Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại thư viện tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.4 KB, 84 trang )


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN






HÀ VIỆT PHƢƠNG






TÌM HIỂU CÁC SẢN PHẨM
VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƢ VIỆN
TẠI THƢ VIỆN TỈNH NINH BÌNH




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Thƣ viện – thông tin


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
Th.S NGUYỄN THỊ HẠNH








HÀ NỘI, 2014
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, em đã nhận đƣợc rất
nhiều sự giúp đỡ, động viên từ phía gia đình, thầy cô, bạn bè.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Công nghệ thông tin
– Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, cùng tập thể các cán bộ thƣ viện tại thƣ
viện tỉnh Ninh Bình, đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề
tài.
Đặc biệt, em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thạc sĩ Nguyễn
Thị Hạnh – ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và tận tình giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực hiện khóa luận.
Cuối cùng cho phép em đƣợc gửi lời cảm ơn tới những ngƣời thân
trong gia đình và bạn bè – những ngƣời đã khuyến khích và là nguồn động
viên rất lớn đối với em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Em đã rất cố gắng và dành nhiều niềm say mê, song do thời gian và
trình độ có hạn nên khóa luận không tránh khỏi những khiếm khuyết. Vì vậy,
em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy cô giáo, các chuyên gia trong
ngành và bạn bè để khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày 8 tháng 5 năm 2014
Sinh viên


Hà Việt Phƣơng

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đề tài „„Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin
- thư viện tại thư viện tỉnh Ninh Bình’’ là đề tài nghiên cứu của riêng em
dƣới sự hƣớng dẫn của thạc sĩ Nguyễn Thị Hạnh. Đề tài này đƣợc độc lập
nghiên cứu trên cơ sở tham khảo tài liệu, khảo sát thực tế và sự phân tích,
đánh giá tổng hợp của bản thân. Khóa luận hoàn toàn không có sự sao chép
nguyên văn của bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào.
Hà Nội, ngày 8 tháng 5 năm 2014
Tác giả khóa luận


Hà Việt Phƣơng








DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN

NDT: Ngƣời dùng tin
DDC: Dewey Decimal Classification
CSDL: Cơ sở dữ liệu





DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ

Bảng 2.1: Ý kiến đánh giá về mục lục chữ cái.
Bảng 2.2: Ý kiến đánh giá về mục lục phân loại.
Bảng 2.3: Ý kiến đánh giá đối với thƣ mục thông báo sách mới.
Bảng 2.4: Ý kiến đánh giá đối với thƣ mục nhân vật.
Bảng 2.5: Ý kiến đánh giá đối với thƣ mục địa chí.
Bảng 2.6: Ý kiến đánh giá về CSDL.
Bảng 2.7: Ý kiến đánh giá về dịch vụ cung cấp tài liệu gốc.
Bảng 2.8: Ý kiến đánh giá về dịch vụ tra cứu thông tin.




MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 3
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
6. Ý nghĩa của khóa luận 4
7. Bố cục của khóa luận 4
CHƢƠNG 1. SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN – THƢ VIỆN TRONG
HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN – THƢ VIỆN TẠI THƢ VIỆN TỈNH NINH BÌNH 5
1.1 Những vấn đề lý luận về sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện 5
1.1.1 Khái niệm về sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện 5

1.1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của sản phẩm và dịch
vụ thông tin – thƣ viện 9
1.1.3 Tiêu chí đánh giá sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện 12
1.2 Hoạt động thông tin - thƣ viện tại thƣ viện tỉnh Ninh Bình 13
1.2.1 Khái quát về thƣ viện tỉnh Ninh Bình 13
1.2.2 Nhu cầu tin và ngƣời dùng tin tại thƣ viện tỉnh Ninh Bình. 15
1.2.3 Nguồn lực thông tin của thƣ viện tỉnh Ninh Bình. 19
1.3 Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện tại thƣ viện
tỉnh Ninh Bình. 20
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN -
THƢ VIỆN TẠI THƢ VIỆN TỈNH NINH BÌNH 22
2.1 Sản phẩm thông tin - thƣ viện tại thƣ viện tỉnh Ninh Bình 22
2.1.1 Hệ thống mục lục 22
2.1.2 Thƣ mục. 28
2.1.3 Cơ sở dữ liệu. 34
2.2 Dịch vụ thông tin – thƣ viện. 37
2.2.1 Dịch vụ cung cấp tài liệu gốc. 37
2.2.2 Dịch vụ tra cứu tin 43
2.2.3 Giới thiệu, triển lãm sách 44
2.2.4 Dịch vụ hỏi đáp và tƣ vấn thông tin. 45
CHƢƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ KHUYẾN NGHỊ 47
3.1 Nhận xét 47
3.1.1 Ƣu điểm 47
3.1.2 Nhƣợc điểm 48
3.1.3 Nguyên nhân 49
3.2 Khuyến nghị 50
3.2.1 Phát triển nguồn lực thông tin và tăng cƣờng cơ sở vật chất,
trang thiết bị 50
3.2.2 Phát huy nguồn lực con ngƣời. 53
3.2.3 Nâng cao chất lƣợng các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ

viện. 56
3.2.4 Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ
viện. 59
3.2.5 Tăng cƣờng giới thiệu, quảng bá các sản phẩm và dịch vụ
thông tin – thƣ viện. 65
KẾT LUẬN 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
PHỤ LỤC


1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay chúng ta đang bƣớc vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên mà thông
tin và tri thức đang trở thành sức mạnh của nhân loại, thông tin trở thành
nguồn tài nguyên đặc biệt của mỗi quốc gia, chi phối sự phát triển của xã hội.
Cùng với những thành tựu mà cuộc cách mạng công nghệ thông tin mang lại,
thông tin đã gia tăng nhanh chóng và đƣợc lƣu trữ trên nhiều phƣơng tiện
khác nhau, phản ánh sự biến đổi không ngừng của thế giới. Bên cạnh đó, nhu
cầu tin của con ngƣời cũng tăng nhanh, phong phú và đa dạng. Với khối
lƣợng thông tin ngày càng tăng, việc đáp ứng nhu cầu tin của ngƣời dùng tin
(NDT) đang là vấn đề cấp thiết đặt ra cho các cơ quan thông tin – thƣ viện.
Trong các yếu tố cấu thành hoạt động thông tin, hệ thống sản phẩm và
dịch vụ thông tin đóng vai trò quyết định. Sản phẩm và dịch vụ thông tin –
thƣ viện là một hệ thống hết sức năng động, luôn phát triển. Đây chính là kết
quả của quy trình xử lý thông tin, là cầu nối giữa giá trị nguồn lực thông tin
và NDT. Thông qua hệ thống sản phẩm dịch vụ thông tin, các cơ quan có thể
khẳng định đƣợc vai trò cũng nhƣ vị trí của mình trong xã hội. Đồng thời, để

mở rộng khả năng giao lƣu, hội nhập và hợp tác giữa các thƣ viện trong và
ngoài nƣớc, đòi hỏi các trung tâm thông tin – thƣ viện cần cung cấp những
sản phẩm và dịch vụ thông tin với chất lƣợng ngày một cao hơn, chính xác và
kịp thời tới NDT.
Trong những năm gần đây, thƣ viện tỉnh Ninh Bình đã có nhiều cố
gắng xây dựng, hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng các sản phẩm và dịch vụ
thông tin. Thƣ viện đã đạt đƣợc nhiều thành tựu trong việc đáp ứng nhu cầu
thông tin, nâng cao dân trí, áp dụng những tiến bộ khoa học vào cuộc sống,
kinh tế của địa phƣơng. Tuy nhiên, việc xây dựng và phát triển các sản phẩm
và dịch vụ thông tin – thƣ viện tại thƣ viện tỉnh Ninh Bình trên thực tế vẫn
2

chƣa theo kịp so với tốc độ gia tăng nhu cầu tin, nhiều mảng tài liệu chƣa
đƣợc tổ chức và khai thác. Để phục vụ cho sự nghiệp phát triển chung của
toàn tỉnh trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình, đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, thƣ viện tỉnh Ninh Bình cần có
những giải pháp cụ thể để phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ
viện của cơ quan mình.
Chính vì lẽ đó, em đã lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu các sản phẩm và dịch
vụ thông tin thư viện tại thư viện tỉnh Ninh Bình” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình. Với mong muốn vận dụng những kiến thức và kĩ năng đã
học để tìm hiểu và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ,
đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu tin của NDT tại thƣ viện tỉnh Ninh Bình.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề “Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư vện” đã
đƣợc đề cập đến trong khóa luận tốt nghiệp của sinh viên và luận văn thạc sĩ
trong những năm gần đây:
- Đào Linh Chi (2007), Nghiên cứu phát triển sản phẩm và dịch vụ
thông tin – thư viện tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
- Nguyễn Thị Hạnh (2012), Nghiên cứu phát triển các sản phẩm và

dịch vụ thông tin – thư viện tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
- Phạm Thị Hải Huyền (2009), Phát triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ
thông tin – thư viện tại thư viện tỉnh Bắc Giang.
- Phạm Thị Thanh Huyền (2009), Hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông
tin - thư viện tại thư viện các trường đại học khối Văn hóa nghệ thuật ở Hà Nội.
- Trần Nữ Quế Phƣơng (?), Hoàn thiện và phát triển hệ thống sản phẩm
và dịch vụ thông tin – thư viện tại thư viện Quân đội.
Các đề tài kể trên đều nghiên cứu sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ
viện ở một địa bàn cụ thể, với những đặc điểm riêng biệt.
Năm 2013, có đề tài khóa luận tốt nghiệp của tác giả Lê Thị Hƣơng về
3

“Nghiên cứu quá trình xây dựng thư viện điện tử tại thư viện tỉnh Ninh Bình”,
đề tài này mới chỉ giải quyết một khía cạnh cụ thể trong hoạt động thông tin –
thƣ viện của thƣ viện tỉnh Ninh Bình.
Nhƣ vậy, trên thực tế chƣa có đề tài nào đề cập trực tiếp đến các sản
phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện tại thƣ viện tỉnh Ninh Bình.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
Các sản phẩm và dịch vụ thông tin tại thƣ viện tỉnh Ninh Bình.
 Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng các sản phẩm, dịch vụ thông tin tại thƣ viện tỉnh
Ninh Bình từ năm 2008.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở khảo sát nhu cầu tin và nghiên cứu thực trạng các sản phẩm
và dịch vụ thông tin – thƣ viện tại thƣ viện tỉnh Ninh Bình, từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm phát triển và nâng cao chất lƣợng phục vụ các sản
phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, phát
triển kinh tế, xã hội của tỉnh Ninh Bình.

 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Khảo sát thực trạng các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện tại
thƣ viện tỉnh Ninh Bình.
- Phân tích những yếu tố tác động đến các sản phẩm, dịch vụ thông tin -
thƣ viện.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông
tin thƣ viện tại thƣ viện tỉnh Ninh Bình.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Phương pháp luận:
Dựa trên phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
4

chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các chủ trƣơng chính sách
của Đảng, nhà nƣớc về phát triển văn hóa, giáo dục và hoạt động thông tin.
 Phương pháp cụ thể:
Để thực hiện đề tài em đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp tài liệu.
- Phƣơng pháp quan sát (khảo sát thực tế).
- Phƣơng pháp thống kê toán học.
- Phƣơng pháp phân tích phiếu yêu cầu của bạn đọc.
- Phƣơng pháp phỏng vấn.
6. Ý nghĩa của khóa luận
 Về mặt lí luận:
Khẳng định tầm quan trọng của việc hoàn thiện và phát triển các sản
phẩm và dịch vụ thông tin thƣ viện, hiệu quả của vệc sử dụng các sản phẩm
và dịch vụ thông tin - thƣ viện.
 Về mặt thực tiễn:
Trên cơ sở nghiên cứu chất lƣợng các sản phẩm và dịch vụ thông tin
thƣ viện, đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả các
sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện tại thƣ viện tỉnh Ninh Bình.

7. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung khóa luận gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện trong hoạt động
thông tin thƣ viện tại thƣ viện tỉnh Ninh Bình.
- Chƣơng 2: Thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện tỉnh
Ninh Bình.
- Chƣơng 3: Nhận xét và khuyến nghị.


5

Chƣơng 1
SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN – THƢ VIỆN
TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN – THƢ VIỆN
TẠI THƢ VIỆN TỈNH NINH BÌNH

1.1 Những vấn đề lý luận về sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện
1.1.1 Khái niệm về sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện
Sản phẩm là kết quả của các hoạt động hoặc quá trình lao động do một
cá nhân hay tập thể nào đó thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu ngƣời dùng [11,
tr.723]. Sản phẩm bao gồm dịch vụ, phần cứng, vật liệu đã chế biến, phần
mềm hoặc tổ hợp của chúng. Sản phẩm có thể là vật chất hoặc phi vật chất và
đƣợc tạo ra có chủ định hoặc không chủ định.
Dựa vào tính chất lao động tại các cơ quan thông tin – thƣ viện thì sản
phẩm thông tin – thƣ viện là kết quả của quá trình xử lý thông tin, do một cá
nhân hoặc tập thể nào đó thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu NDT (bao gồm
nhu cầu tra cứu thông tin và nhu cầu về chính bản thân thông tin). Quá trình
lao động để tạo ra sản phẩm là quá trình xử lý thông tin bao gồm: phân loại,
biên mục, định từ khóa, tóm tắt… trong đó cũng gồm quá trình phân tích,

tổng hợp thông tin.
Nhu cầu về sản phẩm thông tin – thƣ viện luôn luôn thay đổi, nó tƣơng
ứng và phù hợp với sự phát triển các nguồn tin cũng nhƣ nhu cầu nhận thức
của con ngƣời. Sản phẩm thông tin – thƣ viện trong quá trình tồn tại và phát
triển của mình cần không ngừng đƣợc hoàn thiện để thích ứng cả về nội dung
và hình thức với nhu cầu mà nó hƣớng tới.
Dịch vụ, cho đến nay chƣa có một định nghĩa về nó đƣợc chấp nhận
trên phạm vi toàn cầu. Tính vô hình và khó nắm bắt của dịch vụ, sự đa dạng,
phức tạp của các loại hình dịch vụ làm cho việc định nghĩa dịch vụ trở nên
6

khó khăn. Có thể hiểu dịch vụ luôn mang lại tiện ích nhằm thỏa mãn nhu cầu
cho mọi đối tƣợng trong cộng đồng.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “dịch vụ là những hoạt động phục
vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt”.
Trong Đại Từ điển tiếng Việt: "dịch vụ là công việc phục vụ cho đông
đảo quần chúng".
Tƣơng tự khái niệm về sản phẩm, thuật ngữ dịch vụ đƣợc sử dụng trong
nhiều lĩnh vực hoạt động. Trong lĩnh vực thông tin, dịch vụ thông tin – thƣ
viện bao gồm những công việc mang tính chuyên môn hóa và khi thực hiện
cần phải sử dụng một số tài sản hoặc một số sản phẩm nào đó.
Theo giáo trình “Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện” của tác giả
Trần Mạnh Tuấn thì dịch vụ thông tin – thƣ viện đƣợc định nghĩa: “Dịch vụ
thông tin – thƣ viện bao gồm những hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu thông
tin và trao đổi thông tin của ngƣời sử dụng các cơ quan thông tin – thƣ viện
nói chung”.
Dịch vụ thông tin – thƣ viện có mối quan hệ chặt chẽ giữa NDT và cán
bộ thƣ viện. Trên cơ sở các yêu cầu về thông tin của NDT, cán bộ thƣ viện
triển khai các dịch vụ, ngƣợc lại nhờ các dịch vụ do cán bộ thƣ viện tạo ra
NDT đƣợc thỏa mãn nhu cầu thông tin của mình. Dịch vụ thông tin – thƣ viện

hƣớng tới mục tiêu nâng cao khả năng khai thác nguồn lực thông tin, đáp ứng
nhu cầu tin của NDT với hiệu quả cao nhất. Dịch vụ thông tin – thƣ viện có
thể chia thành các nhóm cơ bản nhƣ: dịch vụ cung cấp tài liệu, dịch vụ trao
đổi thông tin, dịch vụ phổ biến thông tin, dịch vụ tra cứu tin…
Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện là một phức thể bao hàm
nhiều yếu tố cấu thành, giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ
nhau cùng phát triển. Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện đều do quá
trình lao động tạo ra, đều là kết quả của quá trình xử lý thông tin nhằm thỏa
7

mãn nhu cầu của NDT và giúp con ngƣời trao đổi thông tin. Các cơ quan
thông tin – thƣ viện muốn triển khai các dịch vụ cung cấp thông tin phải dựa
trên các sản phẩm thông tin – thƣ viện nhƣ hệ thống mục lục, thƣ mục, các
CSDL, các ấn phẩm thông tin… của chính mình hoặc của các cơ quan thông
tin – thƣ viện khác.
Trong mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ có sự kết hợp chặt chẽ
giữa cái mới và cái cũ, giữa truyền thống và hiện đại, giữa con ngƣời và công
nghệ. Tuy nhiên, giữa sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện cũng có
những nét khác biệt. Dịch vụ thông tin có những thuộc tính đặc trƣng so với
sản phẩm thông tin:
- Tính vô hình (intangibility):
Khác với sản phẩm, dịch vụ không tồn tại dƣới dạng vật phẩm cụ thể,
không nhìn thấy đƣợc, nắm bắt đƣợc hay nhận diện đƣợc bằng giác quan. Vì
vậy mà khi marketing cho các dịch vụ, cần phải tạo cho NDT biết tiềm năng
của nó bằng cách cung cấp cho họ một cảm giác hữu hình về các dịch vụ đó.
- Tính không đồng nhất (heterogeneity):
Dịch vụ gắn chặt với ngƣời cung cấp dịch vụ. Chất lƣợng của dịch vụ
phụ thuộc chặt chẽ vào cá nhân thực hiện dịch vụ (trình độ, kỹ năng…) và
hơn thế nữa đối với cùng một cá nhân, chất lƣợng dịch vụ nhiều khi cũng thay
đổi theo thời gian.

- Tính không thể tách rời/chia cắt (inseparability):
Thông thƣờng để thực hiện một dịch vụ, ngƣời cung cấp dịch vụ
thƣờng phải tiến hành một số bƣớc hoặc thao tác đi liền với nhau, không thể
tách rời nhau để thu đƣợc kết quả mà ngƣời mua dịch vụ mong muốn.
Ví dụ, trong dịch vụ tìm kiếm thông tin, để có thể ngƣời cung cấp
thông tin cần phải thực hiện một số bƣớc sau đây:
1. Phân tích nhu cầu.
8

2. Xác định nguồn.
3. Thực hiện quá trình tìm.
4. Gửi kết quả tìm.
Các bƣớc trên không thể đƣợc tiến hành độc lập, bởi vì NDT không
quan tâm tới các kết quả riêng lẻ, mà họ chỉ quan tâm đến kết quả mà họ nhận
đƣợc có thỏa mãn nhu cầu của họ hay không.
Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện đóng vai trò quyết định hiệu
quả của hoạt động thông tin. Thông qua hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông
tin, các cơ quan có thể khẳng định đƣợc vai trò cũng nhƣ vị trí của mình trong
xã hội. Trƣớc nhu cầu giao lƣu, hội nhập và hợp tác giữa các thƣ viện trong
và ngoài nƣớc đòi hỏi các trung tâm thông tin – thƣ viện cần cung cấp những
sản phẩm và dịch vụ thông tin với chất lƣợng ngày một cao hơn, chính xác và
kịp thời tới NDT.
Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện là một hệ thống hết sức năng
động, luôn phát triển. Đây chính là kết quả của quy trình xử lý thông tin, là
cầu nối giữa giá trị nguồn lực thông tin và NDT. Chúng đƣợc xem là công cụ,
phƣơng tiện hoạt động để xác định, truy nhập khai thác, quản lý các nguồn, hệ
thống thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu của NDT.
Chất lƣợng của sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện đƣợc xem là
thƣớc đo hiệu quả hoạt động, là yếu tố cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của
từng thƣ viện. Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện còn giúp cho việc

trao đổi và chia sẻ nguồn lực giữa các thƣ viện với nhau, phản ánh năng lực
và vai trò của từng thƣ viện.
Trong hoạt động thông tin – thƣ viện, NDT nếu không sử dụng các sản
phẩm và dịch vụ thông tin sẽ không khai thác đƣợc các nguồn thông tin, tài
liệu để thỏa mãn nhu cầu của mình.
Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện rất chặt chẽ
9

và có tính tƣơng tác cao. Vì vậy, việc đảm bảo sự phát triển cân đối, đồng bộ
hệ thống sản phẩm và dịch vụ của các cơ quan thông tin – thƣ viện là hết sức
cần thiết.
1.1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của sản phẩm và dịch vụ
thông tin – thƣ viện
1.1.2.1 Các yếu tố môi trường xã hội
- Nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện.
Trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội nhƣ hiện nay, nhu cầu về sản
phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện là rất đa dạng, phong phú. Sự phát triển
xã hội mà trong đó thông tin đƣợc sử dụng nhƣ một nguồn lực kinh tế, việc sử
dụng thông tin ngày càng mang tính xã hội cao thì việc xây dựng và phát triển
các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện nhằm mục đích tổ chức, sử dụng
và khai thác hợp lý nguồn tin phục vụ phát triển trong điều kiện hiện nay
đƣơng nhiên sẽ tạo ra thị trƣờng thông tin – thƣ viện mà thông tin đƣợc luân
chuyển, khai thác, sử dụng.
- Vấn đề sở hữu thông tin của xã hội.
Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thừa nhận và khẳng
định thông tin là sở hữu chung của toàn xã hội và con ngƣời đều có quyền
bình đẳng trong việc sử dụng và khai thác thông tin.
Thông tin đƣợc coi là một trong những yếu tố cơ bản và không thể thay
thế tạo điều kiện cho con ngƣời phát triển. Thông tin đƣợc sử dụng nhƣ một
nguồn lực kinh tế nên vấn đề chia sẻ nguồn lực thông tin không chỉ đơn thuần

là vấn đề kỹ thuật mà chủ yếu là chia sẻ quyền lợi giữa những ngƣời tạo ra
thông tin, cung cấp thông tin và NDT thông tin.
Có thể khẳng định việc tạo điều kiện cho NDT thông qua các sản phẩm
và dịch vụ thông tin – thƣ viện thích hợp để khai thác nguồn tin là hoàn toàn
hợp lý. Đây cũng là mục tiêu cơ bản của các cơ quan thông tin trong hoạt
động của mình.
10

- Chính sách thông tin quốc gia.
Để có thể tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện phù hợp,
các cơ quan thông tin – thƣ viện cần có đƣợc hạ tầng thông tin quốc gia cho
phép nó hòa nhập với cộng đồng thông tin trong khu vực và quốc tế. Tuy
nhiên, có đƣợc điều kiện này hoàn toàn phụ thuộc vào chính sách quốc gia, nhờ
đó chính phủ có cơ sở, kế hoạch định hƣớng đầu tƣ thỏa đáng, hợp lý. Ở Việt
Nam, do sự chuyển đổi của nền kinh tế thị trƣờng nên càng thấy rõ sự quan
trọng và sự cần thiết của một chính sách thông tin quốc gia đồng bộ để tạo điều
kiện cho các cơ quan quản lý, khai thác thông tin có điều kiện để phát huy hết
chức năng và tận dụng tốt môi trƣờng thông tin dồi dào ở nƣớc ta hiện nay.
1.1.2.2 Các yếu tố trong cơ quan thông tin - thư viện
- Đối tƣợng xử lý thông tin
Đối tƣợng xử lý thông tin là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh
hƣởng trực tiếp tới các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện. Bởi vì, sản
phẩm chính là sự phản ánh về đối tƣợng, nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin về
chúng cho NDT.
Trong những năm gần đây, ngoài nguồn tài liệu (xuất bản phẩm: sách,
tài liệu chuyên khảo, báo, tạp chí, bản đồ, video, tranh ảnh ) vẫn đƣợc coi là
một trong những đối tƣợng xử lý thông tin quan trọng, các cơ quan thông tin –
thƣ viện còn quan tâm tới những đối tƣợng khác nhƣ các cơ quan, đơn vị hành
chính, cá nhân, các quá trình, hiện tƣợng Mỗi nhóm đối tƣợng này chứa
đựng các thông tin hết sức khác biệt nhau, có khả năng thỏa mãn những dạng

nhu cầu thông tin khác nhau và ở những mức độ rất khác nhau. Với mỗi đối
tƣợng xử lý thông tin cụ thể thì cần có những phƣơng pháp thích hợp để tạo ra
các sản phẩm thông tin thỏa mãn với nhu cầu tin.
- Ngƣời dùng tin
Nghiên cứu NDT là một trong những nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ
cơ quan thông tin – thƣ viện nào với mục tiêu là không ngừng nâng cao khả
11

năng thỏa mãn nhu cầu thông tin của họ. NDT và nhu cầu tin của họ đã trở
thành một cơ sở thiết yếu định hƣớng cho hoạt động của các cơ quan này nói
chung, trong đó đặc biệt là trong quá trình tạo ra các sản phẩm và dịch vụ
thông tin thƣ viện, NDT là một bộ phận quan trọng không thể tách rời một hệ
thống thông tin nào, là yếu tố tƣơng tác hai chiều với các đơn vị thông tin.
Thứ nhất, NDT đƣợc coi là đối tƣợng phục vụ, là khách hàng, là ngƣời
tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ của cơ quan thông tin giống nhƣ mọi khác
hàng của các dịch vụ xã hội.
Thứ hai, NDT đƣợc coi là ngƣời sản xuất "nguyên liệu thông tin" cho
hoạt động của cơ quan thông tin. Sau khi nhận đƣợc sản phẩm và dịch vụ
thông tin – thƣ viện theo yêu cầu, NDT tham gia vào hầu hết các công đoạn
của hoạt động thông tin: nhƣ đánh giá nguồn tin, giúp đỡ lựa chọn và bổ sung
tài liệu, hiệu chỉnh các hoạt động thông tin- thƣ viện.
NDT là yếu tố tác động trực tiếp tới sự sống còn của các cơ quan thông
tin – thƣ viện. NDT và nhu cầu tin của họ trở thành cơ sở thiết yếu định
hƣớng cho hoạt động của các cơ quan thông tin – thƣ viện đặc biệt là trong
quá trình tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện.
- Công nghệ thông tin
Trong các quá trình xử lý thông tin thì vai trò của công nghệ thông tin
thể hiện: một mặt phát triển và hoàn thiện các quá trình xử lý thông tin; mặt
khác hình thành nên các công nghệ mới cho quá trình này, nhằm mục đích tạo
ra đƣợc tính đa dạng, phong phú và năng động trong việc tạo ra các sản phẩm

và dịch vụ thông tin – thƣ viện của mình. Công nghệ thông tin còn thâm nhập
cả vào quá trình tạo lập nội dung thông tin, quá trình phân phối thông tin, quá
trình trao đổi và truyền thông tin để hình thành nên các sản phẩm tƣơng ứng,
đặc biệt, là việc khai thác, chia sẻ, sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin
– thƣ viện của nhiều cơ quan khác nhau.
12

1.1.3 Tiêu chí đánh giá sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện
1.1.3.1 Đối với sản phẩm thông tin – thư viện
Để đƣa ra những sản phẩm thông tin – thƣ viện có chất lƣợng cao, đáp
ứng nhu cầu của NDT, cần dựa trên những tiêu chí cơ bản để đánh giá chất
lƣợng các sản phẩm. Hiện nay, có nhiều tiêu chí để đánh giá chất lƣợng các
sản phẩm thông tin – thƣ viện nhƣ:
- Mức độ bao quát nguồn tin: thể hiện ở khả năng bao quát toàn bộ
nguồn tin, thể hiện ở sự đầy đủ, đa dạng, phong phú bao quát các lĩnh vực
thông tin mà NDT quan tâm. Bên cạnh đó, mức độ bao quát nguồn tin không
chỉ đòi hỏi ở sự phát triển đồng đều giữa các loại hình sản phẩm mà phải phát
triển các loại hình mới phù hợp với những đối tƣợng NDT mới.
- Mức độ chính xác, khách quan: thể hiện thông tin phải sát thực với
tài liệu gốc, đảm bảo những nguyên tắc trong việc sử dụng và xử lý thông tin
từ biên mục, phân loại, định từ khóa Bên cạnh đó khắc phục, loại bỏ
những thông tin không cần thiết, không rõ ràng, nội dung sai lệch hoặc
không chính xác
- Khả năng cập nhật thông tin và tìm kiếm thông tin: thể hiện ở chỗ
thông tin phải đƣợc tiến hành đều đặn, bổ sung thƣờng xuyên, đảm bảo tính
liên tục. Còn khả năng tìm kiếm thông tin thể hiện ở các phƣơng tiện tra cứu
tin phải giúp NDT dễ sử dụng, khai thác. Tốc độ tìm tin linh hoạt, nhanh
chóng, kịp thời, đáp ứng tối đa nhu cầu tin cho NDT. Ngoài ra, khả năng tìm
kiếm thông tin phải đƣợc thể hiện ở dƣới nhiều hình thức tìm khác nhau nhƣ:
mục lục chữ cái, mục lục phân loại, thƣ mục hay trên các CSDL

- Mức độ thân thiện của sản phẩm: thể hiện ở hình thức của sản phẩm
phải gây đƣợc sự chú ý, thiện chí với NDT.
1.1.3.2 Đối với dịch vụ thông tin – thư viện
Cũng giống nhƣ sản phẩm thông tin – thƣ viện, để đánh giá đƣợc chất
lƣợng dịch vụ thông tin – thƣ viện cũng cần dựa trên các tiêu chí. Cụ thể:
13

- Chi phí thực hiện dịch vụ: đây là một tiêu chí quan trọng để đánh giá
dịch vụ. Chi phí này gồm chi phí hiện và chi phí ẩn.
+ Chi phí ẩn: phản ánh những khoản chi khó xác định: trình độ, kinh
nghiệm, chuyên môn để xây dựng và bảo trì các nguồn thông tin.
+ Chi phí hiện: là tất cả những chi phí dễ dàng nhận thấy nhƣ chi phí in
ấn tài liệu, chi phí sao chụp tài liệu, dịch tài liệu
- Chất lƣợng của sản phẩm mà dịch vụ tạo ra để cung cấp cho NDT:
tức là thông tin trong sản phẩm phải chính xác, khách quan, có độ tin cậy lớn,
độ ổn định của sản phẩm cao.
- Tính kịp thời của dịch vụ: các kết quả mà dịch vụ đạt đƣợc có đủ để
NDT sử dụng một cách hiệu quả và hợp lý hay không.
- Tính thuận tiện: thể hiện các dịch vụ đó có thuận tiện hay không, sử
dụng dịch vụ đó một cách dễ dàng nhất, nhanh nhất, thủ tục đơn giản nhất.
1.2 Hoạt động thông tin - thƣ viện tại thƣ viện tỉnh Ninh Bình
1.2.1 Khái quát về thƣ viện tỉnh Ninh Bình
Thƣ viện tỉnh Ninh Bình từ khi thành lập đến nay đã trải qua nhiều
biến cố lịch sử, vƣợt qua nhiều khó khăn thử thách dể dần hoàn thiện và phát
triển.Thƣ viện tỉnh Ninh Bình đƣợc coi là cơ quan thông tin – thƣ viện đầu
ngành trong tỉnh, góp phần không nhỏ trong việc phổ biến kiến thức thông tin
cho nhân dân địa phƣơng.
Hà Nam Ninh là một tỉnh cũ nằm ở phía nam miền Bắc, thuộc ven biển
đồng bằng sông Hồng của Việt Nam (trên cơ sở sáp nhập hai tỉnh Nam Hà
(hiện nay là Hà Nam và Nam Định và Ninh Bình). Ban đầu thƣ viện tỉnh Ninh

Bình nằm trong thƣ viện tỉnh Hà Nam Ninh với vốn sách ban đầu không đáng
kể (7345 bản), chủ yếu là sách quyên góp, cán bộ nhân viên ít.
Năm 1992 tỉnh Hà Nam Ninh chia tách thành ba tỉnh: Hà Nam, Nam
Định, Ninh Bình.Từ lúc này Ninh Bình mới trở thành một tỉnh riêng biệt, và
14

thƣ viện đƣợc chia tách độc lập. Thƣ viện tỉnh Ninh Bình ban đầu là một bộ
phận trực thuộc phòng văn hóa quần chúng.
Cho đến nay, qua nhiều sự thay đổi, tới năm 2005 trụ sở thƣ viện tỉnh
Ninh Bình đƣợc xây dựng và đặt tại đƣờng Lê Hồng Phong, phƣờng Vân
Giang, TP. Ninh Bình. Thƣ viện gồm 3 tầng, khuôn viên rộng rãi.
Cơ cấu tổ chức của thƣ viện bao gồm các phòng ban:
- Phòng giám đốc.
- Phòng phó giám đốc.
- Phòng hành chính tổng hợp.
- Phòng tin học.
- Phòng bổ sung xử lí kĩ thuật.
- Phòng tuyên truyền phong trào cơ sở.
- Phòng đọc báo tạp chí
- Phòng địa chí.
- Phòng đọc tổng hợp.
- Phòng mƣợn.
- Phòng đọc điện tử.
- Phòng luân chuyển.
Từ khi mới thành lập, thƣ viện mới có 9 cán bộ, hiện nay thƣ viện có
24 cán bộ. Trong đó, có 5 cán bộ thƣ viện có trình độ đại học, 15 cán bộ thƣ
viện trình độ cao đẳng và 4 cán bộ thƣ viện trình độ trung cấp.
Hàng năm, ngoài nguồn kinh phí đƣợc cấp để duy trì việc bổ sung sách
báo và mua sắm các trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn và phục vụ
bạn đọc, thƣ viện tỉnh Ninh Bình đã tiếp nhận nguồn kinh phí từ chƣơng trình

mục tiêu quốc gia để bổ sung sách cho kho luân chuyển tại thƣ viện, tăng
cƣờng cơ sở vật chất, thiết bị làm việc cho cán bộ, tăng thêm nguồn sách báo
phục vụ nhân dân trên địa bàn, đặc biệt là nhân dân và các em thiếu nhi ở
15

vùng sâu, vùng xa, góp phần xóa dần sự chênh lệch về mức hƣởng thụ văn
hóa giữa ngƣời dân nông thôn và thành thị.
Là một thƣ viện công cộng, thƣ viện tỉnh Ninh Bình có vai trò quan
trọng trong việc cung cấp tài liệu thƣ viện cho nhân dân, tuyên truyền giới
thiệu sách báo, nâng cao trình độ mọi mặt của mọi ngƣời dân. Thƣ viện có
bốn chức năng chính: chức năng văn hóa, chức năng giáo dục, chức năng
thông tin, chức năng giải trí trong đó quan trọng nhất là chức năng văn hóa.
Để nâng cao chất lƣợng công tác phục vụ ngƣời đọc, trong thời gian
tới, thƣ viện tỉnh Ninh Bình đề ra một số nhiệm vụ chính nhƣ:
- Tiếp tục hƣớng dẫn tra cứu bằng hình thức truyền thống và tra cứu
trên máy tính.
- Xây dựng mạng lƣới bạn đọc rộng rãi, tạo mọi điều kiện để thu hút
độc giả tham gia đọc sách báo.
- Tăng cƣờng công tác hỗ trợ sách, luân chuyển sách cho các thƣ viện
cơ sở ở vùng sâu, vùng xa.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giới thiệu sách…
1.2.2 Nhu cầu tin và ngƣời dùng tin tại thƣ viện tỉnh Ninh Bình
NDT là ngƣời sử dụng thông tin để thoả mãn nhu cầu của mình thông
qua việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ thông tin.
Nhu cầu tin là những đòi hỏi khách quan của con ngƣời đối với việc
tiếp nhận và sử dụng thông tin nhằm duy trì hoạt động sống của mình.
Hoạt động thông tin – thƣ viện muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm
tới nhu cầu của NDT tại những thời điểm và trên địa bàn nhất định. Nhu cầu
tin của NDT là nguồn gốc nảy sinh hoạt động thông tin – thƣ viện. Không có
NDT sẽ không tồn tại hoạt động thông tin – thƣ viện.

NDT của thƣ viện tỉnh Ninh Bình thuộc nhiều đối tƣợng khác nhau với
các nhu cầu tin đa dạng và có thể chia thành các nhóm cơ bản sau:
16

- Nhóm 1: Cán bộ quản lí, lãnh đạo.
- Nhóm 2: Cán bộ nghiên cứu giảng dạy, cán bộ trong các đơn vị hành
chính, sự nghiệp và sản xuất kinh doanh.
- Nhóm 3: Học sinh, sinh viên.
- Nhóm 4: Các đối tƣợng khác.
Để tiến hành nghiên cứu về NDT và nhu cầu tin, khóa luận chủ yếu sử
dụng phƣơng pháp phỏng vấn, quan sát, điều tra bằng phiếu, thống kê yêu cầu
tin và phân tích các dữ liệu.
 Nhóm 1: Cán bộ quản lí, lãnh đạo
Đây là nhóm NDT chiếm số lƣợng ít, khoảng 22.5% trong tổng số
NDT của thƣ viện nhƣng lại là nhóm NDT rất quan trọng.
 Đặc điểm của nhóm người dùng tin này:
Họ là những ngƣời có trình độ văn hóa cao. Công việc của họ gắn với
chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.
Đối tƣợng lao động hàng ngày của họ là thông tin: thông tin vừa là
phƣơng tiện vừa là sản phẩm của quá trình quản lí.
Cán bộ quản lí lãnh đạo là những ngƣời đƣa ra cá quyết định mang tính
chiến lƣợc và sách lƣợc ở tầm vĩ mô hay vi mô. Vì vậy, nhà quản lí, lãnh đạo
muốn nắm bắt những kiến thức thông tin tổng hợp ở diện rộng về nhiều lĩnh
vực, khía cạnh khác nhau và luôn xem xét vấn đề dƣới con mắt kinh tế, chính
trị và môi trƣờng.
Về các kỹ năng sử dụng và khai thác nguồn lực thông tin. Đây là nhóm
đối tƣợng không đƣợc qua các lớp giới thiệu và hƣớng dẫn sử dụng thƣ viện,
họ thƣờng tìm kiếm tài liệu theo thói quen hoặc nhờ cán bộ thƣ viện tìm giúp.
 Về nhu cầu tin:
Do đặc thù công việc nên nhóm đối tƣợng này có nhu cầu rất cao về

các loại tài liệu nhƣ: tài liệu chính trị - xã hội, kinh tế - pháp luật, khoa học –
kĩ thuật, công nghệ thông tin…
17

Các thông tin trong quản lí cần đảm bảo tính đầy đủ và tối ƣu; tính thời
sự; tính cô đọng, logic, cụ thể, rõ ràng; tính tổng hợp và có hệ thống; tính
chiến lƣợc; tính phân cấp; và tính thƣờng xuyên, ổn định.
Tài liệu họ sử dụng đa phần là tài liệu tiếng Việt, tài liệu tiếng Anh
chiếm tỉ lệ nhỏ hơn.
Hình thức sử dụng thông tin của họ là các thông tin chuyên đề, thông
tin tóm tắt, tổng luận, tổng quan. Nhu cầu tin của nhóm này không ổn định,
đòi hỏi các cán bộ thƣ viện phải chủ động tìm hiểu, kịp thời nắm bắt thông
tin, luôn thay đổi để tạo ra những sản phẩm thông tin hữu ích đáp ứng nhu cầu
của họ.
 Nhóm 2: Cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, cán bộ trong các đơn vị
hành chính, sự nghiệp và sản xuất kinh doanh
Nhóm NDT này chiềm tỉ lệ tƣơng đối cao, chiếm khoảng 19.5% trong
tổng số NDT của thƣ viện.
 Đặc điểm của nhóm người dùng tin này:
Họ là những ngƣời có chuyên môn cao
Có thời gian lên thƣ viện để nghiên cứu tài liệu, đặc biệt là cán bộ
nghiên cứu.
Kĩ năng khai thác và sử dụng nguồn lực thông tin không cao. Việc tra
tìm tài liệu thƣờng nhờ tới sự trợ giúp của cán bộ thƣ viện.
Họ thƣờng xuyên cung cấp thông tin qua hệ thống bài giảng, các bài
báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu khoa học đƣợc công bố, các đề xuất,
các dự án, các đề tài, các kiến nghị.
 Về nhu cầu tin:
Đây là nhóm có nhu cầu nhu cầu tài liệu khá cao. Thông tin họ cần vừa
mang tính tổng hợp, vừa mang tính chuyên sâu.

Tài liệu họ cần thƣờng là tài liệu xám, chuyên sâu về một ngành, một
lĩnh vực mà họ quan tâm.
18

Hình thức phục vụ nhóm này là các thông tin chuyên đề, thông tin chọn
lọc, thông tin tài liệu mới.
Để đáp ứng nhu cầu của nhóm NDT này đòi hỏi cán bộ thƣ viện phải
là ngƣời hểu biết sâu rộng về chuyên môn nghiệp vụ và các vấn đề kinh tế, xã
hội, văn hóa Đồng thời tạo ra các dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu của họ.
 Nhóm 3: Học sinh, sinh viên
Học sinh, sinh viên là nhóm độc giả đƣợc nhiều sự quan tâm của thƣ
viện, với số lƣợng đông đảo. Đó là học sinh của trƣờng Đảng, Đại học, Cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiêp, trung học phổ thông, trung học cơ sở, tiểu học
nằm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Nhóm này chiếm khoảng 42.5% số lƣợng
bạn đọc.
 Đặc điểm của nhóm người dùng tin này:
Là những ngƣời có trình độ học vấn cao, một số có khả năng sử dụng
tiếng Anh để đọc dịch tài liệu.
Có nhiều thời gian cho việc khai thác và sử dụng tài liệu.
Có khả năng sử dụng các công cụ tìm kiếm để tìm kiếm và khai thác
nguồn lực thông tin của thƣ viện.
 Về nhu cầu tin:
Nhu cầu tin của nhóm NDT này rất phong phú, đa dạng. Họ mong
muốn tham khảo tài liệu để mở rộng kiến thức và hỗ trợ học tập.
Số lƣợng tài liệu mà nhóm bạn đọc này quan tâm và sử dụng nhiều nhất
là các tác phẩm văn học, tiếp đến là các tài liệu về giáo dục chính trị, toán
học, sinh học, hoá học. Ngoài ra, họ còn có nhu cầu đọc, mƣợn truyện về nhà.
Thƣờng xuyên sử dụng mạng internet để khai thác thông tin nhằm thỏa
mãn nhu cầu thông tin phục vụ cho học tập, tham khảo và giải trí.
Loại hình tài liệu đƣợc mƣợn nhiều nhất là sách chuyên khảo. Đặc biệt

học sinh tiểu học cũng là nhóm đối tƣợng thƣờng xuyên sử dụng thƣ viện,

×