Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

hài GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI THU VÀ PHẢI TRẢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ GIÁO DỤC VÀ XÂY DỰNG TÂN MINH CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 65 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI THU VÀ
PHẢI TRẢ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ GIÁO DỤC VÀ
XÂY DỰNG TÂN MINH CHÂU
GV HƯỚNG DẪN : TH.S LÊ THỊ HỒNG HÀ
SV THỰC HIỆN : VŨ VĂN HÀI
MSSV : 11034063
LỚP : DHKT7BTH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2015
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
LỜI CẢM ƠN
Để chuyên đề đạt kết qủa tốt đẹp, trước hết tôi xin gửi tới toàn thể các thầy cô
khoa Kinh Tế lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu xắc nhất. Với sự quan tâm, dạy dỗ
chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cô, sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn, đến nay tôi có
thể hoàn thành chuyên đề thực tập với đề tài : “hoàn thiện công tác kế toán công nợ
phải thu tại công ty cổ phần thiết bị giáo dục và xây dựng Tân Minh Châu”.
Là một sinh viên chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, hai tháng thực tập tại công
ty đã cho tôi nhiều điều bổ ích. Tuy thời gian thực tập không dài nhưng tôi đã được sự
giúp đỡ tận tình của các anh chị phòng kế toán cũng như các phòng ban khác đã tạo
điều kiện và môi trường giúp tôi rất nhiều trong việc nắm vững, liên hệ thực tế, hệ
thống lại những kiến thức đã học ở trường, có thêm nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong
quá trình để thực hiện tốt chuyên đề tốt nghiệp Với điều kiện thời gian có hạn cũng
như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên thực tập nên chuyên đề sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của


các thầy cô cùng toàn thể các bạn để tôi có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của
mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô
trong trường và công ty cổ phần thiết bị giáo dục và xây dưng Tân Minh Châu đã tạo
điều kiện cho tôi hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Sinh viên
Vũ Văn Hài
SVTH: Vũ Văn Hài – MSSV: 11034063
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

















Ngày …. tháng … năm 2015
GIẢNG VIÊN

SVTH: Vũ Văn Hài – MSSV: 11034063
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

















Ngày …. tháng … năm 2015
GIẢNG VIÊN
SVTH: Vũ Văn Hài – MSSV: 11034063
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Phải thu khách hàng bằng ngoại tệ 8
8
Sơ đồ 2.2. Phải thu của khách hàng bằng VNĐ 9

Sơ đồ 2.3. Thuế GTGT được khấu trừ 10
Sơ đồ 2.4. Tài sản thiếu chờ xử lý 12
Sơ đồ 2.5. Phải thu khác 13
Sơ đồ2.6. Dự phòng nợ phải thu khó đòi 14
Sơ đồ 2.7: Quy trình hạch toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” 15
Sơ đồ 2.8 : Quy trình hạch toán theo hình thức “Nhật ký chung” 18
Sơ đồ 2.9. quy trình hạch toán theo hình thức nhật ký sổ cái 20
Sơ đồ 2.10. Sơ đồ hạch toán theo phần mềm kế toán 21
Sơ đồ 3.1:Sơ đồ Bộ máy tổ chức quản lý kinh doanh Công ty Cổ Phần 24
Thiết bị giáo dục và xây dựng Tân Minh Châu 24
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ Phần Thiết bị giáo dục và xây dựng
Tân Minh Châu 26
Sơ đồ 3.3 :Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chung: 28
Sơ đồ 2.5: Quy trình ghi sổ phải thu khác 47
SVTH: Vũ Văn Hài – MSSV: 11034063
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 3
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ 5
MỤC LỤC 6
CHƯƠNG 1 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 2

1.4. Phương pháp nghiên cứu: 2
1.5. Kết cấu của chuyên đề 3
CHƯƠNG 2 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU 4
2.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán các khoản phải thu 4
2.1.1. Khái niệm 4
2.1.2. Phân loại 4
2.1.3. Nguyên tắc hạch toán các khoản phải thu 4
2.1.4. Nhiêm vụ của kế toán các khoản phải thu 4
2.1.5.Vai trò của các khoản phải thu: 5
2.1.6. Phân tích và quản lý công nợ phải thu 6
2.1.6.1. Mục đích 6
2.1.6.2. Thông tin sử dụng 6
2.1.6.3. Nội dung phân tích tình hình công nợ phải thu 6
2.1.6.4. Biện pháp thu hồi nợ và quản lý công nợ phải thu 6
2.1.7. Chứng từ: 7
2.1.8. Tài khoản sử dụng 7
2.2.Các khoản phải thu 7
2.2.1. Kế toán phải thu khách hàng 7
2.2.2. .Kế toán thuế GTGT được khấu trừ 9
2.2.3. . Kế toán các khoản phải thu khác: 10
2.2.4. Dự phòng nợ phải thu khó đòi: 13
2.3. Hình thức ghi sổ kế toán 14
2.3.1. Hình thức chứng từ ghi sổ 14
2.3.1.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ 14
2.3.1.2 Trình tự ghi chép 14
2.3.2. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung 16
2.3.2.1. Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung 16
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi

trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn
SVTH: Vũ Văn Hài – MSSV: 11034063
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan 16
2.3.3. Hình thức sổ kế toán: Nhật ký sổ cái 18
2.3.3.1. Đặc trưng 18
2.3.3.2. Trình tự ghi sổ 18
2.3.4. Hình thức kế toán trên máy tính 21
2.3.4.1 Đặc trưng 21
2.3.4.2 Trình tự ghi chép 21
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN PHẢI THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CỔ PHẦN
THIẾT BỊ GIÁO DỤC VÀ XÂY DỰNG TÂN MINH CHÂU 23
3.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty : 23
3.1.1.Tên gọi của công ty và quá trình phát triển: 23
3.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty 24
3.1.2.2. Cơ cấu phòng kế toán : 25
3.2. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty: 26
3.2.1. Hệ thống kế toán tại công ty 26
3.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán của công ty 27
3.2.4. Tình hình sử dụng máy tính 28
3.3. Thực trạng công tác kế toán phải thu tại công ty cổ phần thiết bị và giáo dục Tân Minh
Châu 29
3.3.1. Phải thu khách hàng 29
3.3.1.1. Kế toán chi tiết 29
3.3.1.2. Kế toán tổng hợp các khoản phải thu 30
3.3.2. Kế toán thuế GTGT 41
3.3.2.1. Chứng từ sử dụng 41

3.3.2.2.Tài khoản sử dụng 41
3.3.2.3. Sổ kế toán sử dụng 41
3.3.2.4. Quy trình kế toán Thuế GTGT được khấu trừ 41
3.3.2.5. Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh 41
3.3.3. Kế toán các khoản phải thu khác 47
CHƯƠNG 4 52
MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU TẠI
CÔNG TY CP TBGD & XD TÂN MINH CHÂU 52
4.1Nhận xét chung về kế toán các khoản phải thu tại công ty. 52
4.1.1. Ưu điểm: 52
4.1.2 Nhược điểm 53
4.2.Một số giải pháp hoàn thiện kế toán các khoản phải thu 53
KẾT LUẬN 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
SVTH: Vũ Văn Hài – MSSV: 11034063
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất kỳ doanh nghiệp nào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cũng đều
bao gồm rất nhiều mối quan hệ kinh tế liên quan tới vấn đề thanh toán như: thanh toán
với nhà nước, với cán bộ công nhân viên, thanh toán trong nội bộ, thanh toán với
người mua, người cung cấp Tuy nhiên chiếm mật độ cao và thường xuyên nhất là
quan hệ thanh toán với người mua hàng và người cung cấp.
Đối với các đơn vị hoạt động trong ngành xây dựng, quan hệ thanh toán với
người mua hàng và người cung cấp gắn liền với mối quan hệ của doanh nghiệp trong
quá trình mua nguyên phụ liệu và tiêu thụ hàng hoá. Các nghiệp vụ liên quan đến
quan hệ này diễn ra thường xuyên đồng thời hình thức sử dụng trong thanh toán và
phương thức thanh toán ảnh hưởng tới việc ghi chép của kế toán viên lại thường

xuyên biến đổi.
Việc thanh toán liên quan trực tiếp tới một số khoản mục thuộc về vốn bằng tiền,
khoản phải thu, nợ phải trả nên có ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Trước những thay đổi có thể nói là liên tục phát
triển và mở rộng của quan hệ thanh toán với người mua và người bán và ảnh hưởng
của nó tới tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp , yêu cầu nghiệp vụ đối với kế
toán thanh toán cũng vì thế mà cao hơn, kế toán không chỉ có nhiệm vụ ghi chép mà
còn phải chịu trách nhiệm thu hồi nhanh các khoản nợ, tìm nguồn huy động vốn để trả
nợ, biết lường trước và hạn chế được rủi ro trong thanh toán Trong quá trình hoàn
thiện để có thể thích nghi với những thay đổi đó, kế toán chịu trách nhiệm sẽ gặp phải
không ít khó khăn, đây là điều không thể tránh khỏi.
Quá trình tim hiểu về mặt lý luận tại trường cũng như thực tế trong quá trình thực
tập tại công ty Cổ phần thiết bị giáo dục và xây dựng Tân Minh Châutôi nhìn nhận
được ầm quan trọng và ý nghĩa đó nên chọn đề tài " Kế toán công nợ phải thu và phải
trả tại công ty Cổ phần thiết bị giáo dục và xây dựng Tân Minh Châu" làm đề tài
thực tập của mình.
SVTH: Vũ Văn Hài – MSSV: 11034063
Trang:1
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu công tác kế toán phải thu và phải trả tại công ty Cổ phần thiết bị giáo
dục và xây dựng Tân Minh Châu.
- Đưa ra những đánh giá nhận xét về thực tế công tác kế toán công nợ phải thu và
phải trả tại Cty, và đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán
kế toán công nợ phải thu và phải trả tại Cty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
là các khoản phải thu Công ty cổ phần thiết bị giáo dục và xây dựng Tân Minh

Châu.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: nghiên cứu tại công ty cổ phần thiết bị giáo dục và xây
dựng Tân Minh Châu
- Phạm vi về thời gian: các số liệu được khảo sát, thu thập tháng 12 năm 2014.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này tôi đã sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: là phương pháp hỏi trực tiếp những
người cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp
này sử dụng trong giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và những số liệu thô có
liên quan đến đề tài.
- Phương pháp thống kê: là phương pháp liệt thống kê những thông tin, dữ
liệu thu thập được phục vụ cho việc lập các bảng phân tích.
- Phương pháp phân tích KD: là phương pháp dựa trên những số liệu có sẵn
có sẵn để phân tích những ưu, nhược điểm trong công tác KD nhằm hiểu rõ hơn các
vấn đề nghiên cứư từ đó tìm ra nghuyên nhân và giải pháp khắc phục.
- Phương pháp so sánh: là phương pháp dựa vào những số liệu có sẵn để
tiến hành so sánh, đối chiếu về số tương đối và tuyệt đối, thường là so sánh giữa hai
năm liền kề để tìm ra sự tăng giảm của giá trị nào đó, giúp cho quá trình phân tích KD
cũng như các quá trình khác.
SVTH: Vũ Văn Hài – MSSV: 11034063
Trang:2
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
- Phương pháp hạch toán kế toán: Là phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản sổ
sách để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh. Đây là phương pháp trọng tâm được sử dụng chủ yếu trong hạch toán kế toán.
Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp kinh tế khác.
1.5. Kết cấu của chuyên đề
Bố cục gồm 4 chương

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán các khoản phải thu trong DN
Chương 3: Thực trạng tình hình kế toán các khoản phải thu tại Công ty cổ phần
thiết bị giáo dục và xây dựng Tân Minh Châu
Chương 4: Một số nhận xét, đánh giá và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công
tác kế toán các khoản phải thu tại Công ty cổ phần thiết bị giáo dục và xây dựng Tân
Minh Châu
SVTH: Vũ Văn Hài – MSSV: 11034063
Trang:3
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU
2.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán các khoản phải thu
2.1.1. Khái niệm
Các khoản phải thu là nợ phải thu phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp
khi doanh nghiệp thực hiện việc cung cấp hàng hóa, sản phẩm, dich vụ và những
trường hợp khác liên quan đến một bộ phận vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng tạm
thời như chi hộ cho đơn vị bạn hoặc cấp trên, cho mượn ngắn hạn…
2.1.2. Phân loại
Phân loại nợ phải thu theo thời hạn thu hồigồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn:
Nợ ngắn hạn: là khoản nợ có thời gian thu hồi không quá một năm hoặc trong
một chu kỳ kinh doanh bình thường nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn 12 tháng
Nợ dài hạn là khoản nợ có thời hạn thu hồi hơn một năm hoặc quá một chu kỳ
kinh doanh bình thường nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn 12 tháng.
2.1.3. Nguyên tắc hạch toán các khoản phải thu
Nợ phải thu cần phải hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng nội
dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi chép theo
từng lần thanh toán.
Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về

mua sản phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ.
Trong hạch toán chi tiết, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ
có thể trả đúng thời hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để
có căn cứ xác định số lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với
khoản nợ phải thu không đòi được.
2.1.4. Nhiêm vụ của kế toán các khoản phải thu
Phản ánh và theo dõi kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong xây lắp cho
từng đối tượng, từng khoản nợ, theo thời gian thanh toán được.
Ghi chép kịp thời trên hệ thống chứng từ, sổ sách chi tiết, tổng hợp và phân hành
các khoản phải thu.
Thực hiện giám sát việc thực hiện chế độ thanh toán công nợ và tình hình chấp
SVTH: Vũ Văn Hài – MSSV: 11034063
Trang:4
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
hành các kỹ luật thanh toán.
Tổng hợp và xử lý nhanh thông tin về tình hình công nợ trong hạn, đến hạn, quá
hạn và công nợ có khả năng khó thu để quản lý tốt công nợ, góp phần cải thiện tốt tình
hình tài chính của doanh nghiệp
2.1.5.Vai trò của các khoản phải thu:
 Đối với người bán:
Để có thể đứng vững và cạnh tranh được trên thị trường thì mọi doanh nghiệp
đều phải cố gắng tận dụng triệt để mọi khả năng, nguồn lực cũng như các công cụ mà
doanh nghiệp hiện có. Trong đó chính sách tín dụng là một thứ vũ khí sắt bén nhằm
giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu về doanh số. Vì khi Công ty nới lỏng các
biến số của bán tín dụng thì ngoài việc tăng số lượng hàng bán ra còn tiết kiệm được
định phí do phần sản lượng tăng thêm khong tốn định phí. Tín dụng thương mại có thể
làm cho Công ty ngày càng có uy tín, tạo uy danh tiếng trên thị trường và làm cho
khách hàng mua sản phẩm của mình thường xuyên hơn. Mặt khác, khi nới lỏng chính
sách tín dụng sẽ giúp cho Công ty giải tỏa được lượng hàng tồn kho, đồng thời giảm

các chi phí liên quan đến tồn kho. Về căn bản tín dụng thương mại đó là sự tin tưởng
của người của người cấp tín dụng và người hưởng tín dụng nên nó sẽ làm cho khách
hàng hưởng được một khoản tín dụng với các thủ tục tương đối đơn giản. Đây là thủ
tục cấp tín dụng chứ không phải thủ tục vay nợ do đó sẽ kích thích nhu cầu mua hàng
và mở rộng quy mô kinh doanh. Ngoài ra nó còn giúp cho khách hàng gắn bó với
Công ty hơn, duy trì được mối quan hệ thường xuyên với khách hàng truyền thống và
tìm kiếm thêm những khách hàng mới.
Bên cạnh những thuận lợi trên thì khi nới lỏng chính sách tín dụng có thể làm
cho khoản phải thu tăng từ đó làm tăng vốn đầu tư nên dễ dẫn đến việc mất đi cơ hội
kiếm lời từ các hoạt động khác. Mặt khác khi mở rộng các điều kiện tín dụng sẽ làm
tăng khả năng mất mát, rủi ro không đòi được nợ. Đồng thời phải tốn chi phí quản lý
nợ của khách hàng cũng như các chi phí thăm viếng, giao dịch
 Đối với người được chấp nhận:
Người được hưởng tín dụng hay người mua hàng sẽ được một phần lợi nhuận
trích từ nhà cung cấp đó là các khoản chiết khấu hay thời hạn trả được kéo dài thêm
SVTH: Vũ Văn Hài – MSSV: 11034063
Trang:5
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
hoặc khi khách hàng thiếu vốn kinh doanh hay muốn dâud tư vốn vào cơ hội khác thì
tín dụng thượng mại là biện pháp tài trợ vốn hữu hiệu.
2.1.6. Phân tích và quản lý công nợ phải thu
2.1.6.1. Mục đích
Sự tăng giảm các khoản nợ phải thu có tác dụng rất lớn đến việc bố trí cơ cấu nguồn
vốn đảm bảo hoạt động xây lắp của công ty cũng như tác động rất lớn đến hiệu quả
xây lắp. Việc bố trí cơ cấu nguồn vốn cũng cho thấy sức mạnh tài chính của doanh
nghiệp, khi tỷ lệ nợ phải thu của doanh nghiệp cao thì mọi hoạt động xây lắp sẽ đều
phụ thuộc vào nguồn lực bên ngoài.
Công tác quản lý công nợ phải thu với mục đich là rút ngắn chu kỳ quay vòng vốn –
chu kỳ quay vòng vốn càng ngắn thì tốc độ phát triển của công ty càng lớn và khả

năng công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn cũng giảm
2.1.6.2. Thông tin sử dụng
- Khai thác số liệu trên bảng cân đối kế toán, thuyết minh BCTC
- Sử dụng các báo cáo về công nợ của công ty: sổ chi tiết công nợ, báo cáo tổng
hợp công nợ phải thu. Khai thác số liệu chi tiết từng khách hàng nợ, từng số tiền còn
nợ, thời gian nợ…
- Tính toán các nhu cầu và khả năng thanh toán, phân tích các chỉ số tài chính.
2.1.6.3. Nội dung phân tích tình hình công nợ phải thu
- Phân tích vòng luân chuyển các khoản phải thu: vòng luân chuyển các khoản
phải thu phản ánh tốc độ hoán chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt của công ty,
tức là xem trong kỳ kinh doanh các khoản phải thu quay được mấy vòng và được xác
định bằng mối quan hệ tỷ số giữa doanh thu bán hàng và các khoản phải thu bình
quân. - Phân tích kỳ thu tiền bình quân: kỳ thu tiền bình quân phản ánh thời gian một
vòng luân chuyển các khoản phải thu, tức là để thu được tiền từ các khoản nợ phải thu
thì cần bao nhiêu ngày và được xác định bằng mối quan hệ tỷ số giữa số dư bình quân
các khoản phải thu khách hàng và doanh thu bán hàng bình quân một ngày.
2.1.6.4. Biện pháp thu hồi nợ và quản lý công nợ phải thu
- Công ty phải theo dõi chặt chẽ và khoa học các khoản nợ phải thu của khách
hàng thật chi tiết: Chi tiết theo từng khách hàng, mặt hàng, có ghi ngày tháng rõ ràng
SVTH: Vũ Văn Hài – MSSV: 11034063
Trang:6
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
để khi khách hàng có khiếu nại thì kế toán có thể giải trình ngay được hoặc khi cấp
trên có yêu cầu thì kế toán có thể trình bày bất cứ lúc nào. - Kế toán phải thu phải kết
hợp với các phòng ban khác để giám sát công nợ cho thật chính xác. Đặc biệt tránh
xảy ra sai xót gây hiểu lầm giữa khách hàng với công ty.
- Tiến hành đôn đốc khách hàng trả nợ theo đúng kỳ hạn nếu có xảy ra việc gì
ngoài dự toán phải báo cáo kịp thời với nhà quản lý để giải quyết.
- Kế toán phải thu còn phải có trách nhiệm báo cáo với lãnh đạo khi khách hàng

chưa thanh toán tiền nợ theo đúng kỳ hạn mà tiếp tục đặt hàng để ngăn chặn kịp thời
việc nợ chồng chất và tạo được tính đúng hẹn cho khách hàng.
2.1.7. Chứng từ:
Các khoản phải thu liên quan đến nhiều loại chứng từ: hóa đơn bán hàng,
biên bản giao nhận hàng, phiếu xuất, phiếu chi, thu, giấy báo Có của ngân hàng, biên
bản xác nhận tài sản thiếu
2.1.8. Tài khoản sử dụng
TK 131 “ Phải thu của khách hàng”
TK 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ”
TK 138 “ Phải thu khác”
TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”
2.2.Các khoản phải thu
2.2.1. Kế toán phải thu khách hàng
 .Khái niệm
Quan hệ phải thu KH nảy sinh khi công ty tiến hành cung cấp dịch vụ, thanh lý
tài sản, dịch vụ theo phương thức bán chịu hoặc theo phương thức trả trước. Để tránh
mất mát, rủi ro do KH mất hoặc giảm khả năng thanh toán nợ công ty cần tổ chức tốt
công tác kế toán thanh toán với từng đối tượng KH, đặc biệt với những KH có số tiền
phải thu lớn.
 Chứng từ sử dụng
Hóa đơn bán hàng, biên bản giao nhận hàng, phiếu thu, giấy báo Có của ngân
hàng, biên bản xác nhận công nợ, biên bản nghiệm thu bán hàng, thanh lý hợp đồng.
 . Tài khoản sử dụng
SVTH: Vũ Văn Hài – MSSV: 11034063
Trang:7
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
Kế toán sử dụng tài khoản 131 để theo dõi nợ phải thu khách hàng
Nợ Có
− Số tiền phải thu KH về sản

phẩm, BĐS đầu tư, TSCĐ đã
giao dịch vụ đã cung cấp được
xác định đã bán trong kỳ
− Trị giá hàng giao theo số tiền đã
ứng của KH
− Số tiền thừa trả lại KH
− Số tiền KH đã trả nợ
− Số tiền của KH đã trả trước
− Khoản giảm giá hàng bán, hàng
mua trả lại, số tiền chiết khẩu
thanh toán, chiết khẩu thương mại
cho người mua
Số dư nợ:
Số tiền còn phải thu từ KH
− Số dư có: Số tiền nhận trước của
KH
− Số tiền trả thừa của KH
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước,
hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ
thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu
của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.
 Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 2.1. Phải thu khách hàng bằng ngoại tệ
515
Chênh lệch
515, 511, 711 131 1122, 1112
Khách hàng nợ Khách hàng trả nợ
635
Chênh lệch



SVTH: Vũ Văn Hài – MSSV: 11034063
Trang:8
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
Sơ đồ 2.2. Phải thu của khách hàng bằng VNĐ
515, 511, 711 131 111,112
Khoản tiền KH nợ do mua KH thanh toán( hoặc KH ứng
hàng, sản phẩm, dich vụ trước tiền)
113
111, 112 KH trả nợ và nộp thẳng
vào ngân hàng
331
Trả lại tiền cho KH
Bù trừ khoản nợ phải thu và nợ phải
trả của cùng 1 đối tượng
521,531,532

Khoản chiết khấu, giảm giá, hàng trả
lại tính trừ vào số tiền KH trả nợ
152,153
KH thanh toán nợ bằng vật liệu,
dụng cụ, hàng hóa
2.2.2. .Kế toán thuế GTGT được khấu trừ
Thuế giá trị gia tăng, Value Added Tax (GTGT - VAT) là loại thuế gián thu
(Indirect taxation) thay cho thuế doanh thu trước đây. Thuế giá trị gia tăng là loại thuế
gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá
trình từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Tài khoản sử dụng: TK 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ” tài khoản này theo
dõi các khoản thuế GTGT đầu vào khi DN mua hàng hóa dịch vụ, TK này chỉ sử dụng

cho những doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế .
TK 133 có 2 TK cấp 2:
SVTH: Vũ Văn Hài – MSSV: 11034063
Trang:9
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
1331: “ Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ”
1332: “ Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ”
TK 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ”
SDĐK: Khoản thuế GTGT được khấu trừ đầu kỳ
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh - Khấu trừ thuế
- Thuế GTGT được khấu trừ của hàng nhập khẩu - Số thuế không được khấu trừ
- Hoàn thuế GTGT đầu vào
SDCK: Khoản thuế GTGT được khấu trừ cuối kỳ
Chứng từ sử dụng :hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT…
Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 2.3. Thuế GTGT được khấu trừ
152,156 111,331
Hàng trả lại
Giá mua
111,112,331 133 333
Số tiền Thuế GTGT Khấu trừ thuế
thanh toán đầu vào phát
sinh 632
Số thuế Tính vào giá vốn hàng bán
không được 142
khấu trừ chuyển thành Phân bổ dần
chi phí trả
trước 111,112
Hoàn thuế đầu vào

2.2.3. . Kế toán các khoản phải thu khác:
Kế toán các khoản phải thu khác phản ánh các khoản thu không đề cập trong
nội dung thu ở TK 131, 133.
 Chứng từ hạch toán
SVTH: Vũ Văn Hài – MSSV: 11034063
Trang:10
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
- Phiếu thu, phiếu chi;
- Giấy báo nợ, giấy báo có;
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá;
- Biên bản kiểm kê quỹ;
- Biên bản sử lý tài tài sản thiếu;
- Các chứng từ gốc khác có liên quan,
 Nguyên tắc hạch toán
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu ngoài phạm vi đã phản
ánh ở các tài khoản phải thu (tài khoản 131, 133) và tình hình thanh toán các khoản
nợ phải thu này. Nội dung và phạm vi phản ánh của tài khoản này gồm các nghiệp vụ
chủ yếu sau
- Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên
nhân, phải chờ xử lý;
- Các khoản phải thu về bồi thường vật chất do cá nhân, tập thể ( trong và ngoài
đơn vị ) gây ra như mất mát, hư hỏng vật tư, hàng hoá, tiền vốn, đã được xử lý bắt
bồi thường;
- Các khoản cho vay, cho mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời không lấy
lãi;
- Các khoản đã chi cho hoạt động sự nghiệp, chi dự án, chi đầu tư XDCB, chi
phí sản xuất, kinh doanh như không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu hồi;
- Các khoản đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu chi hộ cho đơn vị uỷ thác xuất khẩu
về phí ngân hàng, phí giám định hải quan, phí vận chuyển, bốc vác,

- Các khoản phải thu phát sinh khi cổ phần hoá công ty Nhà nước, như : Chi phí
cổ phần hoá, trợ cấp cho lao động thôi việc, mất việc, hỗ trợ đào tạo lại lao động trong
doanh nghiệp cổ phần hoá,
-Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận phải thu từ các hoạt động tài chính;
- Các khoản phải thu ngoài các khoản trên.
Về nguyên tắc trong mọi trường hợp phát hiện thiếu tài sản, phải truy tìm
SVTH: Vũ Văn Hài – MSSV: 11034063
Trang:11
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
nguyên nhân và người phạm lỗi để có biện pháp xử lý.
Trường hợp tài sản thiếu đã xác định được nguyên nhân và đã có biên bản xử lý
ngay trong kỳ thì ghi vào các tài khoản liên quan, không hạch toán qua Tài khoản 1381
Tài khoản sử dụng: TK 138: “ Phải thu khác”. TK 138 gồm các TK cấp 2:
TK 1381: “ Tài sản thiếu chờ xử lý”: phản ánh giá trị tài sản thiếu chưa rõ
nguyên nhân còn chờ xử lý.
TK 1388: “ Phải thu khác”: phản ánh các khoản thu như thu về bồi thường, các
khoản tiền phải thu do cho mượn, các khoản thu về ủy thác xuất nhập khẩu, phải thu
về khoản nhận cổ tức, tiền lãi đầu tư, các khoản thu khác.
TK 138 “ Phải thu khác”
SDĐK: các khoản phải thu khác đầu kỳ
- Các khoản phải thu khác phát sinh - Khoản phải thu khác đã thu
trong kỳ
SDCK: các khoản phải thu khác cuối kỳ
 Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 2.4. Tài sản thiếu chờ xử lý
331,111 1381 1388,334,111
Trị giá thiếu khi nhập kho Tài sản thiếu bắt bồi thường
Giá trị thực nhập 152,153,156
632

152,153,156 Tính vào giá vốn hàng bán
Thiếu trong kiểm kê
415,411,441
211 Ghi giảm nguồn vốn
NG Giá trị còn lại của
TSCĐ thiếu mất 214
627,641,642
SVTH: Vũ Văn Hài – MSSV: 11034063
Trang:12
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
Tính vào chi phí SXKD
Hao mòn

Sơ đồ 2.5. Phải thu khác
111,112,152 1388 334
Cho mượn tiền, vật liệu Khấu trừ vào tiền lương
Khoản mất,thiếu bắt 1381
111,112,152
bồi thường Thu hồi các khoản đã cho mượn
bắt bồi thường, khoản nợ khác
Tài sản thiếu bắt bồi thường 642, 811
711 Khoản không thu được tính vào
chi phí quản lý hoặc chi phí khác
Khoản thu từ hoạt động
khác mang lại
2.2.4. Dự phòng nợ phải thu khó đòi:
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích lập, sử dụng và hoàn nhập khoản
dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc có khả năng không đòi được vào cuối niên
độ kế toán. Dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu quá hạn thanh

toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi được do khách nợ không có
khả năng thanh toán.
Tài khoản sử dụng: TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”
Phương pháp hạch toán

SVTH: Vũ Văn Hài – MSSV: 11034063
Trang:13
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
Sơ đồ2.6. Dự phòng nợ phải thu khó đòi
139

711 642
Hoàn nhập DP Trích lập DP
131, 138 418
phần đã DP
Phần bù đắp bằng

Xử lý nợ không có quỹ DPTC Phần chêng lệch
Khả năng thu hồi
Thiếu
2.3. Hình thức ghi sổ kế toán
2.3.1. Hình thức chứng từ ghi sổ
2.3.1.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp để ghi
sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.

Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo
số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải
được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
2.3.1.2 Trình tự ghi chép
- Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh theo các tài khoản tổng hợp.
SVTH: Vũ Văn Hài – MSSV: 11034063
Trang:14
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
- Số đăng ký chứng từ ghi sổ: Là loại sổ sách kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Ngoài ra còn dùng để quản lý các
chứng từ ghi sổ và kiểm tra đối chiếu số liệu với sổ cái.
- Các sổ kế toán chi tiết: Vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, tào sản CĐ, Khấu hao
TSCĐ và NVKD, vốn bằng tiền, phải trả người bán, phải thu khách hàng, chi phí sản
xuất, chi phí bán hàng, QLDN.
Trình tự
Ghi chú: Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.7: Quy trình hạch toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ
SVTH: Vũ Văn Hài – MSSV: 11034063
Trang:15
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế

toán chi tiết
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ,
Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập
Bảng Cân đối số phỏt sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát
sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và
bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng
số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư
của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản
tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
2.3.2. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung
2.3.2.1. Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật
ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế
toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
Sổ Cái;
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
2.3.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số
liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán
phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ
Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết
SVTH: Vũ Văn Hài – MSSV: 11034063
Trang:16
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ
phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù
hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời
vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).

(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng

hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối
số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký
chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng
lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
SVTH: Vũ Văn Hài – MSSV: 11034063
Trang:17
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Hà
Ghi chú: Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.8 : Quy trình hạch toán theo hình thức “Nhật ký chung”
2.3.3. Hình thức sổ kế toán: Nhật ký sổ cái
2.3.3.1. Đặc trưng
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái là các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung
kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là
sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán
hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
2.3.3.2. Trình tự ghi sổ
- Nhật ký sổ cái: là một quyển sổ Kế toán TH duy nhất vừa dùng làm số NK ghi
SVTH: Vũ Văn Hài – MSSV: 11034063
Trang:18
Chứng từ kế toán
Nhật ký
đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Bảng tổng hợp
chi tiết
SỔ CÁI
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

×