Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Thực hiện pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, qua thực tiễn thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 127 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT




NGUYỄN XUÂN HIẾN



THùC HIÖN PH¸P LUËT TRONG LÜNH VùC PHßNG,
CHèNG MA TóY, QUA THùC TIÔN THµNH PHè H¶I PHßNG






LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC







HÀ NỘI - 2015

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT






NGUYN XUN HIN


THựC HIệN PHáP LUậT TRONG LĩNH VựC PHòNG,
CHốNG MA TúY, QUA THựC TIễN THàNH PHố HảI PHòNG


Chuyờn ngnh: Lý lun lch s Nh nc v Phỏp lut
Mó s: 60 38 01 01



LUN VN THC S LUT HC



Cỏn b hng dn khoa hc: GS. TS. HONG TH KIM QU




H NI - 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng

tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn
đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả
các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy
định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật, Đại học
Quốc gia Hà Nội xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên


________________
Nguyễn Xuân Hiến






MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
PHÒNG, CHỐNG MA TÚY 7
1.1. Nhận thức chung về ma túy và công tác phòng, chống ma túy 7

1.1.1. Nhận thức chung về ma túy 7
1.1.2. Nhận thức chung về công tác phòng, chống ma túy 13
1.2. Pháp luật Việt Nam về phòng, chống ma túy 16
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm cơ bản của pháp luật về phòng, chống ma túy 16
1.2.2. Nội dung chủ yếu của pháp luật về phòng, chống ma túy 19
1.3. Khái niệm, đặc điểm của thực hiện pháp luật về phòng, chống
ma túy 25
1.4. Các hình hình thức thực hiện pháp luật về phòng, chống, ma túy 28
1.4.1. Tuân theo (tuân thủ) pháp luật về phòng, chống ma túy 28
1.4.2. Thi hành (chấp hành) pháp luật về phòng, chống ma túy 29
1.4.3. Sử dụng pháp luật về phòng, chống ma túy 30
1.4.4. Áp dụng pháp luật về phòng, chống ma túy 31
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng và điều kiện đảm bảo thực hiện pháp luật
về phòng, chống ma túy 33
1.5.1. Yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện pháp luật về phòng, chống ma tuý 33
1.5.2. Điều kiện đảm bảo thực hiện pháp luật về phòng, chống ma tuý 41
1.6. Pháp luật quốc tế về PCM và vấn đề thực tiễn ở Việt Nam 44
1.6.1. Pháp luật quốc tế về phòng, chống ma túy 44
1.6.2. Vấn đề thực tiễn pháp luật về phòng, chống ma túy ở Việt Nam 46

Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG,
CHỐNG MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TP. HẢI PHÒNG 50
2.1. Tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy trên địa bàn TP. Hải Phòng 50
2.1.1. Tình hình tội phạm ma túy 50
2.1.2. Tình hình sử dụng trái phép chất ma túy 52
2.2. Quan điểm, chủ trương của Thành ủy, chính quyền TP. Hải
Phòng về công tác phòng, chống ma túy 52
2.3. Thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy trên địa bàn TP.
Hải Phòng 54
2.3.1. Tuân thủ pháp luật về phòng, chống ma túy 54

2.3.2. Thi hành pháp luật về phòng, chống ma túy 58
2.3.3. Sử dụng pháp luật về phòng, chống ma túy 59
2.3.4. Áp dụng pháp luật về phòng, chống ma túy 61
2.4. Đánh giá kết quả thực hiện pháp luật về phòng, chống ma túy 84
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc 84
2.4.2. Nguyên nhân kết quả đạt đƣợc 86
2.4.3. Tồn tại, hạn chế 86
2.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém 87
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP VỀ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG CHỐNG MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN
TP. HẢI PHÒNG 90
3.1. Dự báo tình hình tệ nạn ma túy và những nhân tố ảnh hưởng
đến công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn TP. Hải Phòng 90
3.1.1. Dự báo tình hình tệ nạn ma túy 90
3.1.2. Nhân tố ảnh hƣởng đến công tác phòng, chống ma túy trong thời
gian tới 91
3.2. Quan điểm về bảo đảm thực hiện pháp luật về phòng, chống
ma túy trên địa bàn TP. Hải Phòng 92
3.3. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về phòng, chống ma
túy trên địa bàn TP. Hải Phòng 93

3.3.1. Giải pháp pháp luật: hệ thống các văn bản về PCMT phải đảm bảo
tính thống nhất, đồng bộ, phù hợp và đáp ứng đƣợc yêu cầu thực
tiễn công tác PCMT 93
3.3.2. Giải pháp về chủ trƣơng: tiếp tục đối mới phƣơng pháp và tăng
cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của các cấp ủy
Đảng, chính quyền, đoàn thể; huy động và phát huy sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác đấu tranh phòng,
chống tội phạm ma túy 95
3.3.3. Giải pháp về cơ chế thực hiện 96

KẾT LUẬN 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 112





DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


HĐND: Hội đồng nhân dân
LĐTB&XH: Lao động, Thƣơng binh và xã hội
MTTQVN: Mặt trận tổ quốc Việt Nam
PCMT: Phòng, chống ma túy
TP. Hải Phòng: Thành phố Hải Phòng
UBND: Ủy ban nhân dân
VHTT&DL: Văn hóa, thể thao và du lịch

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1:
Thống kê ngƣời nghiện ma túy tại TP. Hải Phòng từ
2008-2013
55
Bảng 2.2:
Công tác xét xử ngành TAND TP.Hải Phòng từ năm
2008 - 2013

57
Bảng 2.3:
Kết quả bắt giữ, xử lý tội phạm ma túy của Công an
TP. Hải Phòng từ năm 2008-2013
74
Bảng 2.4:
Kết quả điều tra, xử lý án ma túy của cơ quan điều tra
Công an TP. Hải Phòng (2 cấp)
75





1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, dƣới sự lãnh đạo của Đảng, đất nƣớc ta đã và đang
thực hiện đƣờng lối đổi mới và đã thu đƣợc những thành tựu quan trọng: kinh tế
đất nƣớc luôn tăng trƣởng ở mức cao và ổn định, đời sống của nhân dân từng
bƣớc đƣợc cải thiện, chính trị ổn định, an ninh quốc phòng đƣợc giữ vững, quan
hệ với nƣớc ngoài đƣợc mở rộng, an sinh xã hội đƣợc thực hiện ngày một tốt
hơn. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, dƣới tác động của mặt trái
kinh tế thị trƣờng, của việc mở của hội nhập và xu hƣớng toàn cầu hóa đã nảy
sinh nhiều vấn đề phức tạp trong đời sống xã hội, trong đó tệ nạn ma túy là một
trong những vấn đề nhức nhối đang đƣợc toàn xã hội quan tâm. Ma túy làm gia
tăng tội phạm, khánh kiệt kinh tế, phá hoại hạnh phúc gia đình, suy thoái nòi
giống dân tộc, cầu nối cho căn bệnh thế kỉ HIV/AIDS.
Với vai trò của pháp luật trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội nên thời

gian qua Nhà nƣớc đã tập trung xây dựng và ban hành nhiều văn bản quy phạm
pháp luật. Trong đó, việc ban hành các văn bản pháp luật về phòng, chống tệ nạn
xã hội nói chung và PCMT nói riêng đƣợc Đảng, Nhà nƣớc rất quan tâm. Luật
PCMT đƣợc Quốc hội thông qua ngày 09/12/2000 là văn bản pháp luật quan
trọng nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội trong cuộc đấu tranh
PCMT. Tuy nhiên, việc đảm bảo hiệu quả thực hiện pháp luật PCMT là một vấn
đề vô cùng khó khăn và phức tạp trong đời sống xã hội hiện nay.
Hải Phòng là thành phố lớn, đô thị loại 1 cấp quốc gia, là đầu mối giao
thông đi các tỉnh trong cả nƣớc và quốc tế, do đó có nhiều thuận lợi cho phát triển
kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, những năm qua trƣớc tác động của tình hình tội phạm
và tệ nạn ma túy ở trong nƣớc, khu vực và trên thế giới, Hải Phòng đã trở thành
địa bàn trọng điểm phức tạp về ma túy. Dƣới sự lãnh đạo, chỉ đạo với quyết tâm
cao của các cấp ủy đảng, chính quyền thành phố, sự vào cuộc tích cực của các ban,
ngành, đoàn thể và sự tham gia tích cực của quần chúng nhân dân, công tác PCMT

2
ở thành phố Hải Phòng những năm qua đã đƣợc triển khai quyết liệt và đã thu
đƣợc những kết quả đáng khích lệ. Tuy vậy, trên thực tế tình hình tội phạm và tệ
nạn ma túy vẫn diễn biến phức tạp, hiệu quả công tác PCMT vẫn chƣa tƣơng xứng
với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Một trong những nguyên nhân của tình hình trên đó
là việc thực hiện pháp luật trong lĩnh vực PCMT vẫn còn có những hạn chế, hiệu
quả chƣa cao, pháp luật về PCMT chƣa thực sự đi vào cuộc sống.
Để góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về PCMT nhằm ngăn
chặn, tiến tới đẩy lùi tệ nạn ma túy trên địa bàn thành phố Hải Phòng, là một cán bộ
Công an công tác ở lực lƣợng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Công an thành
phố Hải Phòng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài luận văn tốt nghiệp: “Thực hiện pháp
luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, qua thực tiễn thành phố Hải Phòng”.
2. Tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam, đặc biệt là từ khi đất nƣớc bƣớc vào thời kỳ đổi mới, vấn đề
thực hiện pháp luật và bảo đảm hiệu quả thực hiện pháp luật trên các lĩnh vực

của đời sống, xã hội đang đƣợc đặt ra là nhiệm vụ cấp bách của các cơ quan nhà
nƣớc, các tổ chức và mọi công dân. Tuy nhiên, việc xem xét thực hiện pháp luật
và hiệu quả thực hiện pháp luật là một vấn đề phức tạp, cho nên số lƣợng những
công trình nghiên cứu khoa học về đề tài này còn ít. Qua nghiên cứu, tham khảo
nhiều tài liệu đã công bố, tác giả thấy rằng hầu hết các công trình nghiên cứu, bài
viết, bài trao đổi chỉ đề cập đến lĩnh vực PCMT ở các khía cạnh khác nhau.
Một số công trình nghiên cứu có liên quan về thực hiện pháp luật PCMT:
Luận án tiến sĩ “Hiệu quả pháp luật phòng, chống ma túy trong các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp ở Việt Nam” (năm 2012) của tác giả
Nguyễn Thị Hoàng Lan, Công trình nghiên cứu khoa học “Nghiên cứu thực trạng
việc thực hiện pháp luật, phòng chống ma túy trong các trường Đại học, Cao đẳng
và trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang từ năm 2003-2008” (năm
2010) của tác giả Trần Khánh Mai; về thực hiện pháp luật: Bài viết tham khảo
“Thực hiện pháp luật và cơ chế thực hiện pháp luật ở Việt Nam” (năm 2012) của
GS.TSKH Đào Trí Úc đăng trên Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật số 7/2011.

3
Ngoài các công trình nghiên cứu có liên quan nên trên, qua tra cứu, tác giả
nhận thấy: chƣa có một công trình nghiên cứu nào đề cập đến thực hiện pháp luật
về PCMT một cách có hệ thống từ cả khía cạnh lý luận lẫn thực tiễn; đặc biệt là
việc nghiên cứu trong phạm vi thực tiễn tại địa bàn thành phố Hải Phòng. Do đó,
tác giả hi vọng, Luận văn sẽ là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống trên
cả phƣơng diện lý luận và thực tiễn về việc thực hiện pháp luật PCMT, có giá trị
tham khảo về mặt lý luận, cũng nhƣ góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật về PCMT trên địa bàn thành phố Hải Phòng nói riêng, trên phạm vi cả nƣớc
nói chung, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn ma túy ra khỏi đời sống xã hội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của Luận văn là trên cơ sở nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề
lý luận và thực tiễn về hiệu quả thực hiện pháp luật về PCMT trên địa bàn thành

phố Hải Phòng, đề xuất và luận giải các quan niệm và giải pháp cơ bản bảo đảm
hiệu quả thực hiện pháp luật PCMT trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm ngăn
chặn và đẩy lùi tệ nạn ma túy ra khỏi đời sống xã hội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục đích trên, Luận văn có các nhiệm vụ sau:
Một là, phân tích, làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật PCMT, bao
gồm cả quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc và của Thành ủy, chính
quyền thành phố Hải Phòng về công tác PCMT;
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả thực hiện pháp luật PCMT
trên địa bàn thành phố Hải Phòng;
Ba là, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm bảo đảm hiệu quả thực hiện
pháp luật về PCMT trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi không gian và thời gian nghiên cứu
Trong khuôn khổ Luận văn thạc sĩ, tác giả tập trung nghiên cứu thực trạng
thực hiện pháp luật về PCMT trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Phạm vi nghiên

4
cứu đƣợc giới hạn dƣới góc độ lý luận chung về Nhà nƣớc và pháp luật, nghiên
cứu hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và hoạt động PCMT trên địa bàn
thành phố Hải Phòng từ năm 2008 đến nay, các thời gian trƣớc năm 2008 chỉ
phân tích để làm căn cứ so sánh, đánh giá.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn, các
quan điểm, giải pháp bảo đảm việc thực hiện pháp luật PCMT trên địa bàn thành
phố Hải Phòng. Trong đó phạm vi của Luận văn, chủ yếu tập trung vào thực trạng
thực hiện pháp luật và các giải pháp nhằm bảo đảm hiệu quả thực hiện pháp luật về
PCMT trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
5. Cơ sở lý lý luận và Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa

Mác - Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đƣờng lối chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nƣớc về pháp luật, về công tác đấu tranh PCMT.
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: Kết hợp nghiên cứu
giữa lý luận và thực tiễn, sử dụng các phƣơng pháp khảo sát thực tế, thống kê số
liệu, phân tích, tổng hợp, chứng minh, đối chiếu so sánh các tài liệu, số liệu để đánh
giá kết quả việc thực hiện, từ đó phân tích nguyên nhân và đề xuất các giải pháp.
6. Đóng góp khoa học của Luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu cơ bản, có hệ thống, chuyên sâu trên khía
cạnh lý luận và thực tiễn về thực hiện pháp luật tại địa bàn thành phố Hải Phòng.
Luận văn có những đóng góp mới về khoa học thể hiện trên những điểm sau:
- Phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về công tác PCMT và thực hiện
pháp luật về PCMT;
- Góp phần khẳng định sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nƣớc và Thành
ủy, chính quyền thành phố Hải Phòng trong công tác đấu tranh PCMT, nhằm kiên
quyết đẩy lùi tệ nạn ma túy ra khỏi đời sống xã hội;
- Phân tích, đánh giá có hệ thống thực trạng thực hiện pháp luật PCMT trên
địa bàn thành phố Hải Phòng từ năm 2008 đến nay;

5
- Luận văn phân tích những quan điểm bảo đảm hiệu quả thực hiện pháp luật
PCMT trên địa bàn thành phố Hải Phòng; đề xuất và luận giải các giải pháp cụ thể
nhằm bảo đảm hiệu quả pháp luật PCMT trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
7. Ý nghĩa của luận văn
- Luận văn góp phần bổ sung, làm sáng tỏ lý luận về thực hiện pháp luật.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng thực hiện pháp luật PCMT trên địa bàn
thành phố Hải Phòng, những kết quả đạt đƣợc và những khó khăn, hạn chế, bất
cập, luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thực tiễn thực hiện
pháp luật PCMT, qua đó nâng cao nhận thức của xã hội đối với công tác PCMT,
nhất là nhận thức về vị trí, vai trò và ý nghĩa thực hiện pháp luật trong PCMT, phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong thực hiện pháp luật PCMT của các cơ

quan bảo vệ pháp luật và ý nghĩa chấp hành pháp luật của các tổ chức, công dân
đối với công tác PCMT.
- Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo, nghiên cứu về
thực hiện pháp luật nói chung và thực hiện pháp luật PCMT nói riêng.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài Lời Cam đoan, Danh mục từ viết tắt, Mở đầu, Kết luận và Danh mục
tài liệu tham khảo, Luận văn bố cục gồm 03 chƣơng với nội dung cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT PCMT
1.1. Nhận thức chung về ma túy và công tác PCMT
1.2. Pháp luật Việt Nam về PCMT
1.3. Khái niệm, đặc điểm của thực hiện pháp luật về PCMT
1.4. Các hình hình thức thực hiện pháp luật phòng, chống, ma túy
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng và điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về PCMT
1.6. Pháp luật quốc tế về PCMT và vấn đề thực tiễn ở Việt Nam
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ PCMT TRÊN
ĐỊA BÀN TP. HẢI PHÒNG
2.1. Tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy trên địa bàn TP. Hải Phòng
2.2. Quan điểm, chủ trƣơng của Thành ủy, chính quyền thành phố Hải
Phòng về công tác PCMT

6
2.3. Thực hiện pháp luật về PCMT trên địa bàn TP. Hải Phòng
2.4. Đánh giá kết quả thực hiện pháp luật về PCMT
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP VỀ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT PCMT TRÊN ĐỊA BÀN TP. HẢI PHÒNG
3.1. Dự báo tình hình tệ nạn ma túy và những nhân tố ảnh hƣởng đến công
tác PCMT trên địa bàn TP. Hải Phòng
3.2. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật PCMT trên địa bàn TP. Hải Phòng
3.3. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về PCMT trên địa bàn TP. Hải Phòng


7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
PHÒNG, CHỐNG MA TÚY

1.1. Nhận thức chung về ma túy và công tác phòng, chống ma túy
1.1.1. Nhận thức chung về ma túy
1.1.1.1. Khái niệm ma túy
Ma tu
́
y là hiê
̉
m ho
̣
a cu
̉
a nhân loa
̣
i , là mô
̣
t vấn na
̣
n trên toa
̀
n thế giơ
́
i . Ma
túy không chỉ hủy hoại sức khỏe con ngƣời , mà còn la
̀
nguyên nhân dâ

̃
n đến
phạm tội và gây mất trật tự , an toa
̀
n xa
̃

̣
i , làm cho sự lây nhiễm HIV/AIDS có
nguy cơ lan truyền rất rộng. Cho đến nay, trên thế giới không có một khái niệm
thống nhất về “ma túy” hay “chất ma túy”.
Ma tu
́
y là t ừ Hán Việt, trong đó “ma” đƣợc hiểu là tê mê và “túy” là say
sƣa. Theo đó, ma túy là chất có tác dụng gây trạng thái ngây ngất, đờ đẫn, tê liệt,
dùng quen thành nghiện, hay nói cách khác, ma túy là chất gây nghiện.
Theo từ điển tiếng Việt, ma túy là tên gọi chung của những chất có tác
dụng gây trạng thái ngây ngất, đờ đẫn, dùng quen thành nghiện; ma túy là những
chất mà ngƣời dùng nó một thời gian sẽ gây nghiện hay nói cách khác là trạng
thái phụ thuộc vào nó.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa “ma túy” là các chất khi xâm
nhập vào cơ thể sẽ phá hủy các cơ quan nội tạng. Đến năm 1982, WHO đã phát
triển định nghĩa “ma tuý” theo nghĩa rộng, là mọi thực thể hoá học hoặc là những
thực thể hỗn hợp, khác với tất cả những cái đƣợc đòi hỏi để duy trì một sức khoẻ
bình thƣờng, việc sử dụng những cái đó sẽ làm biến đổi chức năng sinh học và có
thể cả cấu trúc của vật. Liên Hợp Quốc cũng đã đƣa ra định nghĩa “ma túy” là
các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, khi xâm nhập vào cơ thể làm thay
đổi trạng thái tâm sinh lý của ngƣời sử dụng. Tuy nhiên, các định nghĩa của Tổ
chức Y tế thế giới hay của Liên Hợp Quốc đều mang tính khái quát, bao hàm tất
cả các chất làm biến đổi về mặt tâm sinh lý của con ngƣời.


8
Công ƣớc thống nhất về các chất ma túy năm 1961 (gọi tắt là Công ƣớc
1961) không đƣa ra khái niệm “chất ma túy” mà thay vào đó áp dụng phƣơng
pháp liệt kê để xác định trực tiếp danh mục các chất ma túy bị kiểm soát. Kỹ
thuật lập pháp này đƣợc sử dụng trên cơ sở kế thừa kinh nghiệm của các điều
ƣớc quốc tế về kiểm soát ma túy trƣớc đó, đặc biệt là Công ƣớc về hạn chế việc
sản xuất, phân phối chất ma túy năm 1931 (gọi tắt là Công ƣớc 1931). Trong quá
trình dự thảo Công ƣớc 1931, một nhóm các chuyên gia quốc tế đƣợc yêu cầu đề
xuất khái niệm “chất ma túy” để sử dụng trong Công ƣớc. Tuy nhiên, sau khi
nghiên cứu các chuyên gia đã kết luận rằng không thể đƣa ra một khái niệm
chung về “chất ma túy” mà chỉ có thể đƣa ra nhiều khái niệm khác nhau để mô tả
các chất đƣợc Công ƣớc 1931 kiểm soát bởi vì Công ƣớc này điều chỉnh nhiều
loại chất với những thuộc tính khoa học khác nhau. Ví dụ: có những chất thuộc
nhóm “narcotic” có tính gây nghiện cao và không đƣợc sử dụng trong y khoa, có
những chất cũng thuộc nhóm “narcotic” có tính gây nghiện cao nhƣng lại đƣợc
sử dụng trong y khoa, cũng có những chất vừa không thuộc nhóm “narcotic” vừa
không có tính gây nghiện nhƣng có thể biến đổi thành “narcotic” gây nghiện.
Chính vì vậy, để tránh những khó khăn mà các nhà chuyên môn đã nêu, các nhà
làm luật đã lựa chọn phƣơng pháp liệt kê để chỉ rõ các chất bị kiểm soát. Kế thừa
kinh nghiệm của Công ƣớc 1931 và một số điều ƣớc quốc tế khác về kiểm soát
ma túy, Công ƣớc 1961 áp dụng phƣơng pháp liệt kê, tuy không nêu đƣợc những
thuộc tính cơ bản và chung nhất nhƣng có thể xác định đƣợc các chất ma túy mà
công ƣớc điều chỉnh. Từ đó, đƣa ra một danh mục cụ thể các chất ma túy bị kiểm
soát, tạo ra sự thuận tiện trong việc áp dụng trên thực tế.
Ở Việt Nam, theo các quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999, ma túy có thể
hiểu là các chất bao gồm: nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa, cao coca, lá, hoa, quả cây
cần sa, quả thuốc phiện khô, quả thuốc phiện tƣơi, heroine, cocaine, các chất ma túy
khác ở thể lỏng hay thể rắn. Tiếp đến, Luật PCMT năm 2000 đƣa ra khái niệm về
chất ma túy tại khoản 1 Điều 2 nhƣ sau: “Chất ma túy là các chất gây nghiện, chất

hướng thần được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành” [50].

9
Theo đó, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Luật PCMT năm 2000 quy định:
“chất gây nghiện” là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng
nghiện đối với ngƣời sử dụng và “chất hƣớng thần” là chất kích thích, ức chế
thần kinh hoặc gây ảo giác, sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện
với ngƣời sử dụng.
Nhƣ vậy, ma túy là những chất đã đƣợc khoa học xác định và có tên gọi
riêng. Danh mục các chất ma túy, tiền chất ma túy đƣợc quy định tại Nghị định
của Chính phủ (Nghị định số 67/2001/NĐ-CP; Nghị định số 133/2003/NĐCP;
Nghị định số 82/2013/NĐ-CP). Việc xác định là chất ma túy, tiền chất đƣợc tiến
hành qua trƣng cầu giám định.
Từ các khái niệm của quốc tế và Việt Nam về ma túy, có thể đƣa ra một
khái niệm chung nhƣ sau: Ma túy là các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng
hợp, khi đưa vào cơ thể con người, nó có tác dụng làm thay đổi trạng thái ý thức
và sinh lý của con người. Nếu lạm dụng ma túy, con người sẽ lệ thuộc vào nó, khi
đó gây tổn thương và nguy hại cho người sử dụng và cộng đồng.
1.1.1.2. Phân loại ma túy
Ma túy đƣợc phân thành nhiều nhóm dựa trên những căn cứ nhất định
phục vụ cho những mục đích khác nhau. Một số cách phân loại cơ bản nhƣ sau:
- Căn cứ vào nguồn gốc, ma túy đƣợc chia thành: ma túy tự nhiên, ma túy
tổng hợp và ma túy bán tổng hợp:
+ Ma túy tự nhiên là sản phẩm của các cây trồng tự nhiên hoặc nuôi trồng
và các chế phẩm của chúng. Ví dụ: thuốc phiện và các sản phẩm của cây thuốc
phiện nhƣ moocphin, codein, narcotics, coca và các hoạt chất của nó nhƣ cocain,
cần sa và các sản phẩm của cây cần sa ;
+ Ma túy bán tổng hợp là các chất ma túy đƣợc điều chế từ ma túy tự
nhiên, có tác dụng mạnh hơn chất ma túy ban đầu. Ví dụ: Heroin là chất ma túy
đƣợc tổng hợp từ moocphin ;

+ Ma túy tổng hợp là các chất ma túy đã đƣợc điều chế bằng phƣơng pháp
tổng hợp hóa học toàn phần từ hóa chất (đƣợc gọi là tiền chất). Điển hình là các
amphetamine

10
- Căn cứ theo tác dụng, ma túy đƣợc chia thành ba nhóm chính là kích
thích, ức chế thần kinh và gây ảo giác:
+ Chất kích thích: Thuốc kích thích là thuốc có tác dụng làm tăng nhanh hoạt
động của hệ thống thần kinh và nhiều bộ phận trong cơ thể, bao gồm: Ni-cô-tin
(nicotine) trong thuốc lá; Cà-phê-in (caffeine) trong trà, cà phê, các loại nƣớc tăng
lực (energy drinks), sô-cô-la (chocolate), nƣớc cô-ca cô-la (coke); Am-phê-ta-min
và những loại thuốc cùng họ hoặc có công thức hoá học rất gần nhƣ:
Dexamphetamine, Metamphetamine, Methylenedioxymethamphetamine (MDMA),
Methylpheniate Cô-ken – Cocaine;
+ Chất ức chế: Ức chế là ngăn cản hoặc làm suy giảm hoạt động. Thuốc
ức chế thần kinh có tác dụng làm suy giảm, làm chậm lại hoạt động của hệ thống
thần kinh. Một số loại thuốc ức chế thần kinh có tác dụng gây nghiện: Thuốc có
tác dụng an thần, gây ngủ: Rƣợu (ethanol): Bia, rƣợu chát, rƣợu mạnh ,
Benzodiazepines là những thứ thuốc an thần loại nhẹ hoặc thuốc ngủ; Thuốc
giảm đau thuộc nhóm á phiện: Thuốc phiện (opium), morphine, pethidine,
codein, bạch phiến (heroin), methadone, buprenorphine ; Cần sa ở liều lƣợng
nhẹ; Những ma túy dạng bốc hơi hoặc dạng hít: Xăng, thuốc chùi sơn, keo, dung
dịch pha loãng sơn (paint thinner)
+ Chất gây ảo giác: Thuốc gây ảo giác có tác dụng tạo ra ảo giác nhƣ thấy
hoặc nghe những điều không có thực, thấy thời gian và không gian thay đổi, thấy
sự vật chung quanh di chuyển hoặc thấy sự vật có màu sắc đậm hơn hay khác
hơn bình thƣờng. Các loại thuốc gây ảo giác gồm có: LSD (lysergic acid
diethylamide); DMT (dimethyltryptamine); Psilocybin (magic mushroom);
Mescaline (peyote cactus); DOM hay STP (chất tổng hợp từ Mescaline); MDMA
(ecstasy, thuốc lắc) ở liều lƣợng mạnh; Phencyclidine or PCP (angel dust);

Ketamine; Cần sa ở liều lƣợng mạnh (marijuana, hash, hash oil).
- Căn cứ tính hợp pháp, ma túy chia làm hai nhóm: hợp pháp, bất hợp pháp:
+ Ma túy hợp pháp: Những loại thông dụng nhƣ Rƣợu, bia; Ni-cô-tin
(thuốc lá); Ca-phê-in; Thuốc bác sĩ cho toa nhƣ thuốc ngủ an thần (sedative-

11
hypnotics) gồm có: Benzodiazepines nhƣ Serepax, Valium, Librium Một số
dƣợc phẩm trong nhóm amphetamies nhƣ dexamphetamine, methylphenidate,
phentermine Tuy nhiên, có một vài giới hạn đối với một số loại ma túy hợp
pháp. Vƣợt qua những giới hạn này, ma túy có thể trở thành bất hợp pháp, ví dụ
nhƣ ngƣời dƣới 18 tuổi mua rƣợu bia hay thuốc lá là bất hợp pháp, những loại
thuốc trị bệnh có thể trở thành bất hợp pháp nếu mua không có toa bác sĩ
+ Ma túy bất hợp pháp: Cần sa (Cannabis); Bạch phiến (Heroin); Các loại
gây ảo giác (Hallucinogens/Psychedelics): LSD, DMT, Psilocybin, Psilocin,
Mescaline, DOM (STP), Phencyclidine or PCP, Ketamine Cô-ken (Cocaine);
Mê-tha-qua-lôn (Methaqualone) và những loại gây nghiện (narcotics) mua không
có toa bác sĩ; Các loại amphetamine bất hợp pháp nhƣ methamphetamine, crystal
methamphetamine
- Căn cứ nguồn gốc của ma túy và cơ chế tác động dược lý, các chuyên
gia của Liên hợp quốc đã thống nhất phân chia ma túy thành năm nhóm sau:
+ Nhóm 1: ma túy là các chất từ cây thuốc phiện (opiates);
+ Nhóm 2: ma túy là các chất làm từ cần sa (canabis);
+ Nhóm 3: ma túy là các chất gây kích thích (sitimulants);
+ Nhóm 4: ma túy là các chất gây ức chế (depressants);
+ Nhóm 5: ma túy là các chất gây ảo giác (hallucinorens).
1.1.1.3. Tác hại của ma túy
Theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Luật PCMT, tệ nạn ma túy bao gồm
tình trạng nghiện ma túy, tội phạm về ma túy và các hành vi trái phép khác liên
quan đến ma túy. Nhƣ vậy, nói đến tác hại của ma túy đƣợc hiểu là các tác hại do
tình trạng nghiện ma túy, tội phạm về ma túy và các hành vi khác liên quan đến

ma túy gây ra đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Đối với cơ thể ngƣời nghiện ma túy:
+ Đối với hệ hô hấp: Các chất ma túy kích thích hô hấp gây tăng tần số
thở trong thời gian ngắn, sau đó sẽ gây ức chế hô hấp, nhất là khi dùng quá liều.
Nhiều trƣờng hợp ngƣng thở nếu không cấp cứu kịp thời sẽ dẫn đến tử vong, đôi

12
khi ngƣng thở rất đột ngột. Chẳng hạn một thanh niên đang cai nghiện đột ngột
ngƣng thở tử vong không rõ nguyên nhân, khi giải phẫu tử thi thì phát hiện nạn
nhân có bao heroin bởi một màng mỏng rồi cấy dƣới da để thuốc phóng thích từ
từ, nhƣng bao thuốc đột nhiên vỡ và phóng thích quá nhiều gây ngộ độc.
Ngoài ra, sau khi dùng ma túy (nhất là cocaine) có thể gây phù phổi cấp,
tràn khí màng phổi, tràn khí trung thất, xuất huyết phế nang, viêm tiểu phế quản
tắc nghẽn, viêm phổi, lên cơn hen phế quản
+ Đối với hệ tim mạch: Các chất ma túy sẽ kích thích làm tăng nhịp tim,
ảnh hƣởng trực tiếp lên tim, gây co thắt mạch vành tạo nên cơn đau thắt ngực,
nặng hơn có thể gây nhồi máu cơ tim. Chúng cũng là nguyên nhân của các rối
loạn nhịp đe dọa tính mạng ngƣời dùng ma túy. Ngoài ra còn gây nên tình trạng
co mạch làm tăng huyết áp.
+ Đối với hệ thần kinh: Ngoài tác dụng kích thích thần kinh giai đoạn đầu
gây hƣng phấn, sảng khoái, lệ thuộc thuốc…, cũng có thể gây các tai biến nhƣ:
co giật, xuất huyết dƣới nhện, đột quỵ
Ngoài ra, ngƣời dùng ma túy còn phải chịu những tác hại khác nhƣ: hoại
tử tế bào gan, ảo thính, ảo thị
- Ảnh hƣởng đến bản thân ngƣời nghiện:
+ Ma tuý làm huỷ hoại sức khoẻ, làm mất khả năng lao động, học tập, làm
cho thần kinh ngƣời nghiện bị tổn hại. Dùng ma tuý quá liều có thể dẫn đến cái chết.
+ Gây nghiện mạnh; Tiêm chích ma tuý dùng chung bơm kim tiêm không
tiệt trùng dẫn đến lây nhiễm viêm gan vi rút B, C, đặc biệt là HIV (dẫn đến cái chết).
+ Thoái hoá nhân cách, rối loạn hành vi, lối sống buông thả, dễ vi phạm

pháp luật; Mâu thuẫn và bất hoà với bạn bè, thầy cô giáo và gia đình; Mất lòng
tin với mọi ngƣời, dễ bị ngƣời khác lợi dụng, học tập giảm sút hoặc bỏ học, ảnh
hƣởng đến tƣơng lai tiền đồ, nếu đã có việc làm thì dễ bị mất việc làm.
+ Ma tuý còn gây tác hại lâu dài cho con cái, nòi giống: các chất ma tuý
ảnh hƣởng đến hệ thống hoocmon sinh sản, làm giảm khả năng sinh hoạt tình
dục, ảnh hƣởng đến quá trình phân bào hình thành các giao tử, tạo cơ hội cho các
gen độc có điều kiện hoạt hoá, dẫn tới suy yếu nòi giống.

13
- Ảnh hƣởng đến gia đình ngƣời nghiện:
+ Làm tiêu hao tiền bạc của bản thân và gia đình. Nhu cầu cần tiền để mua
ma tuý của ngƣời nghiện là rất lớn, vì vậy khi lên cơn nghiện ngƣời nghiện ma
tuý có thể tiêu tốn hết tiền của, tài sản, đồ đạc của gia đình vào việc mua ma tuý
để thoả mãn cơn nghiện của mình, hoặc để có tiền sử dụng ma tuý, nhiều ngƣời
đã trộm cắp, hành nghề mại dâm, hoặc thậm chí giết ngƣời, cƣớp của.
+ Sức khoẻ các thành viên khác trong gia đình giảm sút (lo lắng, mặc cảm,
ăn không ngon, ngủ không yên vì trong gia đình có ngƣời nghiện).
+ Gây tổn thất về tình cảm (thất vọng, buồn khổ, hạnh phúc gia đình tan
vỡ, ly thân, ly hôn, con cái không ai chăm sóc ); tốn thời gian, chi phí chăm sóc
và điều trị các bệnh của ngƣời nghiện do ma tuý gây ra.
- Ảnh hƣởng đến xã hội:
+ Gây mất trật tự an toàn xã hội, gia tăng các tệ nạn xã hội: Lừa đảo, trộm
cắp, giết ngƣời, mại dâm, băng nhóm
+ Ảnh hƣởng đến đạo đức, thuần phong mỹ tục lâu đời của dân tộc. Làm
giảm sút sức lao động sản xuất trong xã hội. Tăng chi phí ngân sách xã hội cho
các hoạt động ngăn ngừa, khắc phục, giải quyết các hậu quả do ma tuý đem lại.
Ma tuý còn là nguồn gốc, là điều kiện nảy sinh, lan truyền đại dịch HIV/AIDS
(một hiểm hoạ toàn cầu chƣa có thuốc chữa Hiện nay nƣớc ta có trên 130.000
ngƣời nhiễm HIV/AIDS thì có 75% là do tiêm chích ma tuý.
+ Ảnh hƣởng đến giống nòi, huỷ diệt giống nòi: do các chất ma tuý ảnh

hƣởng đến hệ thống hoocmon sinh sản, làm giảm khả năng sinh hoạt tình dục,
ảnh hƣởng đến quá trình phân bào hình thành các giao tử, tạo cơ hội cho các gen
độc có điều kiện hoạt hoá, dẫn tới suy yếu nòi giống.
1.1.2. Nhận thức chung về công tác phòng, chống ma túy
1.1.2.1. Khái niệm phòng, chống ma túy
Ma túy và tội phạm về ma túy đang là hiểm họa của toàn cầu, gây tác hại
cho sức khỏe, làm suy thoái nòi giống, phẩm giá con ngƣời, phá hoại hạnh phúc
gia đình, gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.

14
Chính vì vậy, đấu tranh phòng và chống tội phạm về ma túy là nhiệm vụ đã và
đang đƣợc tất cả các nhà nƣớc trên thế giới quan tâm, lo lắng. Mỗi một quốc gia
đều nỗ lực quan tâm đến việc hoạch định các chính sách và đƣa ra nhiều biện
pháp nhằm phòng ngừa, đấu tranh để từng bƣớc đẩy lùi loại tội phạm đặc biệt
nguy hiểm này.
Đấu tranh phòng, chống tệ nạn và tội phạm ma túy là nhiệm vụ quan
trọng của Đảng và Nhà nƣớc. Đây là cuộc đấu tranh gay gay, quyết liệt, lâu
dài, đòi hỏi sự bền bỉ, kiên trì, huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống
chính trị và toàn xã hội.
Khái niệm PCMT đƣợc quy định Luật PCMT năm 2000: “PCMT là phòng
ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống tệ nạn ma tuý và kiểm soát các hoạt động hợp
pháp liên quan đến ma tuý” [50, Điều 2, khoản 7]. Trong đó:
- Tệ nạn ma túy là tình trạng nghiện ma túy, tội phạm về ma túy và các
hành vi trái phép khác về ma túy (khoản 8 Điều 2);
- Các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý bao gồm các hoạt động
nghiên cứu, giám định, sản xuất, vận chuyển, bảo quản, tàng trữ, mua bán, phân
phối, sử dụng, xử lý, trao đổi, nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh các chất ma túy,
tiền chất và thuốc gây nghiện, thuốc hƣớng thần, đƣợc cơ quan quản lý nhà nƣớc
có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật (khoản 9);
Kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý là việc cho phép,

theo dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động quy định tại khoản 9 Điều này và phòng
ngừa, ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt động đó vào mục đích khác (khoản 10).
- Phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh:
+ Phòng ngừa bao gồm “đề phòng” và “ngăn ngừa”. Đề phòng là chuẩn bị
trƣớc để sẵn sàng đối phó, ngăn ngừa, hoặc hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra.
Ngăn ngừa là làm cho cái xấu, cái không hay đang có khả năng xảy ra sẽ không
xảy ra đƣợc. Phòng ngừa là chuẩn bị trƣớc, bằng cách này hay bằng cách khác,
không để cho cái xấu, cái không hay nào đó xảy ra.
+ Phòng ngừa ma túy là bất cứ hoạt động nào nhắm đến việc giảm bớt
hoặc giảm thiểu việc sử dụng ma túy và những hậu quả tai hại của nó.

15
+ Ngăn chặn tệ nạn ma túy là hoạt động nhằm ngăn ngừa, chặn đứng
những tác hại, ảnh hƣởng xấu của tệ nạn ma túy; ngăn chặn sự phát triển của tệ
nạn ma túy trong cộng đồng, xã hội, bao gồm ngăn chặn các hoạt động bất hợp
pháp liên quan đến việc trồng các cây có chứa ma túy; các hoạt động sản xuất,
chế biến, mua bán, vận chuyển và sử dụng trái phép chất ma túy; ngăn chặn sự
gia tăng số ngƣời nghiện, tái nghiện (ngăn chặn nguồn cung về ma túy)
+ Đấu tranh chống tệ nạn ma túy là hoạt động nhằm tiến tới việc ngăn
chặn, đẩy lùi và tiến tới xóa bỏ tệ nạn ma túy; xóa bỏ các tụ điểm phức tạp về ma
túy; xóa bỏ việc buôn bán, sử dụng trái phép ma túy với mục đích hƣớng đến là
xóa bỏ tệ nạn ma túy ra khỏi cộng đồng, xã hội.
1.1.2.2. Công tác PCMT
Công tác PCMT có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi quốc gia, dân tộc.
Hiệu quả của công tác này ảnh hƣởng rất lớn đến tình hình tội phạm, đời sống,
trật tự xã hội và sự phát triển chung của quốc gia, dân tộc. Chính vì vậy, công tác
PCMT đòi hỏi sự quyết tâm, kiên trì, huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống
chính trị và toàn xã hội, không ngừng hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật
nhằm giáo dục, nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân, đẩy mạnh hợp tác
quốc tế vì mục tiêu xây dựng một đất nƣớc phát triển bền vững.

Trong những năm qua, trƣớc những tác hại của tệ nạn ma túy, Đảng và Nhà
nƣớc ta luôn quan tâm, chú trọng thực hiện nhiệm vụ PCMT, coi công tác PCMT là
nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động của hệ thống chính trị và của toàn xã hội.
Nội dung cụ thể của công tác PCMT tập trung vào một số công tác nhƣ sau:
- Công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy là nhiệm vụ trọng tâm, vừa
cấp bách, vừa thƣờng xuyên, liên tục, lâu dài và phải đặt dƣới sự lãnh đạo, chỉ
đạo trực tiếp của các cấp ủy đảng, sự quản lý của chính quyền, huy động sức
mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia. Tổ chức phòng
ngừa và cai nghiện có hiệu quả để kiềm chế, ngăn chặn sự gia tăng tệ nạn ma túy,
giảm cầu về ma túy.

16
- Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, giáo dục PCMT trong hệ thống chính
trị và toàn dân; chú ý tập trung vào nhóm đối tƣợng có nguy cơ cao, thanh, thiếu
niên, học sinh, sinh viên, đồng bào vùng sâu, vùng xa.
- Lồng ghép công tác PCMT với Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới
và cuộc vận động toàn dân xây dựng đời sống văn hóa mới ở khu dân cƣ. Tập
trung chỉ đạo tạo chuyển biến từ cơ sở; xây dựng và nhân rộng các mô hình
PCMT phù hợp với từng địa phƣơng. Tăng cƣờng đấu tranh ngăn chặn có hiệu
quả tình trạng mua bán, vận chuyển ma túy từ nƣớc ngoài vào nƣớc ta.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật về PCMT,
Củng cố lực lƣợng chuyên trách PCMT; tăng cƣờng trang bị, phƣơng tiện đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế với các nƣớc có
chung đƣờng biên giới, các nƣớc nằm trên tuyến vận chuyển, nơi sản xuất, nguồn
cung cấp ma túy và các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, liên minh chính
phủ trong đấu tranh PCMT
1.2. Pháp luật Việt Nam về phòng, chống ma túy
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm cơ bản của pháp luật về phòng, chống ma túy
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do Nhà
nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí nhà nƣớc của giai cấp thống trị trên cơ

sở ghi nhận các nhu cầu về lợi ích của toàn xã hội, đƣợc đảm bảo thực hiện bằng
nhà nƣớc, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội với mục đích trật tự và ổn định xã
hội, vì sự phát triển bền vững của xã hội [56, tr.228].
Pháp luật PCMT là một bộ phận cấu thành trong hệ thống pháp luật của
Nhà nƣớc Việt Nam. Ngay từ khi mới thành lập nƣớc Việt Nam Dân chủ cộng
hòa, Nhà nƣớc đã rất quan tâm đến công tác PCMT, coi PCMT là một trong
những nhiệm vụ cơ bản của Nhà nƣớc. Những quy định về ngăn chặn, đấu tranh,
loại trừ ma túy ra khỏi đời sống xã hội dần đƣợc hình thành và đến nay đã trở
thành hệ thống những quy phạm pháp luật về PCMT. Trong văn bản quy phạm
pháp luật cao nhất của Nhà nƣớc là Hiến pháp quy định: “nghiêm cấm sản xuất,
vận chuyển, buôn bán, tàng trữ, sử dụng trái phép thuốc phiện và các chất ma

17
túy khác. Nhà nước quy định chế độ bắt buộc cai nghiện và chữa các bệnh xã hội
nguy hiểm ” [46, Điều 61].
Đặc biệt, tình hình ma túy và các tội phạm và ma túy diễn biến ngày
càng phức tạp hơn, những quy định trong Bộ luật Hình sự năm 1985 không đáp
ứng đƣợc yêu cầu của cuộc đấu tranh này. Sau 03 lần (các năm: 1991, 1992,
1997) đƣợc điều chỉnh, bổ sung, ngày 10/5/1999, Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ
11 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm
1985, quy định một chƣơng riêng (Chƣơng XVIII, từ Điều 192 đến Điều 201)
về các tội phạm về ma túy. So với quy định về tội phạm ma túy của Bộ luật
Hình sự năm 1985, quy định về tội phạm ma túy trong Bộ luật hình sự 1999 đầy
đủ và chi tiết hơn rất nhiều.
Mặt khác, ngày 09/12/2000, Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 8 đã thông qua
Luật PCMT gồm 8 chƣơng, 56 điều, quy định về phòng ngừa, ngăn chặn, đấu
tranh phòng chống tệ nạn ma túy, kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan
đến ma túy; quy định trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong
PCMT. Luật PCMT năm 2000 là nền tảng pháp lý vững chắc cho công tác đấu
tranh PCMT hiện nay và trong thời gian tới, thể hiện quan điểm của Đảng và

Nhà nƣớc quyết tâm PCMT – hiểm họa chung của nhân loại. Các quy định của
Luật PCMT năm 2000 còn đƣợc quy định cụ thể, chi tiết và đƣợc hƣớng dẫn thi
hành trong các văn bản dƣới luật (các Nghị định, Thông tƣ, Thông tƣ liên tịch).
Các văn bản này cụ thể hóa, chi tiết các quy định của Luật, góp phần xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật về PCMT.
Cùng với những diễn biến phức tạp của ma túy và tệ nạn ma túy, hệ thống
pháp luật về ma túy và tệ nạn ma túy không ngừng đƣợc sửa đổi, bổ sung, hoàn
thiện. Biểu hiện cụ thể là việc ban hành Luật PCMT sửa đổi năm 2008 và các
văn bản hƣớng dẫn thi hành mới.
Mặt khác, để các quy định pháp luật trên đi vào cuộc sống và phát huy
hiệu lực, Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều văn bản để chỉ đạo công tác PCMT,
không những về chủ trƣơng mà cả bằng những hành động cụ thể: các Chỉ thị

×