Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Thiết kế hoạt động ngoại khóa chương III, IV sinh học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (957.54 KB, 62 trang )


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN

======


CHU THỊ CHÂM


THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG NGOẠI
KHÓA CHƢƠNG III, IV - SINH HỌC 11

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Sinh học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. HOÀNG THỊ KIM HUYỀN







HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Hoàng Thị Kim


Huyền, ngƣời đã định hƣớng và tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn Sinh học
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình thực hiện đề tài này.
Mặc dù bản thân đã cố gắng nhƣng do hạn chế về thời gian nghiên
cứu, phƣơng tiện nghiên cứu đề tài nên không tránh khỏi những thiếu sót . Em
rất mong đƣợc sự nhận xét, đóng góp của các thầy cô và các bạn sinh viên để
đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Chu Thị Châm

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu đề tài: “Thiết kế hoạt động
ngoại khóa chương III, IV – Sinh học 11” là kết quả nghiên cứu của riêng
tôi và không trùng lặp với kết quả của tác giả khác.
Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, thán 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Chu Thị Châm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 1
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 2
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 2

5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC 2
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI 3
NỘI DUNG 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 4
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 4
1.1.1. Trên thế giới 4
1.1.2. Ở Việt Nam 5
1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN 6
1.2.1. Khái niệm hoạt động ngoại khóa 6
1.2.2. Vị trí, vai trò của HĐNK trong hệ thống các hình thức tổ chức dạy học
trƣờng trung học phổ thông 7
1.2.3. Tác dụng của HĐNK trong hệ thống các hình thức tổ chức dạy học ở
trƣờng phổ thông 8
1.2.4. Nguyên tắc của hoạt động ngoại khóa 9
1.2.5. Quy trình thiết kế hoạt động ngoại khóa 9
1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN 14
1.3.1.Thực trạng HĐNK môn sinh học ở trƣờng phổ thông hiện nay 14
1.3.2. Xu hƣớng đổi mới chất lƣợng dạy học hiện nay 15

CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
CHƢƠNG III, IV - SINH HỌC 11 16
2.1. PHÂN TÍCH NỘI DUNG CHƢƠNG III VÀ CHƢƠNG IV - SINH HỌC
11 16
2.2. THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA 17
2.2.1. Hội thi “ SINH HỌC MUÔN MÀU” 17
2.2.2. Hội thi “ HÀNH TRÌNH TUỔI VỊ THÀNH NIÊN” 23
2.2.3. Hội thi “ CHINH PHỤC ĐỈNH BIOLOGYCAL” 34
CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA 48

3.1. MỤC ĐÍCH ĐÁNH GIÁ 48
3.2. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ 48
3.3. PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ 49
3.4. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ 49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
PHỤ LỤC 1 54
PHỤ LỤC 2 56
1

MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thế kỷ hội nhập để phát triển, đất nƣớc đứng trƣớc nhiều thời cơ,
vận hội và cũng nhiều thử thách, giáo dục đào tạo đƣợc xem là quốc sách
hàng đầu của mỗi dân tộc. Trong số nhiều vấn đề cần phải cải tổ, vấn đề
không kém phần quan trọng là giáo dục thế hệ trẻ trong nhà trƣờng phổ thông
thành những con ngƣời mới phát triển tài hoa, lành mạnh cả về thể chất lẫn
tinh thần.
Hoạt động ngoại khóa (HĐNK) có thể đƣợc coi nhƣ một trong các hình
thức để đánh giá học sinh theo quan điểm phát triển toàn diện và càng có ý
nghĩa hơn nếu các HĐNK có tác động trở lại, giúp học sinh thêm hứng thú,
niềm vui trong học tập và rèn luyện đạo đức. Chất lƣợng dạy học sẽ cao, kích
thích đƣợc hứng thú, nhu cầu, sở thích và khả năng độc lập, tích cực tƣ duy
của học sinh.
Trong nhà trƣờng phổ thông hiện nay, việc tổ chức HĐNK nói chung,
HĐNK môn học nói riêng chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Các HĐNK
thƣờng là các hoạt động văn nghệ, thể thao trong các ngày lễ. HĐNK của mỗi
môn học chƣa đƣợc các giáo viên (GV) bộ môn và nhà trƣờng quan tâm, đầu
tƣ. Hoạt động giáo dục ở nhà trƣờng chỉ tập trung vào hoạt động chính khóa.
Chính vì vậy, để góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học môn Sinh học

thông qua HĐNK, chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Thiết kế hoạt động
ngoại khóa phần chương III, IV - Sinh học 11”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thiết kế các HĐNK nhằm củng cố nâng cao kiến thức phần Sinh
trƣởng – phát triển và sinh sản - Sinh học 11, tạo hứng thú học tập cho HS,
nâng cao chất lƣợng dạy và học ở trƣờng phổ thông.

2

3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu tổng quan những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Xây dựng cơ sở lý luận của việc thiết kế HĐNK.
- Tìm hiểu thực trạng vấn đề tổ chức các HĐNK.
- Thiết kế các HĐNK phần Sinh trƣởng – phát triển và sinh sản - Sinh
học 11
- Đánh giá chất lƣợng các HĐNK đã thiết kế.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung phần Sinh trƣởng – phát triển và sinh sản - Sinh học 11.
- Quy trình thiết kế các HĐNK.
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Học sinh, giáo viên trƣờng THPT.
- Quá trình dạy học Sinh học 11 ở trƣờng THPT.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Chƣơng III, IV trong chƣơng trình Sinh học 11 – CTC.
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu tổ chức đƣợc các HĐNK thuộc phần chƣơng III, IV- Sinh học 11
có nội dung hấp dẫn phù hợp, phƣơng pháp hợp lý, sinh động thì có thể giúp
học sinh củng cố, nâng cao kiến thức, phát huy tính tích cực, năng lực sáng
tạo cho học sinh, tạo niềm vui hứng thú học tập đối với bộ môn.

7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu các văn bản tài liệu liên quan về việc thiết kế và tổ chức
các HĐNK trong dạy học Sinh học để hệ thống hóa cơ sở lí luận của đề tài.
7.2. Phương pháp điều tra
3

Chúng tôi thiết kế phiếu điều tra việc tổ chức HĐNK sinh học tại một
số trƣờng phổ thông để tìm hiểu thực trạng vấn đề này.
7.3. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các giáo viên có kinh nghiệm dạy học môn sinh
học ở trƣờng THPT về khả năng thực hiện cũng nhƣ hiệu quả của chủ đề
ngoại khóa đã thiết kế.
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Bổ sung lí luận về HĐNK Sinh học.
- Thiết kế các HĐNK Sinh học lớp 11 THPT, là tài liệu tham khảo cho
GV Sinh học THPT.


















4

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI
1.1.1. Trên thế giới
Trong lịch sử giáo dục, HĐNK đã xuất hiện từ lâu vào thế kỉ XVI, thời
kì Phục Hƣng, Rabole (1494-1553), một nhà tƣ tƣởng ngƣời Pháp đã có sáng
kiến tổ chức các hình thức giáo dục ngoài giờ lên lớp nhƣ ngoài việc ở lớp
còn có những buổi tham quan xƣởng thợ, các cửa hàng, tiếp xúc với các nhà
văn, các nghị sĩ, đặc biệt là mỗi tháng một lần thầy và trò về sống nông thôn
một ngày.
Isma’il Al-Qabbani (1898-1963), nhà cải cách giáo dục tiên phong vĩ
đại của Ai Cập đã đƣa chủ nghĩa thực dụng (do Gohl Dewey-ngƣời Mỹ khởi
xƣớng) đến với nhân dân Ai Cập và áp dụng ở nó rất thành công, đó là sử
dụng phƣơng pháp giảng dạy theo nguyên tắc “học đi đôi với hành, tăng khả
năng quan sát, nhận thức, phân tích và đánh giá. Phƣơng pháp này ngƣợc với
phƣơng pháp truyền thống: “đọc, viết, nghe và đọc”. Phát triển tinh thần tự
do, khuyến khích dân chủ tự định hƣớng và tôn trọng lẫn nhau giữa các trẻ,
nuôi dƣỡng khả năng sáng tạo”.
Đến thập niên 20, 30 của thế kỉ XX, A.S.Macarenco- nhà giáo dục nổi
tiếng ngƣời Nga đầu thế kỉ XX, đã bàn về tầm quan trọng của công tác này.
Ông phát biểu: “Tôi kiên trì nói rằng các vấn đề giáo dục, phƣơng pháp giáo
dục không thể hạn chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng không thể để cho
quá trình giáo dục chỉ thực hiện trên lớp học mà đáng ra phải trên mỗi mét

vuông của đất nƣớc chúng ta…”. Nghĩa là “Trong bất kì hoàn cảnh nào cũng
không đƣợc quan niệm rằng công tác giáo dục chỉ đƣợc tiến hành trong lớp”.
Trong thực tiễn công tác của mình Macarenco đã tổ chức các hoạt động bên
5

ngoài lớp học trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, các em có thể xin ra khỏi tổ bất
cứ lúc nào, nhƣng các tổ phải có kỷ luật trong quá trình hoạt động.
E.K.Krupskaja bàn về công tác ngoại khóa tại trong hội nghị giáo dục
toàn quốc nƣớc Nga năm 1938: “Nếu hiểu cho đến cùng: Nhƣ thế nào là hạnh
phúc của con em. Vấn đề này hoàn toàn không có nghĩa là phải chiều chuộng,
phục vụ và phục vụ trẻ con nhƣ con em của một tên tƣ bản nào đó… biết gây
nhiều hứng thú mới cho trẻ em, biết làm cho con em chúng ta phát triển toàn
diện, đó là cần thiết. Một trong những nhiệm vụ chủ yếu của công tác ngoài
trƣờng là làm cho đời sống con em chúng ta thật sự trở thành đời sống có văn
hóa, dạy các em sống theo kiểu mới, sống tập thể. Nên để cho con em chúng
ta đƣợc học tập hơn nhiều nữa, gần gũi với đời sống nhiều hơn nữa”
1.1.2. Ở Việt Nam
HĐNK đã có từ lâu trong lịch sử các trƣờng phổ thông đến đại học.
Hình thức ban đầu chủ yếu là tổ chức cắm trại, picnic trong những ngày lễ hội
hay tham quan thắng cảnh địa phƣơng, các di tích lịch sử. Mục đích chỉ nhằm
cho học sinh tham quan phong cảnh, kết chặt tình thân ái của lớp, trƣờng.
Trƣớc năm 1975, tình hình cũng tƣơng tự, chỉ có những buổi họp
nhóm, thảo luận ngoài trời, thuyết trình về văn học thời sự địa phƣơng, nghe
báo cáo về những phát minh, tiến bộ kĩ thuật…tất cả đều là “đột xuất”, không
có dự kiến những tiết học trải ra trên những thời điểm cụ thể.
Từ sau năm 1975, các nhà giáo dục đã bƣớc đầu bắt tay và nghiên cứu
cách tổ chức ngoại khóa, xác định nội dung ý nghĩa ngoại khóa. Từ năm
2001, ở cấp phổ thông đã có những chƣơng trình cụ thể về “Hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp” (một tên gọi khác của HĐNK tại trƣờng phổ thông), từ
lớp 6 – 12, đề ra nội dung, chỉ tiêu và các biện pháp để giáo dục học sinh

ngoaì giờ học văn hóa.
6

Chỉ thị 1960 CT/CT 1983 của Bộ giáo dục đƣa ra văn bản: HƢỚNG
DẪN HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THEO CHỦ ĐIỂM có thể xem văn bản đầu
tiên cụ thể hóa và xác nhận HĐNK ở nhà trƣờng phổ thông. Từ năm 2002 –
2003, chƣơng trình hoạt động giáo dục ngoại giờ lên lớp chính thức đƣợc đƣa
vào sử dụng ở cấp phổ thông với quy định cụ thể chỉ ra nội dung cho từng
khối lớp và cấp học. Học sinh - ngƣời tham gia sẽ đóng vai trò chủ thể của
toàn bộ quá trình.
Đối với việc nghiên cứu, thiết kế hoạt động giáo dục môn học cho từng
lớp, từng nội dung chƣa có công trình nghiên cứu nào. Việc thiết kế HĐNK ở
trƣờng THPT mới dừng ở việc thiết kế hoạt động giáo dục nhƣ văn nghệ, thể
thao,…
1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.2.1. Khái niệm hoạt động ngoại khóa
HĐNK là hoạt động đƣợc tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở
trên lớp, một trong những mảng hoạt động giáo dục quan trọng ở nhà trƣờng
phổ thông. Hoạt động này có ý nghĩa hỗ trợ cho giáo dục nội khóa, góp phần
phát triển và hoàn thiện nhân cách, bồi dƣỡng năng khiếu và tài năng sáng tạo
của học sinh. Nội dung ngoại khóa rất phong phú và đa dạng nhờ đó các kiến
thức tiếp thu đƣợc trên lớp có cơ hội đƣợc áp dụng, mở rộng thêm trên thực
tế, đồng thời có tác dụng nâng cao hứng thú học tập nội khóa [8].
HĐNK nói chung có những đặc điểm cơ bản sau:
- Việc tổ chức ngoại khóa dựa trên tính tự nguyện tham gia của học
sinh có sự hƣớng dẫn của giáo viên.
- Số lƣợng học sinh tham gia không hạn chế, có thể là theo nhóm
nhƣng cũng có thể là tập thể đông ngƣời.
- Có kế hoạch cụ thể về hình thức tổ chức, phƣơng pháp và nội dung
ngoại khóa.

7

- Kết quả HĐNK của học sinh không đánh giá bằng điểm nhƣ đánh giá
kết quả học tập nội khóa.
- Việc đánh giá kết quả của HĐNK thông qua sản phẩm mà học sinh
có đƣợc, thông qua sự tích cực, sáng tạo của học sinh trong quá trình tham gia
hoạt động và sự đánh giá này phải công khai, kết quả của học sinh phải đƣợc
khích lệ kịp thời.
- Nội dung và hình thức HĐNK phải đa dạng, mềm dẻo để lôi cuốn
nhiều học sinh tham gia [4].
1.2.2. Vị trí, vai trò của HĐNK trong hệ thống các hình thức tổ chức
dạy học trường trung học phổ thông
HĐNK có vị trí rất quan trọng đối với việc hình thành và phát triển
nhân cách toàn diện cho học sinh. Ngoài việc củng cố, bổ sung và hoàn thiện
hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ đƣợc học sinh lĩnh hội thông qua học các
môn văn hóa ở trên lớp thì hoạt động ngoại khoá còn tạo điều kiện cho học
sinh vận dụng những điều đã học đƣợc vào thực tiễn cuộc sống; rèn luyện các
phẩm chất nhân cách và học hỏi thêm nhiều tri thức ngoài sách vở, luyện tập
đƣợc nhiều kĩ năng, thói quen cần thiết cho cuộc sống.
HĐNK là những hoạt động có mục đích giáo dục, tổ chức có kế hoạch,
có chƣơng trình, nội dung và phƣơng pháp phù hợp, đƣợc thực hiện với vai
trò chủ đạo của giáo viên. Đó là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là con
đƣờng gắn lí luận với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với
hành động, góp phần hình thành tình cảm, niềm tin đúng đắn ở học sinh.
Ngoại khóa là con đƣờng phát triển toàn diện nhân cách, là điều kiện tốt nhất
để học sinh phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động trong quá trình
học tập, rèn luyện. Nó vừa củng cố, bổ sung, mở rộng kiến thức đã học, vừa
phát triển các kỹ năng cơ bản phù hợp với yêu cầu, mục tiêu giáo dục của nhà
trƣờng nhƣ: kĩ năng giao tiếp, thích ứng, tổ chức cuộc sống, tự quản…
8


HĐNK là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của học
sinh về văn hóa, khoa học, kỹ thuật, lao động, hoạt động chính trị, xã hội,
nhân đạo, hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí…để giúp các
em phát triển, hoàn thiện đạo đức, năng lực, sở trƣờng…thực hiện mục tiêu
của quá trình sƣ phạm toàn diện.
Việc tổ chức ngoại khóa sẽ thu hút và phát huy đƣợc tiềm năng của các
lực lƣợng giáo dục của xã hội và gia đình để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả
giáo dục toàn diện của nhà trƣờng [8].
1.2.3. Tác dụng của HĐNK trong hệ thống các hình thức tổ chức dạy
học ở trường phổ thông
- Về giáo dục nhận thức: HĐNK giúp học sinh củng cố, đào sâu, mở
rộng những tri thức đã học trên lớp, ngoài ra giúp học sinh vận dụng tri thức
đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn đời sống đặt ra, theo phƣơng
châm học đi đôi với hành, lí thuyết gắn liền với thực tiễn.
- Về rèn luyện kỹ năng: HĐNK rèn luyện cho học sinh khả năng tự
quản, kỹ năng tổ chức, điều khiển, làm việc theo nhóm, ngoài ra còn góp phần
phát triển kỹ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề, chế tạo dụng cụ và làm thí
nghiệm
- Về giáo dục tinh thần thái độ: HĐNK tạo hứng thú học tập, khơi dậy
lòng ham hiểu biết, lôi cuốn học sinh tự giác tham gia nhiệt tình các hoạt
động, phát huy tính tích cực, nỗ lực của học sinh.
- Về rèn luyện năng lực tƣ duy: các loại tƣ duy có thể rèn luyện cho học
sinh trong dạy học là: tƣ duy loogic, tƣ duy trừu tƣợng, tƣ duy kinh nghiệm,
tƣ duy tổng hợp, tƣ duy sáng tạo [2].

9

1.2.4. Nguyên tắc của hoạt động ngoại khóa
- Đảm bảo tính mục đích và tính kế hoạch: các hoạt động ngoại

khóa phải đƣợc lên kế hoạch, chỉ rõ mục đích, nội dung, hình thức và thời
gian thực hiện.
- Đảm bảo tính thích hợp và hiệu quả: kế hoạch hoạt động phải
vừa sức và đủ điều kiện để thực hiện.
- Đảm bảo sự thống nhất giữa nội dung ngoại khóa và chƣơng trình
nội khóa.
- Đảm bảo sự thống nhất giữa yêu cầu của giáo viên với sự tự
nguyện, chủ động và hứng thú, nhu cầu học hỏi của học sinh. Tự nó, sẽ là
nguồn lực để động viên học sinh tích cực tham gia.
- Nội dung hoạt động ngoại khóa phải linh hoạt, phong phú, cân đối
giữa các loại hình hoạt động: tập thể, nhóm, cá nhân.
- Huy động đƣợc sự giúp đỡ của nhà trƣờng, đoàn thể, địa phƣơng
và hội cha mẹ học sinh, những tổ chức đỡ đầu kết nghĩa…Có sự quan tâm chỉ
đạo sâu sắc của Ban giám hiệu và thầy cô giáo, có sự trợ giúp thiết thực về
kinh phí tổ chức [7].
1.2.5. Quy trình thiết kế hoạt động ngoại khóa
Để thiết kế một HĐNK, có thể tiến hành theo các bƣớc sau:
 Bước 1: Đặt tên cho HĐNK
Đặt tên cho HĐNK là một việc làm cần thiết vì tên của nó nói lên đƣợc
chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của ngoại khóa. Tên hoạt động cũng tạo
ra đƣợc sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra đƣợc trạng thái tâm lí đầy hứng khởi và
tích cực của học sinh. Vì vậy, cần có sự tìm tòi, suy nghĩ đặt tên cho phù hợp
và hấp dẫn. Đặt tên cho hoạt động cần rõ ràng, chính xác, ngắn gọn, phản ánh
đƣợc chủ đề và nội dung, tạo đƣợc ấn tƣợng ban đầu cho học sinh.
 Bước 2: Xác định mục tiêu ngoại khóa
10

Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trƣớc kết quả của hoạt động. Các
mục tiêu hoạt động cần phải rõ ràng, cụ thể và phù hợp; phản ánh đƣợc các
mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng, thái độ và định

hƣớng giá trị.
 Bước 3: Lập kế hoạch
Muốn biến các mục tiêu thành hiện thực phải lập kế hoạch.
- Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu, tức là tìm các nguồn
lực (nhân lực- vật lực- tài liệu) và thời gian, không gian…cần cho việc hoàn
thành các mục tiêu.
- Chi phí về tất cả các mặt cần phải đƣợc xác định, hơn nữa phải tìm ra
phƣơng án chi phí ít nhất cho việc thực hiện mỗi một mục tiêu. Vì đạt đƣợc
mục tiêu với chi phí thấp nhất là để đạt hiệu quả cao nhất trong công việc.
- Tính cân đối của kế hoạch đòi hỏi giáo viên phải tìm ra đủ các nguồn
lực và điều kiện để thực hiện mỗi mục tiêu.
- Những nguyên nhân thất bại khi thực hiện kế hoạch:
+ Thiếu đầu tƣ vào việc lập kế hoạch nên kế hoạch sơ lƣợc, không xác
định.
+ Dự báo không đầy đủ, không chính xác dẫn đến định hƣớng sai hoặc
chọn mục tiêu không xác đáng.
+ Sức ì của tƣ duy, thói quen dẫn đến không biến đổi kịp, không sáng
tạo để bắt kịp những đổi mới về nhiều mặt.
+ Giao việc cho các thành viên trong ban tổ chức chƣa cụ thể và rõ
ràng dẫn đến không có sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc.
+ Thiếu một hệ thống kế hoạch đồng bộ và thống nhất.
Việc lập kế hoạch cần chú trọng tới hai vấn đề:
 Xác định nội dung và hình thức của hoạt động ngoại khóa
11

Mục tiêu có thể đạt đƣợc hay không, phụ thuộc vào việc xác định
đầy đủ và hợp lý những nội dung và hình thức của hoạt động. Trƣớc hết cần
căn cứ vào chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều kiện hoàn cảnh cụ thể
để xác định nội dung phù hợp với hoạt động. Có thể trong một hoạt động
nhƣng có nhiều hình thức khác nhau đƣợc thực hiện đan xen hoặc trong đó có

một hình thức là trung tâm, còn các hình thức khác là phụ trợ.
 Chuẩn bị hoạt động ngoại khóa
Trong bƣớc này, giáo viên và học sinh cùng tham gia công tác chuẩn
bị. Để chuẩn bị tốt cho hoạt động, giáo viên cần làm tốt các công việc sau:
- Nắm vững các nội dung và hình thức hoạt động đã đƣợc xác định
và dự kiến tiến trình hoạt động.
- Dự kiến những phƣơng tiện, điều kiện cần thiết để hoạt động có thể
đƣợc thực hiện một cách có hiệu quả. Các phƣơng tiện và điều kiện cụ thể :
+ Các tài liệu cần thiết liên quan đến chủ đề, phục vụ cho các hình
thức hoạt động.
+ Các phƣơng tiện hoạt động nhƣ: âm thanh, nhạc cụ, đạo cụ, phục
trang, ánh sáng, tranh ảnh, băng đĩa, máy tính, máy chiếu, các loại bảng…
+ Phòng, bàn ghế và các phƣơng tiện phục vụ khác.
+ Tài chính chi phí cho việc tổ chức hoạt động…
- Dự kiến phân công nhiệm vụ cho các bộ phận.
- Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức hoạt động, những lực lƣợng mời
tham gia hoạt động.
- Về phía học sinh cần phân công cụ thể công việc rõ ràng.
 Bước 4: Thiết kế chi tiết hoạt động ngoại khóa
Trong bước này, cần phải xác định trong buổi ngoại khóa:
- Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện?
- Các việc đó là gì? Nội dung của mỗi việc đó ra sao?
12

- Tiến trình và thời gian thực hiện nhƣ thế nào?
- Các công việc cụ thể cho các tổ, nhóm, các cá nhân.
- Yêu cầu cần đạt đƣợc của mỗi việc.
Thông thường trong buổi ngoại khóa có 3 giai đoạn

Mở đầu

Mở đầu hoạt động thƣờng là ổn định tổ chức, chuẩn bị tâm thế cho
việc thực hiện các việc chủ yếu, những việc mang tính nghi thức, nghi lễ…để
chuẩn bị cho việc chính thức. Mở đầu thƣờng những việc sau đây:
- Văn nghệ tập thể
- Tuyên bố lý do, giới thiệu chƣơng trình
- Giới thiệu đại biểu, những thành phần tham dự
- Giới thiệu Ban giám khảo, Ban cố vấn…
- Chào hỏi hay tự giới thiệu các đội, nhóm…
Công việc mở đầu nên gọn nhẹ nhƣng sôi động, hấp dẫn, tránh rƣờm
rà, dài dòng, chiếm nhiều thời gian hay quá hình thức, qua loa, đại khái.


Các việc chính và bổ trợ
Các việc chính đã đƣợc xác định ngay phần kế hoạch, nó xuyên suốt
quá trình và là việc chủ yếu để đạt đƣợc mục tiêu giáo dục.
Các việc hỗ trợ là các việc phối hợp để tạo không khí sôi động, để
chuyển giai đoạn hay để thƣ giãn sau các việc chính nhƣ văn nghệ, trò chơi,
đố vui Tuy nhiên, nội dung của chúng cũng thống nhất và có tác dụng bổ trợ
các nội dung việc chính.


Kết thúc
Kết thúc thƣờng là ý kiến tổng kết của giáo viên, của đại biểu, công bố
kết quả cuộc thi, trao giải thƣởng. Có thể kết thúc bằng tiết mục văn nghệ tập
thể, bằng kiểm tra, nhận xét và đánh giá.
Bước 5: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện
13

Rà soát, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực
hiện cho từng việc, xem xét tính hợp lý, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt

đƣợc.
Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lý ở khâu nào, bƣớc nào, nội
dung nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh.
Cuối cùng, hoàn thiện bản thiết kế chƣơng trình hoạt động và cụ thể
hóa đó bằng văn bản. Đó là giáo án ngoại khóa.

TÊN CHỦ ĐỀ NGOẠI KHÓA
I. Mục tiêu hoạt động
II. Nội dung hoạt động
III. Công tác chuẩn bị
1) Giáo viên
- Nêu vấn đề tổ chức hoạt động giúp học sinh định hƣớng
đƣợc mục đích, ý nghĩa và yêu cầu hoạt động.
- Gợi ý công việc cho học sinh chuẩn bị.
- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
2) Học sinh
- Chuẩn bị các công việc giáo viên yêu cầu.
- Phân chia công việc giữa các nhóm hợp lý
- Chuẩn bị các kiến thức có liên quan đến chủ đề.
IV. Tổ chức hoạt động
1) Hoạt động mở đầu: (…phút)
2) Hoạt động 1: (…phút)
3) Hoạt động 2: (…phút)
V. Kết thúc hoạt động
VI. Đánh giá kết quả hoạt động


14

1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.3.1.Thực trạng HĐNK môn sinh học ở trường phổ thông hiện nay
Để tìm hiểu thực trạng HĐNK môn sinh học ở trƣờng phổ thông hiện
nay, tôi đã làm phiếu điều tra với 7 nội dung gửi đến GV môn Sinh học ở
trƣờng THPT (Phụ lục 1).
Qua điều tra 10 GV trƣờng THPT Cao Bá Quát (Hà Nội) và trƣờng
THPT Lý Thái Tổ (Bắc Ninh), chúng tôi nhận thấy: HĐNK nói chung, ngoại
khóa Sinh học nói riêng trong những năm gần đây đƣợc quan tâm hơn nhƣng
thực tế việc tổ chức HĐNK ở các trƣờng phổ thông rất hạn chế. Nguyên nhân
chủ yếu là :
- Hình thức thi cử: với hình thức thi hiện nay, giáo viên chỉ quan tâm
đến những kiến thức liên quan phục vụ cho các kì thi, không hoặc ít dành thời
gian cho việc tổ chức HĐNK cho học sinh.
- Kinh phí cho HĐNK : để tổ chức đƣợc một buổi ngoại khoá cần
nhiều kinh phí để hỗ trợ chẳng hạn nhƣ : âm thanh, ánh sáng, thiết bị, dụng cụ
để phục vụ ngoại khóa… Thực tế kinh phí các trƣờng dành cho phần hoạt
động này quá eo hẹp, thậm chí không có.
- Thời gian chuẩn bị : để tổ chức hoạt động ngoại khóa, GV tốn rất
nhiều thời gian, công sức, nhƣng thù lao, kết quả họ nhận đƣợc không tƣơng
xứng , thậm chí ở một số trƣờng phổ thông việc tổ chức HĐNK đƣợc coi là
trách nhiệm công việc của cá nhân GV.
- GV chƣa có hoặc ít kinh nghiệm và kỹ năng tổ chức HĐNK.
- Chƣơng trình dạy chính khóa quá nặng nên GV và HS không còn thời
gian để tổ chức hoặc tham gia ngoại khóa.
- Nội dung HĐNK chƣa hấp dẫn, dễ lặp đi lặp lại, gây nhàm chán.
- Phụ huynh, học sinh: phụ huynh chỉ quan tâm đến kết quả học tập,
không để ý đến các hoạt động ngoại khóa. Chính vì thế, họ không thích học
15

sinh tham gia vì tốn nhiều thời gian. Nhiều học sinh thì không hứng thú với
các hoạt động ngoại khóa, có tham gia chỉ mang tính gƣợng ép, bắt buộc vì

hoạt động này không đƣợc đánh giá vào điểm tổng kết bộ môn.
1.3.2. Xu hướng đổi mới chất lượng dạy học hiện nay
Nghị quyết hội nghị lần II BCH TW Đảng khóa VIII nêu rõ: Đổi mới
phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ, rèn luyện thành nếp
tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng long say mê học tập và ý trí vươn
lên. Do đó tạo hứng thú cho học sinh trong học tập là góp phần thực hiện
thành công nhiệm vụ trọng tâm này trong giáo dục.
Sử dụng phƣơng pháp mới, phƣơng pháp đặc trƣng cho hoạt động tự
chủ của học sinh, tạo cho các em sự tự chủ, tích cực, tự giác trong học tập.
Điều 28.2 Luật giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học rèn
luyện kĩ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Nhƣ vậy, việc tổ chức HĐNK là phù hợp, đúng định hƣớng về phƣơng
pháp giáo dục phổ thông hiện nay. Mặt khác, trong chƣơng trình giáo dục phổ
thông sau 2015, hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động
trải nghiệm sáng tạo. Vì vậy, việc tổ chức các HĐNK sẽ là tiền đề để thiết kế
hoạt động trải nghiệm sáng tạo khi dạy học theo chƣơng trình giáo dục phổ
thông sau năm 2015.





16

CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
CHƢƠNG III, IV - SINH HỌC 11
2.1. PHÂN TÍCH NỘI DUNG CHƢƠNG III VÀ CHƢƠNG IV -

SINH HỌC 11
Chƣơng trình Sinh học 11 gồm 4 chƣơng:
+ Chƣơng I: Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng.
+ Chƣơng II: Cảm ứng.
+ Chƣơng III: Sinh trƣởng và phát triển.
+ Chƣơng IV: Sinh sản.
Trong đó:
Chƣơng III: Giới thiệu về sinh trƣởng và phát triển, kết quả tổng hợp
của quá trình trao đổi chất và năng lƣợng ở cơ thể sinh vật. Nội dung bao gồm
các kiến thức về đặc điểm, cơ sơ tế bào học của quá trình sinh trƣởng, phát
triển; những nhân tố bên trong, bên ngoài ảnh hƣởng tới sinh trƣởng, phát
triển ở thực vật, động vật; những ứng dụng của kiến thức đó trong việc điều
khiển sự sinh trƣởng và phát triển nhằm tăng năng suất, cải thiện phẩm chất
cây trồng vật nuôi và chăm sóc sức khỏe con ngƣời.
Chƣơng IV: Giới thiệu về sinh sản – một chức năng quan trọng đảm
bảo cho sự tồn tại và phát triển liên tục của sinh vật. Nội dung của chƣơng
trình gồm những kiến thức về khái niệm, đặc điểm, cơ sở tế bào học của các
hình thức sinh sản vô tính và hữu tính; những kiến thức ứng dụng về sinh sản
vào thực tiễn trồng trọt, chăn nuôi và việc chăm sóc sức khỏe, sinh đẻ có kế
hoạch của ngƣời.
17

2.2. THIẾT KẾ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
2.2.1. Hội thi “ SINH HỌC MUÔN MÀU”
Nhằm mục đích ôn tập củng cố kiến thức về sinh trƣởng và phát triển ở
thực vật chúng tôi đã lựa chọn hình thức trả lời câu hỏi và trò chơi ô chữ với
những kiến thức lý thuyết trọng tâm.
Tên hội thi: “SINH HỌC MUÔN MÀU”
Chủ đề: Tìm hiểu sinh trƣởng, phát triển ở thực vật và ứng dụng trong
đời sống, sản xuất

I. Mục tiêu của hoạt động
1. Kiến thức
- Ôn tập, củng cố, mở rộng kiến thức về phần sinh trƣởng và phát triển ở
thực vật.
- Hiểu đƣợc cơ sở khoa học của những ứng dụng về sinh trƣởng và phát
triển trong ngành trồng trọt, chăn nuôi.
2. Kĩ năng
- Kĩ năng vận dụng những kiến thức một cách linh hoạt.
- Kĩ năng gợi nhớ và vận dụng ngôn ngữ để trả lời chính xác, nhanh
chóng và đầy đủ các câu hỏi.
- Kĩ năng làm việc nhóm.
- Rèn luyện tác phong mạnh dạn tự tin.
3. Thái độ
- Nghiêm túc chấp hành các nội quy của nhà trƣờng.
- Thực hiện đúng các quy định của buổi sinh hoạt.
- Đoàn kết, tránh hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
- Tích cực, hăng hái, tự tin khi tham gia các hoạt động học tập.
II. Nội dung và hình thức hoạt động
1. Nội dung
18

- Các kiến thức liên quan đến sinh trƣởng, phát triển ở thực vật.
- Các chất điều hòa sinh trƣởng (phitoohoocmon).
- Ảnh hƣởng điều kiện môi trƣờng tới sự sinh trƣởng và phát triển ở thực
vật.
2. Hình thức
- Thi trắc nghiệm.
- Thi giải ô chữ.
III. Công tác chuẩn bị
1. Giáo viên

- Họp Ban cán sự lớp để nêu chủ đề, giới thiệu nội dung kiến thức; cùng
Ban cán sự lớp lên kế hoạch tiến hành, cách đánh giá và chuẩn điểm.
- Phân công ngƣời dẫn chƣơng trình (MC) và thành lập ban tổ chức, ban
giám khảo, thƣ kí.
- Thành lập đội chơi gồm:
+ 3 đội (đại diện của các tổ)
+ HS lớp 11A
- Thời gian, địa điểm
+ Thời gian tổ chức
+ Địa điểm: lớp học
+ Thời lƣợng: 45 phút – 60 phút
- Dự trù kinh phí và báo cáo với lãnh đạo để thông qua kế hoạch và gửi
xuống cho lớp. Chuẩn bị các phần quà.
- Cơ sở vật chất phục vụ cho hội thi:
+ Máy chiếu, phông chiếu, máy tính, ổ cắm, loa đài
+ Bóng bay, dây duy băng trang trí lớp
+ 3 bảng con, 3 cờ nhỏ
+ Phấn, rẻ lau bảng 3 cái
19

2. Học sinh
- Chuẩn bị kiến thức và đội hình đi thi (các tổ cử đại diện đi thi).
- Trang trí lớp và chuẩn bị các tiết mục văn nghệ xen kẽ.
- Huy động tinh thần tập thể, tập trung cổ vũ, học hỏi.
III. Tiến hành hoạt động
1. Hoạt động mở đầu (5 phút)
- Mở đầu buổi sinh hoạt bằng một tiết mục văn nghệ (theo sắp xếp
sẵn của ban tổ chức).
- Ổn định tổ chức.
- MC giới thiệu lí do, chủ đề của hoạt động, thành phần tham dự, ban

tổ chức, ban giám khảo, thƣ kí, đại biểu (nếu có).
- MC đọc bố cục chƣơng trình.
2. Hoạt động 1: Phần thi nhanh trí (10 phút)
- MC đọc thể lệ, cách tham gia và trả lời câu hỏi.
- Các đội chơi suy nghĩ và trả lời các câu hỏi đó bằng cách giơ bảng.
- Ban giám khảo thống kê câu trả lời, cho điểm và công bố.
* Thể lệ: Các đội trả lời 10 câu hỏi trắc nghiệm. MC đọc từng câu hỏi.
Các đội thảo luận trong 30 giây rồi giơ đáp án trả lời . Mỗi câu trả lời
đúng được 10 điểm. Trả lời sai không bị trừ điểm.
* Nội dung câu hỏi:
Câu 1: Ở thực vật Hai lá mầm, thân và rễ dài ra là nhờ hoạt động của:
A. Mô phân sinh đỉnh. B. Mô phân sinh bên.
C. Mô phân sinh lóng. D. Mô phân sinh cành.


Đáp án: A
Câu 2: Nhân tố có vai trò quyết định ở giai đoạn nảy mầm của hạt,
chồi lá là:
A. Nhiệt độ. B. Ánh sáng.
20

C. Nước. D. Phân bón.


Đáp án: A
Câu 3: Hoocmôn kìm hãm sinh trưởng gồm:
A. Auxin. B. Giberilin. \
C. Axit Abxixic. D. Xitokinin.



Đáp án: C
Câu 4: Sắc tố tiếp nhận ánh sáng trong phản ứng quang chu kì của
thực vật là:
A. Diệp lục b. B. Phitôcrôm.
C. Carotenoit. D. Diệp lục a,b và phitôcrôm.


Đáp án: B
Câu 5: Điều không đúng ứng dụng quang chu kì trong sản xất nông
nhiệp là:
A. Nhập nội cây trồng.
B. Kích thước hoa và quả có kích thước lớn.
C. Lai giống.
D
D
.
.


Bố trí thời vụ.





Đáp án: B
Câu 6: Thực vật Một lá mầm sống lâu năm nhưng chỉ ra hoa một lần:
A. Tre. B. Lúa. C. Cau. D. Dứa.

Đáp án: A

Câu 7: Có thể xác định tuổi của cây thân gỗ dựa vào:
A. Các tia gỗ. B. Tầng sinh mạch.
C. Vòng năm. D. Tầng sinh vỏ.

Đáp án: C
Câu 8: Trong sản xuất nông nghiệp, khi sử dụng các chất điều hòa sinh
trưởng cần chú ý các nguyên tắc quan trọng:

×