiện cơ chế quản
lý ODA cả nước trong thời gian tới.
4. Chủ thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Chủ thể nghiên cứu của đề tài đứng trên góc độ là người thụ hưởng

thảnh quả của một dự án ODA đưa ra những phân tích, đánh giá và đóng góp
một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả quản lý vốn ODA của Dự án.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ chế quản lý sử dụng vốn ODA
trong giai đoạn 2007 - 2013 của Dự án. Đây là một vấn đề nghiên cứu cần
thiết giúp đem lại lợi ích cho việc quản lý vốn ODA trong giai đoạn tiếp theo
và thực hiện việc trả nợ.
Phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến sử dụng vốn tại Dự án
“Cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc”.
Thời gian: từ năm 2007-2037
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, người viết dự kiến sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp:
Các thông tin liên quan đến việc nghiên cứu việc sử dụng vốn ODA của
Dự án cũng như việc quản lý hoạt động sử dụng vốn đó như thế nào.
- Phương pháp phân tích – thống kê – mô tả:
Đề tài phân tích thực trạng quản lý sử dụng vốn ODA trong Dự án “Cải
thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc” trong gian đoạn 2007 – 2013, từ đó
thống kê những kết quả đã đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân
còn tồn tại trong hoạt động quản lý sử dụng vốn ODA của Dự án.
4
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như
phương pháp phân tích – tổng hợp, so sánh – đối chiếu, phương pháp suy luận
logic, khái quát hóa, và kế thừa khoa học.
6. Những đóng góp của luận văn
Thứ nhất, Bổ sung, hoàn thiện các vấn đề lý luận về quản lý sử dụng
nguồn vốn ODA trong các dự án ODA.
Thứ hai, Phân tích có hệ thống thực trạng thực trạng quản lý sử dụng vốn
tại dự án “Cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc” một số năm gần đây. Qua
đó sẽ đánh giá toàn diện về các kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân

của những tồn tại.
Thứ ba, Đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý sử dụng vốn ODA tại dự án “Cải thiện môi trường đầu tư tỉnh
Vĩnh Phúc”
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Mở đầu và Kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Vốn ODA và quản lý vốn ODA
Chương 2. Thực trạng quản lý vốn ODA trong Dự án“Cải thiện môi
trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc” giai đoạn 2007-2013.
Chương 3. Giải pháp tăng cường quản lý vốn ODA trong Dự án “Cải
thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc” giai đoạn 2014-2037.

5
CHƯƠNG 1
VỐN ODA VÀ QUẢN LÝ VỐN ODA
1.1. Vốn ODA và Dự án ODA
1.1.1. Khái niệm vốn ODA và Dự án ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được hiểu là sự hỗ trợ, giúp đỡ về
mặt tài chính của các nước phát triển, được thực hiện trực tiếp hoặc thông qua
các tổ chức quốc tế liên Chính phủ, cho các nước nghèo và đang phát triển để
thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội thông qua các hình thức
viện trợ không hoàn lại và cho vay ưu đãi.
Dự án ODA: Là Dự án phát triển kinh tế - xã hội mà nguồn lực tài
chính đảm bảo cho việc thực hiện Dự án là nguồn vốn ODA.
Chương trình ODA: Là chương trình phát triển kinh tế - xã hội (thực
hiện trong thời gian khá dài; với khá nhiều mục tiêu và chúng có tính vĩ mô;
diễn ra trên phạm vi khá rộng; liên quan đến khá nhiều đối tượng ) với
nguồn lực tài chính thực hiện được đảm bảo là nguồn vốn ODA. Thực chất
của một chương trình ODA là một Dự án ODA lớn, trong đó tập hợp nhiều
Dự án cụ thể hợp thành.

1.1.2. Đặc điểm vốn ODA
Với bản chất là vốn cho vay ưu đãi của các nước công nghiệp phát triển và
tổ chức tài chính quốc tế cung cấp cho các nước đang phát triển, ODA có những đặc
điểm sau:
Thứ nhất, ODA là nguồn vốn hợp tác phát triển. Trước kia, ODA được
coi như một nguồn viện trợ ngân sách của các nước phát triển dành cho các
nước đang phát triển. Cho nên ODA mang tính tài trợ là chủ yếu. Tuy nhiên
trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, thì hình thành nên quan niệm mới về
ODA. Người ta cho rằng nguồn vốn ODA là nguồn vốn hợp tác phát triển của
6
các nước phát triển, các tổ chức quốc tế với các nước đang phát triển. ODA
bỏ ra thì sẽ đem lại lợi ích cho cả hai bên: bên viện trợ và bên tiếp nhận. Các
nước phát triển khi cung cấp ODA thì sẽ nâng cao vị thế của mình trên trường
quốc tế, tạo ra thị trường rộng lớn để tiến hành đầu tư trực tiếp. Còn các nước đang
phát triển thì có điều kiện cải tạo cơ sở hạ tầng thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Như vậy với quan niện mới này thì sẽ tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn
ODA. Bên viện trợ coi ODA không phải là nguồn vốn cho không mà là khoản
cho vay hợp tác, còn bên tiếp nhận không phải là nhận không nguồn vốn này
mà đó là một khoản vay và phải có nghĩa vụ trả nợ, tuy nhiên nguồn vốn vay
này có nhiều ưu đãi.
Thứ hai, ODA là nguồn vốn có nhiều ưu đãi, so với các nguồn vốn
khác trong cơ cấu vốn ODA luôn có một phần viện trợ không hoàn lại thấp
nhất là 25%. Ngoài ra, ODA luôn dành cho bên vay các điều kiện ưu đãi như
ưu đãi về lãi suất, thời gian trả nợ, thời gian ân hạn. Thông thường, nguồn vốn
ODA có lãi suất thấp nhỏ hơn 3%; Thời gian cho vay dài thường là 30-40
năm; Thời gian ân hạn dài từ 5-10 năm.
Yếu tố không hoàn lại được tính theo công thức:
Trong đó:
GE: Yếu tố không hoàn lại.
R: tỷ lệ lãi suất hàng năm

a : Số lần trả nợ trong năm ( theo điều kiện của bên tài trợ).
d : tỷ lệ chiết khấu của mỗi kỳ d = (1 + d’ )
1/a
- 1.
7
d’ : tỷ lệ chiết khấu của cả năm ( theo thông báo của OECD hoặc các
thỏa thuận của bên tài trợ).
G : thời gian ân hạn.
M : thời hạn cho vay.
Ngoài ra tính ưu đãi của ODA còn được thể hiện ở chỗ nó chỉ dành
riêng cho các nước đang và chậm phát triển vì mục tiêu phát triển cộng đồng.
Thứ ba, ODA là nguồn vốn có nhiều ràng buộc và có thể làm tăng gánh
nặng nợ cho quốc gia. Cùng với những lợi ích mà ODA mang lại cho các
nước tiếp nhận và nước viện trợ, ODA luôn bị ràng buộc trực tiếp hoặc gián
tiếp. Đi kèm với ODA bao giờ cũng có những ràng buộc nhất định về mục
đích, điều kiện sử dụng vốn vay, trong đó có đối tượng thầu, máy móc, lao
động… thực hiện dự án. Ngoài ra, nước nhận viện trợ còn phải đáp ứng các
yêu cầu của bên cấp viện trợ, như thay đổi chính sách đối ngoại, chính sách kinh tế,
thay đổi thể chế chính trị cho phù hợp với mục đích của bên tài trợ.
Hơn thế nữa, đối với các khoản tín dụng ưu đãi, với thời gian dài 30-40
năm thì thời gian cho vay càng dài, các nước tiếp nhận phải chịu khoản chênh
lệch tỷ giá càng lớn. Thực tế nhiều năm qua trên thế giới đã chỉ rõ: cái được
coi là lợi ích của các khoản vay ODA, như lãi suất thấp, thời hạn cho vay dài
ngày hôm nay không thể bù lại được những thiệt hại to lớn do đối tượng và
điều kiện thầu dự án hẹp, khiến tăng chi phí Dự án và sự thay đổi bất lợi về tỷ
giá hối đoái trong tương lai. Vì vậy, nếu như nước tiếp nhận không có chính
sách quản lý nợ thận trọng sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán nợ.
1.1.3. Phân loại ODA
Có nhiều tiêu chí để phân loại các khoản ODA như:
1.1.3.1. Căn cứ theo hình thức cung cấp, ODA bao gồm:

- ODA không hoàn lại: Là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn
trả lại cho nhà tài trợ, tức cho không bên tiếp nhận;
8
- ODA vay ưu đãi: Là khoản vay với các điều kiện ưu đãi về lãi suất,
thời gian ân hạn và thời gian trả nợ;
- ODA vay hỗn hợp: Gồm ODA vay ưu đãi và không hoàn lại.
1.1.3.2. Căn cứ theo nhà cung cấp các khoản tài trợ, ODA được chia thành:
- ODA song phương: Là ODA của Chính phủ tài trợ trực tiếp cho một
Chính phủ khác (thông thường là Chính phủ nước giàu tài trợ cho Chính phủ
nước nghèo);
- ODA đa phương: Là các khoản ODA của nhiều Chính phủ cùng đồng
thời tài trợ thông qua các tổ chức quốc tế liên Chính phủ toàn cầu (IMF, WB,
các tổ chức Liên hợp quốc ) và khu vực (ADB ) tài trợ.
1.1.3.3. Căn cứ theo cơ chế tài chính trong nước đối với việc sử dụng
nguồn vốn, ODA được chia thành:
- ODA cấp phát trực tiếp: Là cá Dự án ODA được Nhà nước cấp phát trực
tiếp toàn bộ vốn từ NSNN và chủ các Dự án không phải hoàn trả vốn cho NSNN;
- ODA cho vay lại: Là các Dự án mà chủ Dự án nhận vay lại vốn ODA
từ NSNN (thông qua hợp đồng vay lại giữa Bộ Tài chính và chủ đầu tư) để
đầu tư theo các mục tiêu đã định. Chủ Dự án phải hoàn trả vốn vay lại cho
NSNN theo các điều kiện và điều khoản đã thống nhất trong hợp đồng cho
vay lại;
- ODA cấp phát một phần, cho vay lại một phần: Là các Dự án một
phần vốn được Nhà nước cấp phát và một phần vốn (thường là một cấu phần)
được Nhà nước cho vay lại. Tương tự như trên thì chủ Dự án có trách nhiệm
phải hoàn trả phần vốn vay lại cho NSNN theo đúng nội dung hợp đồng cho
vay lại.
1.1.4. Vai trò và tác động của ODA
1.1.4.1. Những mặt tích cực
Trong số các nguồn vốn từ nước ngoài chảy vào trong nước như: vốn

đầu tư trực tiếp nước ngoài, vốn ODA, vốn đầu tư gián tiếp thì vốn ODA tỏ
ra có những ưu điểm vượt trội. Trước hết, đó là nguồn vốn có mức độ ưu đãi
9
cao hơn so với việc huy động vốn từ nguồn khác nhau như lãi suất thấp, thời
gian trả nợ lâu, lại có thời gian ân hạn và có một phần viện trợ không hoàn lại.
Chưa kể đến sự trợ giúp về mặt tổ chức, kỹ thuật cũng như đào tạo cán bộ
trong quá trình thực hiện các Dự án. Hơn nữa, vốn ODA được tài trợ cho
những công trình, dự án vào những lĩnh vực đòi hỏi lượng vốn lớn, đồng thời
ưu tiên cho những mục tiêu mang tính xã hội cao mà không coi trọng mục
tiêu lợi nhuận. Do đó, vốn ODA có vai trò rất lớn trong quá trình phát triển
một cách toàn diện kinh tế - xã hội của quốc gia. Điều đó được thể hiện:
Thứ nhất, Bổ sung nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội trong nước.
Đối với các nước đang phát triển, vốn là điều kiện tiên quyết cho quá
trình đầu tư phát triển. Vốn đầu tư từ các nguồn trong nước trên cơ sở tích lũy
nội bộ nền kinh tế còn rất hạn chế. Vì vậy cần bổ sung bằng nguồn vốn từ
ngoài nước, trong đó vốn ODA là nguồn vốn quan trọng bổ sung cho nhu cầu
vốn cho đầu tư phát triển, đặc biệt là lĩnh vực cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
Chẳng hạn, trong thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hoá của các nước
Đông á, viện trợ nước ngoài đã có vai trò quan trọng trong đáp ứng nhu cầu
cho vốn đầu tư thực hiện Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá (CNH-HĐH). Đài
Loan, trong thời kỳ đầu thực hiện CNH-HĐH đã dùng viện trợ và nguồn vốn
nước ngoài để đáp ứng gần 50% tổng khối lượng vốn đầu tư trong nước. Sau
khi nguồn tiết kiệm trong nước tăng lên, Đài Loan giảm dần sự lệ thuộc vào
viện trợ. Còn Hàn Quốc nhờ có mối quan hệ đặc biệt với Mỹ nên có được
nguồn viện trợ rất lớn, từ năm 1953 đến 1961 Hàn Quốc đã nhận được 4 tỷ
USD - ODA (tương đương 20 tỷ USD hiện nay). Các khoản này là điều kiện
hết sức quan trọng, tạo đà cho các nước cất cánh vào những năm 1980.
Thứ hai, tăng khả năng thu hút FDI và thúc đẩy đầu tư tư nhân trong
nước.

10
Để có thể thu hút được các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài bỏ vốn đầu
tư vào một lĩnh vực nào đó thì phía nước nhận đầu tư đó phải đảm bảo cho họ
có một môi trường đầu tư thuận lợi, hấp dẫn như: cơ sở hạ tầng vững chắc,
giao thông hiện đại, thuận tiện, hệ thống chính sách pháp luật ổn định đảm
bảo cho nhà đầu tư có lợi với tỷ suất lợi nhuận đầu tư đạt hiệu quả cao. Muốn
vậy, Nhà nước cần phải tập trung vào việc nâng cấp, cải thiện và xây dựng
mới cơ sở hạ tầng, hệ thống tài chính ngân hàng Một khi môi trường đầu tư
được cải thiện sẽ tăng sức hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, thúc đẩy
đầu tư trong nước tăng và dẫn đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Mặt
khác, việc sử dụng nguồn vốn ODA để đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ tạo
điều kiện kích thích các nhà đầu tư trong nước tập trung hơn vào sản xuất
kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội đất nước. Rõ ràng, ODA ngoài việc bản
thân nó là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho các nước đang phát triển và
chậm phát triển, nó còn có tác dụng nâng cao khả năng thu hút dòng vốn FDI,
tạo điều kiện để mở rộng đầu tư phát triển trong nước cho các nước tiếp nhận,
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước.
Thứ ba, Tạo điều kiện tiếp thu các thành tựu khoa học công nghệ hiện
đại và phát triển nguồn nhân lực
Kèm theo dòng vốn ODA cho các nước tiếp nhận, các khoản ODA còn
đem lại công nghệ, kỹ thuật hiện đại, trình độ chuyện môn và phương thức
quản lý tiên tiến. Đồng thời, bằng nguồn vốn ODA, các nhà tài trợ còn ưu tiên
đầu tư đào tạo và phát triển nguồn nhân lực mà đó là đầu tư cho sự phát triển
lâu dài. Đây là những lợi ích cơ bản, lâu dài mà ODA đem lại cho các nước
nhận tài trợ.
Thứ tư, Góp phần cải thiện thể chế và cơ cấu kinh tế
Cải thiện thể chế và cơ cấu kinh tế ở các nước đang phát triển là chìa
khoá tạo ra bước nhảy vọt trong chiến lược xoá đói giảm nghèo và tăng
trưởng kinh tế. Tuy nhiên, việc cải thiện được thể chế và cơ cấu kinh tế của
một nước là chuyện không dễ dàng gì, nhất là đối với những nước đang phát

11
triển, đang cần một lượng vốn lớn để điều chỉnh. Do đó, Chính phủ các nước
này lại phải dựa nhiều vào nguồn vốn ODA từ bên ngoài. Thực tế đã cho
thấy, ODA đã giúp đỡ rất nhiều nước đang phát triển trong việc cải cách thể
chế và cơ cấu kinh tế của mình. Trong giai đoạn 1987-1989, Nhật Bản đã
cung cấp 61.700 triệu JPY để hỗ trợ hoàn thiện thể chế và cơ cấu kinh tế cho
26 nước châu Phi, còn trong giai đoạn 1990-1992, Nhật đã bỏ 600 triệu USD
viện trợ cho Mông Cổ, Peru và các nước khác ở Châu Á, Trung và Nam Mỹ.
Trong giai đoạn từ 1993-1995, Nhật Bản đã dành một khoản viện trợ tổng
cộng khoảng gần 700 triệu USD để hỗ trợ điều chỉnh thể chế và cơ cấu kinh tế ở
các nước đang phát triển. Đây cũng là loại hình hỗ trợ được thế giới thừa nhận.
Thứ năm, Thúc đẩy tăng trưởng, xoá đói giảm nghèo và nâng cao các
chỉ tiêu xã hội
- Thúc đẩy tăng trưởng
Mối quan hệ giữa ODA và tăng trưởng bình quân đầu người ở các nước
đang phát triển không phải dễ dàng nhìn thấy được. Trên thực tế, một số nước
nhận viện trợ rất nhiều nhưng tăng trưởng vẫn chậm chạp trong khi một số
khác nhận ít hơn nhưng lại tăng trưởng rất nhanh. Vì vậy, viện trợ có thúc đẩy
tăng trưởng hay không phụ thuộc rất lớn vào khả năng sử dụng nguồn vốn đó
cũng như thể chế quản lý của nước tiếp nhận là tốt hay tồi. Tác động tích cực
của ODA còn có thể lớn hơn nhiều khi nước tiếp nhận có những chính sách
đúng đắn để đảm bảo cho các khoản tiền này được sử dụng đúng mục đích,
đạt hiệu quả cao. Chẳng hạn như, ưu tiên sử dụng nhằm tạo ra nguồn lực hoặc
nguồn đầu tư cho các dự án công cộng, góp phần tăng khả năng sinh lời của
đầu tư tư nhân hoặc đầu tư cho phát triển nguồn lực con người chứ không nên
dùng để trang trải các chi tiêu thường xuyên của Chính phủ.
- Xoá đói giảm nghèo
Một trong những mục tiêu chính của ODA là giảm tình trạng đói nghèo
ở các quốc gia đang phát triển. Các nước này có thể coi nguồn ODA là giảm
tình trạng đói nghèo ở các quốc gia đang phát triển. Các nước này có thể coi

12
nguồn ODA là một “cơ hội” để nâng cao chất lượng cuộc sống của số người
nghèo. Quá trình xoá đói giảm nghèo có mối quan hệ chặt chẽ với tăng thu nhập
đầu người. Với các nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội nhanh, thu nhập của
những người nghèo sẽ được nâng lên, mức độ nghèo đói sẽ giảm xuống.
- Nâng cao các chỉ tiêu xã hội
ODA tác động tới tăng trưởng và từ đó làm nâng cao mức sống người
dân, nâng cao chất lượng chăm sóc y tế, từ đó sẽ làm tăng tuổi thọ, giảm tỷ lệ
tử vong trẻ sơ sinh và góp phần cải thiện các chỉ tiêu xã hội. Đặc biệt, một
trong những chỉ tiêu xã hội quan trọng nhất được cải thiện khi có nguồn vốn
ODA là chỉ tiêu phát triển con người - HDI.
1.1.4.2 Những ảnh hưởng tiêu cực có thể có của ODA
Bên cạnh những mặt tích cực, nguồn vốn ODA còn có thể có một số
mặt hạn chế sau:
Một là, Đi kèm với khoản viện trợ là các ràng buộc của bên viện trợ.
ODA dù là song phương hay đa phương đều là công cụ của bên viện trợ
để buộc bên tiếp nhận phải có những ràng buộc kèm theo về mặt chính trị hay
kinh tế. Do đó, trong quá trình tiếp nhận, bên tiếp nhận cần phải tìm hiểu
tường tận những ràng buộc đó để cân nhắc và đưa ra quyết định đúng đắn
trong việc tiếp nhận và sử dụng nguồn ODA sao cho có hiệu quả cao nhất và
giảm thiểu được những ràng buộc không có lợi cho quốc gia.
Hai là, Có thể làm mất cân đối trong cơ cấu kinh tế xã hội.
Điều này có thể xảy ra khi một số nước xuất hiện tình trạng ODA tập
trung quá nhiều vào khu vực trọng điểm như các Thành phố lớn, các nơi
tương đối phát triển, từ đó sẽ tạo ra sự mất cân đối nghiêm trọng trong cơ cấu
kinh tế xã hội của các quốc gia và làm cho khoảng cách giữa thành thị với
nông thôn, giữa người giàu với người nghèo ngày một tăng thêm.
13
Ba là, ODA kéo theo gánh nặng trả nợ.
ODA không phải là nguồn vốn dễ kiếm cũng không phải là khoản cho

không. Trong cơ cấu ODA, phần viện trợ không hoàn lại chiếm một tỷ lệ
không lớn (25% tổng số tín dụng là tối đa), còn lại là các khoản viện trợ tuy
có thời gian vay tương đối dài nhưng số lượng vay lại lớn nên số phải trả
nhiều. Đối với các quốc gia biết sử dụng tốt và hiệu quả nguồn vốn vay thì
gánh nặng trả nợ là không đáng kể nhưng đối với các quốc gia có hiệu quả sử
dụng không cao thì nguồn vốn ODA thật sự là một gánh nặng trả nợ nặng nề
bởi vay thì nhiều, sử dụng thì kém làm cho nguồn trả nợ không có, đấy là
chưa kể đến nhân tố rủi ro của tỷ giá hối đoái khi đồng tiền của các khoản
viện trợ thường do bên cung cấp quy định.
1.2. Quản lý vốn ODA
1.2.1. Nội dung quản lý, sử dụng vốn ODA
Để các Dự án ODA hoạt động có hiệu quả, có tác dụng thiết thực trong
việc hỗ trợ quốc gia đó phát triển kinh tế xã hội, không để lại gánh nợ nần,
các quốc gia thường tiến hành các nội dung công việc sau:
1.2.1.1. Lập Dự án ODA
Để có thể nhận được các khoản ODA, các cấp, các đơn vị có liên quan
phải lập các Dự án một cách chi tiết, cụ thể thông qua các bản luận chứng
kinh tế kĩ thuật, thiết kế chi tiết… Điều quan trọng hơn là các thiết kế Dự án
này phải được thẩm định chặt chẽ, toàn diện, khách quan, đánh giá được hiệu
quả trước mắt cũng như lâu dài của Dự án. Vì thế, nhiều Chính phủ yêu cầu
bắt buộc phải phải trích một tỉ lệ phần trăm nhất định kinh phí Dự án trang
trải cho các khâu công việc nói trên, đặc biệt là khâu thẩm định.
1.2.1.2. Thực hiện đấu thầu dự án ODA
Với công việc này thì các phần thi công, mua sắm máy móc, trang thiết
bị dư án… phải được đấu thầu để chọn ra nhà thầu tốt nhất.Đấu thầu không chỉ bó
14
hẹp với các đối tác trong nước mà còn mở rộng cho các đối tác nước ngoài theo
Luật Đấu thầu và phù hợp cam kết điều kiện thầu của bên cung cấp ODA.
1.2.1.3. Lập cơ quan chuyên trách quản lý ODA
Nhất thiết phải thành lập cơ quan chuyên trách của Chính phủ để quản

lý ODA. Kinh nghiệm cho thấy, để có thể quản lý sử dụng tốt các khoản ODA
thì chúng phải được tập trung về một đầu mối thống nhất.Cơ quan này vừa là
người tổng hợp nhu cầu ODA, vừa là người thực hiện phân phối và giám sát
trực tiếp việ sử dụng các khoản ODA. Đồng thời, đây cũng là người thu hồi
các khoản nợ của Dự án sau này.
Cơ quan này có thể nằm trong Bộ Tài Chính hoặc trực thuộc Chính
phủ. Trong cơ quan này có các bộ phận tham mưu, như bộ phận chuyên theo
dõi viện trợ không hoàn lại, bộ phận chuyên theo dõi các khoản vay, bộ phận
quản lý quỹ trả nợ Chính phủ.
1.2.1.4. Thực hiện phân cấp quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng
các khoản ODA
ODA của các Dự án phải được sử dụng đúng mục tiêu và nội dung đã
được phê duyệt. Do vậy, chúng phải được kiểm tra chặt chẽ thường xuyên để
chống các hiện tượng sử dụng sai mục đích, lãng phí, tham nhũng… Đồng
thời, qua kiểm tra, kiểm soát để nhằm đảm bảo cho cho các khoản ODA giải
ngân đúng tiến độ.
Nếu tất cả các khoản ODA đều được quản lý vào một mối duy nhất của
Chính phủ trung ương thì sẽ đảm bảo được yêu cầu tập trung thông nhất cao,
nhưng dễ dẫn đến tình trạng thiếu sâu sát, cụ thể. Đặc biệt là trong điều kiện
có nhiều Dự án ODA khác nhau với quy mô lớn…thì việc quản lý tập trung
trở nên khó khăn. Do đó, trong quản lý ODA, nhiều quốc gia đã thực hiện
phân cấp cụ thể cho các Bộ, ngành, địa phương…phổ biến là:
- Chính phủ Trung ương quản lý:
+ Danh mục các Dự án có sử dụng vốn ODA hàng năm của quốc gia.
15
+ Quản lý trực tiếp các Dự án quan trọng (nhóm A).
+ Quản lý trực tiếp các Dự án có mức quy mô vốn ODA lớn.
+ Các dự án có liên quan đến một số ngành và lĩnh vực như: xây dựng
thể chế chính sách, luật pháp…
- Các ngành, địa phương quản lý chủ yếu là các Dự án không quan

trọng (Nhóm B), có quy mô tương đối nhỏ, trong các ngành, lĩnh vực thông
thường…
- Các tổ chức đơn vị trực tiếp thụ hưởng ODA thì có trách nhiệm tổ
chức, quản lý, điều hành…các quy trình công việc cụ thể theo đúng như các
nội dung được ghi cụ thể trong từng Dự án.
Bên cạnh đó, cũng như các Dự án khác, Dự án ODA được coi như một
chuỗi các hoat động hay quy trình có mục đích gồm 4 giai đoạn:
- Hình thành, chuẩn bị, thẩm định, phê duyệt.
- Chuẩn bị thực hiện và lập kế hoạch.
- Triển khai.
- Đánh giá, kết thúc.
Mỗi giai đoạn của vòng đời Dự án lại có thể được chia ra nhiều giai
đoạn hay quy trình phụ, chi tiết hơn với mục đích nâng cao khả năng kiểm
soát quá trình quản lý. Một số công việc được hoàn thành hay các mốc như
hoàn thành lập kế hoạch Dự án…đánh dấu ranh giới giữa các giai đoạn phụ.
Đây là cơ sở cho việc xem xét, đánh giá tiến độ Dự án. Có thể hình dung giai
đoạn phụ của Dự án qua hình 1.1:
16

Hình 1.1: Giai đoạn phụ của Dự án
( Nguồn : Cẩm nang theo dõi và đánh giá, Bộ kế hoạch và đầu tư)
Như vậy, để quản lý hiệu quả Dự án còn cần thiết phải tiến hành là:
• Thiết lập khung cơ sở để phát triển tiến trình thực hiện Dự án.
• Cung cấp tiếp cận hệ thông trong quản lý Dự án.
• Cung cấp “ ngôn ngữ” chung cho quá trình quản lý Dự án.
• Góp phần nâng cao hệ thống thông tin, phối hợp và kiêm soát.
1.2.2.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả Dự án ODA
Hiệu quả của một Dự án ODA bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố từ phía
bên tài trợ cũng như bên nhận tài trợ. Cụ thể:
1.2.2.1. Các nhân tố thuộc bên tài trợ:

Việc cung cấp ODA thường đi kèm với những điều kiện ràng buộc về
mặt kinh tế chính trị nhất định nào đó. Do đó, hiệu quả ODA cũng chịu sự tác
động và chi phối của các nhân tố kinh tế - chính trị từ các nhà tài trợ, cụ thể:
Hình thành, thiết
kế, thẩm định, phê
duyệt
Chuẩn bị thực
hiện, lập kế
hoạch
Triển khai Đánh giá, kết
thúc
Thành lập
Ban Quản lý
Dự án
Xây dựng cấu
trúc tổ chức,
quy trình
Lập kế hoạch và
lịch trình Dự án
Sau khi được duyệt và
cấp vốn
(Giai đoạn phụ)
17
- Chiến lược cung cấp ODA trong từng thời kì của các nước tài trợ
dành cho các nước nhận viện trợ là nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
giảm nghèo đói ở những nước đang phát triển và tăng cường lợi ích chiến
lược và chính trị của các nhà tài trợ đối với các nước tiếp nhận viện trợ.
- Ngân sách hàng năm mà Chính phủ các nước tài trợ dành cho các
nước nghèo thông qua con đường hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Các cơ
chế, điều kiện cung cấp và chính sách quản lý nguồn ODA của các nước tài

trợ hoặc các tổ chức cung cấp ODA đa phương. Khi các cơ chế chính sách
này thay đổi thì lập tức nó ảnh hưởng đến hiệu quả ODA đối với quốc gia
nhận tài trợ và cả các nước và tổ chức tài trợ.
- Mối quan hệ kinh tế, chính trị giữa nhà tài trợ và nước nhận tài trợ. Vì
mối quan hệ này thay đổi sẽ kéo theo hàng loạt những thay đổi khác trong
hoạt động tài trợ.
1.2.2.2. Các nhân tố thuộc bên nhận tài trợ
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức xét từ góc độ này bao gồm các nhân tố cơ bản:
- Thể chế chính trị: nếu thể chế chính trị trong các nước ổn định sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA. Ngược lại nếu thể chế chính
trị trong nước thay đổi sẽ ảnh hưởng đến các mối quan hệ vay mượn ODA
giữa các bên, dẫn đến những thay đổi về số lượng ODA, cơ cấu ODA.
- Mức độ ổn định kinh tế vĩ mô: Các chính sách kinh tế vĩ mô ổn định
như chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách thương mại, thuế, đầu
tư… ổn định sẽ góp phần nâng cao hiệu quả ODA.
- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quá trình
điều chỉnh luồng vốn ODA: Các văn bản này ổn định, ít thay đổi, phù hợp với
thông lệ quốc tế có hiệu lực thi hành cao sẽ giúp nâng cao hiệu quả ODA và
ngược lại.
18
- Năng lực và trình độ quản lý ODA các cấp: Nếu năng lực quản lý các
cấp được nâng cao sẽ nâng cao hiệu quả, không cản trở hiệu quả nói chung
- Nhận thức của các cấp về ODA: Nhận thức đúng về ODA; ODA là
nguồn vay nợ, không phải cho không là điều cần thiết để nâng cao công tác
quản lý, tính trách nhiệm của các cơ quan các cấp.
- Mô hình tổ chức quản trị, điều hành nguồn vốn ODA: Mô hình từ
trung ương đến địa phương cần hợp lý phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn và
thông lệ quốc tế sẽ góp phần nâng cao hiệu quả ODA.
1.2.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng ODA của Dự án

Nghị định 38/2013/NĐ-CP xác định: đánh giá Dự án là hoạt động định
kỳ, xem xét toàn diện, có hệ thống và khách quan về tính phù hợp, hiệu quả,
hiệu suất, tác động và mức độ bền vững của chương trình, Dự án để có những
điều chỉnh cần thiết và rút ra những bài học kinh nghiệm để áp dụng cho giai
đoạn thực hiện tiếp theo và áp dụng cho các chương trình, Dự án khác. Các
thông tin cũng được sử dụng để rút ra những bài học kinh nghiệm khi hoạch
định chiến lược, lập kế hoạch và chuẩn bị cho các Dự án đầu tư mới trong
tương lai.Công tác đánh giá được thực hiện tại 4 giai đoạn trong chu trình đầu
tư: đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kì, đánh giá kết thúc và đánh giá tác động.
Như vậy, có 5 tiêu chí được sử dụng trong đánh giá là mức độ phù hợp,
hiệu quả, hiệu suất, tác động và tính bền vững. Mối quan hệ tương quan giữa
các tiêu chí được thể hiện ở biểu sau:
19

×