Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần Nông Sản Phú Gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.42 KB, 51 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước khi viết bài chuyên đề tốt nghiệp này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
các thầy cô giảng dạy tại trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh đã dìu dắt
và dạy dỗ em trong suốt thời gian vừa qua, đã truyền đạt cho em những kiến thức và
kỹ năng cần thiết để em có thể bước ra cuộc sống một cách vững vàng.
Đặc biệt, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến thầy giáo Th.S
Nguyễn Dụng Tuấn là người đã trực tiếp hướng dẫn em làm bài chuyên đề tốt
nghiệp này một cách chính xác và hoàn chỉnh nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Trịnh Thị Tuyết
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Bq Bình quân
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CPNS Cổ phần Nông Sản
DN Doanh nghiệp
DTT Doanh thu thuần
GĐ Giám đốc
KCN Khu công nghiệp
LN Lợi nhuận
NV Nhân viên
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố địn
TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình
TSCĐVH Tài sản cố định vô hình
TSLĐ Tài sản lưu động
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Bảng tài sản của công ty trong vòng 3 năm
Bảng 2.2. Bảng nguồn vốn của công ty trong 3 năm
Bảng 2.3. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 2.4. Tình hình tài sản dài hạn của công ty


Bảng 2.5. Bảng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần nông sản Phú Gia
Bảng 2.6: Tình hình vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền
Bảng 2.7 Hệ số khả năng thanh toán của công ty
Bảng 2.8. Tình hình các khoản phải thu của công ty
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu
Bảng 3.1: Cơ cấu hàng tồn kho của công ty
Bảng 3.2: Hiệu quả sử dụng vốn hàng tồn kho
Bảng 3.3: Vốn của công ty cổ phần Nông Sản Phú Gia theo nguồn hình thành
Bảng 3.4: Hệ số phản ánh tình hình sử dụng tổng vốn
Bảng 3.5: Hệ số phân tích đánh giá hiệu quả quản lý vốn của công ty
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của công ty
MỤC LỤC
5
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vốn lưu động là yếu tố sản xuất quan trọng của mỗi doanh nghiệp. Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một nhiệm vụ trung tâm của công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Việc hình thành một cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng tiết kiệm và
tăng nhanh tốc độ luân chuyển của vốn là giúp phần gia tăng lợi nhuận, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Trong quá trình đổi mới kinh tế, đất nước ta đã đạt được những thành tựu
đáng kể và đang có những bước đột phá mạnh mẽ. Cơ chế kinh tế mới đem lại cho
các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới đồng thời cũng cho các doanh nghiệp sự thử
thách trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo. Để tồn tại và phát triển bền vững trong
nền kinh tế quốc dân đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm kiếm các giải pháp để
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trong đó vốn, huy động vốn ở đâu, sử
dụng vốn như thế nào để có hiệu quả tối ưu là vấn đề cần phải được quan tâm hàng
đầu.
Chính vì ly do đó, tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu để thực hiện đề tài “Giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần Nông Sản

Phú Gia” với mong muốn kết hợp những kiến thức trong thời gian học tập tại
trường cùng với sự tìm hiểu nghiên cứu tình hình thực tế để từ đó đóng góp những
giải pháp nhằm đưa hoạt động bán hàng tại công ty phát triển doanh thu ngày càng
cao hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó hoàn
thiện và bổ sung một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.
Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Nông Sản
Phú Gia, nắm bắt thuận lợi cũng như khó khan mà công ty gặp phải. Từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Nông Sản
Phú Gia.
6
3. Phương pháp nghiên cứu
Áp dụng các hoạt động quan sát, tham khảo ý kiến của các bộ phận và quan
sát thưc tế tình hình hoạt động kinh doanh.
Phương pháp thu thập: Thu thập thông tin từ sách vở, internet
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
5. Kết cấu của bài
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chương 2: Phân tích thực trạng sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần
Nông Sản Phú Gia.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ
phần Nông Sản Phú Gia.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG
1.1. Lý luận chung về vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn của doanh nghiệp
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều

cần phải có các tài sản nhất định. Biểu hiện hình thái giá trị của các tài sản đó chính
là vốn của doanh nghiệp. Vì vậy, điều đầu tiên doanh nghiệp cần phải có là một
7
lượng vốn nhất định. Chỉ khi nào có vốn doanh nghiệp mới có thể đầu tư các yếu tố
đầu vào để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong thực tế có rất nhiều khái niệm về vốn, xuất phát từ cách nhìn nhận vốn
từ những góc độ khác nhau. Sự khái quát về phạm trù vốn thành phạm trù tư bản
của C.Mác đã bao hàm đầy đủ bản chất và tác dụng của vốn: “Vốn là giá trị mang
lại giá trị thặng dư, là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất”
Theo P.A Samuelson- nhà kinh tế học theo trường phái tân cổ điển: “Vốn là
hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là đầu vào của
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”
Nhiều nhà kinh tế học khác lại cho rằng: “Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt
mà quyền sử dụng vốn có thể tách rời quyền sở hữu vốn”
Có rất nhiều khái niệm về vốn nhưng khái niệm được chấp nhận rộng rãi
nhất là: “Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện dưới hình thái giá trị của toàn bộ tài
sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích tìm
kiếm lợi nhuận”
1.1.2. Đặc trưng của vốn như sau:
- Vốn phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực của những tài sản được sử
dụng để sản xuất ra một lượng giá trị sản phẩm khác.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác
dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn sẵn có mà còn phải tìm cách
huy động thêm.
- Vốn được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, tuy nhiên tiền chỉ là dạng tiềm năng của
vốn. Để tiền được gọi là vốn thì tiền đó phải được vận động vì mục đích sinh lợi.
- Vốn là hàng hóa đặc biệt, tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng, vì vậy các chủ
thể tạm thời thiếu vốn có thể thỏa thuận để thoả mãn nhu cầu của mình.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà còn được biểu

hiện bằng tiền của những tài sản vô hình.
- Vốn phải có giá trị về mặt thời gian. Nền kinh tế thị trường ảnh hưởng bởi rất nhiều
yếu tố như: lạn phát, khủng hoảng… mà sức mua của đồng tiền ở những thời điểm
khác nhau thì khác nhau.
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định và được quản lý chặt chẽ. Tùy từng loại hình
doanh nghiệp mà người sở hữu vốn có đồng thời là người sử dụng vốn hay không.
8
Nhưng trong trường hợp nào thì vốn cũng phải gắn với chủ sở hữu bởi lẽ sử dụng
vốn như thế nào sẽ liên quan đến lợi ích của mỗi doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh dù ở bất kỳ quy mô nào cũng cần một
lượng vốn nhất định, nó là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp.
Do đó trên các góc độ khác nhau vai trò của vốn cũng thể hiện khác nhau.
• Về mặt pháp lý
Khi muốn thành lập doanh nghiệp điều kiện đầu tiên là doanh nghiệp cần
một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu bằng lượng vốn pháp định( khoản
vốn do nhà nước quy định cho từng loại hình doanh nghiệp). Khi đó địa vị pháp lý
của doanh nghiệp mới được thành lập.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu vốn của doanh nghiệp không đạt
những điều kiện mà pháp luật quy định doanh nghiệp có thể tuyên bố phá sản, giải
thể, sát nhập Như vậy vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng
nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật
• Về mặt kinh tế
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là một trong những yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả
năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh được xảy ra liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng thể
hiện ró hơn trong cơ chế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt

các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại hóa
công nghệ sản xuất. Để từ đó doanh nghiệp có được sản phẩm dịch vụ mới phong
phú đa dạng, chất lượng tốt, giá thành hạ…Như vậy doanh nghiệp có thể phục vụ
khách hàng một cách tốt hơn. Tất cả những điều này doanh nghiệp muốn đạt được
phải có một lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là một yếu tố quyết định đến việc mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Do vậy phải nhận thức vai trò của vốn thì doanh nghiệp có thể huy động vốn
và sử dụng sao cho đồng vốn có hiệu quả và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn ở mọi thời điểm trong sản xuất kinh doanh.
9
1.2. Phân loại vốn
1.2.1. Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển vốn
• Vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng giá trị tài sản cố định, sự vận động của nó luôn
gắn liền với sự vận hành và chu chuyển của tài sản cố định, chính vì vậy để cố thể
nghiên cứu sâu hơn vốn cố định trước hết ta phải tìm hiểu những đặc điểm tài sản
cố định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp mà theo
quy định của nhà nước nó phải thỏa mãn hai điều kiện:
- Thời gian sử dụng tối thiểu một năm trở lên
- Phải có giá trị đủ lớn theo quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời
kỳ( hiện nay là 5 triệu đồng trở lên).
Khi tham gia vào quá trình sản xuất tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị
của nó được dịch chuyển từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượng lao
động, tài sản cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu đến lúc hỏng. Tùy từng khu vực, từng quốc gia mà quy định tài sản
khác nhau và cũng như vậy thì có nhiều tài sản cố định. Theo quy định hiện hành
của Việt Nam tài sản cố định bao gồm hai loại:
 Tài sản cố định hữu hình: Tài sản cố định hữu hình là tư liệu lao động chủ yếu, có

hình thái vật chất, có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài và tham gia nhiều chu kỳ
kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Ví dụ: nhà cửa, thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải truyền dẫn…
Tiêu chuẩn nhất định nhận biết tài sản cố định hữu hình: mọi tư liệu lao động
là tài sản cố định có kết cấu độc lập hoặc là hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản
riêng lẻ liên kết với nhau, để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định
mà nếu thiếu bất cứ bộ phận nào thì cả hệ thống không hoạt động được, nếu đồng
thời thỏa mãn cả hai nhu cầu sau:
- Có thời gian sử dụng năm năm trở lên
- Có giá trị từ năm triệu đồng trở lên
Trường hợp có một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với nhau
trong mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ
phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó,
mà yêu cầu quản lý đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản đó được coi là
10
một tài sản cố định hữu hình độc lập. Ví dụ như khung và động cơ trong một máy
bay.
 Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như chi phí sử dụng đất, chi phí bằng phát minh
sang chế
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình là mọi khoản chi phí thực tế
doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nếu đồng thời thỏa mãn cả hai điều kiện trên mà không thành tài sản
cố định hữu hình thì coi như là tài sản cố định vô hình.
Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá
trình quản lý và sử dụng vốn cố định. Khi nghiên cứu vốn cố định chúng ta phải
xem xét trên hai góc độ nội dung kế hoạch và quan hệ của mỗi bộ phận so với toàn
bộ. Vấn đề cơ bản là xây dựng một cơ cấu vốn nói chung và cơ cấu vốn cố định nói
riêng cho phù hợp, hợp lý với đặc điểm kinh tế kĩ thuật của sản xuất, phù hợp với

trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý để tạo điều kiện tiền đề cho
việc sử dụng và quản lý vốn một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
Thông qua quá trình tìm hiểu về tài sản cố định ở trên ta có thể đưa ra kết
luận vốn cố định là biểu hiện bằng tiền giá trị của tài sản cố định, sự vận động của
vốn cố định chính là sự vận động giá trị tài sản cố định, trong quá trình sản xuất
kinh doanh nó sẽ luân chuyển dần dần từng phần trong chu kỳ sản xuất và hoàn
thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Vốn cố định là
một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
vậy doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trước hết doanh nghiệp
phải làm tốt công tác quản lý, tổ chức và sử dụng vốn cố định.
• Vốn lưu động
Nếu mỗi doanh nghiệp chỉ có vốn cố định điều đó sẽ không đảm bảo chu kì
sản xuất kinh doanh được bình thường, như vậy phải có vốn lưu động, đó là nguồn
vốn hình thành trên tài sản lưu động, là lượng tiền ứng trước để có tài sản lưu động.
Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
kinh doanh và chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào sản phẩm tạo nên thực tế sản
11
phẩm. Đặc điểm của tài sản lưu động và tài sản cố định lúc nào cũng nhất trí với
nhau do đó phải giảm tối thiểu sự chênh lệch thời gian này để tăng hiệu quả sử dụng
vốn.
Cơ cấu vốn lưu động là tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lưu động và
mối quan hệ giữa các loại và của mỗi loại so với tổng số.
Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công tác sử
dụng có hiệu quả vốn lưu động. Nó đáp ứng yêu cầu về vốn trong từng khâu, từng
bộ phận, trên cơ sở đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì việc phân loại vốn lưu động là rất
cần thiết.
Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lưu động được chia làm
ba loại:

- Vốn dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế và dự
trữ đưa vào sản xuất.
- Vốn trong sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp dùng cho giai đoạn sản xuất như sản
phẩm dở dang, chờ chi phí phân bổ.
- Vốn trong lưu thông: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lưu thông như
thành phẩm, vốn bằng tiền mặt
Căn cứ vào việc xác định vốn, vốn lưu động được được chia thành hai loại:
- Vốn định mức: là vốn lưu động quy định mức tối thiểu cần thiết cho sản xuất kinh
doanh. Nó bao gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất, sản phẩm hàng hóa mua ngoài
dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến…
- Vốn lưu động không định mức: là số vốn không phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không có căn cứ để tính toán định mức như:
thành phẩm trên đường gửi đi, vốn kế toán
Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động gồm:
- Tiền mặt và chứng khoán có thể bán được
- Các khoản phải thu
- Các khoản dự trữ, vật tư hàng hóa.
- Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lưu động bao gồm:
- Vốn lưu động bổ xung: là số vốn doanh nghiệp tự bổ xung từ lợi nhuận, các khoản
tiền phải trả nhưng chưa đến hạn như tiền lương, tiền nhà
12
- Vốn lưu động do ngân sách cấp: là loại vốn mà doanh nghiệp nhà nước được doanh
nghiệp nhà nước giao quyền sử dụng.
- Vốn liên doanh liên kết: là vốn do doanh nghiệp nhận liên doanh, liên kết với đơn vị
khác.
- Vốn tín dụng: là vốn mà doanh nghiệp vay ngân hàng và cacd đối tượng khác để
kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp cần phải xác định cho mình một cơ cấu vốn lưu
động hợp lý hiệu quả. Đặc biệt quan hệ giữa các bộ phận trong vốn lưu động luôn
thay đổi nên người quản lý cần phải nghiên cứu để đưa ra một cơ cấu phù hợp với
đơn vị mình trong từng thời kỳ, từng giai đoạn.

1.2.2. Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn
• Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt.
Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ đầu tư của doanh nghiệp cũng
phải bỏ ra một số vốn nhất định.
Đối với doanh nghiệp nhà nước vốn tự có ban đầu chính là vốn do ngân sách
nhà nước cấp.
Đối với doanh nghiệp tư nhân vốn tự có là số vốn pháp định cần thiết để xin
đăng ký thành lập doanh nghiệp, tức là số vốn tối thiểu chủ doanh nghiệp phải bỏ ra
để được thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Với công ty cổ phần nó là nguồn vốn do các cổ đông đóng góp để thành lập
công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu công ty mà mức độ quyền hạn tham gia vào
công ty căn cứ theo tỷ lệ góp vốn đồng thời chịu trách nhiệm hữu hạn trên trị giá số
cổ phần mà họ nắm giữ.
Vốn chủ sở hữu bao gồm:
- Vốn góp ban đầu.
- Lợi nhuận không chia.
- Vốn góp bổ sung trong quá trình hoạt động.
- Chênh lệch tỷ giá.
- Đánh giá lại tài sản
• Nợ phải trả
Là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp
có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế, bao gồm:
- Nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp: Trong quá trình SXKD của doanh nghiệp
đương nhiên phát sinh các quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các tác nhân
13
kinh tế khác như với Nhà nước, với CBCNV, với khách hàng, với người bán từ đó
mà phát sinh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng. Thuộc về vốn chiếm dụng hợp
pháp có các khoản vốn sau:

+ Các khoản nợ khách hàng chưa đến hạn trả.
+ Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước chưa đến hạn nộp.
+ Các khoản phải thanh toán với CBCNV chưa đến hạn thanh toán.
Nguồn vốn chiếm dụng chỉ mang tính chất tạm thời, doanh nghiệp chỉ có thể
sử dụng trong thời gian ngắn nhưng vì nó có ưu điểm nổi bật là doanh nghiệp không
phải trả chi phí sử dụng vốn, đòn bẩy tài chính luôn dương, nên trong thực tế doanh
nghiệp nên triệt để tận dụng nguồn vốn này trong giới hạn cho phép nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo kỷ luật thanh toán.
- Các khoản nợ vay: bao gồm toàn bộ vốn vay ngắn - trung - dài hạn ngân
hàng, nợ trái phiếu và các khoản nợ khác.
Thông thường, một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD. Sự kết hợp giữa hai
nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động
cũng như quyết định tài chính của người quản lý trên cơ sở điều kiện thực tế của
doanh nghiệp. Làm thế nào để lựa chọn được một cơ cấu tài chính tối ưu? Đó là câu
hỏi luôn làm trăn trở các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp bởi sự thành công hay
thất bại của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào sự khôn ngoan hay khờ dại của
doanh nghiệp đó khi lựa chọn cơ cấu tài chính.
1.2.3. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn thành
hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và Nguồn vốn tạm thời.
• Nguồn vốn thường xuyên
Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất lâu dài và
ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Tương ứng với mỗi quy mô sản xuất nhất
định, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn thường xuyên để đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. Nguồn này được dùng cho việc hình
thành TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp. Nguồn
vốn thường xuyên bao gồm: vốn chủ sở hữu và vay dài hạn.
• Nguồn vốn tạm thời
14

Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (thường là dưới 1
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng dể đáp ứng các nhu cầu về vốn có tính chất
tạm thời, bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn
vốn tạm thời bao gồm: các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các khoản nợ ngắn hạn
khác.
Việc phân loại nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời giúp nhà
quản lý doanh nghiệp xem xét huy động các nguồn một cách phù hợp với thời gian
sử dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.4. Căn cứ theo phạm vi huy động vốn
• Nguồn vốn bên trong
Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp,
bao gồm: vốn chủ sở hữu, tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ,
dự phòng, các khoản thu từ nhượng bán thanh lý TSCĐ.
Dưới đây ta xem xét một số nguồn hình thành nên nguồn vốn bên trong.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: huy động từ số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
- Quỹ khấu hao: để bù đắp TSCĐ bị hao mòn trong qúa trình sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp phải chuyển dịch dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản phẩm
sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao TSCĐ.
Bộ phận giá trị hao mòn đó được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm được coi
là một yếu tố chi phí sản xuất sản phẩm được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ gọi là
tiền khấu hao TSCĐ.
Sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, số tiền khấu hao được tích luỹ lại
hình thành quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp. Quỹ khấu hao TSCĐ là một
nguồn tài chính quan trọng để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng trong
doanh nghiệp.
Trên thực tế khi chưa có nhu cầu mua sắm TSCĐ các doanh nghiệp cũng có
thể sử dụng linh hoạt quỹ này để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình.
- Lợi nhuận để lại để tái đầu tư: khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả
thì phần lợi nhuận thu được có thể được trích ra một phần để tái đầu tư nhằm mở

rộng hoạt động kinh doan
• Nguồn vốn bên ngoài
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu
cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Nguồn vốn này bao gồm: nguồn vốn liên
15
doanh, liên kết, vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu và
các khoản nợ khác
- Từ hoạt động liên doanh, liên kết: nguồn vốn liên kết là những nguồn đóng góp theo
tỷ lệ của các chủ đầu tư để cùng thực hiện một quá trình kinh doanh do mình thực
hiện và cùng chia lợi nhuận.
Việc góp vốn liên kết có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau tuỳ
theo từng loại hình doanh nghiệp:
Có thể là liên kết giữa nguồn vốn của nhà nước do doanh nghiệp nhà nước
quản lý với nguồn vốn tự có của các tổ chức và cá nhân trong hay ngoài nước
không phụ thuộc khu vực nhà nước.
Giữa nguồn vốn nhà nước do doanh nghiệp này quản lý với nguồn vốn của
nhà nước do doanh nghiệp khác quản lý
Hình thức góp vốn này thích hợp với các quá trình kinh doanh có quy mô lớn
hay một mình doanh nghiệp không thể có đủ vốn thực hiện được tổ chức kinh
doanh và quản lý vốn.
- Từ nguồn vốn tín dụng: là các khoản vốn mà doanh nghiệp có thể vay dài hạn của
các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, hoặc các tổ chức tài
chính trung gian khác.
- Từ phát hành trái phiếu: doanh nghiệp có thể huy động vốn cho hoạt động kinh
doanh thông qua việc phát hành trái phiếu. Hình thức này giúp cho doanh nghiệp
thực hiện vay vốn trung và dài hạn qua thị trường với một khối lượng lớn.
Đối với nguồn vốn bên ngoài, mỗi hình thức huy động vốn đều có những ưu
điểm và nhược điểm nhất định.
Ví dụ: huy động vốn bên ngoài bằng hình thức vay dài hạn ngân hàng, các tổ
chức kinh tế khác và phát hành trái phiếu có những ưu điểm là:

Tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tổ chức linh hoạt hơn, chi phí sử dụng vốn
có giới hạn nên trong trường hợp doanh nghiệp đạt mức doanh lợi cao thì không
phải san sẻ phần lợi nhuận đó.
Nhưng bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả hoặc bối
cảnh nền kinh tế thay đổi bất lợi cho doanh nghiệp thì nợ vay trở thành gánh nặng
và doanh nghiệp phải chịu rủi ro lớn.
Như vậy doanh nghiệp cần phải lựa chọn sao cho có hiệu quả kinh tế mang
lại là lớn nhất, chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Doanh nghiệp cần nhận thấy ưu
16
điểm lớn của việc huy động vốn từ bên ngoài là tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tổ
chức linh hoạt hơn.
Sử dụng đòn bẩy tài chính là để khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu nếu
như hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Mức doanh lợi đạt được cao hơn
chi phí sử dụng vốn thì việc huy động vốn từ bên ngoài sẽ càng giúp cho doanh
nghiệp có điều kiện phát triển nhanh hơn.
Từ việc nghiên cứu các phương pháp phân loại nguồn vốn kinh doanh cho
thấy: một mặt các doanh nghiệp cần tập trung tăng cường tổ chức quản lý và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn hiện có, mặt khác cần phải chủ động khai thác các
nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn là sự đảm bảo duy trì và nâng cao được giá trị của
doanh nghiệp tại các thời điểm khác nhau trong quá trình hoạt động, bất kể có sự
biến động của giá cả trên thị trường.
Hiệu quả sử dụng vốn phản ánh những mặt lợi ích mà DN đạt được trong quá
trình sử dụng vốn. Tuy nhiên, khi xã hội ngày càng phát triển thì hiệu quả sử dụng
vốn không chỉ đơn thuần là lợi ích kinh tế mà được hiểu rộng hơn, thể hiện trên hai
mặt là: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế: Phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh,
nói lên sức sản xuất, sức sinh lợi của các yếu tố DN. Nó phản ánh mối quan hệ giữa

chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu được. Hiệu quả cao khi thu nhập thu đươc lớn hơn chi
phí và tỷ suất lợi nhuận lớn hơn chi phí huy động trên thị trường.
Nếu tỷ lệ sinh lợi vốn đầu tư cao hơn lãi suất huy động thì hoạt động sử dụng
vốn được coi là có hiệu quả, số chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Hiệu quả xã hội: phản ánh bằng sự đóng góp trong việc thực hiện các mục
tiêu kinh tế xã hội. Cụ thể là doanh nghiệp đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng các loại
hàng hoá, dịch vụ trong toàn xã hội, nâng cao văn minh, văn hoá trong tiêu dùng
của nhân dân, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tạo nguồn
thu nhập cho ngân sách Nhà nước.
Sự phân chia hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội chỉ là tương đối vì chúng có
mối quan hệ chặt chẽ, phụ thuộc lẫn nhau. Để thực hiện nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, DN cần chú ý những điều cơ bản sau:
17
- Tránh làm thất thoát vốn trong quá trình hoạt động, như: mất mát TSCĐ, vật tư,
hàng hoá, TSCĐ hư hỏng trước thời hạn sử dụng, vốn bị khách hàng chiếm dụng
quá thời hạn trong khâu thanh toán
- Trong quá trình hoạt động, nguyên tắc để nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn là số vốn
cuối kỳ thu được luôn phải lớn hơn hoặc bằng số vốn đã đầu tư ở đâu kỳ. Có như
vậy DN mới đảm bảo vốn để tiến hành tái sản xuất giản đơn hay tái sản xuất mở
rộng. Trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát, giá cả hàng hoá biến động lớn thì
DN phải có biện pháp điều chỉnh tăng nguồn vốn để duy trì khả năng sản xuất hiện
tại.
1.3.2. Sự cần thiết trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất yếu khách quan trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, khi chế độ bao cấp
không còn tồn tại, các doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ về vốn
thì vấn đề sử dụng vốn hiệu quả càng trở nên cấp thiết, vì một số lý do sau đây:
Thứ nhất: Sử dụng vốn hiệu quả giúp DN đạt được mục tiêu hàng đầu &
quan trọng nhất của DN - đó là tối đa hóa LN. Khi tối đa hóa LN làm cho doanh lợi
vốn là cao nhất, giúp DN dễ dàng huy động vốn để phục vụ SXKD.

Thứ hai: Sử dụng vốn hiệu quả đảm bảo khả năng an toàn về tài chính, đảm
bảo khả năng thanh toán và khắc phục rủi ro trong kinh doanh cho doanh nghiệp.
Điều này ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
Thứ ba: Sử dụng vốn hiệu quả giúp nâng cao khả năng tài chính của doanh
nghiệp, tạo điều kiện hiện đại hoá công nghệ, nâng cao trình độ của người lao động,
tăng cao năng lực sản xuất, từ đó doanh nghiệp mở rộng quy mô cả về chiều rộng
lẫn chiều sâu.
Thứ tư: Sử dụng vốn hiệu quả góp phần nâng cao vị thế, uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hợp tác phát triển của
DN, để DN thực hiện mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
Thứ năm: Sử dụng vốn hiệu quả cũng có nghĩa là doanh nghiệp tạo ra những
sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, tạo được lợi thế trong cạnh tranh, đó là
điều kiện quan trọng để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
18
Thứ sáu: Sử dụng vốn hiệu quả sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây
là cơ sở để tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao
động.
Thứ bảy: Sử dụng vốn hiệu quả góp phần kéo dài thời gian sử dụng hữu ích
của tài sản và tạo ra hiệu qủa kinh tế cao. Doanh nghiệp sử dụng hiệu quả nguồn lực
của mình sẽ đem lại sự tăng trưởng ổn định, bền vững cho nền kinh tế.
Thứ tám: Sử dụng vốn hiệu quả tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia tốt
các chính sách xã hội, đóng góp vào các chương trình vì lợi ích cộng đồng, góp
phần vào xây dựng phát triển nền kinh tế của đất nước.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động
• Hệ số vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng hoá tồn kho luân
chuyển trong kỳ.
Hàng tồn kho thường chiếm tỷ tọng lớn trong tài sản lưu động, vì vậy cần
giới hạn mức dự trữ của hàng tồn kho ở mức tối ưu, mặt khác phải tăng được vòng
quay của chúng.

Hệ số vòng quay
hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
• Thời hạn hàng tồn kho bình quân: cho biết số ngày hàng tồn kho chuyển thành
doanh thu (số ngày hàng tồn kho nằm trong kho là bao nhiêu ngày). Thời hạn hàng
tồn kho càng ngắn chứng tỏ việc tiêu thụ sản phẩm của DN càng đạt hiệu quả cao
và ngược lại
Thời hạn hàng tồn
kho bình quân
=
Hàng tồn kho bq x Số ngày trong kỳ
Giá vốn hàng bán
• Hệ số vòng quay nguyên vật liệu: cho biết số vòng quay của nguyên vật liệu đáp
ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh
Hệ số vòng quay
nguyên vật liệu
=
Nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ
Trị giá nguyên vật liệu dự trữ bq
• Thời hạn dự trữ nguyên vật liệu bình quân: cho biết thời gian dự trữ nguyên vật liệu
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của DN.
Thời hạn dự trữ
nguyên vật liệu bq
=
Trị giá nguyên vật liệu dự trữ bq x Số ngày trong kỳ
Nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ
19
• Hệ số vòng quay thành phẩm: cho biết số vòng quay của thành phẩm chuyển thành

doanh thu
Hệ số vòng quay
thành phẩm
=
Giá vốn hàng bán
Thành phẩm dự trữ bq
• Thời hạn dự trữ thành phẩm bình quân: cho biết thời gian thành phẩm chuyển thành
doanh thu
Thời hạn dự trữ
nguyên vật liệu bq
=
Thành phẩm dự trữ bq x Số ngày trong kỳ
Giá vốn hàng bán
• Hệ số thu hồi nợ:
Hệ số thu hồi nợ =
Doanh thu bán chịu
Phải thu của khách hàng bq
• Thời gian bán chịu cho khách hàng bình quân:
Thời gian bán chịu cho
khách hàng bình quân
=
Phải thu của khách hàng bq x Số ngày trong kỳ
Doanh thu bán chịu
• Tỷ suất lợi nhuận sau thuế tài sản ngắn hạn: phản ánh 1 đồng tài sản ngắn hạn bình
quân mà DN sử dụng trong kỳ góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế tài sản ngắn hạn
=
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản ngắn hạn bình quân

 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn
Nhóm chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận
• Tỷ suất lợi nhuận trên vốn: Cho biết 01 đồng vốn bình quân mà doanh nghiệp sử
dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn bq
• Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Cho biết 01 đồng vốn chủ sở hữu bình quân mà
doanh nghiệp sử dụng trong kỳ góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bq
• Tỷ suất lợi nhuận doanh thu thuần: Cho biết 01 đồng doanh thu thuần trong kỳ có
chứa bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ.
20
Tỷ suất lợi nhuận
doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
• Tỷ suất lợi nhuận giá thành: Cho biết 01 đồng giá thành trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận giá
thành
=

Lợi nhuận sau thuế
Giá thành
• Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Cho biết vòng quay toàn bộ tài sản trong kỳ. Chỉ
tiêu này phản ánh 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hiệu suất sử dụng
tổng TS
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn phát sinh
việc thu chi và thanh toán. Một doanh nghiệp rất có thể bị lâm vào tình trạng phá
sản nếu không trả được nợ trong ngắn hạn. Vì vậy, khả năng thanh toán của doanh
nghiệp không chỉ là vấn đề quan trọng đối với các chủ nợ mà còn được chính các
DN và cổ đông quan tâm.
• Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán
một cách tổng quát các khoản nợ của DN. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 chứng tỏ tổng giá
trị tài sản của DN đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ hiện tại của DN.
Hệ số khả năng thanh
toán tổng quát
=
Tổng giá trị tài sản
Tổng nợ phải thanh toán
• Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn
hạn với nợ ngắn hạn, cho biết khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn là cao hay
thấp. Nếu chỉ số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì tài sản ngắn hạn đủ đáp ứng các khoản
nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn
=

Tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
• Hệ số khả năng thanh toán nhanh: phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn bằng số tiền hiện có và tài sản có khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền
21
trong DN. Nếu chỉ số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì khả năng thanh toán nhanh các
khoản nợ ngắn hạn là tốt và ngược lại.
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh
=
Vốn bằng tiền và tài sản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Thông thường, nếu tỷ số lơn hơn 1 thì tình hình thanh toán của công ty khả
quan và ngược lại nếu tỷ số nhỏ hơn 1 thì công ty gặp khó khăn trong thanh toán.
Hệ số này càng cao thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng lớn. Tuy nhiên, nếu tỷ
số này cao quá sẽ gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung quá nhiều
vào tiền và chứng khoán ngắn hạn có thể dẫn đến tình trạng đọng vốn, làm giảm
vòng quay của tiền, hiệu qủa sử dụng vốn thấp hơn.
• Hệ số khả năng thanh toán tức thời: phản ánh khả năng thanh toán ngay lập tức các
khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán. Nếu tỷ lệ này quá cao thì vốn bằng tiền của
DN dự trữ qúa nhiều, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời
=
Vốn bằng tiền + TS tương đương tiền
Nợ đến hạn
• Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn: Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán
các khoản nợ dài hạn cuả DN bằng giá trị còn lại của tài sản cố định
Hệ số khả năng thanh
toán nợ dài hạn

=
Giá trị còn lại của TSCD hình thành bằng
vốn vay hoặc nợ dài hạn
Nợ đến hạn
• Hệ số khả năng thanh toán lãi vay (hoặc số tiền có thể trả lãi): Chỉ tiêu này cho
biết khả năng thanh toán các khoản vay trong kỳ cuả doanh nghiệp bằng lợi nhuận
do sử dụng tiền vay. Việc không trả được các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng
doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản.
Hệ số khả năng thanh
toán lãi vay
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả
• Số vòng thu hồi nợ: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu.
Chỉ tiêu này cũng cho biết khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp. Số vòng thu hồi
nợ càng lớn thì thời hạn thu hồi nợ càng ngắn, chứng tỏ việc thu hồi nợ của DN
càng có hiệu quả.
22
Số vòng thu hồi nợ =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
• Thời hạn thu hồi nợ bình quân: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày của một vòng thu hồi
nợ. Thời hạn thu hồi nợ càng ngắn thì việc thu hồi nợ của DN càng có hiệu quả.
Thời hạn thu hồi nợ bình
quân
=
360 ngày
Số vòng thu hồi nợ
• Hệ số các khoản phải thu: Chỉ tiêu này cho biết mức độ bị chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp.

Hệ số các khoản phải
thu
=
Các khoản phải thu
Tổng tài sản
Hệ số các khoản phải trả: Chỉ tiêu này cho biết mức độ đi chiếm dụng vốn
của doanh nghiệp.
Hệ số các khoản phải
trả
=
Các khoản phải trả
Tổng tài sản
Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí
• Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần: Cho biết trong 01 đồng doanh thu
thuần thu được DN phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này càng
nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và
ngược lại.
Tỷ suất giá vốn hàng bán trên
doanh thu thuần
=
Giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần
• Tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần: Cho biết để thu được 01 đồng doanh
thu thuần thì DN phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Tỷ suất chi phí bán
hàng trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ DN càng tiết kiệm chi phí bán hàng
và hoạt động kinh doanh càng có hiệu quả.
Tỷ suất chi phí bán hàng trên
doanh thu thuần
=
Chi phí bán hàng

Doanh thu thuần
• Tỷ suất chi phí quản lý trên doanh thu thuần: Cho biết để thu được 01 đồng doanh
thu thuần thì DN phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí quản lý. Tỷ suất chi phí quản lý
trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ DN càng tiết kiệm chi phí quản lý và hoạt
động kinh doanh càng có hiệu quả.
23
Tỷ suất chi phí quản lý
trên doanh thu thuần
=
Chi phí quản lý
Doanh thu thuần
Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động
• Vòng quay của tiền: Khả năng quay vòng của tiền đầu tư sẽ thể hiện doanh nghiệp
đó đã sử dụng tiền và tài sản tương đương tiền hiệu quả hay chưa.
Vòng quay của tiền =
Doanh thu thuần
Tiền và tài sản tương đương tiền bq
• Hiệu suất sử dụng tài sản.
Hiệu suất sử
dụng tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bq
Chỉ tiêu này cho biết: đầu tư 1 đơn vị vào tài sản doanh nghiệp có sẽ thu
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tài sản của
doanh nghiệp được sử dụng càng hiệu quả.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
1.4.1. Các nhân tố chủ quan.
• Trình độ bộ máy quản lý và người lao động.
Đây là nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn. Ngày nay

trong nền kinh tế tri thức, chất xám là tiêu chí hàng đầu quyết định hiệu quả sử dụng
vốn, hàm lượng chất xám chiếm tỷ lệ rất lớn trong giá bán sản phẩm. Mọi vấn đề
khó khăn đều có thể giải quyết nếu có một bộ máy quản lý có trình độ, có tầm nhìn,
có chiến lược, và có đội ngũ lao động có tay nghề, có chuyên môn. Có như vậy
doanh nghiệp mới nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn
• Chi phí và cơ cấu vốn.
Một cơ cấu vốn phù hợp sẽ đóng góp rất lớn cho hiệu quả sử dụng vốn. Tỷ lệ
vốn chủ sở hữu và nợ phải trả hợp lý thì chi phí vốn của doanh nghiệp sẽ thấp và lợi
nhuận thu được sẽ cao, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Mỗi nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng có một mức chi phí khác nhau, vì
vậy doanh nghiệp phải nghiên cứu và lựa chọn các nguồn tài trợ phù hợp với đặc
điểm riêng của doanh nghiệp trong từng thời kỳ với mức chi phí vốn thấp nhất, từ
đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
• Chất lượng thông tin kinh tế.
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay thì việc thu thập,
phân tích thông tin chính xác là một việc làm rất quan trọng đối với việc nâng cao
24
hiệu quả sử dụng vốn của DN. Để có chất lượng thông tin tốt đòi hỏi DN phải tổ
chức tốt công tác thống kê, tài chính, từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp
thời.
• Đặc điểm sản phẩm.
Sản phẩm là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và sản phẩm cũng chính là
đối tượng chứa đựng doanh thu. Đặc điểm sản phẩm tác động rất lớn đến số lượng
tiêu thụ, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thu được cũng như hiệu quả sử
dụng vốn.
• Khấu hao tài sản cố định
Việc lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp rất quan trọng trong việc thu
hồi vốn cố định và hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình. TSCĐ thường chiếm
lượng giá trị lớn và sử dụng trong thời gian dài nên việc lựa chọn phương pháp
khấu hao và quản lý quỹ khấu hao ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của

doanh nghiệp.
1.4.2. Các nhân tố khách quan.
• Môi trường hoạt động của doanh nghiệp
Hoạt động tài chính doanh nghiệp không thể tách rời các quan hệ trao đổi tồn
tại giữa các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế, do đó không thể xem xét tài chính của
các doanh nghiệp nếu không đặt chúng vào một môi trường nhất định. Để đạt hiệu
quả sử dụng vốn mong muốn, doanh nghiệp phải có những quyết định về tổ chức
hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Mọi quyết định đều phải gắn kết
với môi trường xung quanh. Bao quanh doanh nghiệp là một môi trường luôn biến
động. Có thể kể đến một số môi trường tác động trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
- Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý là tổng hòa các quy định luật pháp liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Sự thắt chặt hay lới lỏng hoạt động của
doanh nghiệp được điều chỉnh bằng luật và các văn bản quy phạm pháp luật, bằng
cơ chế quản lý tài chính của Nhà Nước.
- Môi trường kinh tế: Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn diễn ra trong một
bối cảnh kinh tế cụ thể như tốc độ tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế, mức
độ ổn định của đồng tiền, của tỷ giá hối đoái, các chỉ số giá chứng khoán trên thị
trường, lãi suất vay vốn, tỷ suất đầu tư Mỗi sự thay đổi của các yếu tố trên đều có
25
tác động tích cực hay tiêu cực đến hoạt động kinh doanh và theo đó là hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
- Môi trường công nghệ: Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát
triển của công nghệ là một yếu tố góp phần thay đổi phương thức sản xuất, tạo ra
nhiều kỹ thuật mới, ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn đầu tư cho công nghệ, cho
việc áp dụng những thành tựu khoa học mới. Nếu doanh nghiệp nắm bắt và ứng
dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học thì sẽ giành được điều kiện thuận lợi
trong cạnh tranh, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Môi trường văn hoá - xã hội: Các yếu tố văn hoá - xã hội như phong tục, tập quán,
thói quen, sở thích ảnh hưởng rất lớn đến thái độ người tiêu dùng, từ đó ảnh

hưởng đến nhu cầu sản phẩm, lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu bán hàng, vốn dự
trữ, vốn đầu tư từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
• Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh
- Ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh: Ảnh hưởng này thể hiện trong thành
phần và cơ cấu vốn kinh doanh của DN, tác động đến quy mô vốn kinh doanh cũng
như tỷ lệ thích ứng để hình thành và sử dụng chúng, do đó có ảnh hưởng tới tốc độ
luân chuyển vốn, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh: Tính thời vụ và chu kỳ
sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng trước hết đến nhu cầu vốn và doanh thu tiêu thụ
sản phẩm. Những DN có chu kỳ sản xuất ngắn thì biến động về nhu cầu vốn giữa
các thời kỳ trong năm là không lớn, những DN có chu kỳ sản xuất dài thì phải tạm
ứng ra một lượng vốn khá lớn, tiền thu bán hàng cũng không đều, tình hình thanh
toán, chi trả cũng thường gặp khó khăn Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
sử dụng vốn của DN.
- Quyền lực khách hàng và nhà cung cấp: Quyền lực khách hàng thể hiện mối quan
hệ tương quan giữa doanh nghiệp với khách hàng. Nếu cung nhỏ hơn cầu (DN cung
cấp ít, khách hàng nhiều) thì DN cung cấp có quyền quyết định lớn hơn trong việc
đưa ra mức giá, điều kiện bán hàng hiệu quả sử dụng vốn tăng. Còn nếu cung lớn
hơn cầu (DN cung cấp nhiều, khách hàng hạn chế) thì cạnh tranh trên thị trường là
rất gay gắt và việc tiêu thụ sản phẩm sẽ khó khăn hơn, hiệu quả sử dụng vốn có thể
giảm.

×