Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG LỘC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.54 KB, 74 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG LỘC
GV HƯỚNG DẪN : TH.S NGUYỄN THỊ HUYỀN
SV THỰC HIỆN : ĐẶNG VĂN ĐÔNG
MSSV : 11012963
LỚP : DHKT7ATH
THANH HÓA - NĂM 2015
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s. Nguyễn Thị Huyền
LỜI CẢM ƠN
Sau khi kết thúc đợt thực tập tốt nghiệp tại Công ty TNHH Hoàng Lộc em nhận
thấy hình thức kế toán tại công ty có nhiều điểm sáng tạo và hiệu quả, góp phần thúc
đẩy sự phát triển của công ty.
Được tiếp xúc với công tác kế toán thực tế tại công ty cho em nhận ra một điều :
Kế toán là một công việc thực sự quan trọng trong việc quản lý và đưa ra các chiến
lược của bất cứ một doanh nghiệp nào.
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào Nguyên vật liệu cũng là một vấn đề quan trọng,
chiếm một số lượng về tài chính lớn nếu công tác kế toán làm việc không hiệu quả thì
sẽ là một nguyên nhân khiến thất thoát và không kiểm soát được tình hình nguyên vật
liệu.
Với những lý do trên em quyết định đi sâu vào vấn đề kế toán nguyên vật liệu
trong bài chuyên để tốt nghiệp của mình.
Sau khi hoàn thành bài chuyên để này trước tiên con xin cảm ơn bố mẹ, người đã
sinh thành và nuôi dưỡng con , tạo những điều kiện tốt nhất cho con được như ngày
hôm nay. Em xin chân thành cảm ơn sự tận tâm, tận tình giúp đỡ của giảng viên:


Nguyễn Thị Huyền đã hướng dẫn em làm bài này. Em sẽ luôn trân trọng và giữ gìn
tình cảm đó.
Trong quá trình làm bài em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo khoa kinh
tế trường Đại Học công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh , cán bộ nhân viên phòng kế
toán công ty Công ty TNHH Hoàng Lộc đã tạo điều kiện cho em được tiếp xúc với
thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Sinh viên TH: Đặng Văn Đông – Lớp DHKT7ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s. Nguyễn Thị Huyền
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

















Thanh Hóa, tháng 05 năm 2015
Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên)

3
Sinh viên TH: Đặng Văn Đông – Lớp DHKT7ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s. Nguyễn Thị Huyền
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN THỰC TẬP














4
Sinh viên TH: Đặng Văn Đông – Lớp DHKT7ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s. Nguyễn Thị Huyền
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP 3
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN THỰC TẬP 4
MỤC LỤC 5
DANH MỤC SƠ ĐỒ 9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 1

1.1. Lý do chọn đề tài 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 1
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 1
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 1
1.4. Phương pháp nghiên cứu 1
1.5. Kết cấu của chuyên đề 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ 3
2.1. Những vấn đề chung về kế toán NVL 3
2.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu 3
2.1.2. Đặc điểm, vị trí nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 3
2.3. Yêu cầu quản lý NVL 3
2.1.4 Vai trò NVL 4
2.2 Phân loại nguyên vật liệu 4
2.2.1 Căn cứ vào yêu cầu quản lý 4
2.2.2 Căn cứ vào nguồn gốc: 5
2.2.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng: 5
2.3 Đánh giá NVL 5
2.3.1 Nguyên tắc đánh giá 5
2.3.2. Phương pháp đánh giá 5
2.4. Kế toán chi tiết NVL 8
2.4.1 Phương pháp thẻ song song 8
2.4. 2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 9
2.4.3 Phương pháp sổ số dư 10
2.5 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 11
5
Sinh viên TH: Đặng Văn Đông – Lớp DHKT7ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s. Nguyễn Thị Huyền
2.5.1 Kế toán tổng hợp NVL theo PP kê khai thường xuyên 11

2.5.1.1 Chứng từ sử dụng 11
2.5.1.2 Tài khoản sử dụng 12
2.5.1.3 Phương pháp hạch toán 12
2.5.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp “kiểm kê định kỳ” 14
2.5.2.1 Chứng từ sử dụng 14
2.5.2.2. Tài khoản sử dụng 14
2.5.2.3. Phương pháp hạch toán 16
2.6 Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 16
2.6.1. Tài khoản sử dụng : 16
2.6.2 Phương pháp hạch toán 17
2.7 Kế toán kiểm kê, đánh giá NVL 17
2.8 Hình thức kế toán áp dụng 18
CHƯƠNG 3 19
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH HOÀNG LỘC 19
3.1. Tổng quan về công ty TNHH Hoàng Lộc 19
3.1.1. Giới thiệu chung về công ty 19
Chức năng, nhiệm vụ của công ty: 20
Chức năng của công ty 20
Nhiệm vụ của công ty 20
Tình hình tài chính của công ty: 20
3.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và kinh doanh 21
3 1.2.1. Bộ máy quản lý 21
3. 1.2.2. Quy trình công nghệ 24
3.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán 25
3.1.4. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty 26
3.1.4.1 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty : Chứng từ ghi sổ 27
3.1.4.2. Phương pháp kế toán hàng tồn kho 28
3. 1.4.3 Một số chế độ kế toán khác áp dụng trong công ty 28
3. 1.4.4. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: 28

3.2. Thực trạng về kế toán NVL tại Công ty 29
6
Sinh viên TH: Đặng Văn Đông – Lớp DHKT7ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s. Nguyễn Thị Huyền
3.2.1.1 Đặc điểm NVL sử dụng tại Công ty 29
Vật liệu là hàng tồn kho thuộc tài sản lưu động , có thời gian luân chuyển ngắn. Mặt
khác trên thị trường các loại NVL rất phong phú, giá cả luôn biến động nên bộ phận sản
xuất có nhu cầu thì bộ phận cung ứng NVL mới mua về nhập kho tránh hiện tượng ứ
đọng vốn giúp cho việc sử dụng vốn được linh hoạt 29
3.2.2. Phân loại và tính giá NVL tại Công ty 29
3.2.2.1 Phân loại NVL 29
3.2.3 Kế toán chi tiết NVL 30
3.2.3.1 Phương pháp chi tiết áp dụng tại Công ty 30
3.2.3.2. Hạch toán chi tiết 32
3.2.3.3. Nghiệp vụ phát sinh 36
Nợ TK 152 (DP14 HQ) : 15.400.000 36
Nợ TK 1331 : 1.540.000 36
Có TK 1111: 16.940.000 36
Nợ TK 621: 44.000.000 37
Có TK 152: 44.000.000 37
Nợ TK 152 (L4): 29.655.600 39
Nợ TK 1331: 2.965.560 39
Có TK 1111: 32.621.160 39
Nợ TK 111: 1.716.000 39
Có TK 152 (L4): 1.560.000 (800m x 7.800đ/m x 25% ) 39
Có TK 1331: 156.000 39
3.2.4 Kế toán tổng hợp NVL 44
3.2.4.1 Chúng từ và sổ sách Công ty sử dụng 44
3.2.4.2 Quy trình ghi sổ 45
3.2.5. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh và sổ sách liên quan 45

Nợ TK 152 (DP14 HQ) : 15.400.000 45
Nợ TK 1331 : 1.540.000 45
Có TK 1111: 16.940.000 46
Nợ TK 621: 44.000.000 46
7
Sinh viên TH: Đặng Văn Đông – Lớp DHKT7ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s. Nguyễn Thị Huyền
Có TK 152: 44.000.000 46
Nợ TK 152 (L4): 29.655.600 46
Nợ TK 1331: 2.965.560 46
Có TK 1111: 32.621.160 46
Nợ TK 111: 1.716.000 46
Có TK 152 (L4): 1.560.000 (800m x 7.800đ/m x 25% ) 46
Có TK 1331: 156.000 46
44.000.000 51
32.621.160 51
2.965.560 51
1.716.000 51
156.000 51
44.000.000 56
44.000.000 56
3.3. Đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Hoàng
Lộc 57
3.3.1. Ưu điểm 57
3.3.2. Nhược điểm 57
CHƯƠNG 4 59
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY TNHH HOÀNG LỘC 59
4.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Hoàng
Lộc 59

4.2.1. GP1 Lập bảng danh biểu: 59
4.2.2. GP2: Phế liệu thu hồi 60
8
Sinh viên TH: Đặng Văn Đông – Lớp DHKT7ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s. Nguyễn Thị Huyền
4.2.3. GP3: Công ty cần mở sổ chi tiết thanh toán với từng người bán ( sổ chi
tiết 2) 60
4.2.4. Giải pháp 4: Công ty cần trích lập dự phòng giảm giá NVL 61
KẾT LUẬN 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ thẻ song song 9
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển 10
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
11
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán NVL theo PP kê khai thường xuyên 13
Sơ đồ 2.5 : Hạch toán NVL theo PP kiểm kê định kỳ 16
Sơ đồ 2.6: Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 17
Bảng 3.1 Tình hình tài chính của công ty TNHH Hoàng Lộc 20
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ quản lý doanh nghiệp 22
Sơ đồ 3.2: Quy trinh công nghệ sản xuất 24
9
Sinh viên TH: Đặng Văn Đông – Lớp DHKT7ATH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.s. Nguyễn Thị Huyền
Sơ đồ 3.3 Sơ đồ bộ máy kế toán 26
Sơ đồ 3.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 27
Sơ đồ 3.5: Sơ đồ thẻ song song 31
Lưu đồ 3.1: Kế toán mua nguyên vật liệu về nhập kho 33
Lưu đổ 3.2: Kế toán xuất nguyên vật liệu 35

10
Sinh viên TH: Đặng Văn Đông – Lớp DHKT7ATH
Chương 1: Tổng quan về đề tài GVHD:Th.s. Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong cơ chế thị trường hiện nay, mỗi doanh nghiệp là một thực thể của xã hội
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, mỗi quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh đều được cấu thành từ vật liệu, nó là yếu tố đầu tiên và không thể thiếu được
khi sản xuất. Muốn đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp sản xuất nói chung đều
tỏ ra sức cạnh tranh bằng nâng cao chất lượng và giá thành sản phẩm, đây cũng là vấn
đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý. Biện pháp hữu hiệu nhất là các doanh
nghiệp phải tập trung quản lý chặt chẽ đối với vật liệu, trong tất cả các phương tiện
như: giá cả, chất lượng, bảo quản sử dụng có hiệu quả tổ chức hạch toán tốt vật liệu,
phù hợp với điều kiện sản xuất của mình, xuất phát từ thực tế và yêu cầu chung của
công tác kế toán và nhận thức được tầm quan trọng đó, em đã chọn đề tài “ Giải pháp
hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu” tại Công ty TNHH Hoàng Lộc làm đề tài thực
tập tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kế toán nguyên vật liệu, thông
qua sự so sánh lý luận với thực tiễn để đánh giá những mặt đã làm và những mặt còn
hạn chế về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty. Từ đó, đưa ra giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Hoàng Lộc.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng kế toán Nguyên vật liệu của Công ty bao gồm
việc lập, luân chuyển chứng từ đến việc ghi sổ kế toán, tài khoản sử dụng từ khâu thu
mua, nhập khi đến khâu bảo quản sử dụng Nguyên vật liệu và việc báo cáo kế toán về
Nguyên vật liệu.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Giới hạn không gian: Tại Công ty Công ty TNHH Hoàng Lộc

Giới hạn thời gian: Số liệu nghiên cứu năm 2014
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện bài chuyên đề này trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một số
phương pháp sau:
Sinh viên TH: Đặng Văn Đông – Lớp DHKT7ATH Trang 1
Chương 1: Tổng quan về đề tài GVHD:Th.s. Nguyễn Thị Huyền
1.4.1. Phương pháp kế toán
Thông qua việc thu thập các chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán sử dụng trong
Công ty Công ty TNHH Hoàng Lộc để ghi chép vào các chứng từ sổ sách, biểu mẫu
có liên quan, sử dụng các sơ đồ hạch toán tổng quát về Nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất làm cơ sở đối chiếu với thực trạng hạch toán ở Công ty TNHH
Hoàng Lộc
1.4.2. Phương pháp quan sát: Khảo sát thực tế
1.4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh đối chiếu
Dựa vào số liệu tổng hợp thu thập được để tính toán các chỉ tiêu phản ánh tình
hình cơ bản của nhà máy, trên cơ sở đó so sánh và rút ra nhận xét.
1.4.4. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn ý kiến của các cán bộ lãnh đạo trong các lĩnh vực kinh tế tài chính,
quản lý và sản xuất em đã thu thập được nhiều ý kiến vô cùng quý báu làm nền tảng để
đưa ra những giải pháp hoàn thiện.
1.4.5. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập những số liệu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài khóa luận.
1.5. Kết cấu của chuyên đề
Chuyên đề báo cáo gồm 4 chương:
Chương 1:Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về “ Kế toán nguyên vật liệu” tại các doanh nghiệp.
Chương 3: Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Hoàng Lộc.
Chương 4: Một số ý kiến và đóng góp nhằm hoàn thiện “Kế toán nguyên vật liệu” tại
Công ty TNHH Hoàng Lộc.


Sinh viên TH: Đặng Văn Đông – Lớp DHKT7ATH Trang 2
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán NVL GVHD:Th.s. Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ
2.1. Những vấn đề chung về kế toán NVL
2.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên
thực thể sản phẩm.
2.1.2. Đặc điểm, vị trí nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu được coi là đối tượng lao động
chủ yếu được tiến hành gia công chế biến ra sản phẩm. Nguyên vật liệu có các đặc
điểm chủ yếu sau:
Tham gia vào từng chu kỳ sản xuất để chế tạo ra sản phẩm mới thường không
giữ lại hình thái vật chất ban đầu.
Giá trị của vật liệu được dịch chuyển toàn bộ vào giá trị của sản phẩm mới.
2.3. Yêu cầu quản lý NVL
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu là một
trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh ở doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý vật liệu,
kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt những nội dung cơ bản sau:
Khâu phân loại NVL: Doanh nghiệp cần tiến hành phân loại NVL để dễ dàng
trong việc sử dụng , cần xây dựng định mức NVL chính, chủ yếu, lập kế hoạch cung
ứng, thu mua , đặt ra chế độ quản lý bằng mua bán, thu hồi…. từ đó tìm ra các biện
pháp giảm đinh mức NVL
Khâu thu mua: NVL là tài liệu dự trữ sản xuất thường xuyên biến động.Vậy để
thu mua có hiệu quả đòi hỏi phải quản lý về số lương, chất lương, chủng loại, giá mua,
chi phí mua, địa điểm thu mua.Đồng thời , doanh nghiệp cần có kế hoạch thu mua phù
hợp theo đúng tiến độ thừoi gian kế hoạch sản xuất nhằm tránh tình trạng NVL bị ứ
đọng ảnh hưởng đến các khâu khác
Khâu bảo quản: Phải tổ chưc hệ thống kho, bến bãi, phương tiện vận tải, trang

thiết bị kiểm định, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với đặc tính lý, hóa của từng
thứ NVL tránh tình trạng hư hỏng, mất mát, hao hut, kém phần chất gây ảnh hưởng
xấu đến chất lượng sản phẩm
Sinh viên TH: Đặng Văn Đông – Lớp DHKT7ATH Trang 3
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán NVL GVHD:Th.s. Nguyễn Thị Huyền
Khâu dự trữ: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác đinh mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho
từng loại NVL để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường,
liên tục đồng thời giúp tăng vòng quay của vốn lưu động.
Khâu sử dụng: Doanh nghiệp cần phải có kế hoạch sử dụng NVL , giáo dục ý
thức ngừoi lao dộng cần sử dụng NVL một cách hợp lý, tiết kiệm trên cở sở đinh mức
tiêu hao dự toán nhằm giảm bớt chi phí NVL trong giá thành sản phẩm.
Vậy, quản lý NVL từ khâu phân loại, thu mua, bảo quản, dự trữ đến sử dụng đòi
hỏi phải hết sức chặ chẽ trong nộ dung công tác quản lý tài sản doanh nghiệp
Để tăng cường công tác quản lý kinh tế nói chung và quản lý NVL nói riêng thì
việc sử dụng máy vi tính là một nhu cầu thiết yếu.
2.1.4 Vai trò NVL
NVL thường chiếm tỉ trọng lơn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thnàh sản
phẩm. Trong nền kinh tế thị trường với xu thế cạnh tranh gay gắt hiện nay thì giá
thành sản phẩm là một trong những vấn đề được quan tâ, hàng đầu trong tất cả các
doanh nghiệp sản xuất. NVL là thành phần quan trọng ảnh hưởng lớn đến chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm. Vì vậy, để tăng khả năng cạnh tranh, doanh nghiệp cânnr
phải quan tâm đến việc nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
NVL là hàng tồn kho được dự trữ để đáp ứng cho nhu cầu cảu quá trình sản xuất
kinh doanh trong kỳ cảu doanh nghiệp. Như vậy , NVL là một thành phần quan trọng
thuộc về vốn lưu động của doanh nghiệp
Như vậy NVL không những là một yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình
sản xuất mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Vì vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán
NVL, đảm bảo cho việc sử dụng NVL tiết kiệm, hiệu quả để nhằm hạ thấp chi phí sản

xuất và giá thành sản phẩm, mà chất lượng sản phẩm vẫn luôn được đảm bảo thỏa mãn
nhu cầu của người tiêu dùng.
2.2 Phân loại nguyên vật liệu
2.2.1 Căn cứ vào yêu cầu quản lý
Vật liệu được phân loại thành các loại sau:
Sinh viên TH: Đặng Văn Đông – Lớp DHKT7ATH Trang 4
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán NVL GVHD:Th.s. Nguyễn Thị Huyền
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp, là
cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mới.
- Nguyên vật liệu phụ: Là đối tượng lao động nhưng đó không phải là cơ sở vật
chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mà nó chỉ làm tăng chất lượng
nguyên vật liệu chính, tăng chất lượng sản phẩm phục vụ công tác quản lý, phục vụ
cho sản xuất, cho việc bảo quản, bao gồm như: dầu, mở bôi trơn máy móc, thuốc
nhuộm, sơn,…
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị sử
dụng cho việc xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm, như: sắt
thép đẫm màu, vỏ bao xi măng
2.2.2 Căn cứ vào nguồn gốc:
NVL được chia thanh 2 loại:
+ NVL mua ngoài : Do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh, nhận biếu tặng…
+ NVL tự chế biến gia công : Do doanh nghiệp tự sản xuất.
2.2.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng:
- NVL được chia thành 2 loại:
+ NVL trực tiếp dùng vào SXKD.
+ NVL dùng cho các nhu cầu khác như quản lý phân xưởng, quản lý DN, tiêu

thụ sản phẩm.
2.3 Đánh giá NVL
2.3.1 Nguyên tắc đánh giá
2.3.2. Phương pháp đánh giá
Đánh giá NVL nhập kho:
+ Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho:
Sinh viên TH: Đặng Văn Đông – Lớp DHKT7ATH Trang 5
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán NVL GVHD:Th.s. Nguyễn Thị Huyền
Giá thực tế =
Giá mua
(chưa thuế)
+
Chi phí
khác liên +
quan
Các khoản
thuế không
hoàn lại
-
Các khoản
giảm trừ
(nếu có)
+ Đối với nguyên vật liệu gia công chế biến:
Giá thực tế vật liệu tự chế
biến nhập kho
=
Giá thực tế NVL xuất
chế biến
+ Chi phí chế biến
Trong trường hợp doanh nghiệp không tự chế biến mà phải thuê ngoài gia công

chế biến để kịp tiến độ sản xuất, hoặc do yêu cầu kỹ thuật không thể tự chế biến được,
giá thực tế của vật liệu ngoài gia công chế biến được xác định.
NVL thuê
ngoài gia
công CB
=
Giá thực tế NVL
xuất chế biến
+
Chi phí thuê
ngoài gia công
chế biến
+
Chi phí vận
chuyển đi và về
nhập kho
+ Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Đối với NVL
nhận vốn góp
=
Giá do hội đồng định giá
xác định
+ Các chi phí liên quan
+ Đối với nguyên vật liệu được biếu tặng, được viện trợ :
Đối với NVL
nhận biếu
tặng
=
Giá thị trường tương đương
hoặc giá trị thuần có thể thực hiện

được của chúng
+
Các chi phí
liên quan
Đánh giá NVL xuất kho :
+ Phương pháp tính theo giá đích danh (phương pháp trực tiếp).
Phương pháp thực tế đích danh là phương pháp mà giá thực tế vật liệu được xác
định theo đơn chiếc hoặc từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến lúc xuất
kho. Khi xuất cái nào, lô nào sẽ được tính theo giá của cái đó, lô đó.
Phương pháp này được áp dụng với các vật liệu có giá trị cao.
Giá thực tế vật
liệu xuất
=
Số lượng vật liệu xuất
theo từng lần xuất
*
Giá thực tế vật liệu nhập
theo từng lần nhập.
+ Phương pháp đơn giá bình quân:
Sinh viên TH: Đặng Văn Đông – Lớp DHKT7ATH Trang 6
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán NVL GVHD:Th.s. Nguyễn Thị Huyền
Theo phương pháp này giá trị thực tế của từng loại vật liệu xuất kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ, và giá trị từng loại
nhập kho trong kỳ.
Giá thực tế NVL
xuất kho
= Số lượng NVL xuất kho *
Đơn giá thực tế bình
quân
Đơn giá bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập xuất một

lô hàng về. Cách tính như sau:
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Đơn giá bình quân cả
kỳ dự trữ hay đơn giá
= GT NVL tồn đầu kỳ + GT NVL nhập trong kỳ
SL NVL tồn đầu kỳ + SL NVL nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập.
Đơn giá bình quân sau
mỗi lần nhập hay đơn
giá bình quân di động
= GT NVL tồn đầu kỳ + GT NVL sau mỗi lần nhập
SL NVL tồn đầu kỳ + SL NVL sau mỗi lần nhập
+ Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này lượng vật liệu nào nhập kho trước thì sẽ được xuất trước
theo đúng giá nhập kho của chúng.
Giá thực tế NVL
xuất kho
=
SL NVL xuất dùng
thuộc SL từng lần nhập
kho trước
*
Đơn giá thực tế của NVL
nhập kho theo từng lần
nhập kho trước
+ Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này thì lượng NVL nào nhập kho sau sẽ được xuất dùng trước
theo đúng giá nhập kho của chúng.
Giá thực tế NVL
xuất kho

=
SL NVL xuất dùng
thuộc SL từng lần nhập
kho sau
*
Đơn giá thực tế của NVL
nhập kho theo từng lần
nhập kho sau
Sinh viên TH: Đặng Văn Đông – Lớp DHKT7ATH Trang 7
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán NVL GVHD:Th.s. Nguyễn Thị Huyền
2.4. Kế toán chi tiết NVL
Tổ chức tốt kế toán chi tiết nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng đối với công
tác bảo quản nguyên vật liệu và công tác kiểm tra tình hình cung cấp, sử dụng nguyên
vật liệu. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu vừa được thực hiện ở kho, vừa được thực hiện
ở phòng kế toán.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu được thực hiện theo một trong ba phương pháp:
+ Phương pháp thẻ song song
+ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
+ Phương pháp sổ số dư
2.4.1 Phương pháp thẻ song song
+ Nguyên tắc: Ở kho ghi chép về mặt số lượng, ở phòng kế toán ghi chép về số
lượng lẫn giá trị từng thứ nguyên vật liệu.
+ Ở kho: Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho, thủ kho ghi chép
tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm nguyên vật liệu theo số lượng thực
nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan. Mỗi chứng từ một dòng vào thẻ kho. Thẻ
kho được mở cho từng danh điểm vật liệu. Sauk hi ghi thẻ kho hằng ngày hoặc định kỳ
thủ kho tiến hành tổng hợp số nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng
danh điểm vật liệu và phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán.
Thủkho phải thường xuyên tính toán và đối chiếu số lượng nguyên vật liệu tồn kho
thực tế với tồn kho trên thẻ kho.

+ Ở phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu mở thẻ kế toán chi tiết cho từng
danh điểm vật liệu, tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ
kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hằng ngày, hoặc định kỳ khi nhận được
chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật liệu phải kiểm tra, đối
chiếu, ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ chi tiết
nguyên vật liệu có liên quan.
Cuối tháng, kế toán tiến hành tổng cộng số nhập, tổng số xuất và tính ra số tồn
kho của từng danh điểm nguyên vật liệu rồi đối chiếu với thẻ kho của thủ kho. Sau khi
đối chiếu xong kế toán lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu để đối
chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Sinh viên TH: Đặng Văn Đông – Lớp DHKT7ATH Trang 8
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán NVL GVHD:Th.s. Nguyễn Thị Huyền

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ thẻ song song
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản để kiểm tra, đối chiếu
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lượng.
2.4. 2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
+ Ở kho: Theo phương pháp này thì việc của thủ kho cũng được thực hiện trên
thẻ kho giống như phương pháp thẻ song song.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập xuất tồn kho thứ nguyên vật liệu theo từng kho dùng cho cả năm. Số đối chiếu
luân chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng.
Sinh viên TH: Đặng Văn Đông – Lớp DHKT7ATH Trang 9
Thẻ kho
Bảng tổng hợp nhập,

xuất, tồn kho NVL
Kế toán tổng hợp
Phiếu nhập Phiếu xuất
Sổ chi tiết NVL
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán NVL GVHD:Th.s. Nguyễn Thị Huyền
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
- Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào cuối
tháng.
+ Nhược điểm: Việc ghi sổ kế toán vẫn bị trùng lặp với thẻ kho về mặt khối
lượng.
2.4.3 Phương pháp sổ số dư
+ Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào Sổ số dư.
Sinh viên TH: Đặng Văn Đông – Lớp DHKT7ATH Trang 10
Bảng kê nhập
Sổ kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Phiếu xuất
Phiếu nhập
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán NVL GVHD:Th.s. Nguyễn Thị Huyền
+ Ở phòng kế toán: Khi nhận chứng từ nhập xuất NVL ở kho kế toán kiểm tra

chứng từ và đối chiếu với các chứng từ có liên quan, kiểm tra việc phân loại chứng từ
của thủ kho, ghi giá hạch toán và tính thành tiền cho chứng từ.
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
+ Ưu điểm: giảm nhẹ khối lượng ghi chép hằng ngày.
+ Nhược điểm: khó phát hiện được nguyên nhân khi đối chiếu phát hiện ra sai
sót.
2.5 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
2.5.1 Kế toán tổng hợp NVL theo PP kê khai thường xuyên
2.5.1.1 Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
Sinh viên TH: Đặng Văn Đông – Lớp DHKT7ATH Trang 11
Sổ tổng hợp
N-X-T
Sổ số dư
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Bảng kê xuất
Bảng lũy kế xuất
Bảng lũy kế nhập
Bảng kê nhập
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán NVL GVHD:Th.s. Nguyễn Thị Huyền
- Hóa đơn GTGT
- Bảng nhập – xuất – tồn NVL
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
2.5.1.2 Tài khoản sử dụng
+ TK 152: Nguyên vật liệu
+TK151: Hàng mua đang đi đường
Kết cấu tài khoản
Nợ TK 152 Có
- Trị giá thực tế NVL mua - Trị giá NVL thực tế xuất dùng cho
Ngoài, tự chế biến, thuê ngoài gia công SXKD
- Trị giá NVL phát hiện thừa khi - Trị giá NVL trả lại người bán hoăc
kiểm kê . được giảm giá.
- Trị giá NVL thiếu hụt phát hiện khi
kiểm kê.

Trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 151 Có

- Trị giá vật tư hàng hóa đã mua - Trị giá vật tư hàng hóa đang đi trên
Đang đi đường đường đã nhập kho hoặc chuyển thẳng
cho các bộ phận sử dụng , cho KH

Trị giá vật tư đã mua nhưng chưa NK
2.5.1.3 Phương pháp hạch toán

Sinh viên TH: Đặng Văn Đông – Lớp DHKT7ATH Trang 12
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán NVL GVHD:Th.s. Nguyễn Thị Huyền
TK111,112, TK 152 TK 154,642,241
141,331
(1a) (2a)
(1b) 133 221
(2b)

154 711 811
(1c) (2c) (2d)
154
3333
(1d) (2e)
3332 111,112,331
(1e) (2f)
133
(2h)
411 632
(2g)
(1f)
138(1381)
338
(2m)
(1h)
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán NVL theo PP kê khai thường xuyên
Sinh viên TH: Đặng Văn Đông – Lớp DHKT7ATH Trang 13
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán NVL GVHD:Th.s. Nguyễn Thị Huyền
Ghi chú:
(1a) – Nhập kho nhiên liệu vật liệu mua về
(1b) – Nếu được khấu trừ thuế GTGT
(1c) – NVL gia công,chế biến xong nhập kho,phế liệu sử dụng không hết nhập kho
(1d) – Thuế nhập khẩu NVL phải nộp
(1e) – Thuế tiêu thụ đặc biệt NVL (nếu có)
(1f) – Nhận góp vốn bằng NVL
(1h) – NVL phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý
(2a) - Xuất dùng cho SXKD,XDCB
(2b) – Xuất góp vốn liên doanh bằng NVL
(2c) – Chênh lệch giá đánh giá lớn hơn GTGS của NVL

(2d) – Chênh lệch giá đánh giá nhỏ hơn GTGS của NVL
(2e) – Xuất NVL thuê ngoài gia công,chế biến
(2f) – Chiết khấu thương mại,giảm giá hàng mua,trả lại hàng mua
(2h) – Thuế GTGT
(2g) – NVL xuất bán
(2m) – NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý
2.5.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp “kiểm kê định kỳ”.
2.5.2.1 Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn GTGT
- Bảng nhập – xuất – tồn NVL
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
2.5.2.2. Tài khoản sử dụng
TK 611: Mua hàng TK151: Hàng mua đang đi đường
Sinh viên TH: Đặng Văn Đông – Lớp DHKT7ATH Trang 14
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán NVL GVHD:Th.s. Nguyễn Thị Huyền
Kết cấu tài khoản
Nợ TK 611 Có
- Kết chuyển giá vật tư hàng hóa tồn - Gía thực tế vật tư hàng hóa kiểm kê
kho đầu kỳ lúc cuối kỳ
- Gía thực tế vật tư hàng hóa mua - Gía thực tế vật tư hàng hóa xuất trong
trong kỳ kỳ
- Gía thực tế đã gửi bán nhưng chưa XD
tiêu thụ trong kỳ
- Hàng mua giảm giá , trả lại
Nợ TK 152 Có
- Kết chuyển trị giá thực tế NVL - Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn

kho cuối kỳ kho đầu kỳ


Phản ánh thực tế NVL tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 151 Có
- Kết chuyển trị giá thực tế hàng - Kết chuyển trị giá thực tế hàng mua
mua đang đi đường cuối kỳ đang đi đường đầu kỳ

Gía trị hàng đang đi đường cuối kỳ
Sinh viên TH: Đặng Văn Đông – Lớp DHKT7ATH Trang 15

×