Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Nghiên cứu một số đặc tính hoá sinh dược của dịch chiết từ thân cây ngũ gia bì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 55 trang )





TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

======

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC TÍNH
HÓA SINH DƢỢC CỦA DỊCH CHIẾT
TỪ THÂN CÂY NGŨ GIA BÌ
(Acanthopanax trifoliatus gatus (L.)MERR)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa sinh học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. PHÍ THỊ BÍCH NGỌC



HÀ NỘI , 2014



LỜI CẢM ƠN

Với tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn


Ths. Phí Thị Bích Ngọc và TS. Trần Thị Phƣơng Liên, những ngƣời
đã tận tình hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi hoàn thành
đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ Trung tâm Hỗ trợ thiết bị và
Chuyển giao công nghệ - Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, Viện Vệ sinh
Dịch tễ Trung ƣơng, các anh chị cao học đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè, là
những ngƣời luôn ở bên cạnh động viên, giúp đỡ và là chỗ dựa tinh thần lớn
nhất giúp tôi vƣợt qua khó khăn để có đƣợc ngày hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Phƣơng




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong khóa
luận là do tôi thực hiện và không trùng lặp với bất cứ tác giả nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với những nội dung đƣợc đề cập
trong bản khóa luận này.

Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện



Nguyễn Thị Phƣơng



DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

BP Béo phì
ĐTĐ Đái tháo đƣờng
ĐT Điều trị
EtOAc Ethylacetat
EtOH Ethanol
HDL Lipoprotein tỷ trọng cao ( High- density lipoprotein)
LDL Lipoprotein tỷ trọng thấp ( Low- density lipoprotein)
Met Metformin
PĐ Phân đoạn
POD Peroxidase
TG Triglycerid
WHO Tổ chức Y tế Thế giới
TN
0
Thí nghiệm






DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1.1. Phân loại BMI của ngƣời trƣởng thành châu Âu và châu Á
Bảng 2.1. Bảng các phản ứng định tính đặc trƣng
Bảng 2.2. Mô hình nghiên cứu khả năng hạ glucose huyết của các phân đoạn
dịch chiết thân cây Ngũ gia bì(Acanthopanax trifoliatus gatus (L.)
Merr)
Bảng 3.1. Hiệu suất chiết rút các phân đoạn từ thân cây Ngũ gia bì
Bảng 3.2. Kết quả định tính một số hợp chất tự nhiên trong các phân đoạn
dịch chiết thân cây Ngũ gia bì
Bảng 3.3. Kết quả xây dựng đƣờng chuẩn acid gallic
Bảng 3.4. Định lƣợng polyphenol tổng số các phân đoạn dịch chiết từ thân
cây Ngũ gia bì
Bảng 3.5. Kết quả thử độc tính cấp theo đƣờng uống
Bảng 3.6. Trọng lƣợng trung bình của hai nhóm chuột nuôi bằng hai chế độ
dinh dƣỡng khác nhau
Bảng 3.7. So sánh một số chỉ số hóa sinh máu giữa chuột nuôi thƣờng và nuôi
béo phì thực nghiệm
Bảng 3.8. Nồng độ glucose huyết của các lô chuột trƣớc và sau khi tiêm STZ
Bảng 3.9. Kết quả nồng độ glucose huyết lúc đói của các lô chuột sau 14 ngày
điều trị.




DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Lá và thân cây Ngũ gia bì (Acanthopanax trifoliatus gatus (L.) Merr)
Hình 2.2. Chuột nhắt trắng chủng Swiss
Hình 3.1. Quy trình chiết suất các chất tự nhiên từ thân cây Ngũ gia bì
Hình 3.2. Đồ thị đƣờng chuẩn acid gallic
Hình 3.3. Biểu đồ biểu diễn sự tăng trọng của các nhóm chuột với 2 chế độ

dinh dƣỡng khác nhau trong vòng 8 tuần
Hình 3.4. Biểu đồ so sánh một số chỉ số hóa sinh giữa các lô chuột thí nghiệm
Hình 3.5. Biểu đồ so sánh khối lƣợng của các lô chuột đái tháo đƣờng trƣớc
và sau khi điều trị
Hình 3.6. Nồng độ glucose huyết lúc đói của các lô chuột thí nghiệm trƣớc và
sau khi tiêm 72 giờ
Hình 3.7. Nồng độ glucose huyết lúc đói của các lô chuột trƣớc và sau 14
ngày điều trị
Hình 3.8. Biểu đồ một số chỉ số lipid chuột đái tháo đƣờng trƣớc và sau điều
trị bằng thân cây Ngũ gia bì






MỤC LỤC
MỤC LỤC 7
MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Giới thiệu chung về cây Ngũ gia bì 4
1.1.1. Phân loại, mô tả 4
1.1.2. Phân bố 4
1.1.3. Thành phần hoá học 4
1.1.4. Công dụng 5
1.2. Giới thiệu một số hợp chất tự nhiên từ thực vật 5
1.2.1. Các hợp chất thứ sinh và các chất có hoạt tính sinh học 5
1.2.2. Flavonoid thực vật 6
1.2.1.1. Cấu tạo hóa học 6

1.2.1.2. Hoạt tính sinh học 7
1.2.2. Hợp chất phenolic 7
1.2.2.1. Cấu tạo hóa học 7
1.2.2.2. Hoạt tính sinh học 8
1.2.3. Alkaloid thực vật 8
1.2.3.1. Cấu tạo hóa học 8
1.2.3.2. Hoạt tính sinh học 9
1.2.4. Tannin thực vật 9
1.2.4.1. Cấu trúc hóa học 9
1.2.4.2. Hoạt tính sinh học 9
1.2.5. Hợp chất coumarin 10
1.3. Bệnh béo phì 10
1.3.1. Thực trạng béo phì trên thế giới và ở Việt Nam 11
1.3.2. Tác hại và nguy cơ của bệnh béo phì 11


1.4. Bệnh đái tháo đƣờng (Diabetes mellitus) 12
1.4.1. Khái niệm và phân loại 12
1.4.2. Thực trạng ĐTĐ trên thế giới và ở Việt Nam 13
1.4.3. Tác hại và biến chứng 13
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 14
2.1.1. Mẫu thực vật 14
2.1.2. Mẫu động vật 14
2.1.3. Hóa chất, dụng cụ thí nghiệm 15
2.1.3.1. Hóa chất 15
2.1.3.2. Dụng cụ thí nghiệm 15
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 16
2.2.1. Phƣơng pháp tách chiết nghiên cứu 16
2.2.2. Phƣơng pháp khảo sát thành phần hóa học của thân cây Ngũ gia bì 16

2.2.2.1. Định tính một số nhóm hợp chất tự nhiên 16
2.2.2.2. Định lƣợng polyphenol tổng số theo phƣơng pháp Folin-Ciocalteau 18
2.2.3. Nghiên cứu tác dụng của các phân đoạn dịch chiết từ thân cây Ngũ
gia bì (Acanthopanax trifoliatus gatus (L.) Merr) lên trọng lƣợng và một số
chỉ số hóa sinh máu của chuột béo phì thực nghiệm 19
2.2.3.1. Thử độc tính cấp, xác định LD
50
19
2.2.3.2. Xây dựng mô hình chuột béo phì thực nghiệm 19
2.2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu tác dụng hạ glucose huyết của các phân
đoạn dịch chiết từ thân cây Ngũ gia bì (Acanthopanax trifoliatus gatus (L.)
Merr) 20
2.2.4.1. Tạo mô hình chuột ĐTĐ type 2 20
2.2.4.2. Thử khả năng hạ glucose huyết của các phân đoạn dịchchiết 20
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 22
3.1. Quy trình tách chiết các phân đoạn từ thân cây Ngũ gia bì 22


3.2. Kết quả khảo sát thành phần các hợp chất tự nhiên có trong các phân
đoạn dịch chiết thân cây Ngũ gia bì 23
3.2.1. Định tính một số hợp chất tự nhiên có trong thân cây Ngũ gia bì 23
3.2.2. Định lƣợng polyphenol tổng số các phân đoạn dịch chiết 25
3.2.2.1. Kết quả xây dựng đƣờng chuẩn acid gallic 25
3.2.2.2. Kết quả xác định hàm lƣợng polyphenol tổng số 26
3.3. Kết quả xác định liều độc cấp 27
3.4. Kết quả mô hình chuột béo phì thực nghiệm 27
3.5. Tác dụng của một số phân đoạn dịch chiết thân cây Ngũ gia bì lên
chuột béo phì thực nghiệm 32
3.6. Tác dụng hạ glucose huyết của thân cây Ngũ gia bì trên mô hình chuột
đái tháo đƣờng type 2 33

3.6.1. Kết quả tạo mô hình chuột đái tháo đƣờng type 2 thực nghiệm 33
3.6.2. Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết từ thân cây Ngũ gia bì đến
nồng độ glucose huyết lúc đói của chuột ĐTĐ 36
3.7. Tác dụng đến chuyển hóa lipid của thân cây Ngũ gia bì trên mô hình
chuột ĐTĐ type 2 39
KẾT LUẬN 42
KIẾN NGHỊ 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Do sự phát triển của xã hội hiện nay kéo theo nhịp sống công nghiệp hiện
đại của con ngƣời, sự không phù hợp về thay đổi lối sống, các chế độ ăn uống
mất cân đối dinh dƣỡng là nguyên nhân dẫn đến nhiều căn bệnh nguy hiểm
nhƣ : bệnh đái tháo đƣờng (Diabetes mellitus), bệnh béo phì (Obesity), ung
thƣ, tim mạch…
Theo ƣớc tính của WHO trên thế giới có hơn 346 triệu ngƣời mắc đái tháo
đƣờng. Từ nay tới năm 2030 con số này có khả năng tăng gấp đôi nếu không
có biện pháp can thiệp. Gần 80% các trƣờng hợp tử vong do đái tháo đƣờng là
ở các quốc gia thu nhập thấp và trung bình.
Ở Việt Nam Bệnh viện Nội tiết Trung ƣơng đã công bố kết quả nghiên
cứu bệnh viện thực hiện trong năm 2012. Theo đó, trong hơn 11.000
ngƣờituổi 30-69 tại 6 vùng sinh thái gồm: Miền núi phía Bắc, Đồng bằng
sông Hồng, Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam
Bộ đã tham gia nghiên cứu, số bệnh nhân mắc bệnh tiểu đƣờng chiếm khoảng
6%.
Đáng nói, số ngƣời mắc tiểu đƣờng có xu hƣớng tăng nhanh nhƣng số
ngƣời phát hiện bệnh lại rất thấp. Theo kết quả nghiên cứu này, tỷ lệ ngƣời
bệnh tiểu đƣờng trong cộng đồng không đƣợc phát hiện ở nƣớc ta là gần 64%.

Kiến thức chung về bệnh của ngƣời dân cũng rất thiếu. Gần 76% số ngƣời
đƣợc hỏi có kiến thức rất thấp về chẩn đoán và biến chứng của bệnh, chỉ có
0,5% có kiến thức tốt.
Trong những năm gần đây, công nghệ tách chiết các hợp chất từ thực vật
đã không ngừng phát triển và bƣớc đầu đạt đƣợc những thành quả đáng kể.
Trên thế giới từ rất lâu ngƣời ta đã ứng dụng những công nghệ này để sản
xuất các chất có hoạt tính sinh học, phục vụ cho nghiên cứu, sản xuất và phục
vụ lợi ích của con ngƣời. Những nghiên cứu về hợp chất có hoạt tính sinh học
2

ở thực vật phát triển từ những năm 1950. Có khoảng hơn 30.000 hợp chất
đƣợc chiết xuất từ thực vật có hoạt tính và rất có giá trị đối với cuộc sống.
Những hợp chất nhƣ: alkaloid, terpenoid, phenolic đƣợc biết đến nhƣ là các
hợp chất thứ cấp, chúng đƣợc tạo ra ở một số loại tế bào nhất định nhƣ các tế
bào rễ tơ, biểu mô, hoa, lá. Mặc dù, hóa học tổng hợp hữu cơ đạt nhiều thành
tựu quan trọng nhƣng nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học (thƣờng gọi là các
chất thứ cấp) vẫn còn khó tổng hợp hoặc có thể tổng hợp đƣợc nhƣng chi phí
rất đắt. Chẳng hạn, một số hỗn hợp phức tạp nhƣ tinh dầu hoa hồng là không
thể tổng hợp hóa học đƣợc.
Trong lịch sử Y học từ 1550 năm trƣớc công nguyên, con ngƣời đã biết
dùng cây cỏ để chữa ĐTĐ. Nhiều loại thảo dƣợc đã chứng tỏ có tác dụng rất
tốt trong việc điều trị ĐTĐ nhƣ: mƣớp đắng, sinh địa, hoàng kỳ, huyền sâm,
cỏ ngọt, chè xanh, khoai lang,…Việc nghiên cứu, khảo sát về thành phần hóa
học và tác dụng dƣợc lý của các loài cây thuốc có giá trị của Việt Nam nhằm
đặt cơ sở khoa học cho việc sử dụng chúng một cách hợp lý, hiệu quả có tầm
quan trọng đặc biệt.
Cây Ngũ gia bì thuộc họ Ngũ gia bì mọc hoang ở nhiều tỉnh miền Bắc
nƣớc ta, hay gặp nhất là ở Lạng Sơn, Cao Bằng,Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc
Cạn, Thái Nguyên… đƣợc dùng để chữa nhiều bệnh . Tuy nhiên việc nghiên
cứu đặc tính hóa sinh, y dƣợc của các hoạt chất thiên nhiên từ đối tƣợng này

chƣa đƣợc nghiên cứu một cách thỏa đáng. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành
đề tài : "Nghiên cứu một số đặc tính hóa sinh dƣợc của dịch chiết từ thân
cây Ngũ gia bì (Acanthopanax trifoliatus gatus (L.) Merr) ".
2. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Khảo sát sơ bộ thành phần các hợp chất tự nhiên có trong thân cây Ngũ
gia bì (Acanthopanax trifoliatus gatus (L.) Merr) bằng các phƣơng pháp tách
chiết, định tính, định lƣợng.
2.2. Định lƣợng polyphenol tổng số theo phƣơng pháp Folin- Ciocalteau.
3

2.3. Nghiên cứu tác dụng hạ đƣờng huyết và chống rối loạn trao đổi lipid của
các phân đoạn dịch chiết thân cây Ngũ gia bì (Acanthopanax trifoliatus gatus
(L.) Merr) trên mô hình chuột BP và ĐTĐ type II.









4

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về cây Ngũ gia bì
1.1.1. Phân loại, mô tả
Ngũ gia bì là một cây nhỏ, rất nhiều gai, cao chừng 2-3 m. Lá mọc so
le, kép chân vịt có từ 3-5 lá chét, phiến lá chét có hình bầu dục hay hơi thuôn

dài, phía cuống hơi thót lại, đầu nhọn, mỏng, mép có răng cƣa to, cuống lá dài
từ 4-7 cm. Hoa mọc khác gốc thành hình tán ở đầu cành. Ðầu mùa hạ ra hoa
nhỏ màu vàng xanh. Quả mọng, hình cầu, đƣờng kính chừng 2.5 mm, khi chín
có màu đen [10].
1.1.2. Phân bố
Ngũ gia bì mọc hoang ở nhiều tỉnh miền Bắc nƣớc ta, hay gặp nhất là ở
Lạng Sơn, Cao Bằng, Sapa (Lào Cai), Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Cạn, Thái
Nguyên, Hòa Bình, Hà Tây, Tuyên Quang. Có mọc ở Trung Quốc (Quảng
Châu, Tứ Xuyên) [10].
Thƣờng đào cây vào mùa hạ hay mùa thu, lấy rễ, bỏ gỗ, lấy vỏ, phơi
khô là đƣợc. Khi dùng để sống hoặc sao vàng sắc uống.
Vị thuốc thƣờng là những cuộn ống nhỏ, dài ngắn không đều, dày
chừng 1mm, vỏ ngoài màu vàng nâu nhạt, hơi bóng, có những nếp nhăn, bì
khổng dài, mặt trong màu xám trắng, dai, mặt phẳng, có nhiều điểm vàng nâu.
Mùi không rõ.
1.1.3. Thành phần hoá học
Tác giả Phạm Thanh Huyền đã xác định đƣợc thành phần hóa học chủ
yếu của cây Ngũ gia bì bao gồm : saponin, alkaloid, coumarin, phytosterol,
chất béo, tinh dầu, acid hữu cơ, tanin, acid uronic và đƣờng khử tự do 6.
Từ thân và lá cây Ngũ gia bì, Phan Văn Kiệm và cộng sự đã phân lập
đƣợc taraxerol, taraxeryl axetat, axit ent-pimara- 8(14), 15-dien-19-oic, axit
ent-kaur-16-en-19-oic và (2R, 3R) -2,3-di-(3,4- metylendioxibenzyl)-
5

butyrolactone 9.
1.1.4. Công dụng
Ngũ gia bì là 1 vị thuốc có tác dụng mạnh gân cốt, khu phong hóa thấp,
chủ trị đau bụng, yếu chân, trẻ con lên 3 tuổi chƣa biết đi, con trai âm suy
(dƣơng sự bất cử) con gái ngứa âm hộ, đau lƣng, tê chân, làm mạnh gân cốt,
tăng trí nhớ, ngâm rƣợu uống rất tốt. Theo tài liệu cổ Ngũ gia bì vị cay, tính

ôn vào 2 kinh can và thận 10.
1.2. Giới thiệu một số hợp chất tự nhiên từ thực vật
1.2.1. Các hợp chất thứ sinh và các chất có hoạt tính sinh học
Quá trình trao đổi chất của sinh vật bao gồm sự tạo thành các hợp chất
sơ cấp và thứ cấp (còn gọi là các hợp chất thứ sinh).
Hợp chất sơ cấp đƣợc tạo thành là sản phẩm của quá trình đồng hóa và
dị hóa, có vai trò quan trọng đối với cơ thể sống. Nó bao gồm những chất
thiết yếu cho sự sống nhƣ các axit amin, các axit nucleic, carbohidrat, lipid,…
Chúng là trung tâm của quá trình trao đổi chất, sinh trƣởng và phát triển của
sinh vật.
Các hợp chất thứ cấp (hợp chất thứ sinh) đƣợc tạo thành từ các hợp
chất sơ cấp và các chất trao đổi trung gian của chu trình đƣờng phân, chu
trình pentose- phosphate, chu trình acid citric,… Khác với các chất trao đổi
bậc nhất, hợp chất thực vật thứ sinh không phải là yếu tố đặc biệt cần thiết
cho quá trình sinh trƣởng, phát triển, quang hợp và sinh sản. Chúng đƣợc tạo
ra trong những tế bào chuyên biệt với vai trò điều hòa mối quan hệ qua lại
giữa các tế bào trong cơ thể. Đồng thời chúng là các hợp chất phòng thủ giúp
thực vật chống lại các tác nhân gây bệnh xâm nhiễm thực vật từ môi trƣờng
xung quanh.
Ngƣời ta tiến hành phân loại các hợp chất thứ sinh dựa trên nhiều tiêu
chuẩn khác nhau. Dựa vào bản chất hóa học chia hợp chất thứ sinh thành các
6

hợp chất flavonoid, phenolic, alkaloid, coumarine, glycoside,… dựa vào lịch
sử phát hiện và sử dụng, các hợp chất thứ sinh đƣợc chia làm 4 nhóm chính:
+ Terpen (gồm isoprenoid, terpenoid, carotenoid,…).
+ Glycosid.
+ Các phenylpropanoid (gồm flavonoid, tannin, lignin,…).
+ Các hợp chất chứa nitơ (gồm alkaloid, hợp chất dị vòng thơm,…).
Hiện nay nhiều hợp chất thứ sinh đã đƣợc tách chiết và sử dụng để

phòng tránh và điều trị một số bệnh thông thƣờng và cả những bệnh hiểm
nghèo ở ngƣời. Phổ biến nhất là các hợp chất flavonoid, phenolic và alkaloid.
Chúng đƣợc bào chế thành các dạng dƣợc liệu hay đƣợc bổ sung vào thực
phẩm nhằm nâng cao giá trị dinh dƣỡng và tăng cƣờng khả năng phòng ngừa
bệnh tật.
1.2.2. Flavonoid thực vật
Trong số các polyphenol tự nhiên, flavonoid là nhóm chất quan trọng vì
chúng phổ biến ở hầu hết các loài thực vật và có nhiều hoạt tính sinh – dƣợc
học có giá trị [5].
1.2.1.1. Cấu tạo hóa học
Flavonoid thuộc nhóm phenol, là dẫn xuất của 2 – phenyl chroman
(flavan). Đó là những hợp chất có cấu tạo gồm 2 vòng benzen A và B với một
dị vòng pyran C tạo thành khung carbon C6 – C3 – C6, trong đó vòng A kết
hợp với vòng C tạo thành khung chroman.
9
10
8
5
7
6
2
3
O
1
4
1'
5'6'
4'
3'
2'

A
C
B

Flavan (2-phenyl chroman)
Tùy theo mức độ oxy hóa của vòng pyran, sự có mặt hay không có mặt
của nối đôi giữa C2 với C3 và nhóm carbonyl ở C4 mà có thể phân biệt
7

flavonoid thành các nhóm phụ sau: flavon, flavonol, flavanon, chalcon và
auron, antoxyanidin, leucoantoxyanidin, catechin, isoflavonoid, rotenoid,
neoflavonoid. Flavonoid tồn tại ở hai dạng: dạng tự do gọi là aglycon và dạng
liên kết với đƣờng là glycoside. Các glycoside khi bị thủy phân bằng acid
hoặc enzyme sẽ giải phóng ra đƣờng và aglycon tƣơng ứng.
1.2.1.2. Hoạt tính sinh học
Tác dụng chống oxy hóa (antioxydant): flavonoid có khả năng kìm
hãm các quá trình oxy hóa dây chuyền sinh ra bởi các gốc tự do hoạt động.
Flavonoid có khả năng điều hòa hoạt độ enzyme do khả năng liên kết với
nhóm amin trong phân tử protein, làm thay đổi cấu hình không gian của
enzyme do đó tạo hiệu ứng điều hòa dị lập thể.
Flavonoid có tính kháng khuẩn, kháng virus, tăng khả năng đề kháng
của cơ thể do kích thích lympho bào, tăng sản xuất interferon, ức chế hiện
tƣợng thoát bọng (digramilation).
Flavonoid có hoạt tính của vitamin PP, làm tăng tính bền và đàn hồi
của thành mạch, giảm sức thấm của mao mạch.
Flavonoid có tác dụng chống ung thƣ do kìm hãm các enzyme oxy
hóa khử, quá trình đƣờng phân và hô hấp, kìm hãm phân bào, phá vỡ cân
bằng trong các quá trình trao đổi chất của tế bào ung thƣ [4].
Ngoài ra, flavonoid còn có tác dụng giảm béo phì và lipd máu, hạ
glucose huyết.

1.2.2. Hợp chất phenolic
1.2.2.1. Cấu tạo hóa học
Hợp chất phenolic là nhóm các chất khác nhau rất phổ biến trong
thực vật. Trong phân tử có vòng thơm (benzen) mang một, hai hay ba nhóm
hydroxyl (-OH) gắn trực tiếp với vòng benzen. Dựa vào thành phần và cấu
trúc chia, ngƣời ta chia hợp chất phenolic thành ba nhóm chính là: nhóm hợp
8

chất phenolic đơn giản, nhóm hợp chất phenolic phức tạp, nhóm hợp chất
phenolic đa vòng.
1.2.2.2. Hoạt tính sinh học
Hợp chất phenolic có ở hầu hết các bộ phận của thực vật, đặc biệt là
các tế bào tham gia vào quá trình quang hơp. Chúng là những sản phẩm thứ
cấp của quá trình đƣờng phân và chu trình pentose qua cynamic acid hay theo
con đƣờng acetate malonate qua acetyl-coA.
Các phenolic tham gia vào quá trình hô hấp của thực vật với vai trò
nhƣ một chất vận chuyển hydro. Các polyphenol có thể hình thành liên kết
hydro với protein và enzyme, dẫn đến thay đổi hoạt động của các enzyme bị
tác động tƣơng tự nhƣ hiệu ứng điều hòa dị lập thể.
Tác dụng mạnh lên quá trình sinh trƣởng của thực vật, là chất hoạt
hóa IAA- oxydase và tham gia vào quá trình sinh tổng hợp của enzyme này.
Hợp chất phenolic có tính kháng khuẩn.
1.2.3. Alkaloid thực vật
1.2.3.1. Cấu tạo hóa học
Alkaloid là nhóm các hợp chất hữu cơ có cấu trúc phức tập chứa
nitơ, đa số có nhân dị vòng, có đặc tính kiềm, thƣờng gặp ở thực vật và động
vật.
Alkaloid thƣờng không màu, không mùi, có vị đắng. Một số alkaloid
có màu vàng nhƣ berberin, palmitin.
N

N
N
N
C H
3
C H
3
CH
3
O
O
C a ff e in
O
N H
H
OH
OH
M o rp hine
N
N
C H
3
N icotin

9

1.2.3.2. Hoạt tính sinh học
Alkaloid đƣợc hình thành từ các sản phẩm của quá trình trao đổi chất
ở thực vật nên nó có hoạt tính sinh học nhƣ một chất dự trữ cho tổng hợp
protein, chất bảo vệ cây, tham gia vào chuyển hóa hydro ở các mức độ khác

nhau.
Alkaloid đƣợc sử dụng nhiều trong công nghiệp dƣợc, có rất nhiều
thuốc chữa bệnh đƣợc sử dụng trong y học là các alkaloid tự nhiên hoặc nhân
tạo nhƣ morphine, caffein, nicotin, cocain, …
1.2.4. Tannin thực vật
1.2.4.1. Cấu trúc hóa học
Tannin là hợp chất phenol có trọng lƣợng phân tử cao, có chứa nhóm
chức hydroxyl và các nhóm chức khác (nhƣ carboxyl), có khả năng tạo phức
với protein và các phân tử lớn khác trong điều kiện đặc biệt.
Tannin đƣợc cấu tạo dựa trên gallic acid và tanic acid. Tannin đƣợc
chia làm hai nhóm chính là tannin thủy phân và tannin ngƣng tụ.
Tannin thƣờng là hợp chất vô định hình hoặc tinh thể, không màu, có
tính quang học, vị chát. Tannin tan trong nƣớc tạo dung dịch keo và độ hòa
tan thay đổi tùy thuộc mức độ polymer hóa. Chúng tan tốt trong ethanol,
acetone.
1.2.4.2. Hoạt tính sinh học
Tannin là chất cầm rửa do có tác dụng giảm sự bài tiết trong ống tiêu
hóa, kết tủa protein tạo thành một màng che niêm mạc. Tannin chữa ngộ độc
kim loại nặng và alkaloid do có khả năng tạo kết tủa với chúng.
Tannin có tác dụng chống ung thƣ do có khả năng kết hợp với các
chất gây ung thƣ. Ở nồng độ cao, tannin ức chế hoạt động của các enzyme
nhƣng lại kích hoạt enzyme ở nồng độ thấp.
10

Tannin có tác dụng ức chế và diệt khuẩn, tác dụng cầm máu do làm
se hệ mao mạch hay tác dụng làm giảm đau tại chỗ do làm giảm tác dụng ở
đầu dây thần kinh trung ƣơng.
1.2.5. Hợp chất coumarin
Coumarin là dẫn xuất của α-purine có cấu trúc C6 – C3 dị vòng chứa
oxy. Coumarin kết tinh không màu hoặc màu vàng nhạt, vị đắng, cay, có mùi

thơm. Tính chất hóa học đặc trƣng là dễ dàng kết hợp với đƣờng glucose tạo
thành glycosid dễ tan trong nƣớc.
Hiện nay có hơn 1500 hợp chất coumarin khác nhau đƣợc biết đến khi
nghiên cứu 800 loài thực vật. Ta cũng dễ dàng tìm thấy coumarin trong tất cả
các bộ phận khác nhau của cây nhƣ: áo hạt, quả, hoa, rễ,… Coumarin cũng có
vai trò là một nhóm chất phòng thủ hóa học hữu hiệu chống lại vi khuẩn và
tác nhân có hại của môi trƣờng. Tuy nhiên cho tới nay con đƣờng tổng hợp
coumarin vẫn chƣa hoàn toàn sáng tỏ.
Coumarin đƣợc ứng dụng nhiều trong cuộc sống nhƣ làm nƣớc hoa,
hƣơng liệu, làm chất chống đông máu và chất diệt loài gặm nhấm. Trong Y
học, dẫn xuất của coumarin có tác dụng chống co thắt, giãn nở động mạch
vành, làm bền và bảo vệ thành mạch, ngăn cản đột quỵ.
1.3. Bệnh béo phì
Tổ chức y tế thế giới (WHO) định nghĩa béo phì (Obersity) là tình trạng
tích lũy mỡ quá mức và không bình thƣờng tại một số vùng hay toàn bộ cơ thể
gây ảnh hƣởng tới sức khỏe. Tổ chức này dùng chỉ số khối cơ thể BMI (Body
Mass Index) để đánh giá tình trạng dƣ thừa hay thiếu hụt mỡ của mỗi ngƣời.
Chỉ số khối cơ thể đƣợc tính theo công thức sau:

Trong đó: W: Khối lƣợng (kg)
H: Chiều cao (m)
11

Bảng 1.1. Phân loại BMI của ngƣời trƣởng thành châu Âu và châu Á
Mức độ thể trọng
Ngƣời trƣởng thành
châu Âu
Ngƣời trƣởng thành
châu Á
Nhẹ cân

< 18.5
< 18.5
Bình thƣờng
18.5 - 24.9
18.5 - 22.9
Quá cân
≥ 25 - 29.9
≥ 23
Béo phì độ 1
30 - 34.9
>23 - 24.9
Béo phì độ 2
35 - 39.9
25 - 29.9
Béo phì độ 3
≥ 40
≥ 30

1.3.1. Thực trạng béo phì trên thế giới và ở Việt Nam
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) hiện nay số ngƣời béo phì đã lên tới
1,7 tỉ ngƣời [3], không chỉ gặp nhiều ở các quốc gia phát triển mà còn gặp ở
các quốc gia đang phát triển.
Tại Việt Nam, theo tiêu chuẩn của ngƣời châu Á, số ngƣời thừa cân
béo phì cũng tăng theo thời gian. Năm 1991 theo điều tra của Lê Huy Liệu và
cộng sự thì tỉ lệ thừa cân mắc bệnh béo phì nói chung tại Hà Nội nói chung là
1,1%. Đến năm 2000 con số này đã là 2,62% tăng gấp 2,5 lần trong vòng 10
năm [3].
1.3.2. Tác hại và nguy cơ của bệnh béo phì
Ngƣời béo phì có nguy cơ bệnh tật cao hơn so với ngƣời thƣờng do
nhiễm độc mỡ máu, tiêu biểu nhƣ:

* Bệnh tim mạch: do mỡ tạng làm tim khó co bóp và mỡ máu làm xơ cứng
mạch vành và các mạch máu khác gây nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp.
12

* Rối loạn lipid máu: tình trạng này rất hay gặp ở ngƣời béo bụng và có biểu
hiện đặc trƣng là tăng triglycerid và lipid có hại (LDL-c), giảm lipid có lợi
(HDL-c).
* Tiểu đƣờng: béo phì toàn thân có nguy cơ mắc ĐTĐ type 2.
* Đột quỵ: những ngƣời có BMI > 30 dễ bị tử vong do bệnh liên quan đến
mạch máu não.
* Ngoài ra béo phì còn làm gia tăng nguy cơ của nhiều bệnh khác: xấu đi tình
trạng rối loạn tiền mãn kinh ở phụ nữ, suy giảm chức năng hô hấp, rối loạn
hoạt động cơ xƣơng, ung thƣ, sỏi mật và các vấn đề bệnh lý tâm thần khác
[3], [8].
1.4. Bệnh đái tháo đƣờng (Diabetes mellitus)
1.4.1. Khái niệm và phân loại
Đái tháo đƣờng là một nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa cacbohydrat khi
hoocmon insulin của tụy bị thiếu hay giảm tác động trong cơ thể, biểu hiện
bằng mức đƣờng trong máu luôn cao.
Theo phân loại của WHO năm 1999, thì bệnh đái tháo đƣờng có những
thể loại sau:
* Bệnh đái tháo đƣờng type 1do tế bào  bị phá hủy, gây nên sự thiếu hụt
insulin tuyệt đối cho cơ thể (nồng độ insulin giảm thấp hoặc mất hoàn toàn).
Đái tháo đƣờng type 1 chiểm tỷ lệ khoảng 5-10% bệnh đái tháo đƣờng thế
giới.
* Bệnh đái tháo đƣờng type 2 là do kháng insulin ở cơ quan đích kèm
theo suy giảm chức năng tế bào  hoặc do suy giảm chức năng tế bào  kèm
theo kháng insulin của cơ quan đích. Tùy trƣờng hợp cụ thể mà một trong hai
trƣờng hợp trên nổi trội hoặc cả hai. Đái tháo đƣờng type 2 chiếm tỷ lệ
khoảng 90% đái tháo đƣờng trên thế giới.

13

1.4.2. Thực trạng ĐTĐ trên thế giới và ở Việt Nam
Bệnh Đái tháo đƣờng (ĐTĐ) đang gia tăng nhanh chóng trên thế giới,
đặc biệt ở các nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Năm 1994, trên thế giới có 110 triệu ngƣời mắc, năm 1995 con số này
đã là 135 triệu ngƣời (4% dân số). Ƣớc tính đến năm 2010 số ngƣời mắc ĐTĐ
sẽ lên đến 221 triệu và năm 2050 là 300 triệu. Ở Việt Nam, vào những năm
đầu thập kỷ 90, tỷ lệ ĐTĐ ở Hà Nội, Huế và Tp. Hồ Chí Minh tƣơng ứng là
1,2%, 0,96% và 2,52%, nhƣng vào năm 2001 khu vực thành thị của 4 thành
phố lớn đã là 4,0%.
Theo WHO, năm 2000 toàn thế giới có khoảng 151 triệu ngƣời mắc bệnh
đái tháo đƣờng và dự đoán đến năm 2025 con số mắc bệnh sẽ tăng đến 300-330
triệu, chiếm 5,4% dân số toàn cầu. Đáng chú ý là bệnh có xu hƣớng gia tăng
mạnh tại các quốc gia đang phát triển ở châu Phi, châu Mỹ La Tinh và châu Á,
đặc biệt ở độ tuổi lao động [2].
Ở Việt Nam, theo thống kê của Bệnh viện Nội tiết, số ngƣời mắc bệnh đái
tháo đƣờng ở nƣớc ta chiếm khoảng 5% dân số (khoảng 4,5 triệu ngƣời), riêng ở
các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, Hải Phòng, Hồ Chí Minh, tỷ lệ này chiếm
khoảng 7% và con số này vẫn không ngừng tăng lên với tốc độ nhanh nhất thế
giới [2].
1.4.3. Tác hại và biến chứng
ĐTĐ không chỉ có tính chất là một bệnh mãn tính, ĐTĐ còn kèm theo
nhiều biến chứng nguy hiểm nhƣ các bệnh về thận dẫn đến suy thận, bệnh về
mắt dẫn đến mù lòa, tổn thƣơng hệ thần kinh và đặc biệt là các biến chứng về
mạch máu (xơ vữa động mạch) có thể dẫn đến tử vong nhƣ bệnh mạch vành,
nhồi máu não, xuất huyết não [15], [13], [4], [11].


14


CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
2.1.1. Mẫu thực vật
Thân cây Ngũ gia Bì (Acanthopanax trifoliatus gatus (L.) Merr) đƣợc
thu thập ở Lai Châu. Mẫu cây Ngũ gia bì đƣợc giám định bởi Bộ môn Thực
vật học - trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.

Hình 2.1. Lá và thân cây Ngũ gia bì
(Acanthopanax trifoliatus gatus (L.) Merr)
2.1.2. Mẫu động vật
Chuột bạch chủng Swiss nặng từ 14-17g đƣợc nuôi béo phì và gây đái
tháo đƣờng type II do Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung Ƣơng cung cấp. Chuột đƣợc
nuôi trong điều kiện nhiệt độ phòng 22-25
0
C với chu kì sáng 12h và tối 12h.

15


Hình 2.2. Chuột nhắt trắng chủng Swiss
2.1.3. Hóa chất, dụng cụ thí nghiệm
2.1.3.1. Hóa chất
Trong quá trình thí nghiệm sử dụng nhiều loại hóa chất nhƣ: STZ
(Streptozotocin), Silicagel 60 (0,04-0,063 mm). Ngoài ra còn có các loại dung
môi hữu cơ nhƣ methanol, ethanol, n-hexan, chloroform, ethylacetat, toluen,
aceton,… là các loại hóa chất tinh khiết của các hãng thƣơng mại quốc tế có
uy tín: Probalo, Sigma, Merck,…
2.1.3.2. Dụng cụ thí nghiệm
Các dụng cụ thí nghiệm đƣợc sử dụng trong quá trình tiến hành đề tài

gồm có: bộ máy Soxhlet chiết mẫu của Đức, tủ sấy, phễu chiết, phễu lọc,
máy cô quay chân không RE 400 Yamato, máy li tâm eppendorf, máy li tâm
lạnh, máy xét nghiệm tự động các chỉ số sinh hóa Olympus, máy đo đƣờng
huyết tự động, cân kĩ thuật, micropipet, máy đo quang phổ,…

16

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tách chiết nghiên cứu
Từ 3000g thân cây Ngũ gia bì đã sấy khô đƣợc ngâm trong ethanol
90% , loại dung môi dƣới áp suất giảm thu đƣợc tổng khối lƣợng mẫu cao cồn
tổng số là 150g.
Tiếp tục ngâm mẫu (sau khi đã ngâm với ethanol) với n-hexan trong
vòng 10 ngày sau đó thu dịch chiết và cô loại dung môi thu đƣợc 50.2 g dạng
cao và bảo quản trong tủ lạnh.
Tiếp tục ngâm mẫu (sau khi đã ngâm với n- hexan) với ethylacetate
trong vòng 10 ngày sau đó thu dịch chiết và cô loại dung môi thu đƣợc 42.5g
dạng cao và bảo quản trong tủ lạnh.
2.2.2. Phương pháp khảo sát thành phần hóa học của thân cây Ngũ gia bì
2.2.2.1. Định tính một số nhóm hợp chất tự nhiên
Cao các phân đoạn đƣợc hòa tan trong dung môi thích hợp với từng
loại phản ứng định tính. Các nhóm phản ứng đƣợc trình bày tóm tắt ở bảng 2.1.

×