TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ
GTGT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP TÂM PHÁT
GIẢNG VIÊN HD: TH.S. NGUYỄN THỊ HUYỀN
SINH VIÊN: LÊ THỊ HIỀN
MSSV: 11011883
LỚP: DHKT7ATH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2015
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài khóa luận do chính em thực hiện, số liệu thu thập được tại
Công ty cổ phần xây lắp Tâm Phát là hoàn toàn trung thực và có được sự đồng ý của
ban lãnh đạo Công ty.
Thanh Hóa, ngày 18 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Hiền
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hiền – Lớp: DHKT7ATH
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Công Nghiệp Tp HồChí
Minh cơ sở Thanh Hóa,được sự quan tâm, dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô
trong khoa kinh tế đã giúp em có được những kiến thức cơ bản về chuyên ngành kế
toán làm nền tảng bước đầu để cho em bước vào thực tiễn được tốt hơn. Và trong suốt
quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xây lắp Tâm Phát, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của các anh chị trong phòng kế toán, ban quản lý, lãnh đạo của Công ty đã giúp
em nắm bắt phần nào thực tế về công tác kế toán, và vận dụng tốt kiến thức đã học vào
thực tế.
Để có thể hoàn thành tốt được bài khóa luận của mình, trước hết em xin chân
thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa kinh tế và cô giáo Nguyễn Thị Huyền, cùng
toàn thể các anh chị phòng kế toán, ban lãnh đạo Công ty đã quan tâm chỉ bảo, giúp đỡ
cũng như cung cấp cho em những tư liệu cần thiết cũng như kiến thức nhất định để em
có thể hoàn thành bài khóa luận của mình thật tốt .
Vì thời gian thực tập tại Công ty có hạn cũng như trình độ hiểu biết của bản
thân em còn hạn chế nên trong quá trình vận dụng kiến thức đã học vào trong thực tiễn
không thể tránh khỏi những sai lầm và thiếu sót nên em mong nhận được sự góp ý,
hướng dẫn, nhận xét, đánh giá của quý thầy cô để hoàn thiện, bổ sung vào những kiến
thức đã học .
Em xin chân thành cảm ơn !
Thanh Hóa, ngày 18 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Hiền
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hiền – Lớp: DHKT7ATH
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2015
Giảng viên hướng dẫn
LỜI NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hiền – Lớp: DHKT7ATH
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2015
Giảng viên phản biện
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hiền – Lớp: DHKT7ATH
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 CCDV Cung cấp dịch vụ
2 ĐNHT Đề nghị hoàn thuế
3 DTTC Doanh thu tài chính
4 GTGT Gía trị gia tăng
5 HHDV Hàng hóa dịch vụ
6 KT Kế toán
7 NK Nhập khẩu
8 NNT Người nộp thuế
9 NSNN Ngân sách nhà nước
10 QLKD Quản lý kinh doanh
11 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
12 TNTX Tạm nhập tái xuất
13 TSCĐ Tài sản cố định
14 TXTN Tạm xuất tái nhập
15 VCSH Vốn chủ sở hữu
16 XK Xuất khẩu
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hiền – Lớp: DHKT7ATH
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
DANH MỤC SƠ ĐỒ
2.1.1 Khái niệm 4
2.1.2 Đặc điểm của thuế 4
2.1.3. Vai trò của thuế đối với nền kinh tế quốc dân 5
2.1.3. Vai trò của thuế đối với nền kinh tế quốc dân 5
2.2.1. Khái niệm ,đặc điểm, nhiệm vụ của thuế GTGT 5
2.2.2 Đối tượng chịu thuế , đối tượng nộp thuế 6
2.2.3 Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT 7
2.3. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế 14
2.3.1 Đăng ký thuế 14
2.3.2. Kê khai thuế 15
2.3.3 Thời hạn nộp thuế 17
2.3.4 Hoàn thuế 18
2.4.1 Chứng từ sử dụng 19
Biểu 2.1. Tờ khai thuế GTGT 21
2.4.2 Tài khoản sử dụng 23
2.4.3 Tổ chức hạch toán KT thuế GTGT được khấu trừ 24
Sơ đồ 2.1: Quy trình hạch toán thuế GTGT đầu vào 24
Sơ đồ 2.2 : Quy trình hạch toán thuế GTGT đầu ra 25
Sơ đồ 2.3 : Quy trình hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 26
2.5.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung 27
2.5.2 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái 27
2.5.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 27
2.5.4. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ 27
2.5.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính 28
3.1.1. Thành lập 29
3.1.2. Tình hình tổ chức của Công ty 30
Sơ đồ 3.1 : Bộ máy tổ chức của Công ty 31
Sơ đồ 3.2 : Bộ máy kế toán trong Công ty CP xây lắp Tâm Phát 32
Sơ đồ 3.3 : Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 35
3.1.3 Tổ chức báo cáo tài chính: 36
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hiền – Lớp: DHKT7ATH
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
3.2.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào tại Công ty 38
Sơ đồ 3.4 : Quy trình kế toán mua vào 40
3.2.2 Thuế GTGT đầu ra tại Công ty 50
3.3.1 Trình tự kê khai thuế GTGT tại Công ty 58
Tờ khai thuế GTGT tháng 12/2014 67
Tờ khai thuế GTGT tháng 12/2014 67
3.3.2 Nội dung tờ khai thuế GTGT tháng 12/2014 67
4.1.1 Mục đích hoàn thiện 73
4.1.2 Yêu cầu hoàn thiện 73
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hiền – Lớp: DHKT7ATH
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
DANH MỤC BẢNG BIỂU
2.1.1 Khái niệm 4
2.1.2 Đặc điểm của thuế 4
2.1.3. Vai trò của thuế đối với nền kinh tế quốc dân 5
2.2.1. Khái niệm ,đặc điểm, nhiệm vụ của thuế GTGT 5
2.2.2 Đối tượng chịu thuế , đối tượng nộp thuế 6
2.2.3 Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT 7
2.3. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế 14
2.3.1 Đăng ký thuế 14
2.3.2. Kê khai thuế 15
2.3.3 Thời hạn nộp thuế 17
2.3.4 Hoàn thuế 18
2.4.1 Chứng từ sử dụng 19
2.4.2 Tài khoản sử dụng 23
2.4.3 Tổ chức hạch toán KT thuế GTGT được khấu trừ 24
2.5.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung 27
2.5.2 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái 27
2.5.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 27
2.5.4. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ 27
2.5.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính 28
3.1.1. Thành lập 29
3.1.2. Tình hình tổ chức của Công ty 30
3.1.3 Tổ chức báo cáo tài chính: 36
Bảng 3.1. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 36
giai đoạn 2013-2014 36
Bảng 3.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn 38
Bảng 3.3. Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp qua các năm 2013-
2014 38
3.2.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào tại Công ty 38
3.2.2 Thuế GTGT đầu ra tại Công ty 50
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hiền – Lớp: DHKT7ATH
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
3.3.1 Trình tự kê khai thuế GTGT tại Công ty 58
Tờ khai thuế GTGT tháng 12/2014 67
3.3.2 Nội dung tờ khai thuế GTGT tháng 12/2014 67
4.1.1 Mục đích hoàn thiện 73
4.1.2 Yêu cầu hoàn thiện 73
Biểu 2.1. Tờ khai thuế GTGT Error: Reference source not found
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hiền – Lớp: DHKT7ATH
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN iii
iii
LỜI NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC SƠ ĐỒ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU viii
MỤC LỤC x
CHƯƠNG 1 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2
1.3. Phương pháp nghiên cứu đề tài 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 2
1.5 Kết cấu đề tài 3
CHƯƠNG 2 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP 4
2.1. Những vấn đề cơ bản về thuế 4
2.1.1 Khái niệm 4
2.1.1 Khái niệm 4
2.1.2 Đặc điểm của thuế 4
2.1.2 Đặc điểm của thuế 4
2.1.3. Vai trò của thuế đối với nền kinh tế quốc dân 5
2.2. Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT 5
2.2.1. Khái niệm ,đặc điểm, nhiệm vụ của thuế GTGT 5
2.2.1. Khái niệm ,đặc điểm, nhiệm vụ của thuế GTGT 5
2.2.1.1. Khái niệm 5
2.2.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT 5
2.2.1.3 Nhiệm vụ của kế toán thuế GTGT 6
2.2.2 Đối tượng chịu thuế , đối tượng nộp thuế 6
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hiền – Lớp: DHKT7ATH
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
2.2.2 Đối tượng chịu thuế , đối tượng nộp thuế 6
2.2.2.1 Đối tượng chịu thuế 6
2.2.2.2 Đối tượng nộp thuế GTGT 7
2.2.3 Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT 7
2.2.3 Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT 7
2.2.3.1 Căn cứ tính thuế GTGT 7
2.2.3.2 Phương pháp tính thuế GTGT 10
2.2.3.2.1 Phương pháp khấu trừ thuế 10
2.2.3.2.2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng 13
2.3. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế 14
2.3. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế 14
2.3.1 Đăng ký thuế 14
2.3.1 Đăng ký thuế 14
2.3.2. Kê khai thuế 15
2.3.2. Kê khai thuế 15
2.3.2.1. Kê khai thuế GTGT 15
2.3.2.2 Kê khai bổ sung 16
2.3.3 Thời hạn nộp thuế 17
2.3.3 Thời hạn nộp thuế 17
2.3.4 Hoàn thuế 18
2.3.4 Hoàn thuế 18
2.3.4.1 Đối tượng và điều kiện được hoàn thuế 18
2.3.4.2 Thời gian tiếp nhận và xử lý hồ sơ hoàn thuế 19
2.3.4.3 Hồ sơ đề nghị hoàn thuế 19
2.4 Tổ chức hạch toán kế toán thuế GTGT 19
2.4.1 Chứng từ sử dụng 19
2.4.1 Chứng từ sử dụng 19
2.4.2 Tài khoản sử dụng 23
2.4.2 Tài khoản sử dụng 23
2.4.3 Tổ chức hạch toán KT thuế GTGT được khấu trừ 24
2.4.3 Tổ chức hạch toán KT thuế GTGT được khấu trừ 24
2.5. Tổ chức sổ sách kế toán đối với thuế GTGT 26
2.5.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung 27
2.5.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung 27
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hiền – Lớp: DHKT7ATH
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
2.5.2 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái 27
2.5.2 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái 27
2.5.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 27
2.5.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 27
2.5.4. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ 27
2.5.4. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ 27
2.5.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính 28
2.5.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính 28
CHƯƠNG 3 29
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP
TÂM PHÁT 29
3.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty 29
3.1.1. Thành lập 29
3.1.1. Thành lập 29
3.1.2. Tình hình tổ chức của Công ty 30
3.1.2. Tình hình tổ chức của Công ty 30
3.1.2.1. Cơ cấu chung 30
3.1.2.2. Cơ cấu phòng kế toán 32
3.1.2.3 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 33
3.1.3 Tổ chức báo cáo tài chính: 36
3.1.3 Tổ chức báo cáo tài chính: 36
3.2. Kế toán thuế GTGT 38
3.2.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào tại Công ty 38
3.2.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào tại Công ty 38
3.2.1.1. Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán 38
3.2.1.2 Chứng từ kế toán sử dụng 40
3.2.1.3 Tài khoản sử dụng 41
3.2.1.4 Sổ kế toán sử dụng 41
3.2.1.5. Trích một số nghiệp vụ liên quan đến thuế GTGT đầu vào 41
Chứng từ kèm theo: -Chứng từ gốc: Hóa đơn GTGT 42
Chứng từ kèm theo: Chứng từ ghi sổ :Tờ khai thuế GTGT năm 2014 44
Kế toán định khoản: 44
3.2.2 Thuế GTGT đầu ra tại Công ty 50
3.2.2 Thuế GTGT đầu ra tại Công ty 50
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hiền – Lớp: DHKT7ATH
Khoá luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
3.2.2.1 Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán 50
3.2.2.2 Chứng từ sử dụng 50
3.2.2.3 Tài khoản sử dụng 50
3.2.2.4 Sổ kế toán sử dụng 50
3.2.2.5 Trích 1 số nghiệp vụ chủ yếu trong tháng 12/2014 50
Kế toán định khoản: 52
3.3 Kê khai thuế GTGT cho cơ quan thuế 58
3.3.1 Trình tự kê khai thuế GTGT tại Công ty 58
3.3.1 Trình tự kê khai thuế GTGT tại Công ty 58
Tờ khai thuế GTGT tháng 12/2014 67
3.3.2 Nội dung tờ khai thuế GTGT tháng 12/2014 67
3.3.2 Nội dung tờ khai thuế GTGT tháng 12/2014 67
3.4 Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán thuế GTGT 68
CHƯƠNG 4 73
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY LẮP TÂM PHÁT 73
4.1 Sự cần thiết về yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty cổ phần xây lắp Tâm
Phát 73
4.1.1 Mục đích hoàn thiện 73
4.1.1 Mục đích hoàn thiện 73
4.1.2 Yêu cầu hoàn thiện 73
4.1.2 Yêu cầu hoàn thiện 73
4.1.2.1 Hoàn thiện để phù hợp với chế độ chính sách và chuẩn mực kế toán 73
4.1.2.2. Hoàn thiện phải đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp 74
4.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thuế GTGT tại Công ty cổ phần xây lắp Tâm Phát
74
KẾT LUẬN CHUNG 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hiền – Lớp: DHKT7ATH
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta chuyển từ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế
thị trường với sự đa dạng hoá thành phần kinh tế, phong phú ngành nghề, quy mô kinh
doanh. Song song với việc chuyển đổi nền kinh tế, vai trò quản lý kinh tế của Nhà
nước cũng thay đổi, nhà nước không can thiệp trực tiếp vào nền kinh tế mà quản lý,
điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các công cụ, các chính sách quản lý kinh tế nhằm
tác động đến cung, cầu, giá cả, việc làm…nhằm mục đích tạo môi trường kinh doanh
ổn định và phát triển.
Trong đó, thuế được coi là một trong những công cụ quan trọng để điều tiết vĩ
mô nền kinh tế. Thuế không những là nguồn thu quan trọng chủ yếu của ngân sách nhà
nước mà còn ảnh hưởng to lớn đến công cuộc phát triển kinh tế. Mỗi quyết định về
thuế đều liên quan đến tích luỹ, đầu tư, tiêu dùng, đến vấn đề phân bổ nguồn lực trong
xã hội. Cụ thể, nó biểu hiện qua các mặt: tạo sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô,
kiềm chế lạm phát, tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả,
khuyến khích tiết kiệm và đầu tư, ổn định tài chính tiền tệ, tạo ra sự đảm bảo an toàn
về tài chính cho các hoạt động kinh tế xã hội.
Để bắt kịp với tình hình kinh tế ngày càng phát triển, những ngành nghề mới,
thành phần kinh tế mới ra đời thì hệ thống luật thuế của Nhà nước cũng phải điều
chỉnh, cải tiến liên tục. Tại Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 11 ngày 10/05/1997 đã thông
qua luật thuế GTGT thay thế cho luật thuế doanh thu, hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1999.
Đến nay, việc thực hiện luật thuế GTGT trong nền kinh tế nói chung và các
doanh nghiệp nói riêng đã có những chuyển biến tích cực, nhà nước đã nhiều lần ban
hành, sửa đổi, bổ sung về chính sách thuế GTGT để phù hợp với tình hình kinh tế . Cụ
thể , trong những năm vừa qua, hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xây lắp
Tâm Phát luôn đạt hiệu quả cao. Đó là nhờ sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo
cùng các nhân viên trong Công ty. Bên cạnh đó là do công tác kế toán của Công ty
đều tuân thủ theo đúng những quy định của Bộ tài chính, đặc biệt là trong kế
toán về thuế nói chung và thuế GTGT, khi có bất kỳ một sự sửa đổi nào về luật
thuế GTGT Công ty đều thực hiện đúng theo các Thông tư hướng dẫn và làm
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hiền – Lớp: DHKT7ATH 1
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
theo những hướng dẫn mới nhất của cơ quan thuế. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu
điểm đạt được, công tác kế toán thuế của Công ty vẫn còn một số hạn chế như cách
sắp xếp bộ máy kế toán, việc tổ chức, sử dụng chứng từ, sổ sách và việc quản lý sử
dụng chi phí hợp lý, cần phải khắc phục để công tác kế toán của Công ty ngày càng
hoàn thiện, đồng thời giúp cho việc thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nước
của Công ty được tốt hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, sau quá trình thực tập tại Công ty cổ phần
xây lắp Tâm Phát, được tìm hiểu thực tiễn công tác kế toán tại Công ty, đi sâu nghiên
cứu công tác kế toán thuế mà cụ thể là thuế GTGT kết hợp với kiến thức đã học, em đã
chọn đề tài : “Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại Công ty cổ phần xây lắp
Tâm Phát ”
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu nhũng vấn đề lý luận để làm rõ bản chất của thuế GTGT, nghiên
cứu cách tính toán, lên sổ và quyết toán thuế cho cơ quan thuế của thuế GTGT theo
chuẩn mực kế toán
Khảo sát thực trạng kế toán tại doanh nghiệp thực tập và vận dụng lý luận về kế
toán thuế GTGT vào nghiên cứu thực tiễn công tác kê toán tại Công ty cổ phần xây
lắp Tâm Phát, từ đó xác định những tồn tại còn thiếu sót trong công tác kế toán, góp
phần hoàn thiện công tác kế toán trong doanh nghiệp .
1.3. Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tham khảo tài liệu, các nguyên tắc, chuẩn
mực kế toán hiện hành.
- Phương pháp chứng từ kế toán: dùng để thu thập thông tin kế
- Phương pháp tài khoản kế toán: dùng để hệ thống hóa thông tin KT
- Phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán: tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán
theo các chỉ tiêu tài chính cần thiết.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác kế toán thuế GTGT
trong các doanh nghiệp.Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và các biện pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán thuế GTGT ở tại Công ty cổ phần xây lắp Tâm Phát chuyên xây
dựng các công trình kiến trúc, giao thông thủy lợi, từ đó xác lập mô hình tổ chức công
tác kế toán thuế GTGT Công ty đang áp dụng hệ thống hạch toán kế toán, đồng thời
cải tiến thêm để hoàn thiện hệ thống hạch toán kế toán cho doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hiền – Lớp: DHKT7ATH 2
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
Phạm vi nghiên cứu là kế toán thuế GTGT tại Công ty Cổ Phần xây lắp Tâm
Phát năm 2014
1.5 Kết cấu đề tài
Khóa luận gồm các nội dung chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp xây lắp
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty Cổ phần xây lắp
Tâm Phát
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty cổ
phần xây lắp Tâm Phát
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hiền – Lớp: DHKT7ATH 3
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
Căn cứ pháp lý của thuế GTGT
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ tài chính về hướng dẫn
thi hành một số điều của luật quản lý thuế ; luật sửa đổi bổ sung một số điều luật quản
lý thuế và nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của bộ tài chính về hướng dẫn
thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ –CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế
Thông tư số 219/2014/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ tài chính về Hướng
dẫn thi hành Luật thuế GTGT và nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của
chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế GTGT
Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của bộ tài chính quy định chi
tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế
2.1. Những vấn đề cơ bản về thuế
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ quan
trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình.
Với sự phát triển không ngừng chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và sự phát triển
mạnh mẽ của kinh tế hàng hoá - tiền tệ, thuế ngày càng mang một ý nghĩa quan trọng,
cũng phát triển phong phú, đa dạng hơn.
2.1.1 Khái niệm
Thuế là một khoản thu của Nhà nước đối với các tổ chức và mọi thành viên
trong xã hội, khoản thu đó mang tính bắt buộc, không hoàn trả trực tiếp và được quy
định theo Pháp luật.
2.1.2 Đặc điểm của thuế
- Thứ nhất, thuế là một khoản thu không bồi hoàn, không mang tính hoàn trả
trực tiếp. Nộp thuế cho Nhà nước không có nghĩa là cho Nhà nước mượn tiền hay gửi
tiền vào Ngân sách nhà nước hoặc là mua một dịch vụ công. Nộp thuế là một nghĩa vụ
cơ bản nhất của công dân.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hiền – Lớp: DHKT7ATH 4
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
- Thứ hai, thuế là một khoản thu mang tính bắt buộc, để đảm bảo tập trung thuế
trên phạm vi toàn xã hội. Chính phủ phải sử dụng hệ thống pháp luật để ban hành các
sắc thuế, vì vậy thuế thường được quy định dưới dạng văn bản luật hay pháp lệnh. Cho
nên, trốn thuế hay gian lận thuế đều bị coi là những hành vi phạm pháp và phải chịu
xử phạt về hành chính hoặc hình sự.
- Thứ ba, các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế
đã được pháp luật quy định.
2.1.3. Vai trò của thuế đối với nền kinh tế quốc dân
- Là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nước.
- Là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô phù hợp với sự phát triển kinh tế của từng
thời kỳ.
- Là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối.
- Là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2. Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT
2.2.1. Khái niệm ,đặc điểm, nhiệm vụ của thuế GTGT
2.2.1.1. Khái niệm
- Giá trị gia tăng (GTGT): là phần giá trị chênh lệch giữa giá trị hàng hóa bán ra
và giá trị của những thứ dùng để làm ra hàng hóa đó.
Giá trị gia tăng = Giá đầu ra - Giá đầu vào
- Thuế GTGT: là loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng .
Thuế GTGT tính trên giá bán chưa có thuế GTGT. Người sản xuất, cung ứng
hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm thu và nộp hộ người tiêu dùng. Người tiêu dùng mua
sản phẩm với giá đã có thuế GTGT, vì vậy người tiêu dùng chính là người chịu khoản
thuế này.
2.2.1.2. Đặc điểm của thuế GTGT
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng là hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT , là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá và dịch vụ, là
khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp, hay nói cách khác giá cả
hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng mua bao gồm cả thuế GTGT.
- Thuế GTGT đánh vào GTGT của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở các giai đoạn
từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó. Tổng số thuế GTGT thu
được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hiền – Lớp: DHKT7ATH 5
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
dùng cuối cùng
2.2.1.3 Nhiệm vụ của kế toán thuế GTGT
- Thứ nhất: Theo dõi thuế GTGT đầu vào và đầu ra phát sinh trong tháng. Việc
theo dõi khoản thuế này đều phải căn cứ vào hoá đơn GTGT.
- Thứ hai: Lập bảng kê thuế hàng tháng, bao gồm: tờ khai thuế GTGT theo mẫu
01/GTGT; Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-
1/GTGT; Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-
2/GTGT; Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có) theo mẫu số 01-KHBS;
Bảng phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong
tháng (nếu có) theo mẫu 01-4A/GTGT; Bảng kê số thuế GTGT đã nộp của doanh thu
kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh theo mẫu 01-5/GTGT.
Căn cứ để lập các bảng kê trên là hoá đơn GTGT
- Thứ ba: Kê khai thuế phải nộp hàng tháng và lập tờ khai thuế GTGT.
- Thứ tư: Vào sổ kế toán và lập báo cáo thuế.
Hàng ngày, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào hoá đơn
GTGT hoặc bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra và các
chứng từ gốc khác như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có để vào các sổ
chi tiết và sổ Cái TK 133 và 3331. Số liệu trên sổ Cái được sử dụng để lên báo cáo
thuế hàng năm.
2.2.2 Đối tượng chịu thuế , đối tượng nộp thuế
2.2.2.1 Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT
Đối tượng không chịu thuế GTGT
Thông tư 219/2013/TT-BTC
Trong Thông tư 219/2013/TT-BTC, quy định cụ thể 26 đối tượng không phải
chịu thuế GTGT, bao gồm chủ yếu trong các nhóm dưới đây:
- Các sản phẩm và dịch vụ nông nghiệp chưa chế biến thành các sản phẩm
khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán
ra và ở khâu nhập khẩu
- Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
- Các loại bảo hiểm:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hiền – Lớp: DHKT7ATH 6
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
- Các loại dịch vụ công cộng
- Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán.
- Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y.
- Chuyển quyền sử dụng đất.
- Xuất bản, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách
giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học-kỹ thuật, sách in bằng chữ
dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng
hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền.
- Hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sử dụng
trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; để tiến hành hoạt
động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt…
- Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
- Hàng viện trợ: hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
- Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng TNTX; hàng
TXTN; nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất, gia công hàng hóa XK theo hợp đồng sản
xuất, gia công XK ký kết với bên nước ngoài.
- Chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ.
- Vàng: Vàng NK dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác thành
sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
- Tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
- Hàng hóa bán miễn thuế ở các cửa hàng bán hàng miễn thuế; hàng dự trữ quốc
gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; các hoạt động có thu phí, lệ phí của Nhà nước
theo pháp luật về phí và lệ phí; hoạt động rà phá bom mìn, vật nổ do các đơn vị quốc
phòng thực hiện đối với các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà
nước
2.2.2.2 Đối tượng nộp thuế GTGT
Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình
thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ
nước ngoài chịu thuế GTGT.
2.2.3 Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT
2.2.3.1 Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
* Giá tính thuế: Giá tính thuế của các hàng hóa, dịch vụ là giá chưa thuế GTGT
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hiền – Lớp: DHKT7ATH 7
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
được xác định trong các trường hợp cụ thể như sau:
(1) Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã
có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
(2) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác
định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
(3) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho
là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
thời điểm phát sinh các hoạt động này.
(4) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền
thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước
cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT.
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại
trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả
cho nước ngoài.
(5) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá
bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả
góp, trả chậm.
(6) Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế GTGT.
(7) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công
trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì
giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu và máy
móc, thiết bị.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và
máy móc, thiết bị.
(8) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có
thuế GTGT, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách
nhà nước.
(9) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa
hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hiền – Lớp: DHKT7ATH 8
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
(10) Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế GTGT thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá chưa có
thuế GTGT
=
Giá thanh toán
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ đó (%)
((11) Đối với điện của các nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn
Điện lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương
nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước
chưa bao gồm thuế GTGT.
(12) Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có
đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số
tiền đã trả thưởng cho khách.
Giá tính thuế được tính theo công thức sau:
Giá tính thuế =
Số tiền thu được
1 + Thuế suất
(13) Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT,
không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
(14) Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách
hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế
GTGT.
(15) Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế là tiền phải thu từ dịch vụ này bao
gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ, và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng
cầm đồ (nếu có).
(16) Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo
quy định của Luật xuất bản, thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT. Các
trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGt tính trên giá bán ra.
(17) Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in
thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và giấy in thì giá
tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
(18) Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường 100% hưởng tiền
công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được
hưởng (chưa trừ một khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có
thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế
có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hiền – Lớp: DHKT7ATH 9
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàngdo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
* Thuế suất: Hiện nay, có 3 mức thuế suất thuế GTGT, đó là mức thuế suất 0%,
5% và 10%.
+ Thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây
dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng
miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu,
trừ các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra
nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng
vốn, dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là
tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến.
+ Thuế suất 5%: Áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu đối với đời
sống như lương thực, nước, thuốc chữa bệnh, sách báo, phân bón
+ Thuế suất 10%: Mức thuế suất 10% áp dụng cho tất cả các hàng hóa, dịch vụ
thông thường và các hàng hóa, dịch vụ không thiết yếu, không nằm trong diện chịu các
mức thuế suất 0% hoặc 5%.
* Thời điểm xác định thuế GTGT:
- Đối với hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm
lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền.
- Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu
thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng
nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê, là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện
dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng.
- Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng
mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan
2.2.3.2 Phương pháp tính thuế GTGT
2.2.3.2.1 Phương pháp khấu trừ thuế
Đối tượng áp dụng: Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh
doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hiền – Lớp: DHKT7ATH 10
Chương 2: Cơ sở lý luận
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Huyền
về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế,
trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Ưu điểm
Đơn giản hóa được quá trình tính và thu thuế bằng cách chỉ cần tập hợp các hóa
đơn bán và mua hàng đã tính sẵn số thuế đầu ra và thuế đầu vào trên đó.
Đảm bảo thu được đủ số thuế cần điều tiết ở người mua hàng cuối cùng vì đây
thực chất là phương pháp trừ lùi số thuế đã nộp để xác định số thuế còn phải nộp.
- Công thức tính:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Số thuế GTGT
đầu ra
-
Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
Trong đó:
- Thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa,dịch vụ bán ra ghi
trên hóa đơn GTGT.
Thuế GTGT đầu
ra
=
Giá tính thuế của
hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế bán
ra
×
Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ đó
- Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT trên tất cả hóa đơn mua vào
+ Nguyên tắc khấu trừ thuế đầu vào
1.Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào
không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.
2.Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ(kể cả tài sản cố định) sử
dụngđồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu
thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng
cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải
hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường
hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%)
giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra
không hạch toán riêng được.
3. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT
đầu vào của hoạt động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này và thuế GTGT đầu
vào khác liên quan đến tài sản, máy móc, thiết bị như bảo hành, sửa chữa
4.Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hiền – Lớp: DHKT7ATH 11