Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

thu hút và sử dụng có hiệu quả đầu tư từ nước ngoài trong nền kinh tế thị trường ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.11 KB, 36 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục Lục
A. Lời mở đầu 3
B. Nội dung ............................................................................................4
I. Những lí luận về đầu t nớc ngoài ở Việt Nam ..........................................4
1. Những vấn đề liên quan đến đầu t.........................................................4
1.1 Các khái niệm cơ bản .......................................................................4
1.2 Một số khía cạnh kinh tế của hoạt động đầu t nớc ngoài 6
1.3 Điều kiện cơ bản đảm bảo sự thành công của hoạt động đầu t......7
2. Những kinh nghiệm thu hút đầu t của một số quốc gia trong khu vực
...........................................................................................................................8
2.1 Cách tiếp cận đầu t nớc ngoài ở Đông Nam A.................................8
2.2 Kinh Nghiệm của Thái Lan và Malayxia.......................................10
3. Một số thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong việc thu hút vốn
.........................................................................................................................10
3.1 Thuận lợi .........................................................................................10
3.2 Khó khăn .........................................................................................11
4. Mục tiêu và định hớng thu hút FDI tại Việt Nam .............................12
4.1 Mục tiêu...........................................................................................12
4.2 Cơ hội .................................................................................................12
II. Đầu t nớc ngoài vào Việt Nam: vai trò thực trạng và những vấn đề đặt
ra.....................................................................................................................13
1. Vai trò ..................................................................................................13
1.1 Đầu t nớc ngoài là điều kiện để Việt Nam thực hiện tốt sự ......13
nghiệp Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc ..........................................14
1.2 Đóng góp đáng kể vào giá trị tổng sản lợng Công Nghiệp ...........14
1.3 Tạo ra số lợng lớn công ăn việc làm cho ngời lao động ................15
1.4 Thúc đẩy sản xuất hàng hoá, thúc đẩy quá trình hội nhập
của nền kinh tế Việt nam..............................................................................15
2. Thực trạng ...........................................................................................17
2.1 Những thành tựu đạt đợc ...............................................................17


2.2 Những hạn chế cần khắc phục .....................................................200
2.3 Những thách thức từ bên ngoài.......................................................22
2.4 ODA Một trong ba nguồn vốn chính cho tăng trởng....................23
3. Những vấn đề đặt ra đối với việc thu hút đầu t ở Việt Nam .............23
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
III. Triển vọng, giải pháp và chính sách trong thời gian tới ....................25
1. Triển vọng ............................................................................................25
1.1 Triển vọng dựa trên yếu tố khách quan ........................................25
1.2 Triển vọng dựa trên yếu tố chủ quan ...........................................26
2. Chính sách thu hút ..............................................................................28
2.1 Định hớng thu hút đầu t theo ngành, lĩnh vực ..............................29
2.2 Định hớng thu hút đầu t theo địa bàn đối tác ...............................30
3. Một số giải pháp thu hút FDI trong thời gian tới...............................31
C Kết Luận ....................................................................................................35

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời Mở Đầu
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Đảng Cộng sản Việt Nam và
Chính phủ đã đưa ra chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế trong những năm tới của Việt
Nam là 9-10%/năm và phấn đấu đến năm 2020 đưa mức GDP bình quân đầu
người tăng lên gấp 8-10 lần so với hiện nay, tương đương mức 2000-3000
USD/người-năm. Để thực hiện được mục tiêu tăng trưởng kinh tế đó, yêu cầu
về vốn là một trong những thách thức lớn nhất và khó giải quyết nhất đối với
nền kinh tế Việt Nam. Theo tính toán sơ bộ, để duy trì tốc độ tăng trưởng
GDP 9-10% một năm như mục tiêu đã đề ra, trong giai đoạn từ nay đến năm
2020, Việt Nam cần đầu tư khoảng 40-42 tỷ USD. So với năng lực tiết kiệm
nội địa hiện tại của Việt Nam thì con số này thực sự là khổng lồ, vì vậy chúng
ta phải tính đến khả năng huy động các nguồn vốn từ bên ngoài để đáp ứng

nhu cầu đầu tư.
Về nguyên tắc, muốn tích luỹ vốn chúng ta phải tăng cường sản xuất và
thực hành tiết kiệm, nhưng thu hút đầu tư nước ngoài là một cách tạo vốn tích
luỹ nhanh mà các nước đi sau có thể làm được. Đầu tư nước ngoài nói chung
và đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng là một hoạt động kinh tế đối ngoại có
vị trí và vai trò ngày càng to lớn, nó đã và đang trở thành xu hướng của thời
đại. Đối với quá trình phát triển nền kinh tế Việt Nam; từ một điểm xuất phát
thấp, đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò hết sức quan trọng, nó là nguồn bổ
sung lớn cho đầu tư, là một kênh để chuyển giao công nghệ, là một giải pháp
tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, tạo nguồn thu nhập cho ngân
sách và giúp đẩy nhanh quá trình dịch chuyển cơ cấu nền kinh tế.
Vì vậy, thu hút và sử dụng có hiệu quả đầu tư từ nước ngoài trong nền kinh
tế thị trường ở nước ta hiện nay đã và đang là mối quan tâm của toàn xã hội.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nội dung
I. Những lí luận về đầu t nớc ngoài ở Việt Nam
1. Những vấn đề liên quan đến đầu t
1.1 Các khái niệm cơ bản
Đầu t nớc ngoài là những phơng thức đầu t vốn, tài sản ở nớc ngoài để tiến
hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với mục đích tìm kiếm lợi nhuận và những
mục tiêu kinh tế xã hội nhất định.
Về bản chất, đầu t nớc ngoài là những hình thức xuất khẩu t bản, một hình
thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Đây là hai hình thức xuất khẩu bổ sung
và hỗ trợ nhau trong chiến lợc thâm nhập chiếm lĩnh thị trờng của các công ty,
tập đoàn nớc ngoài hiện nay. Cùng với hoạt động thơng mại quốc tế, hoạt động
đầu t nớc ngoài ngày càng phát triển mạnh mẽ, hợp thành những dòng chính
trong trào lu có tính quy luật trong liên kết kinh tế toàn cầu hiện nay.
Vốn đầu t nớc ngoài có hai dòng chính: Đầu t của t nhân và trợ giúp phát
triển chính thức (ODA) của các chính phủ, các tổ chức quốc tế. Đầu t t nhân đ-

ợc thực hiện dới ba hình thức: Đầu t trực tiếp, đầu t gián tiếp và tín dụng thơng
mại bằng nguồn vốn của t nhân nớc ngoài. Sự trợ giúp của chính phủ đợc thực
hiện nhờ: hỗ trợ dự án, hỗ trợ phi dự án và tín dụng thơng mại.
Đầu t nớc ngoài là một tất yếu khách quan vì những nguyên nhân chủ yếu
sau:
a. Sự phát triển của xu hớng toàn cầu hoá, khu vực hoá đã thúc đẩy mạnh
mẽ quá trình tự do hoá thơng mại và đầu t.
Ngày nay quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế đang diễn ra nhanh chóng,
với quy mô và tốc độ ngày càng lớn tạo nên một nền kinh tế thị trờng toàn cầu,
trong đó tính phụ thuộc lẫn nhau của các nền kinh tế dân tộc ngày càng gia
tăng. Trong điều kiện trình độ phát triển sản xuất, khả năng về vốn và công
nghệ, nguồn tài nguyên, mức độ chi phí ... ở các nớc khác nhau, nguồn vốn đầu
t quốc tế với t cách của loại hàng hoá đặc biệt tất yếu sẽ tuân theo những quy
luật của thị trờng vốn là chảy từ nơi thừa vốn tới nơi thiếu vốn theo tiếng gọi
của lợi nhuận cao.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
b. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học - công nghệ và cách mạng thông
tin đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế của các nớc tạo nên
sự dịch chuyển vốn giữa các quốc gia.
Cách mạng khoa học - công nghệ đã tạo nên sự biến đổi nhanh chóng và kì
diệu của thế giới. Thời gian nghiên cứu từ khâu phát triển đến ứng dụng sản
xuất rất nhanh chóng, chu kì sống của sản phẩm rút ngắn nhanh, sản phẩm hàng
hoá ngày càng đa dạng và phong phú. Đối với doanh nghiệp, nghiên cứu phát
triển và đổi mới thiết bị có ý nghĩa sống còn cho sự tồn tại và phát triển. Đối với
các quốc gia làm chủ và đi đầu trong khoa học công nghệ sẽ quyết định vị trí
lãnh đạo chi phối hay phụ thuộc váo các nớc khác trong tơng lai. Do đó, cuộc
chạy đua giữa các quốc gia, nhất là các nớc phát triển bên thềm thế kỉ XXI ngày
càng quyết liệt.
Ngoài ra, sự phát triển nhanh chóng của cách mạng thông tin bu chính viễn

thông, phơng tiện giao thông vận tải đã khắc phục sự xa cách về không gian;
giúp các chủ đầu t thu thập xử lí thông tin kịp thời; đa ra quyết định đầu t, điều
hành sản xuất kinh doanh đúng đắn ở cách xa hàng vạn km; tạo điều kiện thuận
lợi cho việc mở rộng quy mô để chuyển vốn trên toàn cầu đến các địa chỉ đầu t
hấp dẫn.
c. Sự thay đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh ở các nớc sở hữu vốn tạo nên
lực đẩy đối với đầu t quốc tế.
Trình độ phát triển kinh tế cao ở các nớc công nghiệp phát triển đã nâng cao
mức sống và khả năng tích luỹ vốn của các nớc này. Điều đó, một mặt dẫn đến
hiện tợng "thừa" tơng đối vốn ở trong nớc; mặt khác làm cho chi phí tiền lơng
cao, nguồn tài nguyên thiên nhiên thu hẹp và chi phí khai thác tăng lên dẫn đến
giá thành sản phẩm tăng tỉ suất lợi nhuận (p=m/c + v) giảm dần, lợi thế cạnh
tranh trên thị trờng không còn. Chính những nguyên nhân này tạo nên lực đẩy
các doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội đầu t ở nớc ngoài để giảm chi phí sản xuất,
tìm kiếm thị trờng mới, nguồn nguyên liệu mới nhằm thu lợi nhuận cao.
d. Nhu cầu vốn đầu t phát triển để công nghiệp hoá của các nớc đang phát
triển rất lớn, tạo nên sức hút mạnh mẽ đối với nguồn đầu t nớc ngoài.
Hiện nay, trình độ chênh lệch phát triển giữa các nớc công nghiệp phát triển
và các nớc đang phát triển ngày càng dãn cách ra, nhng sự phát triển của một
nền kinh tế toàn cầu đang đòi hỏi kết hợp chúng lại. Các nớc t bản phát triển
không chỉ coi các nớc đang phát triển là địa chỉ đầu t hấp dẫn do chi phí thấp -
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lợi nhuận cao, thuận lợi cho việc dịch chuyển thiết bị, công nghệ lạc hậu mà
còn thấy rằng sự thịnh vợng của các nớc này sẽ nâng cao sức mua và mở rộng
thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Các nớc đang phát triển cũng trông chờ và mong
muốn thu hút đợc vốn đầu t, công nghệ của các nớc phát triển để thực hiện công
nghiệp hoá, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng xa. Đầu t nớc ngoài là sự kết
hợp lợi ích của cả hai phía.
1.2 Một số khía cạnh kinh tế của hoạt động đầu t nớc ngoài

Ta biết rằng, tiền đề của việc xuất khẩu t bản là t bản thừa xuất hiện trong
các nớc tiên tiến. Nhng thực chất vấn đề đó là một hiện tợng kinh tế khách
quan, khi mà quá trình tích tụ và tập trung đã đạt đến một mức độ nhất định sẽ
xuất hiện nhu cầu đầu t ra nớc ngoài. Đó chính là quá trình phát triển của sức
sản xuất xã hội, đến độ đã vợt ra khỏi khuôn khổ của một quốc gia, hình thành
nên quy mô sản xuất trên phạm vi quốc tế. Thông thờng khi nền kinh tế ở các n-
ớc công nghiệp đã phát triển, việc đầu t ở trong nớc không còn mang lại nhiều
lợi nhuận cho các nhà t bản, vì các lợi thế so sánh ở trong nớc không còn nữa.
Để tăng thêm lơi nhuận, các nhà t bản ở các nớc tiên tiến đã thực hiên đầu t ra
nớc ngoài.
Nguyên tắc lợi thế so sánh cho phép hoạt động đầu t nớc ngoài lợi dụng đợc
những u thế tơng đối của mỗi nớc, đem lại lợi ích cho cả hai bên: bên đi đầu t
và bên nhận đầu t. Những thuận lợi về kĩ thuật của các công ty, cho phép nó
khai thác những lợi thế so sánh trong các công ty con của nó ở những vị trí khác
nhau do việc chuyển giao các công nghệ sản xuất của nớc ngoài, tới những nơi
mà giá thành thấp.
Do có những thay đổi trong chính sách kinh tế của các nớc công nghiệp phát
triển và các nớc đang phát triển đã thúc đẩy mạnh hoạt động đầu t nớc ngoài. Ví
dụ việc thay đổi tỷ lệ thu thuế (thuế TVA, thuế thu nhập vv...) ở nhiều nớc công
nghiệp theo xu hớng ngày càng tăng cao. Trong khi đó, ở nhiều quốc gia đang
phát triển, để tranh thủ nguồn vốn nớc ngoài, họ đã có chủ trơng giảm tỷ lệ thu
thuế, nhất là đã có nhiều u đãi về thuế với các hoạt động đầu t nớc ngoài. Chỉ
riêng điều đó đã có sức hấp dẫn mạnh mẽ đầu t của nớc ngoài.
1.3 Điều kiện cơ bản đảm bảo sự thành công của hoạt động đầu t từ nớc
ngoài
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
a. Sự ổn định về chính trị - xã hội và năng lực tổ chức quản lý của chính phủ
nớc tiếp nhận đầu t.
Sự ổn định về chính trị - xã hội là vấn đề sống còn, là điều kiện tiền đề đảm

bảo cho sự phát triển của một quốc gia. Với tầm quan trọng nh vậy nên nó là
yếu tố quyết định đến việc lựa chọn của các nhà đầu t.
Giữ vững ổn định chính trị có ý nghĩa quyết định đến việc thu hút trực tiếp
đầu t nớc ngoài, vì nếu chính trị không ổn định sẽ dẫn đến sự thay đổi của các
mục tiêu, thay đổi phơng thức sản xuất để đạt đợc mục tiêu đó. Mỗi sự biến
động chính trị cũng rất dễ dẫn đến tình trạng xung khắc giữa chế độ chính trị
mới với chế độ chính trị cũ. Kết quả của cuộc xung khắc này là những sự phủ
nhận phá bỏ, thay đổi làm thiệt hại nhiều đối bởi các nhà đầu t.
Sự ổn định về chính trị là điều kiện kiên quyết đảm bảo cho một xã hội an
toàn, an ninh quốc phòng đợc giữ vững. Các nhà đầu t nớc ngoài thờng lấy ổn
định chịnh trị, tính nhất quán và bền vững trong các chính sách của nớc nhận
đầu t để xác định hệ số an toàn, cũng nh khả năng sinh lời của đồng vốn mà họ
bỏ ra đầu t. Các nhà đầu t sẽ không bao giờ đầu t hoặc nếu đã có các dự án đầu
t, thì họ sẵn sàng rút khỏi những quốc gia có tình hình chính trị không ổn định,
các chính sách hay biến động và thiếu nhất quán. Các nhà đầu t chỉ muốn đến
đầu t ở những quốc gia có chính phủ đủ năng lực và điều kiện dể thực hiện cam
kết với độ tin cậy cao.
b. Trình độ phát triển kinh tế xã hội của nớc nhận đầu t
Đối với các nớc có điều kiện khác nhau trong đó nếu nớc nào có trình độ phát
triển kinh tế - xã hôi càng cao thì ở đó đầu t sẽ có điều kiện đảm bảo cho sự
thành công hơn.
Về trình độ phát triển kinh tế, các nhà đầu t nớc ngoài cần quan tâm đến các
mặt nh:
+ Tốc độ tăng trởng kinh tế cao.
+ Hớng dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo đặc trng của một nền kinh tế hiện
đại, Công nghiệp hoá và ngày càng tiến bộ.
+ Giá trị đồng tiền ổn định.
+ Mức độ và triển vọng xâm nhập của khoa học - kĩ thuật, công nghệ vào
sản xuất - kinh doanh và đời sống kinh tế - xã hội.
+ Thu nhập của ngời lao động, mức sống của dân cao, thị trờng phát triển

đồng bộ và có khả năng thanh toán lớn.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Có cơ sở hạ tầng kinh tế và các loại dịch vụ phát triển.
+ Mức độ hiệu quả hoạt động tài chính tiền tệ, khả năng hoạt động của thị
trờng vốn.
c. Những mối quan hệ giữa kinh tế - kỹ thuật - xã hội ... chi phối mức độ hiệu
quả của hoạt động đầu t. Đó là:
Một nền kinh tế phát triển có định hớng có quy hoạch phù hợp điều kiện của
đất nớc và có đủ năng lực để chỉ đạo thực hiện đúng theo định hớng theo quy
hoạch.
Một nền kinh tế đã từng có sự bố trí đầu t tơng đối hợp lý, hoạt động của đồng
vốn đầu t có hiệu quả, tỷ suất lợi nhuận, triển vọng thu hồi vốn nhanh.
Một nền kinh tế biểu hiện có nhiều tiềm lực cần thiết để đối ứng hợp tác và
cho thấy triển vọng đạt hiệu quả cao của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
2. Những kinh nghiệm thu hút đầu t của một số quốc gia
2.1 Cách tiếp cận đầu t nớc ngoài ở Đông Nam A
Gần 4 thập kỷ trở lại đây, sự trỗi dậy đầy ấn tợng của Đông á về kinh tế
đã khởi nguồn cho nhiều khám phá về lí thuyết phát triển mang đặc trng
khu vực, trong đó FDI đóng vai trò là một nhân tố chủ đạo. Có nhiều cách
tiếp cận để phân loại FDI tại Đông á từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến
nay, về cơ bản FDI có thể chia thành 4 loại hình chủ yếu sau đây:
Loại hình FDI truyền thống, đây là loại hình đầu t mà các nhà đầu t thờng sử
dụng để khai thác lợi thế so sánh của riêng mình, thông qua FDI hãng muốn tối
u hoá nguồn cung cấp nguyên vật liệu và thâm nhập thị trờng nớc ngoài. Các
nhà kinh tế học đẫ sử dụng lý thuyết lợi thế so sánh của hãng để giải thích
nguồn gốc của loại hình FDI này.
Do sự phát triển không ngừng của hãng về mặt qui mô và công nghệ đã tạo ra
cho hãng những lợi thế riêng, tuy nhiên chính sự phát triển đó lại tạo ra những
thách thức về nguyên vật liệu cũng nh thị trờng. Kết hợp của những thách thức

và lợi thế đó đòi hỏi hãng phải quốc tế hoá hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình khi thị trờng nội địa trở nên nhỏ hẹp cả về đầu vào và đầu ra. Đây là động
cơ thúc đẩy hãng đầu t ra nớc ngoài nhằm thoả mãn cả mục đích đa dạng hoá
nguồn cung ứng nguyên vật liệu. Mặt khác khi đầu t ra nớc ngoài hãng còn
giảm đợc chi phí giao dịch, một yếu tố làm giảm tổng chi phí cơ sở để nâng gửi
đợc lợi thế so sánh trong cạnh tranh. Đặc biệt đối với những hãng kinh doanh ở
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
những ngành đòi hỏi sự ổn định về cung ứng nguyên vật liệu với khối lợng lớn
thì FDI là một giải pháp hữu hiệu nhằm giảm thiếu những rủi ro khi có biến
động, đó chính là điều kiện cơ bản để đảm bảo sự phát triển bền vững của hãng.
Trong vài thập kỉ, Đông Nam A chứng kiến sự xuất hiện của những hãng hàng
đầu nh: các hãng này hoặc thiết lập các cơ sở sản xuất hoặc trở thành trung tâm
phân phối có trụ sở ở những khu vực trung tâm hoặc đầu mối giao thông của thế
giới. Tỷ suất lợi nhuận thờng đạt từ 24%-30% năm, một lợi suất cao hơn nhiều
khi hoạt động trong nớc. Thống kê cho thấy, Mỹ là quốc gia có nhiều hãng có
FDI đợc xếp vào loại hình FDI truyền thống.
Loại hình FDI Đàn sếu bay: hay còn đợc gọi là làn sóng đầu t cũ. Loại hình
FDI này đợc xem nh là phơng tiện để phân bổ lại nguồn lực nhằm thích ứng với
sự thay đổi về lợi thế so sánh dựa trên nền tảng khác biệt nhau về con đờng
Công nghiệp hoá ở mỗi nớc trong khu vực.
Loại hình FDI Làn Sóng đầu t mới, loại hình FDI này diễn ra kể từ năm
1985 trở đi khi đồng Yên Nhật và đồng tiền của các nền kinh tế mới lên giá so
với đồng Đô La của Mỹ. FDI đợc xem nh là một phơng tiện để chuyển sản xuất
ra nớc ngoài khi phải đối mặt với chi phí sản xuất (chủ yếu là tiền lơng) tăng
lớn trong nội địa và sự mất giá của đồng Đô la so với đồng nội tệ. Việc di
chuyển sản xuất ra nớc ngoài giúp cho chi phí sản xuất giảm xuống, các hãng
mới giữ đợc lợi thế cạnh trang của sản phẩm xuất khẩu của mình, điều này đặc
biệt có ý nghĩa khi hầu hết các nền kinh tế đều theo đuổi chiến lợc hớng vào
xuất khẩu.

Loại hình FDI từ cộng đồng chung Châu Âu (EC), sự thành công của khu vực
Đông á và Đông Nam á trong một thời gian dài đã làm khu vực này có lực hấp
dẫn mạnh đối với các nhà Đầu T trên toàn thế giới. Trong khi tại Châu Âu, Bắc
Mĩ, Châu Phi tốc độ tăng GDP thấp thì Đông Nam á luôn có tốc độ tăng cao
hơn so với tốc độ thế giới gấp 2.5 lần. Một số nền kinh tế có GDP tăng hàng
năm hai con số trong suốt một thập kỉ nh Singapore, Trung Quốc, Hàn Quốc...
2.2 Kinh nghiệm của một số quốc gia trong khu vực Đông Nam A về thu
hút FDI
Malaisia và Thái Lan là những nớc có nền kinh tế thị trờng với quy mô nền
kinh tế tơng đối nhỏ, hai nớc này đều đã có gần 40 năm tiến hành công nghiệp
hoá và chủ trơng thực hiện chiến lợc kinh tế thị trờng vào xuất khẩu.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qua số liệu thống kê cho thấy đặc điểm chung của luồng FDI vào hai nớc
này: Thứ nhất, luồng FDI gia tăng mạnh mẽ vào nửa cuối thập kỉ 80 và đầu thập
kỉ 90. Thứ hai, luồng FDI của Nhật Bản vào khu vực của cả hai nớc Malaisia và
Thái Lan đều chiếm tỉ trọng lớn tơng ứng là 69% và 59.9% trong luồng vốn
FDI.
Khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 cả Thái Lan và Malaisia đều nằm ở
tâm điểm và chịu ảnh hởng nặng nề. Sau hơn một thập kỉ cố định đồng bản tệ
với Đô la Mỹ, Thái Lan đã chuyển từ chế độ tỷ giá hối đoái cố định sang chế độ
tỷ giá hối đoái thả nổi có kiểm soát. Thái Lan và Malaisia đã ban hành chính
sách khuyến khích, thu hút FDI. Tất cả những nỗ lực đó đã khôi phục lại lòng
tin của các nhà đầu t nớc ngoài vì vậy luồng FDI đã quay trở lại.
3. Một số thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong thu hút vốn
3.1 Thuận lợi
Với đờng lối đổi mới đúng đắn do Đảng cộng sản Việt Nam đề xớng và lãnh
đạo, chúng ta đã giành đợc sự thành công nhất định trong thực hiện bớc chuyển
từ nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cập
sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng, mở cửa và hội nhập. Cùng với

những thành tựu đạt đợc trong phát triển kinh tế xã hội, Việt Nam đã tạo ra một
hệ thống quan hệ kinh tế quốc tế rộng rãi và tơng đối có hiệu quả. Vị thế Việt
Nam trên thế giới đang ngày càng đợc củng cố, cải thiện và tăng cờng về nhiều
mặt.
Mặc dù cha hết những thế lực chống phá, nhng trong thời gian qua Việt Nam
cũng đã tạo ra đợc một sự ổn định về chính trị, xã hội, giữ vững đợc nền an ninh
quốc phòng, giúp cho các nhà đầu t nớc ngoài có đợc tâm lí tin tởng, yên tâm về
sự an toàn trong hoạt động đầu t.
Nền kinh tế Việt Nam đã đạt đợc những bớc phát triển tơng đối khả quan.
Điều này cho thấy, nếu khi có các điều kiện tốt, các nhân tố đảm bảo sự phát
triển đạt đợc mức cần thiết và có quan hệ hợp lý ... thì khả năng phát triển của
nền kinh tế Việt Nam là không nhỏ.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đã đợc Đảng Cộng sản Việt Nam xác định là một
thành phần bình đẳng trong tổng thể thành phần của kinh tế Việt Nam.. Sự đánh
giá cao và nhất quán này không những đã tạo ra những triển vọng tốt đẹp cho sự
hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đang tồn tại ở Việt Nam
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mà nó còn là yếu tố tạo thêm sức hấp dẫn về môi trờng đầu t của Việt Nam đối
với các nhà đầu t trên thế giới đang tìm hiểu để lập dự án ở Việt Nam.
Đến nay chúng ta đã trải gần hai mơi năm thực hiện chính sách đầu t trực tiếp
nớc ngoài, so với một số nớc thì khối lợng vốn nớc ngoài đầu t vào nớc ta cha
đủ lớn và cũng cha đủ đáp ứng nhu cầu cho phát triển của Việt Nam. Tuy vậy,
từ sự đa dạng, phong phú về các đối tác đầu t nớc ngoài ... đã giúp ta có thể rút
ra một số vấn đề trong công tác thu hút, quản lí, cũng nh tổ chức hoạt động đối
với đầu t trực tiếp nớc ngoài.
3.2 Khó khăn
Thế giới (nói chung) và châu A(nói riêng) đang diễn ra cuộc cạnh tranh gay
gắt về thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài. Trong khi, đa số các nhà đầu t nớc
ngoài dành sự chú ý nhiều hơn đến các nền kinh tế phát triển thì Việt Nam vẫn

đang đứng trong hàng ngũ những nền kinh tế có trình độ phát triển thấp thuộc
các nớc đang phát triển. Tơng quan này đã đặt ra những thách thức to lớn trong
cuộc cạnh tranh đầy khó khăn và phức tạp để thu hút đợc đầu t trực tiếp nớc
ngoài.
Các điều kiện vật chất đảm bảo cho hoạt động của các dự án đầu t nớc ngoài
còn rất thiếu, yếu và lạc hậu. Chẳng hạn, chúng ta đang rất thiếu vốn trong nớc
để tham gia đối ứng với các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài, trong khi đó thị tr-
ờng vốn vừa yếu vừa thiếu đồng bộ, các cơ sở hạ tầng và các dịch vụ còn rất lạc
hậu không đáp ứng đợc yêu cầu của một nền sản xuất hiện đại.
Chúng ta cha hình thành hệ thống luật pháp đồng bộ, nhất quán và ổn định với
đầu t trực tiếp nớc ngoài, cha thực sự tạo ra đợc sự hấp dẫn có sức cạnh tranh
với các nớc trong khu vực cũng nh trên thế giới.
Chúng ta có nguồn nhân lực dồi dào và tơng đối có tiềm năng nhng cha có sự
chuẩn bị, cha có quy hoạch đào tạo một cách hệ thống cho hoạt động kinh tế
đối ngoại, nhất là cho lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài. Hay nói cách khác, hiện nay chúng ta đang rất thiếu những nhà doanh
nghiệp giỏi (có trình độ, khả năng và kinh nghiệm trong tổ chức quản lí hoạt
động đầu t trực tiếp nớc ngoài ) và những công nhân kĩ thuật lành nghề.
4. Mục tiêu và định hớng thu hút FDI tại Việt Nam
4.1 Mục tiêu
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo dự báo, trong giai đoạn 2001 - 2005, khả năng huy động vốn cho đầu t
phát triển vào khoảng 830 - 850 nghìn tỷ đồng, tăng khoảng 11-12% một năm,
trong đó FDI chiếm khoảng 31-32%. Trên cơ sở đó, chính phủ đã đề ra mục
tiêu và định hớng trong hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam nh sau:
+ Giai đoạn 2001-2005, vốn FDI đăng kí cấp phép mới khoảng 12 tỷ
USD, vốn thực hiện 11 tỷ USD, thu hút 1-2 tỷ USD vốn FDI khác qua phát hành
trái phiếu, cổ phiếu ra nớc ngoài.
+ Khuyến khích đầu t FDI vào các ngành công nghiệp chế biến, sản xuất

hàng xuất khẩu, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, dầu khí, điện tử, phát triển
kết cấu hạ tầng và các Việt Nam có lợi thế để gắn với công nghệ hiện đại, tạo
thêm nhiều việc làm.
+ Khuyến khích các nhà đầu t từ tất cả các nớc và vùng lãnh thổ đầu t vào
Việt Nam, nhất là các đầu t có tiềm năng lớn về tài chínhvà công nghệ nguồn từ
các nớc phát triển.
+ Tiếp tục thu hút FDI vào những địa bàn có nhiều lợi thế để phát huy vai
trò của các vùng động lực, tạo điều kiện liên kết phát triển các vùng khác trên
cơ sở phát huy lợi thế so sánh.
+ Có kế hoạch vân động các tập đoàn, công ty lớn đầu t vào Việt Nam,
đồng thời chú ý đến các công ty có quy mô vừa và nhỏ, nhng công nghệ hiện
đại, khuyến khích, tạo thuận lợi cho ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài đầu t về
nớc.
4.2 Cơ hội
Toàn cầu hoá kinh tế: Ngày nay, tất cả các nớc trên thế giới, dù muốn hay
không, đều bị cuốn hút vào dòng chảy mãnh liệt của toàn cầu hoá. Hội nhập có
nghĩa là chấp nhận cạnh tranh quốc tế. Tuy nhiên, hội nhập không chỉ bao hàm
cạnh tranh. Sự hợp tác liên minh giữa các doanh nghiệp, giữa các nền kinh tế
trong khu vực cũng phải đợc đặt ra nh một mục tiêu thiết yếu. Toàn cầu hoá là
cơ hội rất tốt cho Việt Nam tham gia sâu vào phân công lao động quốc tế, khai
thác các lơi thế so sánh của đất nớc trong quá trình công nghiệp hoá.
Việt Nam là nơi an toàn nhất: Tổ chức t vấn rủi ro về kinh tế và chính trị đã
tiến hành khảo sát về sự an toàn của môi trờng đầu t ở khu vực Châu á -Thái
Bình Dơng và đa ra kết quả: Việt Nam là nơi an toàn nhất cho đầu t nớc ngoài.
Nh vậy, Việt Nam không chỉ có lợi thế về các mặt: giá nhân công rẻ, quy mô
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dân số đông, một nền kinh tế thi trờng cha phát triển với nhiều khoảng trống,
một hệ thống chính sách có định hớng cởi mở ... mà còn có một lợi thế có tầm
quan trọng hàng đầu là sự ổn định về chính trị, tạo sự an toàn cho nhà đầu t.

Hiệp định thơng mại Việt Mỹ: Việt Nam đã kí kết hiệp định song phơng về
khuyến khích và bảo hộ đầu t với 41 nớc và vùng lãnh thổ, tham gia Công ớc về
bảo đảm đầu t đa bên và hiệp định khung về khu vực đầu t ASEAN. Đặc biệt,
với việc ký hiệp định thơng mại Việt Mỹ (7/2000), Việt Nam đã cam kết thực
hiện tiêu chuẩn quốc tế về đầu t ở phạm vi và mức độ cao nhất so với các điều -
ớc trớc đó. Hiệp định tạo cơ sở để Việt Nam phát triển một nền kinh tế lành
mạnh có cạnh tranh, do đòi hỏi của hiệp định là xoá bỏ các phân biệt đôi xử có
lợi cho kinh tế quốc doanh và tạo sân chơi bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế. Các doanh nghiệp Mỹ và các nớc khác đầu t vào nớc ta sẽ làm cho thị
trờng mang tính cạnh tranh, có lợi cho ngời tiêu dùng và giúp Việt Nam có cơ
hội phát triển thi trờng ra nớc ngoài. Hiệp định mở ra cho Việt Nam một thị tr-
ờng rộng lớn, đặc biệt có lợi cho ngành sản xuất quần áo, giày dép. FDI vào
Việt Nam trong những ngành này sẽ tăng đáng kể trong thời gian tới, vì các nớc
có vốn muốn tận dụng lợi thế nhân công rẻ ở Việt Nam để sản xuất hàng hoá
xuất khẩu vào thị trờng Mỹ.
II. u t nc ngoi vo Vit Nam: vai trũ, thc trng v
nhng vn t ra
1. Vai trũ ca u t nc ngoi i vi phỏt trin kinh t xó hi
Trong thi gian qua, u t trc tip nc ngoi cú vai trũ ht sc quan
trng i vi phỏt trin kinh t - xó hi nc ta c th:
úng gúp ỏng k vo giỏ tr sn lng cụng nghip: chim ti 36.4% giỏ
tr tng sn lng cụng nghip (tng ng vi khu vc doanh nghip nh
nc); nhng nghnh cụng nghip nh nh: dt may, da giy chim 12.1%,
sn xut vt liu xõy dng: gm thu tinh 9.7%, thc phm ung
22.5%...v phn ln cỏc nghnh cụng ngh cao nh sn phm in t, mỏy
tớnh, thit b vn phũng, ụtụ xe mỏy u do cỏc doanh nghip FDI sn xut.
T nhng nm u ca thp niờn 90 n nay, khu vc FDI cú tc tng
giỏ tr sn lng cụng nghip nhanh hn cỏc khu vc khỏc ca nn kinh t,
bỡnh quõn giai on 1991 - 1995 l 23.3%; giai on 1996 - 2003 l 15.6%.
13

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mặc dù tốc độ gia tăng giảm xuống qua các giai đoạn nhưng vẫn còn cao hơn
so với mức tăng giá trị tổng sản lượng công nghiệp khu vực doanh nghiệp nhà
nước và khu vực ngoài quốc doanh trong thời kỳ 1991 - 2000; chỉ tăng chậm
hơn khu vực ngoài quốc doanh trong thời kỳ 2001 - 2003 (bảng 1)
BẢNG 1: Tỷ trọng của khu vực FDI trong một số sản phẩm công
nghiệp năm 2003
Ngành
Tỷ trọng
chiếm trong
tổng số (%)
Ngành
Tỷ trọng
chiếm trong
tổng số (%)
- Lắp ráp ôtô
- Sản xuất và lắp ráp xe
máy
- Sản xuất và lắp ráp tivi
- Lắp ráp máy giặt và tủ
lạnh
- Khai thác dầu thô
- Sản xuất dầu thực vật
- Sản xuất sữa
96.1
80.3
88.0
100
100
55.5

50.6
- Xà phòng bột giặt
- Sản phẩm thép
- Sản xuất xi măng
- Dệt vải
- May mặc
- Sản xuất bia
- Sản xuất đường
48.0
46.2
32.8
33.5
27.4
28.0
25.7

14

×