Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Vốn và vấn đề sử dụng vốn có hiệu quả cua các doanh nghiệp khi chuyển sang kinh tế thị trường ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.13 KB, 18 trang )

A - Lời nói đầu
Từ đại hội Đảng lần thứ VI đến nay, Đảng ta đà thực hiện nhất quán và
lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, coi đây là một giải
pháp chiến lợc nhằm giải phóng và khai thác tối đa các tiềm năng hiện có để
phát triển lực lợng sản xuất, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý đồng thời luôn
khẳng định kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo và cïng víi kinh tÕ tËp thĨ ngµy
cµng trë thµnh nỊn tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Đại hội IX khẳng
định thêm các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu
thành quan trọng của nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa và Tiếp
tục đổi mới cơ chế, chính sách đối với doanh nghiệp Nhà nớc để doanh nghiệp
Nhà nớc cạnh tranh bình đẳng trên thị trờng . Nói đến các doanh nghiệp trong
bất cứ một hình thái kinh tế xà hội nào thì vốn đóng một vai trò vô cùng quan
trọng. Mọi nguồn lực của doanh nghiệp chung quy lại đều do nguồn lực tài chính
quyết định luôn phải có những bớc đi vững chắc trong mọi hoạt động phải tạo đợc sự tăng trởng hiện tại và những tiền đề quan trọng đặt ra cho các doanh
nghiệp là phải tìm cách huy động và sử dụng vốn có hiệu quả thì doanh nghiệp
mới tồn tại và phát triển đợc.
Xuất phát từ đó, em chọn đề tài Vốn và vấn đề sử dụng vốn có hiệu
quả cua các doanh nghiệp khi chuyển sang kinh tế thị trêng ë níc ta”
TiĨu ln bè cơc gåm 3 phÇn lớn:
A. Phần mở đầu
B. Nội dung
Phần I: Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn
trong các doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng về vốn và sư dơng vèn trong c¸c doanh nghiƯp ë ViƯt
Nam hiƯn nay.
1


Phần III: Giải pháp để tạo vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các
doanh nghiệp ở Việt Nam.
C. KÕt luËn



2


B - Nội dung
Phần I: Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả
hoạt động và sử dụng vốn trong nớc trong
doanh nghiệp ở nớc ta.
Sự thành đạt về kinh tế x· héi cđa mét qc gia phơ thc rÊt lín vµo kinh
tÕ x· héi cđa mét qc gia phơ thc rất nhiều vào sự phát triển của các doanh
nghiệp đặc biệt trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế thị trêng tøc doanh nghiƯp
cã ý nghÜa v« cïng quan träng. Các doanh nghiệp lớn nhỏ có khả năng thích ứng
với những thay đổi của thị trờng, vùng với sự chủ ®éng trong kinh doanh chóng
cã thĨ thÝch nghi nhanh chãng với những đòi hỏi về giá cả sản phẩm, dịch vụ của
ngời tiêu dùng.
I. Tính tất yếu khách quan của sự xuất hiện tồn tại và phát
triển của các doanh nghiệp.

Lịch sử ra đời và phát triển nền sản xuất hàng hoá gắn liền với sự hình
thành là phát triển của các doanh nghiệp. Giai đoạn đầu tiền sử (C.Mác gọi là
sản xuất hàng hoá giản đơn) không có sự phân biệt giữa giới chủ và ngời thợ.
Ngời sản xuất hàng hoá vừa là ngời chủ sở hữu t liệu sản xuất, vừa là ngời điều
khiển các công việc của mình (của gia đình mình) vừa là ngời trực tiếp làm ra
sản phẩm của mình ra trao đổi trên thị trờng. Đó là loại doanh nghiệp cá thể
doanh nghiệp gia đình, còn gọi là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong thời kỳ hiện
đại, thông thờng đại đa số những ngời khi mới trởng thành để đi làm việc đều
muốn thử sức mình trong ngành nghề kinh doanh. Với số vốn ít ỏi trong tay với
một trình độ tri thức nhất định lĩnh hội đợc trong các trờng chuyên nghiệp, phần

3



lớn họ đều thành lập doanh nghiệp nhỏ chỉ của riêng mình, từ sản xuất kinh
doanh.
Trong số đó có một số ngời gặp may và đặc biệt là nhờ vào tài năng, biết
chớp kịp thời có sáng kiến cải tiến kinh tế, khéo léo điều hành và tổ chức sắp xếp
công việc, cần cù, chịu khó, tiết kiệm, đà thành đạt, ngày càng giầu lên, tích luỹ
đợc nhiều tài sản, vốn, thờng xuyên mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh ngợc
lại, một số bộ phận lớn nời sản xuất hàng hoá nhỏ khác hoặc do không gặp may
trong sản xuất kinh doanh và đời sống, hoặc do năng lực hạn chế, không biết
chớp thời cơ, không có sáng kiến cải tiến kỹ thuật không biết quản lý tính toán..
đà dẫn đến thua lỗ, phá sản, đi làm thuê cho kẻ khác.
Nhu cầu về vốn ngày càng tăng, nhằm nâng cao công suất và hiệu suất sản
xuất kinh doanh đà thôi thúc các doanh nghiệp hoặc là góp vốn chung thành liên
doanh Xí nghiệp, hoặc phát hành cổ phiếu thành lập Công ty cổ phần. Bằng các
hình thức thuê liên kết ngang dọc hoặc hốn hợp, nhiều tập đoàn kinh tế, nhiều
doanh nghiệp lớn hình thành và phát triển.
II. Huy động vốn và vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp.

1. Khái niệm về vốn.
Vốn là một trong những nhân tố có tầm quan trọng quyết định đối với
hoạt động của nền kinh tế. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp. Vốn đợc biểu
hiện dới dạng vật chất và giá trị. Về phơng diện vật chất, vốn bao gồm các loại
máy móc thiết bị, nhà xởng, nguyên vật liệu, nhiên liệu, thành phẩm hàng tồn
kho.. vốn là nhân tố đầu vào đồng thời bản thân nó là kết quả đầu ra của kinh tế.
Vốn luôn chuyển động và chuyển hoá hình thái vật chất, cũng nh từ hình thái vật
chất sang hình thái tiền tệ. Vốn là tiền tệ là trung gian cần thiết để đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục. Trong cơ chế thị trờng, ngoài sự tồn tại
dới dạng vật chất, còn có loại vốn tồn tại dới dạng tài sản có giá trị vô hình bằng


4


ph¸t minh, s¸ng chÕ, kinh nghiƯm tay nghỊ, bÝ qut. Xét trên diện rộng, ngời ta
có thể coi tài nguyên lao động cũng là vốn.
Chính vì thế vốn là một nhân tố quan trọng không thể thiếu đợc đối với
một doanh nghiệp. Bởi vì phải có vốn thì doanh nghiệp mới đảm bảo đợc sự vận
hành thờng xuyên và có khả năng tăng trởng trong tơng lai. Nói một cách khác
vốn chính là một tất yếu khách quan của doanh nghiệp . Nh vậy chúng ta có thể
hiểu môt cách khái quát nh sau:
Vốn là toàn bộ giá trị ứng ra cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
với mục đích đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vốn đợc biểu hiện ở nhiều
hình thái và tài sản vô h×nh, cịng nh mäi kiÕn thøc tÝch l cđa doanh nghiệp,
trình độ quản lý và tác nghiệp của cán bộ công nhân viên chức. Sự bao tồn và
tăng trởng của vốn là nguyên lý và là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển của
doanh nghiệp.
2. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tăng tởng và phát triển đều phải có
vốn. Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong chiến lợc phát triển doanh nghiệp.
Trong cuộc tranh đua phát triển kinh tế nh hiện nay, vấn đề vốn trong các doanh
nghiệp càng đợc đặt ra nh một vấn đề bức xúc cần đợc giải quyết. Vốn là cơ sở là
tiền đề để cho doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu đà đề ra.
Nếu thiếu vốn đầu t, dẫn tới năng suất lao động thấp thu nhập thấp. Điều
này có ý nghĩa vòng quanh của vốn lại càng ngắn lại và quy mô tồn tại của
doanh nghiệp lại càng hẹp.
Bởi vậy, doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì cần có số lợng
vốn lớn đáp ứng nhu cầu thị trờng và có khả năng chiếm lĩnh đợc thị phần trên
thị trờng.
Vốn là cơ sở để tạo ra công ăn việc làm cho số lao động thừa tạo thêm
công ăn, việc làm cũng có nghĩa là tăng thêm thu nhập cho ngời lao ®éng.

5


Trong một doanh nghiệp, vốn đợc sử dụng để xây dựng nhà xởng, mua
sắm trang thiết bị, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm nguyên vật liệu trả lơng
cho công nhân. Đồng thời, vốn có thể giúp cho những doanh nghiệp này có thể
thay thế cho tài sản cũ đà bị h hỏng.
Ngoài ra, vốn còn đợc sử dụng trong quá trình tái sản xuất xà hội nhằm
duy trì tiềm lực có và tạo ra tiềm lực lớn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ.
3. Các nguồn hình thành vốn trong nớc.
Nói đến nguồn vốn của doanh nghiệp có nghĩa là nói đến các nguồn tài trợ
dài hạn trong doanh nghiệp. Các loại hình doanh nghiệp khác nhau sẽ có các
hình thức tài trợ khác nhau. Các công cụ tạo vốn của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng phong phú, đa dạng hơn so với các doanh nghiệp trong nền kinh
tế kế hoạch hoá tập trung bởi vì trong nền kinh tế thị trờng có một loại thị trờng
đặc biệt là thị trờng vốn. Thị trờng vốn bao gồm nhiều thành phần kinh tế tham
gia cung cấp là sử dụng vốn.
+ Nguồn vốn ngân sách Nhà nớc.
Đây là nguồn vốn Nhà nớc duyệt chi cho phát triển kinh tế. Nó là chênh
lệch giữa tổng thu so với tổng chi của ngân sách Nhà nớc. Ngân sách Nhà nớc đợc hình thành chủ yếu qua các khoản sau:
- Kho¶n thu vỊ th
- Kho¶n lƯ phÐi cã tÝnh chất thuế
- Các khoản thu từ khai thác là sử dụng tài nguyên
- Thu từ hợp tác lao động
- Thu từ bán hay cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nớc
- Các khoản viện trợ không hoàn lại
+ Vốn tự bổ sung của doanh nghiệp
Đây là nguồn vốn quan trọng cho phát triển doanh nghiệp. Nguồn vốn này
đợc hình thµnh tõ 2 nguån vèn.
6



- Trích khấu hao cơ bản
- Phần lợi nhuận còn lại bổ sung vào vốn kinh doanh.
+ Nguồn vốn vay Ngân hàng, các tổ chức tín dụng
Gồm 2 loại:
- Vốn dài hạn và trung hạn: Là các khoản vay mà doanh nghiệp sử dụng
đầu t dài hạn cho tài sản cố định u điểm chủ yếu của hình thức vay này là thời
gian sử dụng dài với lao động u đÃi.
- Vốn ngắn hạn: Chủ yếu đáp ứng nhu cầu về vốn lu động của doanh
nghiệp. Sử dụng vốn này, doanh nghiệp phải chịu sức ép lớn về thời gian cũng
nh lÃi suất.
Vốn vay Ngân hàng là một nguồn vốn quan trong mà các doanh nghiệp sử
dụng để huy động vốn nhanh chóng phục vụ mục tiêu sản xuất kinh doanh để
huy động vốn nhanh chóng phục vụ mục tiêu sản xuất kinh doanh. Nếu doanh
nghiệp đạt đợc một tỷ suất lợi nhuận cao thứ đây là hình thức tín dụng có lợi
nhất so với hình thức gọi vốn cổ phần....
+ Vốn trong dân:
Đó là sự tiết kiệm từ thu nhập trong nớc của đại bộ phận dân c, tiết kiệm
của ngời đi lao động.
ở nớc ta trình độ phát triển kinh tế còn thấp thể hiện ở tổng sản phẩm
trong nớc, bình quân đầu ngời và cả tốc độ tăng trởng kinh tế hàng năm thấp so
với tốc độ phát triển dân số cao. Điều này làm cho tiết kiệm từ thu nhập của dân
cũng bị hạn chế.

7


III. Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn là biện pháp
cơ bản để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn.
Để đánh giá tình hình huy động cũng nh hiệu quả sư dơng vèn cđa doanh
nghiƯp ta cã thĨ sư dơng một số chỉ tiêu sau:
a. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn trong nớc:
Vốn huy động trong nớc
Tổng số vốn

Hệ số huy động vốn trong nớc =

b. Các chsỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung:
Giá trị sản lợng
Lợng vốn sử dụng trong kỳ

Sức sản xuất của vốn =

Chỉ tiêu này phản ánh: một đồng vốn bỏ vào sản xuất - kinh doanh đem
lại bao nhiêu đồng giá trị sản phẩm, doanh thu. Hiệu suất sử dụng vốn kỳ lần thì
hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
- Suất hao phí vốn.
Lợng vốn sử dụng trong kỳ
Giá trị sản lợng

Suất hao phí vốn =

Chỉ tiêu này phản ánh: một đồng giá trị sản lợng hoặc doanh thu cần các
sản xuất kinh doanh bao nhiêu đồng vốn.
360 ngời
Số vòng luân chuyển vốn lu


Kỳ luân chuyển bình quân của
vốn lu động định mức kỳ =

động định mức kỳ kế hoạch

Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn trên đây đều có ý nghĩa chung là một
đồng vốn sản xuất của doanh nghiệp làm ra bao nhiêu đồng sản phẩm trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng

8


cao. Đồng thời, để đạt hiệu quả sử dụng vốn càng cao thi doanh nghiệp phải
quản lý chặt chẽ và sư dơng tiÕt kiƯm vèn nh»m tèi thiĨu ho¸ sè vốn sử dụng
hoặc tối đa hoá kết quả sản xuất trong giới hạn về các nguồn vốn hiện có.
2. Tỷ suất lợi nhuận.
- Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên căn cứ vào chỉ tiêu
lợi nhuận tính bằng số tuyệt đối cha thể đánh giá đúng chất lợng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn,
bên cạnh việc xem xét mức biến động của tổng số lợi nhuận, còn phải đánh giá
bằng số tơng đối (tỷ suất lợi nhuận) thông qua việc so sánh giữa tổng số lợi
nhuận trong kỳ với số vốn sản xuất sử dụng để sinh ra số lợi nhuận đó.
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động và phát triển vốn của
doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là kết quả tối tập thể
hàng loạt các biện pháp tổ chức. Kinh tế kỹ thuật và tài chính. Việc tổ chức đảm
bảo đầy đủ kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh có tác động mạnh mẽ
tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và

phát triển.
- Tỷ lệ doanh lợi trên vốn sản xuất.
Tổng số lợi nhuận
Tỷ lệ doanh lợi so với vốn sản xuất =

Tổng số vốn sản xuất

x 100

Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận đợc tạo ra trên một đồng vốn sản xuất
trong kỳ.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =

Giá trị sản lợng
Tổng vốn cố định sử dụng trong kỳ
9


Chỉ tiêu này phản ánh: một đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh
đem lại bao nhiêu đồng giá trị sản lợng.
Tổng vốn cố định trong kỳ
Giá trị sản lợng
+ Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng giá trị sản lợng cần bỏ vào sản
Suất hao phí vốn cố định =

xuất kinh doanh bao nhiêu đồng vốn cố định.
- Tỷ lệ doanh lợi trên vốn:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định =


Tổng số lợi nhuận
Tổng số vốn cố định sử dụng trong kỳ

* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Giá trị sản lợng
Vốn lu động bình quân

Sức sản xuất của vốn lu động =

Tổng số lợi nhuận
Vốn lu động bình quân

Tỷ lệ danh lợi trên đồng vốn lu động =
- Tối đa luân chuyển của vốn lu động:
Số vòng luân chuyển vốn lu động định mức kỳ =

Doanh thu bán hàng kế hoạch
Tổng số vốn lu động định mức kú kÕ ho¹ch

10


Phần II. Thực trạng về vốn và sử dụng vốn
trong doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
I. Những thuận lợi và khó khăn về vốn để phát triển doanh
nghiệp.

1. Thuận lợi.
Những doanh nghiệp nhỏ thờng khởi sự bằng nguồn vốn hạn hẹp của cá
nhân, sự tài trợ bên ngoài là hết sức hạn chế. Do tính chất nhỏ lẻ, dể phân tán đi

sâu vào các ngõ ngạch bản làng và yêu cầu số lợng vốn ban đầu không nhiều cho
nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò và t¸c dơng rÊt lín trong viƯc thu hót
c¸c ngn vèn nhỏ lẻ nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cứ đầu t vào sản xuất kinh
doanh. Chỉ cần một số vốn hạn hẹp, một mặt bằng nhỏ hẹp đà có thể khở sự
doanh nghiệp vòng quay sản phẩm nhanh do đó có thể sử dụng vốn tự có, hoặc
vay bạn bè, ngời thân dễ dàng mà nhu cầu thị trờng thay đổi hoặc doanh nghiệp
gặp khó khăn thì dễ dàng thay đổi tình thế để thích ứng hơn nữa vốn đầu t ít,
hiệu quả cao, thu hút nhanh do đó doanh nghiệp mà nhỏ tạo nên sự hấp dẫn
trong đầu t của nhiều cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.
Mặt khác đối với các doanh nghiệp có quy mô lín. Víi nỊn kinh tÕ thÞ trêng nh hiƯn nay thì nguồn vốn không phải ít có rất nhiều nguồn: Ví dụ Ngân
hàng, các tổ chức tín dụng, vốn trong dân, nguồn vốn ngân sách Nhà nớc.. chính
vì thế mà các doanh nghiệp muốn phát triển mở rộng thì phải biết điều chỉnh và
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đó.
2. Khó khăn.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ không chỉ riêng ở Việt Nam vốn vấn
là mối quan tâm hàng đầu của họ. Do thành lập doanh nghiệp tơng đối dễ dàng

11


nên số doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng nhiều, lại tập trung vào những ngành
những sản phẩm không đòi ỏi vốn quá lớn cho nên cuộc cạnh tranh ngày càng
gay gắt, lợi nhuận ngày càng mỏng đi và khó tích luỹ vốn để mở rộng sản xuất
kinh doanh. Trong khi đó, doanh nghiệp vừa và nhỏ lại không có đủ tài sản, bất
động sản để là vật thế chấp vay vốn ở các Ngân hàng. Đặc biệt là nhu cầu vốn
trung và dài hạn để đầu t đối mới máy móc thiết bị, xây dựng thêm nhà xởng lại
càng nan giải hơn. doanh nghiện Nhà nớc thờng phải trả giá cao hơn về nguyên
liệu hoặc nhận giá thấp hơn về sản phẩm, cuối cùng vì họ bị phụ thuộc tính chất
vào các nguồn cung cấp nguyên liệu hoặc thiết bị mà lẻ ra nhờ nó học có thể
giảm chi phí cho sản phẩm của họ hoặc cải tiến đợc chất lợng sản phẩm chỉ bởi

vì không đủ tiền mua thiết bị đó.
Mặt khác, lÃi suất cho vay hiện nay ở các Ngân hàng vẫn coi đang ở mức
cao so víi tû st lỵi nhn cđa mäi doanh nghiƯp. Thêi gian vay quá ngắn (thờng chỉ vài ba tháng một năm) so với chu kỳ sản xuất kinh doanh (nếu tính
đầu t mới mở rộng sản xuất kinh doanh thì phải 3-5 năm)/
Vì thế, điều nghịch lý đà diễn ra: các doanh nghiệp cần vốn nhng không
dám vay tiền Ngân hàng, ngợc lại các Ngân hàng thừa vốn dù phần lớn là vốn
ngắn hạn nhng khó tìm đợc khách hàng vay chân chính. Sự hỗ trợ từ Ngân hàng
đối với các doanh nghiệp còn yếu.
II. Vấn đề vốn trong quá trình hình thành và phát triển
doanh nghiệp ở Việt Nam.

Trớc năm 1986, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cha thực sự đợc sự
quan tâm khuyến khích hỗ trợ.
1. Tạo vèn tÝch l.
Thùc tiƠn chøng minh ViƯt Nam cho thÊy nhân tố hàng đầu, nếu không
nói là quan trọng nhất đối với công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng nh ®èi víi s¶n

12


xuất kinh doanh của nền kinh tế là phải có vốn lớn. Vốn cho sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá các ngành kinh tế quốc dân nhiều hay ít tuỳ thuộc vào
năng lực của cơ chế huy động, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hay không.
Muốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đợc tiến hành với tốc độ
nhanh cần phải có cơ chế, chính sách và biện pháp huy động đợc nguồn vốn
nhiều nhất, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả nhất.
Trớc hết là huy động nguồn vốn từ nội bộ nền kinh tế trong nớc. Đây là
nguồn vốn có tính quyết định, là nhân tố nội lực. Nhờ tăng năng suất lao động
vốn tự có. Nguồn vốn nội bộ còn đợc tạo ra từ sự liên doanh liên kết giữa các
ngành, các lĩnh vực, các miền, các vùng của nỊn kinh tÕ ®Êt níc.

Ngn vèn néi bé cđa nỊn kinh tÕ cã ý nghÜa rÊt quan träng ®èi víi các
doanh nghiệp trong nớc. Tuy nhiên vẫn còn hạn hẹp chính vì thế mà các doanh
nghiệp phải tạo vốn tích luỹ từ nhiều nguồn vốn. Bên cạnh đó, vấn đề sử dụng
bảo quản và phát triển vốn cũng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Có nghĩa là phải
lựa chọn những phơng án tối u trong tạo nguồn tài chính, trớc hết phải hạch toán
kinh tế kinh doanh, phải đảm bảo tính hiệu quả cao. Vì vậy, để doanh nghiệp
từng bớc tăng trởng và phát triển, tất yếu phải bảo toàn và phát triển vốn, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
2. Vốn trong quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp ở Việt
Nam.
Trớc năm 1986, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cha thực sự đợc quan
tâm khuyến khích hỗ trợ, do vậy các doanh nghiệp này phải tổ chức lao động
núp bóng dới các hình thức khác nhau nh tổ hợp hộ gia đình, hợp tác xÃ, Xí
nghiệp công t hợp doanh. Chỉ nhận sự tồn tại lâu dài của các hình thức sở hữu
khác nhau về t liệu sản xuất và khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển
sản xuất kinh doanh thì khu vực kinh tế t nhân mới thực sự yên tâm bỏ vốn đầu t
vào sản xuất kinh doanh, cũng từ đó hàng loạt cơ sở sản xuất kinh doanh t nhân,
13


cá thể hộ gia đình... ra đời và phát triển góp phần đáng kể vào giải quyết công ăn
việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động.
Nhìn vào quá trình phát triển của các doanh nghiệp có thể thây rằng các
doanh nghiệp (chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh) mới đợc phát
triển mạnh từ năm 1989 đến nay, nghĩa là từ khi bắt đầu quá trình đối mới chính
sách quản lý kinh tế ở Việt Nam. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung trớc đây,
sự tích luỹ vốn trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong dân c nói riêng là
nhỏ bé vì vậy mà các doanh nghiệp đều khởi sự với số vốn đầu t ít ỏi. Vào năm
1992 quy mô vốn trung bình của một doanh nghiệp t nhân Việt Nam chỉ vào
khoảng 713 triệu đồng, (ở 4 thành phố lớn, quy mô vốn của các doanh nghiệp

nhìn chung khá lớn, đối với doanh nghiệp t nhân con số này ở Hà Nội, Hải
Phòng, Quảng Nam - Đà Nẳng, TPHCM vào khoảng 1.100 triệu đồng. Điều này
có thể giải thích đợc bởi sự tích lũy vốn và tài sản ở những thành phố lớn so với
địa phơng khác).
Hàng năm các loại hình doanh nghiệp đà thu hút một lợng vốn đáng kể
của dân c, đa nguồn vốn đó vào chu chuyển khắc phục một nghịch lý đà tồn tại
trong những năm là doanh nghiệp thiếu vốn trầm trọng trong khi lợng vốn trong
dan còn và khả năng tiềm ẩn cha đợc khai thác. Tuy lợng vốn thu hút vào doanh
nghiệp không nhiều, nhng nhờ số lợng doanh nghiệp khá lớn nên tổng lợng vốn
thu hút vào sản xuất kinh doanh ngày càng tăng. Điều này chứng tỏ sức hút của
các doanh nghiệp ở Việt Nam ngày càng lớn mạnh dần tạo đợc niềm tin trong
dân. Nhng tới năm 1997 do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ, sức hút này đÃ
giảm xuống mạnh dẫn đến tổng vốn kinh doanh giảm. cho đến nay các doanh
nghiệp Việt Nam đang từng bớc khôi phục đẩy mạnh sản xuất xây dựng, khắc
phục hậu quả để thu hút hơn nữa lợng vốn dòi dào trong dân.

14


III. Nh÷ng u kÐm vỊ vèn trong doanh nghiƯp ViƯt Nam trong
cơ chế thị trờng hiện nay.

1. Quy mô về vốn.
Vốn ban đầu của doanh nghiệp ở nông thôn rất thấp so với thành thị năm
1992 ở nông thôn vốn sản xuất bình quân của kinh tế hộ gia đình 1010 USD của
doanh nghiệp t nhân là 2500USD ở thành thị tơng ứng là 4200$ ;à 15140$ có sự
khác nhau rất lớn về quy mô ban đầu giữa các tính và giữa các doanh nghiệp
trong cùng một tỉnh. Tỉnh có mức cao nhất là tỉnh có mức thấp nhất chênh lệch
đến gần 4 lần. Tín dụng của khu vực Nhà nớc hầu nh cha có vai trò trong việc tạo
vốn ban đầu cho các doanh nghiệp nhỏ ở nông thôn 60% doanh nghiƯp dùa vµo

vèn tù cã vµ vèn vay không có lÃi của bạn bè, ngời thân, khoảng 15% kinh tế hộ
gia đình và 29% doanh nghiệp t nhân có tạo thêm vốn từ các nguồn vốn không
chính thức. Thùc tÕ cho thÊy hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh của các doanh nghiệp
bị ảnh hởng rất lớn bởi quy mô vốn, những doanh nghiệp vốn quá nhỏ dới
100triệu đồng thờng hoạt động kém hiệu quả, ngợc lại vốn càng lớn thì doanh
nghiệp làm ăn càng có các giải pháp hỗ trợ vốn, để các doanh nghiệp phát triển
theo chiều sâu.
Hơn nữa, hầu hết các máy móc thiết bị và quy trình công nghệ trong các
doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất đều đà cũ, hao mòn lạc hậu so với
thời đại, nó đà đợc sử dụng trong suốt thời kỳ bao cấp và cho đến nay. Do đó để
có thể cạnh tranh trên thị trờng thì buộc các doanh nghiệp phải đầu t máy móc
thiết bị và quy trình công nghệ mới vì thế tình trạng thiếu vốn của các doanh
nghiệp hiện nay là phổ biến. Nếu không vay vốn ngắn hạn để đầu t thì bỏ lỡ cơ
hội, hớng nào doanh nghiệp cũng gặp rủi ro.
Hiện nay nhà nớc đà có nhiều biện pháp để tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp vay vốn bằng nhiều hình thức khác nhau, nhng nguồn vốn Ngân hàng đủ
đáp ứng đợc khoảng 30% nhu cầu vốn, đặc biệt là vốn đầu t khi thành lập doanh
15


nghiệp. Tuy vậy rất hiếm các trờng hợp doanh nghiệp Việt Nam vay đợc vốn
Ngân hàng nguyên nhân chủ yếu là do lao động cho thủ tục vay vốn phúc tạp
khó khăn. Mặt khác các Ngân hàng thờng ngại cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
vay, đặc biệt đối với những khoản tín dụng trung và dài hạn, do doanh nghiệp
không đủ tài sản thế chấp, thiếu năng lực trong việc lập phơng án kinh doanh khả
thi, cha có đủ uy tín trên thơng trờng.

16



Phần III. Giải pháp để tạo vốn và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn trong các doanh nghiệp ở Việt Nam
I. Các biện pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn trong các
doanh nghiệp.

Nh đà đặt vấn đề ở trên ta thấy huy động vốn là vấn đề rất quan trọng đối
với các doanh nghiệp. Hiện nay do hạn hẹp về vốn tự có, lại không tiếp cận với
vốn Ngân hàng, cho nên các doanh nghiệp Việt Nam vẫn phải huy động vốn phi
chính thức, lÃi suất cao. Để khắc phục tình trạng này thì cần phải có những yếu
tố sau:
1. Về phía Nhà nớc.
Nhà nớc cần sớm triển khai việc đánh giá hệ số tín nhiệm đối với các
doanh nghiệp để từ đó áp dụng những u đĩa với mức độ khác nhau đối với từng
doanh nghiệp, những doanh nghiệp có hệ số tín nhiệm cao đợc u tiên vay vốn trớc, vay số lợng lớn. Trong trờng hợp cần thiết có thể lấy uy tín làm yếu tố đảm
bảo cho vay.
Bất kỳ một dự án vay vốn nào của doanh nghiệp đều phải đợc xem xét tính
hiệu quả và khả năng trả nợ mới đợc phép triển khai.
Tăng cờng công tác huy động kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện
những sai phạm trong việc huy ®éng vèn doanh nghiƯp, viƯc lËp ®Ị ¸n viƯc sư
dơng vốn, việc tích luỹ trả nợ.
Nhà nớc nên dành một tỷ lệ nhất định trong nguồn vốn ngân sách Nhà nớc
để cho các doanh nghiệp, lập quỹ quốc gia hỗ trợ cho các doanh nghiệp có chính
sách lÃi suất u đÃi nhng phải kết hợp với việc thẩm định dự án đầu t chứ không
phải đầu t vào những dự án kém hiệu quả. Cơ quan quản lý Nhà nớc cần xây
dựng những nguyên tắc kiểm tra, kiểm soát thờng niên các báo cáo tài chính của

17


doanh nghiệp, chế độ giám sát tình hình sử dụng và huy động vốn tại doanh

nghiệp, có ý kiến kịp thời trớc sự thay đổi nguồn vốn tại Nhà nớc, phải gắn
quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ quản lý doanh nghiệp trớc sự thiếu hụt mất
mát tài sản, tiỊn vèn.
2. VỊ phÝa doanh nghiƯp.
a. CÇn tiÕt kiƯm tõ nội bộ để tăng tích luỹ đầu t.
- Các doanh nghiệp nên quản lý tốt chi phí kinh doanh, tiết kiệm chỉ tiêu
dành lợi nhuận cho việc tái đầu t mở rộng sản xuất.
- Phải thực hiện chế độ hoá đơn chứng từ hạch toán thống nhất, góp phần
lành mạnh hoá chế độ tài chính, kiểm soát đợc hoạt động thu chi trong các doanh
nghiệp.
- Kiểm soát các khoản chi tiền lơng, tiền thởng trong khuôn khổ từ kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Huy động trực tiếp phần lợi nhuận chia cho ngời lao động vào tái đầu t
sản xuất. Có quy chế sử dụng các khoản lợi nhuận sau thuế vào mục tiêu duy trì
và mở rộng sản xt kinh doanh.
- VÊn ®Ị cèt lâi ®Ĩ huy ®éng tốt trong doanh nghiệp là hoạt động sản xuất
kinh doanh cđa doanh nghiƯp ph¶i thùc sù cã hiƯu qu¶. Mn vậy doanh nghiệp
phải tự đánh giá lại mình về khả năng cạnh tranh, nguồn lực của doanh nghiệp từ
đó xây dựng kế hoạch kinh doanh cho phù hợp.
- Quy trách nhiệm của cá nhâ, tập thể trong việc đi vay cho vay, bảo quản
vay và trả nợ.
- Điều cần thiết trong kinh tế thị trờng, bên cạnh vốn tiền tệ mỗi doanh
nghiệp cần tạo dựng cho mình nguồn vốn trí tuệ (công nhân tay nghề cao, kỹ
năng quản lý của chủ doanh nghiệp tốt) đó là loại vốn vô hình có sức mạnh vô
biên.
b. Đa dạng hoá các hình thức huy ®éng vèn trong níc:
18


- Huy động qua các Công ty tài chính

- Huy động ngân sách Nhà nớc
- Huy động nguồn tín dụng Ngân hàng
- Huy động của dân
- Huy động vốn nhàn rỗi của các loại hình doanh nghiệp.
II. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

1. Xác định chính xác nhu cầu tối thiểu, hạn chế tình trạng thiếu vốn gây
gián đoạn sản xuất kinh doanh. Nếu thừa phải có biện pháp xử lý linh hoạt, đầu
t mở rộng sản xuất tránh tình trạng vốn chết trong doanh nghiệp.
2. Tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp, giảm đợc
một khoản chi phí sử dụng tránh đợc tình trạng vốn tồn tại dới dạng tài sản
không cần sử dụng.
3. Trớc khi quyết định đầu t doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ nguồn tài trợ
vốn đầu t, quy trình công nghệ, tình hình cung cấp nguyên liệu thị trờng tiêu thụ,
bảo đảm sự chi phí sử dụng hạn chế, hạn chế hao mòn vô hình.
4. Làm tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro, tránh
tình trạng vốn bị chiếm dụng lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp khi
bị thiếu.
5. Lựa chọn đúng đắn phơng án kinh doanh, phơng án sản xuất.
Hiệu quả sử dụng vốn trớc hết đợc quyết định bởi việc doanh nghiệp có
công ăn việc làm, tức là có khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do vậy
doanh nghiệp đều phải quan tâm đến sản xuất cái gì, số lợng bao nhiêu? tiêu thụ
ở đây?giá cả thế nào để huy động đợc nguồn lực vào hoạt động để đem lại nhiều
thu nhập lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trờng quy mô và tính chất sản xuất do
thị trờng quyết định. Việc dự toàn và nắm bắt kịp thời cơ là yếu tố quyết định sự
thành bại trong kinh doanh. Vì vậy vấn đề đầu tiên có ý nghĩa quyết định hiệu

19



quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn là phải lựa chọn đúng đắn phơng án kinh
doanh sản xuất.
Các phơng án này đều phải lựa chọn trên cơ sở tiếp cận thị trờng xuất phát
từ nhu cầu thị trờng. có nh vËy s¶n phÈm s¶n xt ra cđa doanh nghiƯp mới tiêu
thụ đợc doanh nghiệp mới có điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, hiệu quả sử dụng vốn.
6. Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh.
Đây là một giải pháp rât quan trọng để đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh
cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là đảm bảo cho quá trình đó
đợc tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu, tạo ra nhiền sản
phẩm có chất lợng tốt và tiêu thụ nhanh. Các biện pháp điều hành và sản xuất
kinh doanh nhằm hạn chế tối đa tình trạng ngừng sản xuất ứ đọng vật t dự trữ và
thành phẩm, chất lợng sản phẩm kém gây lảngx phí các yếu tố sản xuất và làm
tốc độ luân chuyển vốn chậm.
* Đối với tài sản cố định để nâng cao hiệu quả sử dụng.
Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác tối đa và nâng công suất làm
việc của máy, sử dụng triệt ®Ĩ diƯn tÝch s¶n xt, gi¶m chi phÝ khÊu hao trong
giá trị, xử lý nhanh những tài sản cố định nhằm thu hòi vốn nhanh bổ sung vốn
cho sản xuất kinh doanh. Phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận sản
xuất nhằm nâng cao trách nhệm trong quản lý và sử dụng tài sản cố định.
Thờng xuyên quan tâm đến việc bảo toàn vốn cố định, thực hiện đầy đủ
nghiêm chỉnh nội dung các côg tác bảo toàn và phát triển vốn cố định.
* Đối với tài sản lu động:
Mọi việc mua, bán phải thực hiện qua hợp đồng kinh tế. Hoàn thiện công
tác quản lý và hệ thống kho tàng. Rút ngắn thời gian bồi dỡ và kiểm nhận
nguyên vật liệu.

20



Cần bố trí mặt hàng sản xuất hợp lý, áp dụng phơng pháp tổ chức quá
trình sản xuất tiên tiến. Đẩy mạnh phong trào cải tiến kỹ thuật, áp dung kỹ thuật
và công nghệ sản xuất mới nhằm rút ngắn chu kỳ sản xuất.
Tăng cờng công tác thông tin quảng cáo, cải tiến công tác bao gói, bốc dỡ
và vận chuyển. Tăng cờng mối quan hệ giữa bên mua và bên bán. Biện pháp trên
không những tiết kiệm đợc vốn và còn tăng thêm doanh thu bán hàng.
Làm tốt công tác tổ chức sản xuất, tăng cờng công tác quản lý kinh tế, áp
dụng kỹ thuật tiên tiến, phơng pháp công nghệ mới để nâng cao chất lợng sản
phẩm.
III. Một số kiến nghị.

Vốn là một trong những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh. Việc thiếu
vốn và sử dụng vốn không có hiệu quả đang là một trong những vấn đề bức xúc
nhất hiện nay trong các doanh nghiệp. Để thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn và
nâng cao sử dụng các nguồn vốn này, em xin có một số kiến nghị sau:
1. Phải thực sự coi tiết kiệm là một chính sách quốc gia nh một giải pháp
có hiệu quả lâu dài. Trớc hết là tiết kiệm ngân quỹ quốc gia với sự chi tiêu có
tính toán kỹ và hiệu quả cần đợc chú trọng. Vốn ngân sách Nhà nớc trớc hết đợc
sử dụng cho các nhu cầu trọng điểm và có khả năng đạt hiệu quả cao, thực tế.
Đầu t xây dựng cơ bản là một trong loại chi tiêu lớn nhất của ngân sách Nhà nớc
cần đợc tính cân đối về các mặt. Nguồn đầu t yêu cầu về vốn tính hiệu quả.
2. Đối với khu vực dân c, chính sách tài chính phải tạo ra một quyền lơi
vật chất cho ngời có số lợng vốn nhàn rỗi nh tạo ra chính sách lÃi suất cần tính
tới tỷ lệ lạm phát, các phơng thức trả l·i cho ngêi gưi tiỊn, mua tiÐn phiÕu hay
tÝnh l·i theo lÃi gộp.
3. Tiến hành đổi mói và hoàn thiện các cơ cấu phân bố các nguồn vốn
trong nền kinh tÕ quèc d©n.

21



4. Nhà nớc cần tạo ra môi trờng đầu t lành mạnh với sự phát triển thị trờng
vốn và thị trờng tiền tê. Cần có chính sách hợp lý đối với từng ngành để thu hút
vốn đầu t nớc ngoài, xây dựng một chế độ luật pháp ổn định, hoàn thiện luật đầu
t nứơc ngoài tại Việt Nam.
5. Sử dụng kết hợp các công cụ tài chính tiền tệ với các chính sách kinh tế
vừa kích thích, vừa gây ra ¸p lùc gi¶i to¶ ngn vèn trong c¸c doanh nghiƯp và
dân c.
6. Trong công tác sử dụng vốn Nhà nớc cần có chính sách nhằm khuyến
khích khả năng tự chủ, năng động sáng tạo của các doanh nghiệp trong công tác
huy động vốn.
7. Nhà nớc vẫn là ngời mở đờng cho các cuộc đầu t trong nớc. Nếu không
có chiến lợc huy động vốn và sử dụng vốn đúng thì sẽ thu lại hiệu quả thấp.
Vì vậy, Nhà nớc phải ra đồng bộ các hệ thống pháp lý cơ bản nh: Luật
khuyến khích đầu t trong nớc, luật Ngân hàng, luật đầu t thơng mại... tạo điều
kiện hỗ trợ cho việc huy động và sử dụng vốn của mỗi doanh nghiÖp.

22


C. Kết luận
Nh đà đặt vấn đề ở trên, vốn là một trong những nhân tố cần thiết đối với
sự tăng trởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp, vấn đề huy động và sử dụng
vốn có hiệu quả ngày càng trở nên quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp phải có cách tổ chức, quản lý và giải pháp
riêng phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình. Mới mang đợc sự
tăng trởng và phát triển mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Từ những thực tiễn và những kiến thức đà học ở trờng và qua nghiên cứu
tham khảo một số tài liệu, nên em ®· chän ®Ị tµi nµy. Víi mong mn më mang

sù hiểu biết của mình, ở phạm vi bài viết em đà khái quát nên một số vấn đề về
vốn và sf vèn cđa c¸c doanh nghiƯp ë ViƯt Nam.

23



×