Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoàn thiện Kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần dụng cụ thể thao Delta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.91 KB, 81 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
CHƯƠNG 1 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ THỂ THAO DELTA 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục đích nghiên cứu 2
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu 2
1.4.1 Phương pháp kế toán 2
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu lý luận: 2
1.4.3 Phương pháp thống kê: 3
1.4.4 Phương pháp phân Fch, đánh giá: 3
1.5 Kết cấu của chuyên đề 3
CHƯƠNG 2 4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP 4
2.1 Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 4
2.1.1 Khái niệm về nguyên vật liệu 4
2.1.2 Đặc điểm, vị trí của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 4
2.1.3 Yêu cầu quản lý nguyên vật liêu tạị doanh nghiệp 5
2.1.4 Vai trò của kế toán nguyên vật liệu 6
2.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu 7
2.2.1 Phân loại nguyên vật liệu 7
2.2.1.1 Căn cứ vào yêu cầu quản lý 7
2.2.1.2 Căn cứ vào nguồn gốc 8
2.2.1.3 Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng 8
2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu 9
2.2.2.1 Nguyên tắc đánh giá 9
2.2.2.2 Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu 10
2.2.2.2.1 Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho 10


2.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho 11
2.3 Nội dung kế toán nguyên vật liệu theo chế độ kế toán hiện hành 13
2.3.1 Chứng từ sử dụng 14
2.3.2 Tài khoản sử dụng 17
2.3.3 Phương pháp hạch toán trong kế toán nguyên vật liệu 18
2.4 Sổ sách kế toán dùng trong kế toán nguyên vật liệu 29
2.4.1 Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái 29
2.4.2. Hình thức kế toán Nhật ký chung 29
2.4.3. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ 30
2.4.4. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.(CTGS) 31
2.4.5 Hình thức kế toán trên máy vi Fnh 32
2.4.5.1 Đặc trưng 32
2.4.5.2 Trình tự kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi Fnh 32
CHƯƠNG 3 33
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ THỂ THAO DELTA 33
3.1 Tổng quan về công ty cổ phần dụng cụ thể thao Delta 33
3.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty 33
3.1.2 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty 34
3.1.3 Tình hình tổ chức của doanh nghiệp 49
3.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần dụng cụ thể thao Delta 56
3.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán và chức năng nhiệm vụ của kế toán 56
3.2.2 Chính sách kế toán, các phương pháp kế toán doanh nghiệp áp dụng 60
3.3 Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần dụng cụ thể thao Delta 62
3.3.1 Các hình thức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần dụng cụ thể thao Delta 63
3.3.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty 63
3.3.1.2 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu tại công ty 63
3.3.1.2 Phân loại nguyên vật liệu 64
3.3.1.3 Đánh giá nguyên vật liệu tại công ty 64
3.3.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần dụng cụ thể thao Delta 65
3.3.2.1 Kế toán chi wết nguyên vật liệu tại công ty 65

3.3.2.1.1 Chứng từ kế toán sử dụng 65
3.3.2.1.2 Phương pháp hạch toán 65
Thủ trưởng đơn vị 71
(Ký, họ tên, đóng dấu) 71
Kế toán trưởng 71
(Ký, họ tên) 71
Người lập 71
(Ký, họ tên) 71
3.3.2.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty 74
3.3.2.2.1 Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu 74
3.3.2.2.2 Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu 78
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG
CỤ THỂ THAO DELTA
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những bước vững chắc và
đang theo kịp vớ bạn bè thế giới. Tuy nhiên bên cạnh đó nền kinh tế nước ta vẫn đang
gặp nhiều khó khăn và thách thức chẳng hạn: lạm phát đang có xu hướng tăng nhanh,
quan hệ cung cầu căng thẳng, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, lương thực, thực
phẩm không đủ để đáp ứng nhu cầu người dân Tình trạng này diễn ra khiến cho nhà
nước đôi khi không kiểm soát được.
Trong bối cảnh đó để tăng sức cạnh tranh, bản thân các doanh nghiệp phải nhanh
chóng tự quyết định mọ hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả, tạo được
thương hiệu trên thị trường. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải thực hiện quản lý kinh tế
trong mọi hoạt động sản xuất của mình.
Trong doanh nghiệp sản xuất không thể thiếu được nguyên liệu vật liệu. Nó có vai
trò quan trọng vì đều là cơ sở vật chất cấu tạo nên thực thể của sản phẩm. Thực tế chi phí
để sản phẩm chiếm khoảng 70% - 80% chi phí nguyên liệu vật liệu. Vì vậy tiết kiệm
nguyên liệu vật liệu là biện pháp cần thiết để hạ giá thành sản xuất. Do vậy tăng cường
công tác quản lý, công tác kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ đảm bảo việc

sử dụng tiết kiệm và hiệu quả hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa
rất quan trọng.
Mặt khác, trong quá trình nghiên cứu tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
Cổ phận dụng cụ thể thao Delta, em nhận thấy bên cạnh việc thực hiện đúng chế độ Nhà
nước quy định vẫn còn một số tồn tại chưa đáp ứng được yêu cầu của tổ chức kế toán như
: Quản lý nguyên vật liệu còn khó khăn
Xuất phát từ lý do trên, là một sinh viên khoa Kinh tế của trường Đại học Công
nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh khi đi thực tập em đã đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu những
1
mặt mạnh, những mặt còn tồn đọng trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần dụng cụ thể thao Delta và chọn đề tài "Hoàn thiện Kế toán nguyên vật liệu tại
công ty Cổ phần dụng cụ thể thao Delta"để nghên cứu và viết chuyên đề tốt nghiệp.
Từ đó rút ra những kinh nghiệm và đề xuất mooth số ý kiến mong muốn hoàn thiện hơn
nữa tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Từ thực trạng đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện tổ chức Kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần dụng cụ thể thao Delta.
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức quản lý và hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần dụng cụ thể
thao Delta.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Tổ chức quản lý và hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần dụng cụ thể thao
Delta năm 2013
1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Phương pháp kế toán
+ Phương pháp chứng từ kế toán: Dùng để thu nhận thông tin kế toán.
+ Phương pháp tài khoản kế toán: Dùng để hệ thống hoá thông tin kế toán.
+ Phương pháp tính giá: Sử dụng để xác định giá trị của từng loại vật tư, hàng
hoá ở những thời điểm nhất định và theo những quy tắc nhất định.

+ Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: Sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ
kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết.
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu lý luận:
2
Tham khảo các tài liệu, các nguyên tắc, các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện
hành.
1.4.3 Phương pháp thống kê:
Nhằm thu thập các thông tin phản ánh tình hình sản xuất, kinh doanh của Công ty.
1.4.4 Phương pháp phân tích, đánh giá:
Tìm hiểu thực trạng của đơn vị, từ đó phân tích và đưa ra những nhận xét, đánh giá
về đơn vị.
1.5 Kết cấu của chuyên đề
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
dụng cụ thể thao Delta.
Chương 2: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần dụng cụ thể
thao Delta.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
Cổ phần dụng cụ thể thao Delta.
3
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH
NGHIỆP
2.1 Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
2.1.1 Khái niệm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng mua ngoài hoặc tự chế
dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một trong những yếu
tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở để cấu thành nên thực thể sản phẩm, trong quá
trình sản xuất kinh doanh chúng chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn
bộ và chuyển dịch giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

2.1.2 Đặc điểm, vị trí của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, nguyên vật liệu rất phong phú và đa dạng về chủng loại,
phức tạp về kỹ thuật, trong quá trình sản xuất các loại nguyên vật liệu sử dụng trong
doanh nghiệp có đặc điểm chính phân biệt với các tư liệu sản xuất các tư liệu (tài sản cố
định, công cụ dụng cụ )là chỉ tham gia một lầm vào quá trình sản xuất và dưới tác động
của lao động, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vậy chất ban đầu
để tạo thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm, là yếu tố không thể
thiếu được khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, chi phí nguyên vật
liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm. Do vậy cả
số lượng và chất lượng sản phẩm đều được quyết định bởi số lượng nguyên vật liệu tạo ra
nó. Nguyên vật liệu phải có chất lượng tốt, đúng quy cách đúng chủng loại, chi phí
nguyên vật liệu được hạ thấp giúp hạ thấp giá thành, nâng cao chất lượng làm cho doanh
nghiệp thu được lợi nhuận cao. Chỉ cần 1% giá thành hạ do giảm mức tiêu hao nguyên
vật liệu thì doanh nghiệp đã tiết kiệm được một khối lượng lớn nguyên vật liệu. Hơn nữa,
nếu quản lý tốt nguyên vật liệu thì có thể làm ra khối lượng sản phẩm vẫn đạt tiêu chuẩn
quy định , từ đó dẫn đến doanh thu tăng, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng.
4
Đối mặt với xã hội, trong một chừng mực nhất định, vieecjgiamr mức tiêu hao
nguyên vật liệu trong cơ sở sản xuất còn tăng thêm sản phẩm xã hội đáp ứng được yêu
cầu sản xuất và tiêu dùng.
Do vậy, cần tập trung quản lý nguyên vật liệu chặt chẽ ở các khâu: thu mua, sử dụng
một cách khoa học và dự trũ bảo quản.
2.1.3 Yêu cầu quản lý nguyên vật liêu tạị doanh nghiệp
Nguyên vật liệu là tài tài sản dự trữ sản xuất kinh doanh thường xuyên biến động
và chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nên xuất phát từ đặc điểm vị trí của nguyên
vật liệu mà công tác quản lý nguyên vật liệu là một yêu cầu khách quan của mọi nền kinh
tế. Tuy nhiên do trình độ quản lý các phương thức cả các công ty khác nhau mà đối
tượng, phạm vi, mức độ, phương pháp quản lý nguyên vật liệu có sự khác nhau. Nền kinh
tế xã hội chủ nghĩa có khối lượng sản xuất công nghiệp lớn, các ngành kinh tế ngày càng

phát triển, đòi hỏi phải có nhiều nguyên vật liệu để đáp ứng yêu cầu phát triển song
nguồn nguyên vật liệu không phải là vô tận, do đó trong khâu thu mua cần kiểm soát chặt
chẽ về số lượng, chất lương, quy cách, chủng loại và giá cả của nguyên vật liệu, nguyên
tắc quán triệt cần được coi trọng đúng mức. Phải có kế hoạch thu mua phù hợp với kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong khâu dự trữ, đòi hỏi phải thực hiện việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên các cơ
sở định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao chi phí nguyên vật liệu, hạ giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do vậy trong khâu này cần tổ chức tốt
việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
Trong khâu dự trữ bảo quản, doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối
thiểu cho từng loại nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được
tiến hành bình thường, không bị ngưng trệ, gián đoạn do cung ứng, mua không kịp thời
hoặc tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
5
Trang bị đầy đủ các phương thức cân đo, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với
từng loại nguyên vật liệu, tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt, thấm thoát, giảm chất lượng
nguyên vật liệu, đảm bảo an toàn là một trong những yêu cầu quản lý đối với nguyên vật
liệu.
Các doanh nghiệp cần xây dựng mức dự trữ hợp lý cho từng danh diểm nguyên vật
liệu. Định mức tồn kho nguyên vật liệu là cơ sở để xây dựng kế hoạc thu mua và kế hoạc
tài chính của doanh nghiệp để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh dược liên tục
tránh tình trạng tồn đọng vốn kinh doanh.
Kho tang phải đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, nhân viên thủ kho phải có phẩm chất đạo đức
và trình độ chuyên môn tốt. Các quy trình xuất kho nguyên vật liệu cần thực hiện đầy đủ
và chặt chẽ, không bố trí kiêm nhiệm chức năng thủ kho với tiếp liệu, kế toán nguyên vật
liệu.
Tóm lại, quản lý nguyên vật liệu chặt chẽ ở tất cả các khâu là một trong những nội
dung quan trọng trong công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp.
2.1.4 Vai trò của kế toán nguyên vật liệu

Hạch toán kế toán là việc ghi chép tính toán với mọi hoạt động kinh tế tài chính phát
sinh, cung cấp thông tin cho quản lý kinh tế để đề ra các biện pháp đúng đắn. Hạch toán
kế toán nguyên vật liệu là việc ghi chép đầy đủ, đúng tình hính thu mua nhập xuất, dự trữ
nguyên vật liệu. Mặt khác thông qua tài liệu kế toán nguyên vật liệu còn biết được chất
lượng chủng loại nguyên vật liệu có đảm bảo không, số lượng thừa hay thiếu đối với sản
xuất. Để từ đó quản lý đề ra các biện pháp, tổ chức thu mua cố gắng làm giảm tiêu hao,
quản lý được giá cả chất lượng. Kế toán nguyên vật liệu có vai trò quan trọng trong việc
quản lý và sử dụng nguyên vật liệu từ đó làm giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Để phát huy được vai trò đó đòi hỏi công tác quản lý kế toán nguyên vật liệu phải
đảm bảo được những yêu cầu về quản lý nhất định:
6
 Kiểm tra chi phí thu mua, tính giá trị nguyên vật liệu xuất, nhập và tồn kho.
 Phản ánh chính xác, kịp thời tình hình biến động của từng loại nguyên vật liệu
bằng thước đo giá trị và hiện vật.
 Phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua và dự trữ nguyên vật liệu, phát
hiện kịp thời nguyên vật liệu tồn đọng, kém phẩm chất để có biên pháp để xử lý nhằm
hạn chế thiệt hại ở mức thấp nhất.
 Phân bổ giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh.
2.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
2.2.1 Phân loại nguyên vật liệu
Để tiến hành sản xuất kinh doanh cần dùng rất nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau.
Trong đó mỗi nguyên vật liệu lại có chức năng khác nhau, vì vậy để có thể quản lý một
cách chặt chẽ và có tổ chức hạc toán chi tiết với từng loại, từng thứ vật liệu phục vụ cho
nhu cầu quản trị thì doanh nghiệp phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Phân loại
nguyên vật liệu là cách sắp xếp các loại vật liệu với nhau theo một đặc trưng nhất định,
những tiêu thức phù hợp.
2.2.1.1 Căn cứ vào yêu cầu quản lý
Nguyên vật liệu bao gồm:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia

vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phảm. Vì
vậy, khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nhgiệp sản xuất cụ
thể.
- Vật liệu phụ: Là nhữn loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không
cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay
đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo
điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho
nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản, đóng gói; phục vụ cho quá trình lao động.
7
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên
liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, rắn hoặc khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất…
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản.Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị
cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây
dựng cơ bản.
-Vật liệu khác: Là loại vật liệu không được xếp vào các loại trên,các vật liệu này
do quá trình sản xuất loại ra như phế liệu, vật liệu thu hồi do thanh lý tài sản cố định.
2.2.1.2 Căn cứ vào nguồn gốc
Căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu được chia thành :
 Nguyên vật liệu mua ngoài.
 Nguyên vật liệu tự chế biến, gia công.
 Vật liệu nhận góp vốn liên doanh của đơn vị khác hoặc được cấp phát, biếu tặng.
 Vật liệu khác
2.2.1.3 Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu được chia thành:
 Nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý.

 Nguyên vật liệu dùng cho mục đích khác.
8
Việc phân loại nguyên vật liệu sec giúp cho các doanh nghiệp có những biện pháp quản
lý tốt nguyên vật liệu.
2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thước đo giá trị tiền tệ biểu hiện giá trị của nguyên
vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất. Theo
quy định hiện hành kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu phải phản ánh giá thực tế.
2.2.2.1 Nguyên tắc đánh giá
Các loại nguyên vật liệu thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp, do đó về nguyên
tắc đánh giá nguyên vật liệu phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho. Theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 02”Hàng tồn kho”, hàng tồn kho của doanh nghệp được đánh
giá theo giá gốc( trị giá vốn thực tế) và trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của vật tư là giá trị ước tính của vật tư trong
quá trình sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm
và chi phí ước tính phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Giá gốc nguyên vật liệu được xác định cụ thể cho từng loại, bao gồm: Chi phí
mua, chi phí chế biến và các chi phí khác có kiên quan đến việc sở hữu các loại nguyên
vật liệu đó.
Chi phí mua nguyên vật liệu bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại,
chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua nguyên vật liệu trừ các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua.
Trường hợp sản xuất nhiều loại vật tư trên cùng một quy trình công nghệ trong
cùng một thời gian mà không thể tách được các chi phí chế biến thì phải phân bổ chi phí
này theo tiêu chuẩn thích hợp.
9
Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị thuần
có thể thực hiện được, giá trị này được loại trừ khỏi chi phí chế biến đã tập hợp chung
cho sản phẩm chính.

Chi phí chế biến nguyên vật liệu bao gồm các chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
xuât, chế biến ra các loại nguyên vật liệu đó.
2.2.2.2 Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu
2.2.2.2.1 Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
Trong các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn mà giá thực
thế được tính như sau:
 Nhập kho mua ngoài:
-Trị giá vốn thực tế được xác định theo từng nguồn nhập- Đối với nguyên vật liệu
mua ngoài, trị giá vốn thực tế bao gồm: Giá mua ghi trên hoá đơn( cả thuế nhập khẩu-
nếu có) cộng với các chi phí mua thực tế. Chi phí mua thực tế gồm chi phí vận
chuyển,bốc xếp, bảo quản, chi phí phân loại, bảo hiểm, công tác phí của cán bộ mua hàng
và các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức thuộc quá trình mua nguyên vật liệu.
+ Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu được phản ánh ở
tài khoản 152- “nguyên vật liệu” theo giá mua chưa có thuế GTGT, số thuế GTGT được
khấu trừ được phản ánh ở tài khoản 133- thuế GTGT được khấu trừ.
+ Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì nguyên vật liệu mua vào được phản ánh
theo tổng giá thanh toán.
 Nhập kho do tự sản xuất:
- Đối với nguyên vật liệu tự chế biến, trị giá vốn thực tế bao gồm giáthực tế của
nguyên vật liệu xuất chế biến cộng với các chi phí chế biến.
10
 Nhập kho do thuê ngoài, gia công, chế biến:
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, trị giá vốn thực tế bao gồm giá
thực tế của nguyên vật liệu xuất thuê ngoài chế biến, chi phí vận chuyển, chi phí thuê
ngoài gia công.
 Nhập kho do góp vốn liên doanh:
- Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần, trị giá vốn
thực tế là giá được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp nhận.

 Nhập kho do được cấp, biếu tặng, tài trợ:
- Đối với nguyên vật liệu được cấp, biếu tặng, tài trợ giá vốn thực tế của nguyên
vật liệu nhập kho là giá trị hợp lý cộng với các chi phí phát sinh ghi nhận.
2.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho
Theo chuẩn mực kế toán số 02- “Hàng tồn kho” khi tính trị giá nguyên vật liệu
xuất kho được thực hiện theo các phương pháp sau đây.
*Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải quản
lý nguyên vật liệu theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng
đó.
* Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này giá thực tế nguyên
vật liệu xuất kho được tính theo công thức:
Giá thực tế
từng loại xuất kho
=
Số lượng từng loại
xuất kho
*
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể được tính theo một trong ba cách sau:
11
Đơn giá bình
quân cả kỳ
dự trữ
=
Tổng giá trị thực tế vật
liệu tồn đầu kỳ
+
Tổng giá trị thực tế vật
liệu nhập trong kỳ

Số lượng vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật liệu
nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân
cuối kỳ trước(đầu
kỳ này)
=
Tổng giá trị tồn kho cuối kỳ
trước(đầu kỳ này)
Số lượng vật liệu tồn kho cuối kỳ
trước(đầu kỳ này)
Đơn giá bình
quân sau mỗi
lần nhập
=
Giá trị thực tế vật
Liệu tồn đầu kỳ
+
Giá trị thực tế vật liệu
một lần nhập
Số lưọng vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật liệu
một lần nhập
*Phương pháp nhập trước xuất trước: Theo phương pháp này, số vật liệu nhập
trước sẽ làm căn cứ tính giá cho số hàng xuất trước. Hết số hàng nhập trước mới đến số
hàng nhập sau.

* Phương pháp nhập sau xuất trước: Theo phương pháp này, số vật liệu nhập sau
sẽ làm căn cứ tính giá cho số hàng xuất trước.
* Phương pháp tính theo giá hạch toán: đối với các doanh nghiệp mua vật tư
thường xuyên có sự biến động về giá cả, khối lượng và chủng loại thì có thể dùng giá
hạch toán để tính giá nguyên vật liệu. Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự
xây dựng phục vụ cho công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Giá này không có tác
12
dụng giao dịch với bên ngoài. Sử dụng giá hạch toán thì việc xuất kho hàng ngày được
thực hiện theo giá hạch toán, cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán
tổng hợp. Để tính được giá thực tế trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch
toán của vật tư luân chuyển trong kỳ (H) theo công thức sau:
Trị giá thực tế của NVL tồn đ.kỳ + Trị giá thực tế của NVL nhập trong kỳ
H =
Trị giá hạch toán của NVL tồn đ.kỳ + Trị giá hạch toán của NVL nhập trong kỳ
Sau đó tính giá trị của nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công thức sau:
Trị giá thực tể của Trị giá hạch toán của Hệ số của giá thực tế và
= *
NVL xuất dùng NVL xuất dùng giá hạch toán trong kỳ
*Phương pháp giá thực tế đích danh: Áp dụng trong các doanh nghiệp sử dụng nguyên
vật liệu có giá trị lớn, ít chủng loại và có điều kiện quản lý, bảo quản theo từng lô trong
kho được tính theo giá thực tế của từng lô nguyên vật liệu nhập kho.Ưu điểm, xác định
được ngay giá nguyên vật liệu xuất kho nhưng đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi và
quản lý chặt chẽ từng lô nguyên vật liệu nhập, xuất kho. Phương pháp này không phù
hợp với doanh nghiệp sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu có giá trị nhỏ và có nhiều
nghiệp vụ xuất kho.
Việc áp dụng phương pháp nào để tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho là do doanh
nghiệp tự quyết định. Song, cần đảm bảo sự nhất quán trong niên độ kế toán và phải
thuyết minh trong Báo cáo tài chính.
2.3 Nội dung kế toán nguyên vật liệu theo chế độ kế toán hiện hành
13

Mỗi loại nguyên vật liệu có vai trò nhất dịnh trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Sự thiếu hụt một loại nguyên vật liệu nào đó có thể làm cho quá trình sản
xuất bị ngưng trệ.
Việc hạch toán và cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về tình trạng và sự biến
động của từng thứ nguyên vật liệu là yêu cầu đặt ra cho kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Đáp ứng được yêu cầu này sẽ giúp cho việc quản lý,cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu
đạt hiệu quả cao. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đạt hiệu quả cao. Hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu được thực hiện ở kho hàng và phòng kế toán.
2.3.1 Chứng từ sử dụng
Theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán về nguyên liệu, vật liệu
bao gồm:
 Chứng từ nhập
Hóa đơn gía trị gia tăng (Mẫu số 01 GTKT - 3LL)
Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số 02 GTKT - 3LL)
Hóa đơn cước phí vận chuyển (Mẫu số 03 - BH)
Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT)
Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu số 03 - VT)
Bảng kê mua hàng (vật tư) (Mẫu số 06 - VT)
 Chứng từ xuất
Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03 PXK - 3LL)
 Chứng từ theo dõi quản lý
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 04 - VT)
14
Biên bản kiểm kê vật tư (Mẫu số 05 - VT)
Bảng kê mua vật tư (Mẫu số 06 - VT)
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu (Mẫu số 07 - VT)
 Ngoài ra còn có sử dụng nhiều loại chứng từ khác nhau như:
Phiếu thu (Mẫu số 01 - TT)

Phiếu chi (Mẫu số 02 - TT)
Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số 03 - TT)
Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu số 04 - TT)
Mọi chứng từ phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu,nội dung,
phương pháp lập, ký chứng từ. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính
hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Quy trình lập
và luân chuyển chứng từ về nguyên liệu, vật liệu được khái quát qua sơ đồ sau:
15
Sơ đồ: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ về nguyên liệu, vật liệu
16
Bộ phận
kế hoạch
Nghiên
cứu nhu
cầu thu
mua, sử
dụng NL,
VL
Ký hợp
đồng mua
hàng, lệnh
xuất hàng
Lập phiếu
nhập, xuất
kho
Nhập xuất
vật tư
Ghi sổ
Thủ
trưởng kế

toán
trưởng
Bộ phận
cung ứng
vật tư
Thủ kho
Kế toán
nguyên
liệu , vật
liệu

Bảo quản,
lưu trữ
2.3.2 Tài khoản sử dụng
 Phương pháp kê khai thường xuyên
 TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của nguyên liệu, vật
liệ theo giá gốc.
Kết cấu:
Bên nợ: - Trị giá gốc của nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ
- Số tiền điều chỉnh tăng khi đánh giá lại NVL.
- Trị giá nguyên vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê
Bên có: - Trị giá gốc của nguyên vật liệu xuất dùng.
- Số điều chỉnh giảm do đánh giá lại nguyên vật liệu
- Trị giá nguyên vật liệ phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Số dư Nợ: Phản ánh trị giá gốc của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu. Có thể mở chitieets theo từng nguyên liệu, vật
liệu tùy theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Chi tiết theo công dụng có thể mở
theo các tài khoản cấp 2 như sau:
TK 1521 - Nguyên liệu, vật liệu chính

TK 1522- Vật liệu phụ
TK 1523-Nhiên liệu
TK 1524-Phụ tùng thay thế
TK 1525-Vật liệu khác
17
 TK 151: Hàng mua đang đi đường.
Tài khoản này phản ánh trị giá NVL đã mua, đã thanh toán tiền hoặc đã
chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho và số hàng đang về cuối tháng chưa về
đến kho của doanh nghiệp.
Kết cấu:
Bên Nợ: - Trị giá NVL đang đi đường đã thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp.
Bên có: - Trị giá NVL đang đi đường cuối tháng trước tháng này đã về
nhập kho hay đưa vào sử dụng ngay.
Số dư Nợ: Phản ánh trị giá NVL đang đi đưòng cuối tháng trước.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản : TK 153, TK 611
 Phương pháp kiểm kê định kỳ
 TK 611: Mua hàng
Bên Nợ: - Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ, giá thực tế NVL
nhập trong kỳ.
Bên có: - Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ, trị giá NVL xuất trong
kỳ.
TK 611 không có số dư cuối kỳ.
2.3.3 Phương pháp hạch toán trong kế toán nguyên vật liệu
 (Phương pháp kê khai thường xuyên)
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
(1) Khi mua NVL về nhập kho, căn cứ vào HĐ, PNK và các chứng từ có
18
liên quan phản ánh giá trị NVL nhập kho
-Đối với NVL mua vào dùng để SXKD hàng hoá, dịch vụ chiu thuế GTGT theo

phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 152: Nguyên giá
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,141,331: Tổng giá thanh toán
Đối với NVL mua vào dùng để SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Nợ TK 152: Tổng giá thanh toán
Có TK 111,112,141,311,331: Tổng giá thanh toán
(2) Trường hợp mua NVL được hưởng chiết khấu thương mai,ghi giảm giá gốc
NVL.
Nợ TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán
Có TK 152: Nguyên giá
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
(3)Trường hợp mua NVL về nhập kho nhưng thiếu quy cách, phẩm chất phải trả
lại người bán hoặc được giảm giá.
Nợ TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán
Có TK 152: Giá mua chưa thuế
Có Tk 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
(4) Trường hợp doanh nghiệp đã nhận HĐ nhưng hàng chưa về nhập kho.
19
(4.1) Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào HĐ,PXK để ghi vào TK 152”
Nguyên liêu, vật liêu”
(4.2) Nếu đến cuối tháng NVL vẫn chưa về thì căn cứ vào HĐ, kế toán ghi:
Nợ TK151: Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Phải trả người bán
Có TK 111,112,141
Sang tháng sau, khi NVL về nhập kho, căn cứ vào HĐ và PNK, ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 151: Hàng mua đang đi đường

(5) Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán, khoản chiết
khấu được ghi nhận vào doanh thu.
Nợ TK 331: Phải trả gnười bán
Có TK515: Doanh thu hoạt động tài chính
(6) Đối với NVL nhập khẩu.
- Nếu nhập khẩu dùng cho HĐSX hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, kế toán phản ánh vào giá gốc NVL là giá đã có thuế nhập khẩu.
Nợ TK 152: Nguyên giá(đã có thuế nhập khẩu)
Có TK331: Phải trả người bán
Có TK333.3: Thuế XNK
Đồng thời phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ.
20
Nợ TK133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Đối với NVL nhập kho dùng cho hoạt động SXKD theo phương pháp trực tiếp
nhưng không thựôc đối tượng chịu thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 331: Phải trả người bán
Có TK 333.3: Thuế xuất, nhập khẩu
Có TK 333.1: Thuế GTGT phải nộp
-Nếu nguyên vật liệu chịu thế TTĐB, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu (đã có TTĐB)
Có TK 331: Phải trả người bán
Có TK 333.2: Thuế TTĐB
(7) Các chi phí về thu mua, bốc xếp vận chuyển NVL theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Nợ TK 133: Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111,112,141,331…
(8) Đối với NVL nhập kho thuê ngoài gia công, chế biến
- Khi xuất NVL đưa đi gia công, chế biến, ghi:

Nợ TK 154: Chi phí SXKDD
21
Có TK 152: Nguyên vật liệu
-Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí SXKDD
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ( Nếu có)
Có TK 111,112,131,141…
Khi nhập lại kho số NVL thuê ngoài gia công, chế biến xong,ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK154:Chi phí SXKDDD
(9) Đối với NVL nhập kho do tự chế:
- Nhập kho NVL để tự chế, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí SXKDDD
Có Tk 152: Nguyên vật liệu
-Nhập kho NVL đã tự chế, ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK154: Chi phí SXKDDD
(10) Đối với NVL phát hiện thừa khi kiểm kê đã xác định được nguyên nhânthì
căn cứ vào nguyên nhân để ghi sổ. Nếu chưa xác định được nguyên nhân,ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 338: Phải trả,phải nộp khác
-Khi có quyết định xử lý NVL thừa căn cứ quyết định, ghi:
22

×