Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

kỹ năng thiết kế hoạt động ngoại khoá ở liên đội tiểu học tiên cát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.8 KB, 19 trang )

“Kỹ năng thiết kế hoạt động ngoại khoá ở Liên đội Tiểu học Tiên Cát”
Trần Thị Bích Thực – TH Tiên Cát, Việt Trì, Phú Thọ-
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nhà trường không phải chỉ dạy kiến thức, dạy chữ mà một vấn
đề quan trọng không thể thiếu được là việc dạy làm người. Vì vậy việc
chăm lo giáo dục rèn luyện cho các em trở thành con ngoan trò giỏi là
nhiệm vụ thường xuyên và rất cần thiết.
Thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh và cũng là một
trong những mục tiêu phấn đấu của nhà trường: Kết hợp giáo dục và rèn
luyện học và hành, học văn hoá kết hợp với học đạo lý làm người, bên cạnh
việc cung cấp cho học sinh những tri thức văn hoá còn phải giáo dục các
em theo những chuẩn mực đạo đức xã hội. ở nhà trường công tác giáo dục
phải được kết hợp chặt chẽ với giảng dạy tri thức cho học sinh. Bậc tiểu
học là nền tảng của toàn bộ các cấp học. Quá trình giáo dục có thành công
hay không cũng được quyết định một phần ở cấp học này. Vì vậy giáo dục
đạo đức cho học sinh là một bộ phận đặc biệt quan trọng của quá trình giáo
dục trong nhà trường. Những cử chỉ, lời nói, hành vi của các em phần lớn
phản ánh kết quả của quá trình này. Đánh giá được đúng các chuẩn mực
đạo đức của học sinh sẽ góp phần quan trọng vào việc đánh giá toàn diện
sản phẩm đào tạo của nhà trường. Những nhận xét, đánh giá về đạo đức của
học sinh là một trong những biện pháp để giáo dục đạo đức cho học sinh.
Đồng thời qua đó giúp nhà giáo dục và tập thể sư phạm nhìn lại về nội
dung và phương pháp giáo dục của mình để điều chỉnh nó, hoàn thiện nó
mong đáp ứng yêu cầu của mục tiêu đào tạo.
Vì vậy, cần thiết phải giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học nói
chung và học sinh lớp 4 nói riêng, cho nên trong quá trình giảng dạy tôi có
một số kinh nghiệp về giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 4.
Qua thời gian nghiên cứu, tôi đã có nhiều cố gắng song không tránh
khỏi những sai sót. Tôi rất mong các đồng nghiệp góp ý kiến bổ xung để
sáng kiến được hoàn thiện hơn và có giá trị thực tế hơn góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục đào tạo đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của xã


hội.
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
VỀ VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH LỚP 4
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I. Lý do nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm
1. Lý do khách quan:
Đối với người giáo viên việc giáo dục tri thức song song với việc
giáo dục đạo đức cho học sinh đây là hai vần đề quan trọng không thể tách
rời. Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh từ xa xưa đã được ông cha quan
tâm chú trọng thể hiện trong câu: “Tiên học lễ, hậu học văn” và Bác Hồ đã
từng nói: “Người có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó, còn
người có tài mà không có đức thì vô dụng”. Như vậy để ta thấy rằng công
tác giáo dục đạo đức là rất quan trọng đối với toàn xã hội nói chung, đặc
biệt càng quan trọng đối với bậc tiểu học nói riêng.
Đạo đức là một trong những yếu tố cấu trúc nên nhân cách con người
và nó là vấn đề quan trọng hàng đầu mà người giáo viên cần nghiên cứu
tìm ra các biện pháp giảng dạy để truyền thụ cho các em nắm được những
chuẩn mực đạo đức. Từ đó các em có cử chỉ, hành vi đạo đức phù hợp với
những chuẩn mực đạo đức.
Ngày nay vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh trong các nhà trường
nhìn chung là tốt. Tuy nhiên bên cạnh đó còn có một số ít trường, một số
giáo viên chưa thực sự nghiêm khắc đối với những hành vi vi phạm đạo
đức của học sinh. Người thầy, cô chưa thực sự giành hết tâm huyết của
mình vì học sinh. Do vậy mà học sinh vi phạm đạo đức nhiều, đạo đức của
học sinh có nhiều hướng xuống cấp như: nói tục, chửi bậy, vô lễ với các
anh chị, cha mẹ, thầy cô giáo, thậm chí có học sinh cong gây gổ đánh nhau,
kéo bè cánh gây nên những hậu quả đáng tiếc, bất chấp lời dăn đe, hay
hình phạt của nhà trường.
Ngoài ra ta còn thấy nhận thức một số gia đình phụ huynh cũng như
nhân dân ở một số nơi chưa thất đầy đủ, họ ít quan tâm đến việc giáo dục

đạo đức cho con em mình, thậm chí họ còn khoán trắng việc giáo dục đạo
đức cho nhà trường. Đây cũng là một số nguyên nhân cơ bản làm chất
lượng giáo dục đạo đức bị giảm sút.
Xuất phát từ kinh tế, đời sống khó khăn nhiều phụ huynh không có
công ăn việc làm, hàng ngày phải vất vả chạy đua với cuộc sống để giành
giật miếng cơm manh áo. Do đó họ không có thời gian đê quan tâm đến
con cái. Thậm chí có gia đình chỉ lo kiếm tiền làm giàu, họ quan niệm
3
“Học chẳng để làm gì, cốt sao kiếm được nhiều tiền ”. Chính những điều
đó làm ảnh hưởng đến quyền lợi học sinh, có em bị đẩy vào những hoàn
cảnh éo le trong cuộc sống. Các em đã phải tham gia lao động giúp gia đình
từ rất sớm, thậm chí có em đã phải tự nuôi sống bản thân. Có những em
không chịu nổi dẫn đến tâm lý các em thay đổi nên không còn hứng thú
tuân theo các chuẩn mực đạo đức nữa.
2. Lý do khách quan:
Nhận thức của 1 số giáo viên ở những nơi, những lúc còn chưa đầy
đủ về công tác giáo dục đạo đức. Do vậy học coi nhẹ việc giáo dục đạo đức
cho học sinh hơn công tác giáo dục trí dục. Khi tới trường, tới lớp, các thầy
cô giáo chỉ trú trọng truyền thụ cho học sinh những kiến thức trong sách
vở, chưa thất sự cung cấp những kiến thức cần thiết trong cuộc sống sinh
hoạt hàng ngày. Các thầy cô chưa giành nhiều thời gian để uốn nắn các em
khi các em có những cử chỉ, hành vi, lời nói vi phạm các chuẩn mực đạo
đức.
Bản thân tôi là người giáo viên dạy ở bậc tiểu học, trước thực trạng
giáo dục đạo đức còn nhiều tồn tại nên có mong muốn nghiên cứu kinh
nghiệm này để góp phần tìm ra một số biện pháp nào đó cùng với những
người làm công tác giáo dục, làm cho chất lượng giáo dục đạo đức trong
học sinh nói chung ngày càng hiệu quả hơn.
II. Mục đích:
Nhằm góp phần nâng cao trình độ năng lực sư phạm cho bản thân và

làm quên với công tác nghiên cứu khoa học.
Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nói chung làm tốt
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh nói riêng.
Bản thân tôi nghiên cứu sansg kiến kinh nghiệm này với mong muốn
nhằm thực hiện tốt việc dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh qua 9 môn
trong chương trình tiểu học và các hoạt động ngoại khoá trong nhà trường.
III. Nhiệm vụ
1. Làm rõ đặc điểm nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học bao
gồm những gì?
2. Điều tra việc thực hiện chương trình giáo dục đạo đức cho học sinh ở 1
khối, lớp mà mình phụ trách.
a. Về phía giáo viên:
- Điều tra việc thực hiện chương trình môn đạo đức có đầy đủ không,
có chất lượng không, có đúng chương trình không hay bị cắt xén hoặc gộp,
giáo viên có soạn bài đầy đủ không?
4
- Điều tra xem thông qua các hoạt động dạy học khác giáo viên có
nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh hay không?
- Điều tra xem giáo viên có xây dựng cho học sinh những kỹ năng, kĩ
xảo tương ứng với các chuẩn mực đao đức hay không? Qua đó nhằm biến
những tri thức đạo đức thành hiện thực, thành cử chỉ hành vi của học sinh,
thể hiện trong các mối quan hệ với giáo viên, gia đình, bạn bè.
- Điều tra xem người giáo viên có tổ chức các hoạt động ngoại khoá,
phát động thi đua theo các chủ đề mang tính chất giáo dục không?
- Điều tra việc giáo viên dạy và chủ nhiệm lớp có kết hợp với gia
đình và xã hội trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh không? Nếu có thì
sự kết hợp đó đến mực nào?
b. Về phía học sinh:
- Điều tra về nhận thức của học sinh bằng cách ra câu hỏi, phiếu điều
tra để kiểm tra xem các em có lĩnh hội được các tri thức đạo đức hay

không?
- Điều tra tình cảm đạo đức của học sinh xem các em có thấy các
chuẩn mực đạo đức là tốt đẹp không? có niềm tin đạo đức không? các em
có thấy dung động trước những cử chỉ, hành vi của các bạn trong lớp
không? có noi theo và phấn đấu theo những gương người tốt đó không?
Quan sát những cử chỉ hành vi và thói quen đạo đức của học sinh
trong đời sống hàng ngày (học tập, giao tiếp, gia đình ) có bao nhiêu phần
trăm đạo đức tốt khá - cần cố gắng.
Từ việc điều tra trên, rút ra những ưu điểm và nhược điểm của việc
thực hiện chương trình giáo dục đạo đức của lớp đó, trường đó. Đặc biệt
phải tìm ra những nguyên nhân cơ bản làm cho họ thực hiện chương trình
giáo dục đạo đức chưa tốt.
3. Đề ra một số biện pháp và hình thức trong việc giáo dục đạo đức
cho học sinh lớp đó nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho các
em, nhằm khắc phục những tồn tại ở lớp đó.
4. Rút ra một số kết luận sơ bộ của mình về công tác giáo dục đạo
đức của lớp, trường.
IV. Đối tượng nghiên cứu
Giáo viên và học sinh khối 4 trường tiểu học Tho Sơn - VT -PT
V. Khách thể và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh ở bậc tiêu học
có thể là một lớp, một khối hoặc cả bậc tiểu học.
5
Nghiên cứu học sinh, giáo viên, phụ huynh học sinh và các đoàn thể
cùng có trách nhiệm giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 4 Trường tiểu học
Tiên Cát - Việt Trì - Phú Thọ.
VI. Giả thiết sáng kiến
1. Giả thiết thứ nhất
Giáo viên và học sinh lớp 4 Trường tiểu học Tiên Cát - Việt Trì -
Phú Thọ thực hiện tốt chương trình giáo dục đạo đức cho học sinh. Trước

khi đến lớp giáo viên soạn bài đầy đủ, giành đủ thời gian quy định cho môn
đạo đức. Chú trọng giáo dục đạo đức thông qua các môn học khác: Toán,
tiếng việt, giáo dục sức khoẻ Vì vậy chất lượng giáo dục đạo tạo cao đáp
ứng được mục tiêu giáo dục và đào tạo ở bậc tiểu học.
2. Giả thiết thứ 2:
Có thể giáo viên và học sinh lớp 4 trường tiểu học Tiên Cát - VT
-PT thực hiện chưa tốt công tác giáo dục đạo đức, còn nhiều tồn tại chẳng
hạn việc kết hợp với gia đình phụ huynh học sinh và các lực lượng giáo dục
khác chưa tốt, thậm chí đến lớp giáo viên còn không soạn giáo án, dạy học
không đủ thời gian qui định
VII. Thời gian và kế hoạch nghiên cứu
Một thánh đầu: Thu thập tài liệu - Điều tra cơ bản
- Thăm lớp dự giờ
Tháng tiếp theo: - Kiểm tra tài liệu đã thu thập
- Viết đề cương sơ lược
Tháng cuối: Kiểm nghiệm lại đề tài và viết chi tiết.
VIII. Các phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp đọc sách
Sư dụng phương pháp này nhằm mục đích xây dựng khái niệm đạo
đức. Hiểu rõ hơn thế nào là tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mĩ, tình cảm
trí tuệ. Đồng thời thông qua việc đọc sách giúp chúng ta hình thành tình
cảm đạo đức cho học sinh. Hiểu khái niệm giáo dục đạo đức cho học sinh
trong nhà trường, biết đặc điểm nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh
tiểu học bao gồm những gì?
2. Phương pháp điều tra
Để thực hiện nhiệm vụ chính của đề tài này, tôi phải tiến hành
phương pháp điều tra. Tôi sẽ điều tra giáo viên và học sinh qua các câu hỏi,
các mẫu phiếu điều tra như sau:
6
2.1. iu tra ging dy mụn o c

Giỏo viờn t 4 Dy lp 4
Trng Tiu hc Tiờn Cỏt
SST Tun Tờn bi dy Ni dung bi dy Hỡnh thc dy Ghi chỳ
1 1 Kiờn trỡ, bn b hc
tp
Kiờn trỡ, bn b hc
tp s cú kt qu tt
Tho lun
nhúm
2 9 Bờnh vc bn yu Bờnh vc, giỳp bn
yu gp khú khn
Tho lun
nhúm
2.2. Điều tra việc học tập môn đạo đức của học sinh lớp 4
Trờng Tiểu học Thọ Sơn
SST Tun Ni dung bi dy Ghi chỳ
1 1 Kiờn trỡ, bn b hc tp
2 6 ỳng gi trong sinh hot chung
3 11 Gn gi giỳp thy giỏo, cụ giỏo
2.3. Điều tra việc tổ chức cho học sinh lớp 4 ứng dụng, vận dụng các
tri thức đạo đức vào cuộc sống hàng ngày qua hoạt động học tập
SST
Bi
Ni dung vn dng
Hỡnh thc vn dng
Cỏch ỏnh giỏ Ghi chỳ
Tt khỏ TBỡnh
1 Bi 2 Chm súc bn hoa Thc hnh
2.4. Điều tra vấn đề kết hợp các lực lợng giáo dục khác tham gia giáo
dục đạo đức cho học sinh lớp 4

SST Tờn lc lng giỏo dc Ni dung thc hin Hỡnh thc Ghi chỳ
1 Ph huynh hc sinh ỳng gi trong hc
tp, sinh hot chung
Thụng bỏo, tho
lun
2 i TNTP HCM Thc hin 5 iu
Bỏc H dy
i c , phong
tro thi ua
3 a phng L phộp vi ngi
trờn - v sinh ni
cụng cng
iu tra
2.5. Điều tra việc chỉ đạo của nhà trờng trong việc thực hiện chơng
trình môn đạo đức của trờng tiểu học.
Ban giám hiệu - Tổ chuyên môn
7
Từ kết quả điều tra tôi sẽ rút ra kết luận về việc thực hiện chơng trình
giáo dục đạo đức của học sinh lớp 4. Trờng tiểu học Thọ Sơn - Việt Trì -
Phú Thọ
3. Phơng pháp thực nghiệm
Để kiểm tra lại các kết quả đã điều tra đợc tôi tiến hành phơng pháp
thực nghiệm. Khi sử dụng phơng pháp này tôi tiến hành nh sau:
Đối với học sinh cha thực hiện tốt các chuẩn mực đạo đức đã học,
còn vi phạm cần có biện pháp giáo dục nh nhắc nhở ( Phê bình, kiểm
điểm ) Xem sự chuyển biến của học sinh đến mức nào? Qua đó có kết luận
chính xác hơn về kết quả điều tra.
4. Phơng án trò chuyện
Tiến hành phơng pháp này, tôi trò chuyện trực tiếp với học sinh, giáo
viên, phụ huynh nhằm thu thập những thông tin cần thiết. Trò chuyện với

phụ huynh điều tra xem học có quan tâm giáo dục đạo đức cho con em họ
không? Hoặc chỉ chú trọng đến việc học văn hoá. Trò chuyện với giáo viên
bộ môn đã biết đợc quan điểm giáo dục đạo đức qua môn học đó nh thế
nào? Trò chuyện với học sinh để xem sự nhận thức của học sinh về việc học
đạo đức ra sao? các em có chú ý học môn này không? Có coi trọng môn
đạo đức không?
5. Phơng pháp quan sát
Thờng xuyên dự giờ, thăm lớp, đặc biệt là môn đạo đức . Qua đó biết
việc thực hiện chơng trình môn đạo đức nh thế nào? có dạy đủ nội dung
không? có đủ thời gian hay bị cắt xén.
Quan sát xem học sinh học môn này nh thế nào? có chú ý nh các
môn học khác không?
6. Phơng pháp nghiên cứu sản phẩm.
Tiến hành nghiên cứu, kiểm tra lại hồ sơ, sổ sách học bạ của học sinh
qua các năm học. Qua đó biết đợc điểm mạnh yếu của học sinh. Xem kết
quả xếp loại hạnh kiệm của học sinh qua các tháng, các kỳ học.
IX. Địa điểm nghiên cứu
Trờng tiểu học Thọ Sơn - Việt Trì - Phú Thọ
8
PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. Nghiên cứu lý luận
1. Khái niệm về hành vi đạo đức:
Hành vi đạo đức là một hành động tự giác được thúc đẩy bởi một
động cơ có ý nghĩa về đạo đức biểu thị trong cách đối nhân xử thế hàng
ngày ở mọi nơi, mọi lúc.
Khi nói đến hành vi đạo đức của một con người cụ thể sống trong
một nền văn hoá nhất định thì hành vi đạo đức ở từng con người có thể có
nhiều nên đạo đức khác nhau bên cạnh một nền đạo đức chính thống.
Ví dụ: Tàn dư của nền đạo đức trong xã hội cũ (Tư bản, phong kiến)
và những mầm mống của nền đạo đức trong xã hội tương lai cũng được thể

hiênh trong một con người.
2. Tiêu chuẩn đánh giá hành vi đạo đức.
Để đánh giá con người có đạo đức hay không thì phải dựa vào hành
vi đạo đức của người đó. Giá trị đạo đức của hành vi đạo đức xét theo tiêu
chuẩn sau:
a. Tính tự giác của hành vi:
Khi xét một hành vi xem nó là hành vi có đạo đức hay không điều
quan trọng là phải xét tình tự giác của chủ thể hành vi, nếu chủ thể hành
động chưa có ý thức hay bắt buộc phải hành động thì hành vi đó không
phải là hành vi đạo đức.
Ví dụ: Do áp lực của người xung quanh mà người đó phải nhường
chỗ ngồi tên ô tô cho cụ già (em nhỏ) thì hành động đó không phải là
hành vi đạo đức.
b. Tính có ích của hành vi: Phụ thuộc vào thế giới quan, nhân sinh
quan và chủ thể hành vi.
Ví dụ: Trong xã hội tư bản, bản chất là chủ nghĩa vị kỉ nên con người
có hành vi đạo đức đó làm sao thu được nhiều lợi nhuận. Trong xã hội
chúng ta con người có hành vi đạo đức là con người có hành động thúc đẩy
xã hội tiến bộ, mình vì mọi người.
c. Tính không vụ lợi: Người có hành vi đạo đức không tính toán
không mưu lợi cho bản thân mà họ luôn lấy lợi ích của tập thể của xã hội
lên trên.
3. Mối quan hệ giữa nhu cầu đạo đức và hành vi đạo đức
Nhu cầu và hành động có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nhu cầu
thúc đẩy hành động và là nguồn thúc đẩy hành động tích cực.
9
Ví dụ: Nhu cầu giúp bạn gặp khó khăn là một nhu cầu đạo đức.
Trong giáo dục đạo đức phải tổ chức hoạt động trong hoàn cảnh và điều
kiện cụ thể, có hoạt động mới tạo ra hoàn cảnh có tính đạo đức và cải tạo
hoàn cảnh vô đạo đức.

4. Cấu trúc tâm lý của hành vi đạo đức.
Hành vi đạo đức bao gồm các thành phần:
a. Tri thức và niềm tin đạo đức.
Tri thức đạo đức là yếu tố chỉ đạo hành vi đạo đức, nó có giá trị soi
sáng hành vi đạo đức để sao cho phù hợp với chuẩn mực đạo đức mà xã hội
quy định.
Đối với học sinh tiểu học trình độ còn thấp, kinh nghiệm sống rất ít
do vậy hiểu tri thức đạo đức còn hạn chế, các em hay hiểu nhầm trong các
khái niệm tiêu chuẩn đạo đức.
Ví dụ: có em cho rằng bướng bỉnh là biểu hiện của sự dũng cảm.
Việc có tri thức đạo đức chưa đủ, đòi hỏi các em phải có niềm tin
đạo đức biểu hiện ở sự tin tưởng tuyệt đối vào các chuẩn mực đạo đức và
tôn trọng các chuẩn mực ấy.
Niềm tin đạo đức là yếu tố quyết định hành vi đạo đức là cơ sở để
bộc lộ những phẩm chất ý chí của đạo đức nhe lòng dũng cảm, tính kiên
quyết. Việc hình thành niềm tin đạo đức phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố,
trang bị khái niệm để học sinh thể nghiệm vào cuộc sống trong sinh hoạt ở
nhà trường, gia đình, xã hội. Qua đó để xây dựng niềm tin đạo đức cho học
sinh.
b. Động cơ và tình cảm đạo đức:
Động cơ đạo đức là động cơ bên trong đã được con người ý thức nó
trở thành động lực chính làm cơ sở cho hành động trong các mối quan hệ
giữa người này với người khác và với xã hội biến hành động của con người
thành hành vi đạo đức.
Tình cảm đạo đức là thái độ dung cảm của cá nhân đối với hành vi
của con người, khác với hành vi của bản thân trong quan hệ giữa cá nhân
với người khác, với xã hội.
Tình cảm đạo đức tạo ra sức hút của cá nhân khơi dậy nhưng nhu cầu
đạo đức, thúc đẩy con người hành động có đạo đức. thông thường người ta
chia ra các loại tình cảm đạo đức là tình cảm đạo đức tích cực (tình đồng

đội, tình bạn bè) và tình cảm đạo đức tiêu cực (tính ghen tỵ).
c. Thiện chí và thói quen đạo đức.
10
Trong giáo dục đạo đức cho học sinh cần hình thành cho các em có
thiện chí, có nghị lực, khiến các thiện chí và nghị lực đó trở thành thói quen
đạo đức. Thói quen đạo đức là những hành vi đạo đức ổn định của một con
người nó trở thành nhu cầu đạo đức của con người nếu nhu cầu này được
thoả mãn thì con người dễ chịu. Trái lại nhu cầu không được thoả mãn thì
con người cảm thấy bất lực, khó chịu. Mục đích chính của giáo dục đạo
đức cho học sinh suy cho cùng là xây dựng thói quen đạo đức cho các em.
5. Vị trí, vai trò của giáo dục đạo đức ở bậc tiểu học.
Một trong những con đường giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
một cách có hệ thống trong đó môn đạo đức có vị trí quan trọng đặc biệt.
Nó có khả năng giáo dục đạo đức cho học sinh có hệ thống theo một
chương trình chặt chẽ. Giúp các em hình thành được ý thức đạo đức (tri
thức và niềm tin đạo đức) ở mức độ sơ giản, định hướng cho các em rèn
luyện một cách tự giác những hành vi đạo đức tương ứng. Nó định hướng
cho các môn học về nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học có thể
được tích hợp qua các môn học này.
Bên cạnh đó, nó còn giúp cho học sinh có cơ sở thiết thực để học
môn giáo dục công dân ở trung học cơ sở.
Chương trình giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 4 rất quan trọng
trong việc thực hiện một quy trình giáo dục lâu dài qua các cấp học. Việc
dạy và học đạo đức rất quan trọng bởi nó góp phần tạo nên những con
người phát triển toàn diện. Họ không chỉ giỏi về tri thức văn hoá mà còn là
những con người cư xử có văn hoá, có đạo đức trong xã hội.
Cũng như các môn học đạo đức ở các lớp khác của tiểu học, môn đạo
đức lớp 4 có nhiệm vụ sơ đẳng của phép ứng xử trong cuộc sống hàng
ngày, phân biệt được hành vi tốt, hành vi xấu, hành vi đúng, hành vi sai.
Biết yêu cái đẹp, cái tốt, ham muốn làm theo cái tốt, ghét cái xấu, cái ác,

xây dựng cho học sinh những kỹ năng hành vi, góp phần hình thành ở các
em những hành vi tốt.
ở lớp 4 chương trình có 15 bài đó là 15 chuẩn mực hành vi đạo đức,
học sinh cần nắm và thực hiện trong các hoạt động và trong các mối quan
hệ xã hội của các em lúc ở trường, ở nhà và ngoài xã hội.
So với lớp 1,2,3 thì nội dung môn đạo đức ở lớp 4 đã được nâng cao
hơn. Các chuẩn mực mang tính khái quát, phức tạp hơn đòi hỏi một trình
độ nhận thức tinh tế hơn. Chẳng hạn trong mối quan hệ với ông bà cha mẹ:
ở lớp 1 chỉ yêu cầu các em phải " đi xin phép, về chào hỏi", "giữ yên lặng
cho ông bà nghỉ ngơi". Lớp 2 các em phải: "Vâng lời ông bà, cha mẹ". Lớp
11
3 cỏc em phi: "l phộp vi ụng b cha m". Nhng n lp 4 thỡ cỏc em
phi bit: "Chm súc ụng b, cha m".
Phm vi cỏc mi quan h xó hi m chng trỡnh o c lp 4 ó
c m rng hn, khụng cũn l nhng hnh vi i vi bn, i vi ụng b
cha m m ó c nõng lờn, ú l nhng hnh vi i vi hng xúm lỏng
ging, ngi trờn, em nh ri n nhng hnh vi chun mc i vi cng
n, T quc, nhõn loi nh: Kớnh yờu Bỏc H, bit n thng binh lit s,
bo v cụng trỡnh cụng cng, cỏc di tớch lch s v vn hoỏ.
II. Kt qu nghiờn cu thc t giỏo dc o c lp 4 Trng tiu
hc Tiờn Cỏt - Vit trỡ - Phỳ th
nm c tỡnh hỡnh giỏo dc o c ca hc sinh. Bc vo u
nm hc tụi ó tin hnh iu tra kt qu giỏo dc o c ca hc sinh qua
nhng nm hc trc:
Khi lp Tng s HS HS tt HS khỏ CCG Ghi chỳ
4 137 90% 10% 0
Qua việc nghiên cứu điều tra tôi thấy kết quả giáo dục đạo đức ở tr-
ơng tiểu học Thọ Sơn - VT -PT nói chung và ở lớp 4 nói riêng là tơng đối
thành công, tỷ lệ học sinh đạt đạo đức khá tốt trở lên rất cao. Để đạt đợc kết
quả này phải kể đến công là của Ban giám hiệu nhà trờng cung toàn thể các

thầy cô giáo trong trờng. Đặc biệt là sự quan tâm sát sao của ngời giáo viên
chủ nhiệm. Ngoài ra còn có sự quan tâm đặc biệt của các bậc phụ huynh
học sinh. Tuy nhiên vẫn còn một số em vi phạm các chuẩn mực đạo đức.
Tại sao lại nh vậy? Qua trao đổi với các thầy cô tôi đợc biết những em có
hành vi, cử chỉ vi phạm các chuẩn mực đạo đức hầu hết là do hoàn cảnh gia
đình không tốt, hoặc do ảnh hởng của các phần tử xấu ngoài xã hội và một
phần cũng là do giáo viên cha quan tâm kịp thời để hiểu rõ nguyên nhân vi
phạm đạo đức của các em, cha có điều kiện khảo sát xem các em nhận thức
đến đâu. Hầu hết ở trên lớp giáo viên hỏi về các chuẩn mực đạo đức thì hầu
hết các em đã nắm vững các chuẩn mực đạo đức, nhng khi về đến nhà hay
những hôm khác không có giờ đạo đức lại không nắm đợc.
Trong quá trình tìm hiểu thực tế ở trờng, khối, lớp tôi đã phần nào
thấy đợc những nguyên nhân thành công cũng nh thất bại của công tác giáo
dục đạo đức này. Từ đó đa ra một số biện pháp để nhằm khắc phục những
điểm còn hạn chế, qua đó góp phần làm cho công tác giáo dục đạo đức đợc
tốt hơn, làm cơ sở cho việc giáo dục đạo đức cho học sinh ở các lớp trên.
12
Bản thân tôi đã nhân rõ vai trò của môn đạo đức: Nó góp phần phát
triển con ngời toàn diện, hình thành cho các em có những nhận thức đúng
đắn về cử chỉ, hành vi của mình, từ đó giáo dục các em trở thành những
công dân tốt của xã hội.
Mỗi bài học đạo đức là một câu chuyện giáo dục đạo đức, thông qua
đó hình thành cho các em có những hành vi thói quen đạo đức. Trong quá
trình giảng dạy tôi luôn thực hiện đúng chơng trình quy định, sau mỗi chủ
đề, chủ điểm qua những buổi họp chuyên môn tôi bàn bạc, trao đổi để rút ra
kinh nghiệm những mặt đợc và cha đợc trong qua trình giáo dục của mình,
đồng thời đề ra kế hoạch và phơng pháp giảng dạy ở chủ đề tiếp theo. Đảm
bảo mỗi bài học dạy trong 2 tiết, tiết 1 các em đợc nghe kể chuyện đạo đức,
đợc đàm thoại hoặc đóng vai từ đó rút ra bài học cần thiết. Tiết 2 các em đ-
ợc luyện tập thực hành dới các hình thức khác nhau để có thể nắm chắc các

tri thức đạo đức và biết vận dụng vào đời sống hàng ngày. Ví dụ nh tuần 4
là giờ dạy "Tích cực tham gia công việc chung" (tiết 2) Giáo viên cho học
sinh trình bày phần liên hệ của mình, sau đó đa ra tình huống " Hôm nay
đến lợt bạn Lan trực nhật, chẳng may Lan bị ốm, các bạn cùng bàn sẽ làm
gì?". Tôi cho các em thảo luận nhóm để tìm ra cách ứng xử hay nhất sau đó
cho một vài nhóm lên bảng diễn tả lại cách ứng xử của mình.
Tuần 9 giờ học: "Bênh vực bạn yếu" (tiết 1). Sau quá trình giảng dạy
và trò chuyện với các em, tôi thấy hầu hết các em nắm đợc các kiến thức cơ
bản của bài học. Đến tuần 10 là giờ: "Bênh vực bạn yếu" (tiết 2). Sau khi
cho học sinh ôn lại nội dung bài học, tôi cho các em giúp đỡ ngay hai bạn
trong lớp bị ốm.
Bản thân tôi cũng nh các bạn đồng nghiệp đều nhận thức đợc việc
giáo dục đạo đức cho học sinh không thể chỉ thông qua riêng môn đạo đức
mà phải kết hợp thông qua các môn học khác nữa nh: với môn toán, thông
qua việc dạy và học môn toán giáo dục cho các em tính kiên trì, bền bỉ, tính
chính xác Thông qua các môn: Địa lý, lịch sử, khoa học giúp các em hiểu
đợc các hiện tợng của tự nhiên cũng nh xã hội, đồng thời giáo dục cho cac
sem tình yêu quê hơng đất nớc, biết ơn các anh hùng dân tộc. Qua giờ khoa
biết bảo vệ bầu không khí trong lành.
Không chỉ giáo dục đạo đức cho học sinh qua những giờ học trên lớp
mà còn thông qua các hoạt động ngoại khoá khác để giáo dục đạo đức cho
các em nh: ủng hộ ngời tàn tật, giáo viên kết hợp với Ban giám hiệu nhà tr-
ờng cùng Đội thiếu niên để giáo dục đạo đức cho các em thông qua các chủ
đề chủ điểm.
13
Từ nhận thức trên đây về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh đã
khiến cho ngời giáo viên trong quá trình giảng dạy và giáo dục học sinh có
những thuận lợi và khó khăn sau
a. Thuận lợi: Đợc các cấp chính quyền địa phơng và các cấp lãnh đạo
của nhà trờng tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình giáo dục.

- Giáo viên đợc phân công dạy đuổi từ lớp 2 nên có điều kiện để hiểu
rõ đặc điểm tâm sinh lý học sinh, từ đó có biện pháp giáo dục cho từng em.
Mặt khác chơng trình giáo dục đạo đức hớng dẫn đồng tâm nên thuận lợi
cho việc giảng dạy ở các khối lớp.
Các bậc phụ huynh quan tâm đến việc giáo dục con em họ, thờng
xuyên trao đổi để có biện pháp giáo dục học sinh kịp thời uốn nắm nhợc
điểm của học sinh. Gia đình học sinh trở thành cánh tay đắc lực trong việc
theo dõi, quản lý và giáo dục cho học sinh ở nhà khiến cho ngời giáo viên
yên tâm khi con em về gia đình ngoài giờ trên lớp.
Mặt khác môn đạo đức rất quen thuộc các tri thức đạo đức gần gũi
với cuộc sống hàng ngày của các em, nên các em tiếp thu bài nhanh và biết
vận dụng vào cuộc sống.
Tuy nhiên bên cạnh mặt thuận lợi trên ngời giáo viên vẫn còn gặp
không ít khó khăn trong công tác giáo dục đạo đức.
b. Khó khăn:
Sự quan tâm đến vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh không đồng
đều ở mỗi gia đình vì hoàn cảnh mỗi nhà một khác.
Cơ sở vật chất nhà trờng cha thật đầy đủ, thiếu đồ dùng dạy học cần
thiết, nên ngời giáo viên gặp khó khăn trong việc truyền thụ kiến thức cho
học sinh.
Để công tác giáo đạo đức cho học sinh đạt kết quả tốt hơn thì bản
thân tôi đề ra một số biện pháp và hình thức giáo dục phù hợp với trình độ
nhận thức của học sinh.
c. Một số biện pháp, hình thức giáo dục cho học sinh:
Biện pháp:
Có kế hoạch giảng dạy cụ thể. Trớc khi lên lớp giáo viên nghiên cứu
kỹ nội dung bài dạy để nắm vững mục tiêu bài dạy. Từ đó có phơng pháp
giảng dạy phù hợp.
Sau mỗi giờ học cho học sinh liên hệ với thực tế thông qua hệ thống
câu hỏi, các hình thức dạy học: trò chơi Trong giờ luyện tập, giáo viên

chuẩn bị kỹ những tình huống đa ra để học sinh xử lý. Ngoài giờ học cần
gần gũi với học sinh để tìm hiểu tâm t nguyện vọng của các em.
14
Cần theo dõi uốn nắn chỉ bảo tận tình những em có hành vi sai trái.
Đối với mỗi học sinh cần có phơng pháp giáo dục sao cho phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý của học sinh. Cần kết hợp với tấp thể s phậm để uốn nắn,
giáo dục các em.
Kết hợp với gia đình học sinh để giáo dục các em. Kết hợp với chính
quyền địa phơng nhất là các khu dân c mà các em ở để thực hiện giáo dục
cho học sinh tốt hơn.
* Hình thức: Trong giờ học áp dụng linh hoạt các hình thức: Thảo
luận nhóm - cá nhân - trò chơi - đóng vai áp dụng hình thức giáo dục tập
thể ở ngoài trời, tổ chức các buổi hoạt động ngoại khoá nh: tham quan, nói
chuyện trò chuyện gần gũi với các em thông qua đó để giáo dục đạo đức
cho các em.
Do đó những biện pháp và hình thức giáo dục phù hợp nên trong thời
gian vừa qua lớp lớp cũng nh toàn khối đã hoàn thành tốt chỉ tiêu đề ra:
Thực hiện tốt 9 môn học:
Khi lp Tng s hc sinh HK tt HK khỏ HK ccg Ghi chỳ
4 137 93% 7% 0
T kt qu kho sỏt bc hai tụi thy t l hc sinh t hnh kim tt
tng lờn rừ rt. Vỡ vy tụi t khng nh s dng mt s hỡnh thc bin
phỏp trờn l cú kt qu tt.
T kt qu trờn cho ta thy giỏo viờn trong t ó thc hin tt cụng
tỏc giỏo dc o c cho hc sinh.
d. iu tra vic hc tp trờn lp ca hc sinh khi 4
Qua iu tra vic hc tp ca hc sinh v qua vic d gi tụi thy cỏc
em ghi bi y v cú ý thc ghi tt ỳng vi chng trỡnh ging dy ca
giỏo viờn. Thụng qua cỏc phiu iu tra tụi thy cỏc em u nm c cỏc
chun mc hnh vi o c, kt qu kh quan.

Khi lp Tng s hc sinh Thỏng Gii Khỏ TB Yu
4 13 9 72 58 7 0
10 75 57 5 0
11 80 55 2 0
Từ đặc điểm của khối và trình độ nhần thức của các em về môn học
này nên trong quá trình học tập các em đã gặp một số thuận lợi góp phần
học tập và rèn luyện đạt kết quả cao.
15
* Thuận lợi:
Các em đều có nhận thức đúng đắn về việc học tập và rèn luyện đạo
đức cho nên các em rất chăm chỉ học tập và rèn luyện.
Từ chỗ giáo viên nhận thức đúng đắn về việc giáo dục đạo đức cho
học sinh nên các cô đều giành nhiều thời gian, có tâm huyết với bài giảng,
truyền thụ kiến thức cho học sinh dễ hiểu, học sinh tiếp thu nhanh.
Đợc sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, của các thầy cô giáo đặc biệt
là giáo viên chủ nhiệm nên mọi cử chỉ, hành vi ứng xử hàng ngày đều đợc
cô giáo quan tân, uốn nắn, sửa chữa kịp thời.
Gia đình phụ huynh học sinh luôn tạo mội điều kiện giúp đỡ các em
khiến cho kết quả học tập và rèn luyện của các em ngày một cao hơn.
Bên cạnh những mặt thuận lợi trên, khi học tập và tu dỡng các em
còn gặp phải những khó khăn sau:
* Khó khăn:
- Hầu hết các em ở các khu dân c, địa bàn c trú rộng nên việc gặp
gỡ trao đổi kinh nghiệm, phơng pháp học tập còn hạn chế.
- Do đặc điểm tâm sinh lý của các em thụ động, hay bắt chớc nên có
những hành vi, cử chỉ không tốt ở các phần tử xấu, các em bắt chớc rất
nhanh nên việc tiếp thu các chuẩn mực đạo đức còn hạn chế.
*Một số biện pháp và hình thức trong việc học tập và tu dơng rèn
luyện đạo đức của học sinh.
- Biện pháp: sau mỗi giờ học giáo viên yêu cầu học sinh về nhà giành

nhiều thời gian để học kỹ, nắm vững các chuẩn mực hành vi đạo đức đồng
thời đọc trớc nội dung bài học mới. Luôn lấy những gơng tốt trong trờng,
lớp để nêu gơng cho các em học tập. Các em không những học tập ở thầy, ở
các bậc cha mẹ, anh chị lớn tuổi trong gia đình, ngoài xã hội, mà các em
còn học tập chính những bạn bè mình.
- Đợc sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, các thầy cô giáo và các bậc
phụ huynh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để các em học tập và rèn luyện
- Hình thức trên lớp học sinh chú ý nghe giảng, học theo tổ, nhóm, cá
nhân khi về nhà chủ yếu học theo hình thức cá nhân đôi khi có dự kết hợp
với học nhóm. Trong các buổi sinh hoạt tập thể nên sử dụng hình thức tập
trung.
16
PHẦN III - KẾT LUẬN CHUNG - MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
1. Kết luận chung:
Qua thời gian nghiên cứu tôi thấy có 137 học sinh trong đó có 90%
học sinh xếp loại đạo đức tốt, 10 % học sinh xếp loại đạo đức khá tốt,
không có học sinh xếp loại trung bình. Điều đó cho thấy việc thực hiện nội
dung chương trình giáo dục đạo đức cho học sinh được giáo viên và học
sinh thực hiện tốt.
Tuy nhiên trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh còn không
ít những khó khăn song thầy và trò của trường đã không ngừng phấn đấu để
đạt kết quả cao. Tuy vậy giáo viên và học sinh khối 4 cần thực hiện tốt hơn
nữa nội dung chương trình giáo dục đạo đức để tăng tỷ lệ học sinh có đạo
đức tốt và giảm tỷ lệ học sinh có đạo đức khá.
Để đáp ứng yêu cầu chất lượng giáo dục hiện nay của xã hội thì bản
thân mỗi học sinh có tri thức không thôi thì chưa đủ, mà phải có những
phẩm chất đạo đức tốt như lời Bác Hồ đã dạy: "Người có đức mà không có
tài thì làm việc gì cũng khó, người có tài mà không có đức là người vô
dụng". Qua đó ta càng hiểu rõ hơn về vai trò của việc giáo dục đạo đức cho
học sinh nhằm đào tạo những con người phát triển toàn diện, đáp ứng với

yêu cầu mới của đất nước.
2. Một số ý kiến đề xuất để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho
học sinh tiểu học:
Từ thực tế nghiên cứu điều tra việc giáo dục đạo đức cho học sinh
lớp 4 trường tiểu học Tiên Cát - Việt Trì - Phú Thọ. Tôi xin một vài kiến
nghị của bản thân mang tính chất rút kinh nghiệm để cho việc thực hiện
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh được tốt hơn:
a. Đối với trường tiểu học Tiên Cát :
- Cần chú ý hơn nữa cho tới việc giáo dục đạo đức cho học sinh qua
các môn học, đặc biệt thông qua giờ học đạo đức.
- Cần tổ chức các hoạt động ngoại khoá nhằm giáo dục đạo đức cho
các em.
b. Đối với giáo viên chủ nhiệm lớp:
Là những người trực tiếp giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học
sinh nên người giáo viên không những truyền thụ đúng, đủ các kiến thức
mà còn phải biết mở rộng, liên hệ với thực tế để khắc sâu các tri thức cho
các em.
17
- Cân quan tâm hơn nữa đến các đối tượng học sinh trong cùng lớp,
phân loại đối tượng để có phương pháp giáo dục cho phù hợp
- Cần kết hợp chặt chẽ hơn nữa với gia đình học sinh cùng giáo dục
nâng cao chất lượng đào tạo.
c. Đối với gia đình học sinh:
- Cần quan tâm hơn nữa đối với việc học tập của con em mình.
- Luôn tạo mọi điều kiện giúp đỡ các thầy cô giáo hoàn thành nhiệm
vụ của mình.
Như vậy chúng ta thấy việc giáo dục đạo đức cho học sinh cần phải
kết hợp với các lực lượng giáo dục trong vào ngoài nhà trường thì mới đạt
kết quả tốt, đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục và
đào tạo để đào tạo được những con người phát triển toàn diện.

Người viết
Trần Thị Bích Thực
18
MỤC LỤC
Lời nói đầu Trang
Phần I: Những vấn đề chung Trang
Phần II: Nội dung nghiên cứu Trang
Phần III: Kết luận - một số đề xuất Trang
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Sách giáo khoa đạo đức lớp 1,2,3,4
2/ Sách hướng dẫn giảng dạy đạo đức lớp 4
3/ Tài liệu giáo dục học 2 của ĐHSP
4/ Mục tiêu giáo dục tiểu học ( hệ thống văn bản chỉ đạo giáo dục bậc
tiểu học)
5/ Điều lệ trường tiểu học ( Ban hành theo quyết định số 325/GD-ĐT
ngày 08/11/1994 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT).
20

×