Bài tập lớn môn: Phân tích thiết kế hệ thống Đề tài: Quản lý khách sạn
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
* * *
BÀI TẬP LỚN
Môn :Phân tích & thíêt kế hệ thống
Đề tài : QUẢN LÝ HỆ THỐNG KHÁCH SẠN
Đề tài : QUẢN LÝ HỆ THỐNG KHÁCH SẠN
Sinh viên thực hiện:
Họ và tên : Trương Quang Lợi
Lớp : K5D
Giảng viên hướng dẫn : Lê Thu Trang
Trương Quang Lợi / Lớp K5D/ Email :
1
Bài tập lớn môn: Phân tích thiết kế hệ thống Đề tài: Quản lý khách sạn
Mục lục :
Phần 1: Khảo sát hệ thống thông tin quản lý khách sạn……….… 3
I : Đặt vấn đề …………………………………………………………….… 4
II : Nội dung khảo sát hệ thống…………………………………… … ….4
1 . Mục tiêu khảo sát……………………………………………… ….5
2 . Các quy trình hoạt động chủ yếu……………………………… … 5
3 . Hiện trạng của hệ thống cũ ……………………………………….…6
4 . Mục đích hoạt động của hệ thống mới…………………………… 7
5 . Nội dung quản lý………………………………………………;;… 8
Phần 2 : Phân tích hệ thống …………………….………………….8
I : Biểu đồ phân cấp chức năng………………………………………… 8
1 . Quản lý phòng……………………………………………………… 9
2 . Quản lý đặt phòng………………………………………… …… ,10
3 . Quản lý dịch vụ …………………………………………… … 10
4 . Quản lý thanh toán hợp đồng………………………………… … 11
5 . Thống kê…………………………………………………………….12
II : Biểu đồ luồng dữ liệu của hệ thống quản lý khách sạn………… 13
Trương Quang Lợi / Lớp K5D/ Email :
2
Bài tập lớn môn: Phân tích thiết kế hệ thống Đề tài: Quản lý khách sạn
1 . Biều đồ ngữ cảnh………………………………………………… 13
2 . Biều đồ luồng dữ liệu DFD mức 0……………………………….…15
3 . Biểu đồ luồng dữ liệu DFD mức 1…………………………….……17
a) DFD mức 1 của chức năng quản lý phòng………………… 17
b) DFD mức 1 của chức năng quản lý đặt phòng………………20
c) DFD mức 1 của chức năng quản lý dịch vụ……………… 21
d) DFD mức 1 của chức năng quản lý thanh toán hợp đồng 22
e) DFD mức 1 của chức năng thống kê…………………….…24
III: Mô hình hoá dữ liêu thực thể…………………………………… 26
1 : Biều đồ quan hệ thực thể ERD ………………………………… 27
2 : Chuẩn hóa các thực thể của hệ thống……………………………30
a) Thực thể hợp đồng………………………………………….30
b) Thực thể hoá đơn dịch vụ ……………………………… 31
c) Thực thể biên lai………………………………………… 32
3 : Biểu đồ RDM của hệ thống quản lý khách sạn…………………34
Trương Quang Lợi / Lớp K5D/ Email :
3
Bài tập lớn môn: Phân tích thiết kế hệ thống Đề tài: Quản lý khách sạn
PHẦN 1 : KHẢO SÁT HỆ THỐNG THÔNG
TIN QUẢN LÝ KHÁCH SẠN
I : Đặt vấn đề
Hiện nay khoa học công nghệ ngày càng phát triển nhanh chóng .Chúng đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn trong tất cả các lĩnh vực , ngành nghề của đời sống xã
hội .
Đặc biệt , sự phát triển của công nghệ thông tin làm cho việc quản lý các hệ thống
thông tin trở nên tiện lợi , an toàn , có tính tự động hoá cao. Trong số đó phải nói
đến hệ thống quản lý khách sạn . Đó là một công việc khá phức tạp , và có một
lượng thông tin cần quản lý lớn . Toàn bộ các hoạt động của khách sạn như Đặt -
trả phòng , quản lý phòng , thống kê, kế toán , các hoạt động dịch vụ khác .đòi
hỏi phải nhanh chóng , chính xác , chất lượng phục vụ cao thì mới đáp ứng được
nhu cầu của một khách sạn hiện đại , phù hợp với xu hướng phát triển chung hiện
nay .
Tuy nhiên qua khảo sát tình hình chung ở một số khách sạn tại thành phố Thái
Nguyên -tỉnh Thái Nguyên ,em nhận thấy việc quản lý khách sạn nói chung vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu của các nhà quản lý cũng như của khách hàng . Các
khách sạn có số lượng phòng và khách đến thuê phòng nhiều . Số phòng cho
thuê có thể lên tới hàng trăm phòng .Có loại phòng ở dành cho một người ,có loại
dành cho hai người hoặc hơn(phòng trọ cho cả gia đình ) ,do đó số người thuê
phòng tối đa có thể lên tới hàng trăm thậm chí hàng nghìn người .Vì vậy cần
phải có những cải tiến tích cực các quy trình nghiệp vụ với sự áp dụng công nghệ
Trương Quang Lợi / Lớp K5D/ Email :
4
Bài tập lớn môn: Phân tích thiết kế hệ thống Đề tài: Quản lý khách sạn
thông tin hiện đại , và cần xây dựng một mô hình mới phù hợp , tiện lợi cho
khách sạn nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
II : Nội dung khảo sát và đánh giá hiện trạng hệ thống
1) Mục tiêu khảo sát
Công việc khảo sát nhằm :
Tìm hiểu hiện trạng của hệ thống quản lý khách sạn cũ .
Tìm hiểu các yêu cầu cần thiết đối với hệ thống trên vai trò : người quản lý , nhân
viên chuyên trách , khách hàng
Tìm hiểu thông tin ở một số khách sạn hiện đại (đặc biệt là khách sạn nước
ngoài )thông qua nhiều hình thức như internet , phim ảnh
So sánh và đối chiếu để tìm ra mặt mạnh mặt yếu của từng hệ thống khảo sát
nhằm đưa ra hướng xây dựng hệ thống mới cải tiến hơn so với các hệ thống cũ .
Qua điều tra khảo sát , ta nhận thấy quy trình làm việc của hệ thống khách sạn , cùng
các loại hoá đơn sử dụng trong quy trình đó như sau:
2) : Các quy trình hoạt động chủ yếu
Khi có một khách hàng đến đặt phòng .Nhân viên lễ tân sẽ yêu cầu máy kiểm
tra trong cơ sở dữ liệu xem có còn phòng trống không .Nếu còn phòng trống phù
hợp với yêu cầu của khách , sẽ cho phép khách đặt phòng . Thông tin đặt phòng
bao gồm : các thông tin cá nhân của khách hàng , số phòng thuê , thông tin về
các phòng được thuê, các dịch vụ yêu cầu nếu có , giá cả. Máy tự động lập một
mẫu hoá đơn thống kê tất cả những thông tin trên đưa cho khách hàng , và lưu
chúng lại trong cơ sở dữ liệu của khách sạn .
Trương Quang Lợi / Lớp K5D/ Email :
5
Bài tập lớn môn: Phân tích thiết kế hệ thống Đề tài: Quản lý khách sạn
Nếu có gì thay đổi trong các thông tin kể trên , khách hàng sẽ thông báo lại cho
nhân viên của khách sạn để cập nhật những thông tin đó(ví dụ như tăng thời gian
thuê phòng ) . Máy tính sẽ kiểm tra và làm việc đó .
Khi có một người khách trả phòng , máy tính sẽ tìm thông tin về đặt phòng để
đưa ra tờ biên lai thanh toán cho khách hàng và khách hàng có thể yêu cầu dịch
vụ thanh toán .Tuy nhiên một khách hàng có thể thuê nhiều phòng và do đó một
người có thể đứng ra thanh toán cho nhiều biên lai .
Trên mỗi hoá đơn hay giấy thông báo đều ghi rõ : số phòng thuê, giá cả , tên
khách hàng, ngày thuê phòng, ngày trả phòng , tổng tiền , mã phòng , tên nhân
viên lập hoá đơn.
Khi đã đến hạn trả phòng mà khách hàng vẫn chưa trả phòng thì máy tính sẽ sinh
ra biên lai thông báo cho khách hàng .
Do việc đặt và trả phòng trong khách sạn là thường xuyên liên tục ,nên hệ thống
cần phải thiết kế với độ tin cậy cao , để có thể cập nhập và thêm mới liên tục .
Ngoài ra hàng tháng hệ thống máy tính sẽ đưa ra những báo cáo thống kê , để
đánh giá quá trình hoạt động của khách sạn một cách trung thực qua các giai
đoạn .Công việc này giúp công ty có những chiến lựơc kinh doanh thích hợp
nhằm thu được lợi nhuận cao nhất .
3 .Hiện trạng của hệ thống cũ
Như đã nói ở trên vấn đề quản lý phòng , quản lý khách thuê phòng , các dịch vụ ,
thống kê là một công việc khó khăn phức tạp .Trong khi đó hiện nay nhiều khách
sạn vẫn còn hoạt đông thủ công rời rạc , kém hiệu quả :
Ở những khách sạn nhỏ thì việc đặt trả phòng thường làm bằng phương pháp thủ
công trên giấy tờ .Và có một số khác đã ứng dụng một số trình tiện ích để tăng hiệu
quả làm việc như tính toán , thống kê ,báo cáo bằng Word , Excel Nên độ an toàn
Trương Quang Lợi / Lớp K5D/ Email :
6
Bài tập lớn môn: Phân tích thiết kế hệ thống Đề tài: Quản lý khách sạn
tin cậy không cao, khó khăn trong việc quản lý và bảo quản thông tin .Công việc
mang tính thủ công nên mất nhiều thời gian và công sức .
Ở các khách sạn lớn hơn , có thể đã áp dụng việc quản lý thông tin hoàn toàn bằng
máy tính , nhưng quy trình đặt trả phòng , các dịch vụ cung cấp vẫn còn thủ công ,
khả năng tự động hoá chưa cao . Chưa đáp ứng được yêu cầu của một mô hình
khách sạn hiện đại .
Hơn nữa đối với những khách sạn lớn thì hệ thống có thể gồm nhiều khách sạn
khác nhau , việc quản lý đã có tầm mở rộng , vì vậy cần phải có một môi trường
quản lý tập trung thống nhất giữa các khách sạn. Nhiều khách sạn vẫn còn khó
khăn trong việc trao đổi thông tin , Cập nhập thông tin với nhau , trong việc thông
tin cho khách hàng , hay trao đổi các dich vụ
Việc thống kê cập nhật đổi mới , áp dụng công nghệ mới ở nhiều khách sạn còn
khó khăn . Do hệ thống quản lý khá cồng kềnh
Hệ thống cũ còn gây khó khăn trong khâu thống kê quản lý , độ bảo mật an
toàn của một số thông tin chưa cao , một số hệ thống chưa phân quyền người
sử dụng hệ thống .
4 .Mục địch hoạt động trong hệ thống mới
Hệ thống được thiết kế để đáp ứng khá đầy đủ nhứng yêu cầu của khách hàng
trong thời đại công nghệ hiện nay .
Hệ thống quản lý chặt chẽ toàn bộ hoạt động của khách sạn như việc nhận -đặt -
trả phòng , sử dụng tất cả các dịch vụ và kế toán .
Nhờ các thông tin được cập nhật nhanh chóng và chính xác mà chất lượng phục
vụ và dich vụ cho khách tăng lên đáng kể .
Trương Quang Lợi / Lớp K5D/ Email :
7
Bài tập lớn môn: Phân tích thiết kế hệ thống Đề tài: Quản lý khách sạn
Ngoài ra , hệ thống phân tích tài chính doanh thu , báo cáo thông kê nhanh nhạy
chính xác , rõ ràng nên thuận tiện cho nhà quản lý đề ra các chiến lược quảng
cáo, đổi mới ,cải tiến các dịch vụ một cạch hợp lý.
Hệ thống mới có những ưu điểm sau:
Cập nhật thông tin chính xác , kịp thời giúp đẩy nhanh tiến độ cải tiến dịch vụ .
Bao quát toàn bộ các dich vụ phục vụ của hệ thống.
Thiết kế giao diện dễ sử dụng ,cho phép các nhân viên lễ tân cập nhật các thông
tin liên quan một cách tự động .
Hệ thống cho phép phân quyền người sử dụng để bảo mật và lưu lại thông tin
truy nhập để tiện cho việc kiểm soát quy trách nhiệm dễ dàng .
Dễ dàng in các bảng biểu , thống kê báo cáo dưới dạng tệp tin để trao đổi .
5. Nội dung quản lý
a)Quản lý khách thuê phòng :
Khi có một khách đăng ký thuê phòng , thì có một mẫu biên lai được sinh ra, để ghi
thông tin vào và nó được lưu vào một danh mục khách thuê phòng của khách sạn
.Khi cần thông tin gì thì có thể vào đó để xem lại ,hoặc có chỉnh sửa gì thì vào đó
để làm .
b)Quản lý phòng :
Các phòng ở được thống kê và quản lý về tình trạng phòng và chất lượng phòng . Để
có những báo cao tình trạng phòng cho thuê tại mọi thời điểm ,giúp khách hàng dễ
dàng chọn phòng phù hợp với nhu cầu. Và khi có khách thuê phòng thì danh mục
phòng ở phải có những cập nhật thay đổi là phòng không còn trống
c)Quản lý việc mượn trả phòng
Trương Quang Lợi / Lớp K5D/ Email :
8
Bài tập lớn môn: Phân tích thiết kế hệ thống Đề tài: Quản lý khách sạn
Các mẫu biên lai sẽ được sinh ra khi một phòng được đặt thuê.Và khi trả phòng
nhân viên sẽ thống kê tài chính mà khách hàng cần phải trả và sinh ra biên lai cho
khách hàng.Khách hàng có thể trả tiền theo nhiều phương thức khác nhau.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
Sau khi khảo sát hệ thống khách sạn . Ta đi vào phân tích hệ thống . Công việc phân
tích hệ thống bao gồm :
. Phân cấp chức năng của hệ thống
. Tìm hiều các luồng dữ liệu của hệ thống
. Tìm hiểu các từ điển dữ liệu của hệ thống
. Vẽ biểu đồ mối quan hệ thực thể .
I . Biểu đồ phân cấp chức năng của hệ thống
Các chức năng chính của hệ thống :
Quản lý phòng
Quản lý đặt phòng
Quản lý dịch vụ
Quản lý trả phòng
Thống kê
Trương Quang Lợi / Lớp K5D/ Email :
9
Bài tập lớn môn: Phân tích thiết kế hệ thống Đề tài: Quản lý khách sạn
H1 : Biểu đồ phân cấp chức năng của hệ thống khách sạn
1. Quản lý phòng
Phòng là đối tượng chính của hệ thống cần quản lý .Do Số lượng phòng trong
khách sạn là tương đối nhiều nên cần phải có một bộ phận có chức năng quản lý
phòng nhằm cập nhật thông tin về phòng một cách thường xuyên do yếu tố hoạt
động nghiệp vụ của khách sạn : khách hàng đặt và trả phòng hàng ngày nên phải
có những thao tác quản lý chúng như sau:
Thêm mới phòng : Trong thực tế các hệ thống khách sạn thường có sự mở
rộng của quy cơ sở hạ tầng .Các khu nhà có thể được xây thêm chính vì thế hệ
thống quản lý khách sạn cần cho phép khả năng thêm mới phòng để quản lý
Trương Quang Lợi / Lớp K5D/ Email :
10
Bài tập lớn môn: Phân tích thiết kế hệ thống Đề tài: Quản lý khách sạn
những phòng này . Thông tin về phòng mới phải được cập nhật trong danh
mục phòng để quản lý và cho phép đi vào hoạt động thuê trả phòng .
Cập nhật phòng : khi bộ phận quản lý cần thay đổi một chi tiết nào đó về
phòng thì hệ thống cho phép sửa đổi , cập nhật tin .Tìm kiếm thông tin phòng :
Hệ thống cho phép chức năng tìm kiếm thông tin phòng đối với các tác nhân
của hệ thống.
Tìm kiếm phòng : Hệ thống cung cấp chức năng tìm kiếm phòng cho phép các
tác nhân tìm kiếm thông tin về phòng , để đặt trả phòng và để quản lý thông tin
, thống kê phòng .
2. Quản lý đặt phòng :
Đây là hoạt động nghiệp vụ chính của hệ thống quản lý khách sạn . Công việc
quản lý đặt phòng gồm :
Thêm mới hợp đồng : Khi có một khách hàng đưa ra yêu cầu đặt phòng và yêu
cầu đó được đáp ứng ,thì hệ thống tự động phát sinh ra một mẫu hợp đồng để
lưu thông tin đặt trả phòng của khách hàng . Hợp đồng này được quản lý bởi
nhân viên của khách sạn . Khách hàng chỉ được phép tìm kiếm thông tin về
hợp đồng , đưa ra các yêu cầu sửa đổi , huỷ hợp đồng cho nhân viên , chứ
không đựơc phép trực tiếp thay đổi thông tin trong hợp đồng .
Cập nhật hợp đồng : Khách hàng có thể yêu cầu thay đổi một số thông tin
trong hợp đồng như thời gian thuê , số phòng thuê, thông tin khách hàng… Khi
đó hệ thống sẽ thay đổi thông tin trong hợp đồng để đáp ứng những yêu cầu
đó.
Tìm kiếm hợp đồng : Chức năng này cho phép các tác nhân tim kiếm thông tin
hợp đồng để phực vụ cho mục đích quản lý và thông kê .
Trương Quang Lợi / Lớp K5D/ Email :
11
Bài tập lớn môn: Phân tích thiết kế hệ thống Đề tài: Quản lý khách sạn
3. Quản lý dịch vụ :
Khách sạn không những đáp ứng việc cho thuê phòng mà còn cung cấp một số
dịch vụ cần thiết cho khách hàng . Đây là một trong những ưu điểm của khách sạn
hiện đại . Chính vì thế mà dịch vụ cũng được quản lý trong hệ thống .Công việc
quản lý dịch vụ gồm .
Tạo mới hoá đơn dịch vụ :Khi một khách hàng đưa ra yêu cầu sử dụng một dịch
vụ của khách sạn . Thì hệ thống tự động sinh ra hoá đơn để quản lý việc sử dụng
dịch vụ cho từng đối tương khách hàng .
Lập danh mục hoá đơn dịch vụ : Để tính được tổng tiền thanh toán cho khách
hàng , và phục vụ mục đich thống kê . Hệ thống phải lập một danh mục hoá đơn
sử dụng dịch vụ .
Quản lý thông tin dịch vụ : Trong khách sạn có thể có nhiều loại hình dịch vụ
khác nhau , để dễ dàng kiểm soat hệ thống cung cấp chức năng quản lý thông tin
các dịch vụ . Việc này cũng nhằm mục đích cho khách hàng có thể tìm kiếm
thông tin dịch vụ một cách dễ dàng .
4 . Quản lý thanh toán hợp đồng :
Hệ thống khách sạn đáp ứng chức năng thanh toán cho khách hàng một cách đa
dạng về hình thức chi trả . Các công việc chính của chức năng này gồm:
Tạo biên lai thanh toán : khi đến hạn trả phòng khách hàng sẽ đến bàn lễ tân của
khách sạn để thanh toán . Hệ thống sẽ cung cấp một chức năng tạo ra biên lai
thanh toán để tính tổng tiền phải chi trả của khách hàng gồm có chi trả cho việc
trả phòng và số tiền chi trả cho dịch vụ .
Tạo danh mục hoá đơn : Công việc này nhằm mục đích thống kê hoá đơn thanh
toán . Việc tạo danh mục hoá đơn thanh toán là do máy tự động cập nhật khi nhân
viên lễ tân nhập thông tin của mỗi hoá đơn .
Trương Quang Lợi / Lớp K5D/ Email :
12
Bài tập lớn môn: Phân tích thiết kế hệ thống Đề tài: Quản lý khách sạn
Tính tổng thu : Hệ thống thường xuyên cập nhập tính tổng tiền thu được để cho
vào tài khoản chung của khách sạn để tiện cho việc quản lý . Công việc này là cần
thiết đối với bất cứ hệ thông khách sạn nào .
4. Thống kê :
Chức năng thống kê là một chức năng hầu như không thể thiếu khi ta quản lý bất
cứ một hệ thống thông tin nào . Chức năng này đôi khi con được gọi là chức năng
báo cáo . Công việc này nhằm để thuận tiện cho việc đánh giá hệ thống một cách
cập nhật nhất cho người quản lý .Đồng thời nó còn cung cấp dữ liệu cho các chức
năng khác làm việc một cách hiệu quả .Một số chức năng thông kê cơ bản và quan
trọng nhất của hệ thống :
Thống kê phòng trống : công việc này do máy tính tự duyệt và báo cáo nhân
viên của bộ phận quản lý đặt trả phòng biết để thông tin cho khách hàng .
Thống kê hợp đồng hết hạn : Hệ thống thường xuyên thống kê những hợp đồng
đến hạn trả phòng để thông báo cho khách hàng .
Thống kê danh sách khách hàng : Khách sạn lưu thông tin khách hàng và thống
kê khách hàng nhằm nhiều mục đích : Báo cho bộ phận quản lý dịch vụ để cho
biết chỉ những khách hàng nào thuê phòng thì mơi được phép sử dụng dịch vụ
của khách sạn .Ngoài ra việc thống kê khách hàng còn đáp ứng việc kiểm soát an
ninh và nhiều vấn đề khác .
Thống kê tình trạng thu ngân . Để tạo báo cáo tình hình cho bộ phận quản lý
đánh giá tình hình làm ăn của khách sạn …
Ngoài ra hệ thống còn thực hiện một số chức năng thông kê khác tuỳ theo yêu
cầu của bộ phận quản lý và các nhân viên trực tiếp điều khiển , thực hiên các
công việc trong hệ thống .
Trương Quang Lợi / Lớp K5D/ Email :
13
Bài tập lớn môn: Phân tích thiết kế hệ thống Đề tài: Quản lý khách sạn
II . Biểu đồ lưồng dữ liệu của hệ thống quản lý khách sạn :
1 _ Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
o Nhìn tổng thể bên ngoài ta có thể mô tả một cách tổng thể như sau :
o Khách sạn gồm các tác nhân là:
Khách hàng: Khách hàng ở đây là người đến thuê phòng của khách sạn . Ta có
thể gọi khách đến thuê phòng là khách hàng khi coi việc khách đến đặt phòng của
khách sạn như là mua một loại hình dịch vụ đặc biêt . Khách hàng là người đưa ra
yêu cầu thuê phòng của khách sạn và yêu cầu sử dụng các loại hình dịch vụ .
Khách hàng được xem là một tác nhân chính của hệ thống . Họ có quyền đưa ra
yêu cầu đặt phòng , yêu cầu làm hợp đồng thuê phòng, yêu cầu sửa đổi thông tin
trong hợp đồng đối với hệ thống và khi họ đã hết thời hạn thuê phòng , hay không
còn nhu cầu thuê phòng nữa thì họ yêu cầu thanh toán hay hủy hợp đồng . Và hệ
thống khách sạn đưa ra thông tin đáp trả cho khách hàng .
Nhân viên : Nhân viên là tên gọi chung để chỉ những người tham gia chính vào
việc điều hành hệ thống : nhân viên tiếp tân , nhân viên thu ngân ,nhân viên quản
lý dich vụ dịch vụ … Nhân viên dựa vào thông tin mà khách hàng đưa ra yêu cầu
cho hệ thống để yêu cầu hệ thống hoạt động . Và chính nhân viên là người cập
nhật thông tin trên máy tính .
Bộ phận quản lý . Bộ phận quản lý là người đưa ra các yêu cầu cập nhật thông
tin về phòng và yêu cầu hệ thống báo cáo cho họ khi họ yêu cầu.
Trương Quang Lợi / Lớp K5D/ Email :
14
Bài tập lớn môn: Phân tích thiết kế hệ thống Đề tài: Quản lý khách sạn
H2 : Biều đồ mức ngữ cảnh hệ thống quản lý khách sạn
Trương Quang Lợi / Lớp K5D/ Email :
15
Bài tập lớn môn: Phân tích thiết kế hệ thống Đề tài: Quản lý khách sạn
2_ Biểu đồ luồng dữ liệu DFD mức 0
Hệ thống gồm có :
Trương Quang Lợi / Lớp K5D/ Email :
để chỉ các chức năng
Các tác nhân
Các kho dữ liệu
Mũi tên chỉ hướng đi của các luồng dữ liệu
16
Bài tập lớn môn: Phân tích thiết kế hệ thống Đề tài: Quản lý khách sạn
H3: Biểu đồ luồng dữ liệu DFD mức không của hệ thống quản lý khách sạn
Năm chức năng chính :
Trương Quang Lợi / Lớp K5D/ Email :
17
Bài tập lớn môn: Phân tích thiết kế hệ thống Đề tài: Quản lý khách sạn
/ quản lý phòng
/ Quản lý đặt phòng
/ quản lý dịch vụ
/ Quản lý thanh toán hợp đồng
/ thông kê
Có 3 tác nhân :
/ khách hàng
/ nhân viên
/ bộ phận quản lý
Có 6 kho dữ liệu
/ phòng
/ khách hàng
/ hợp đồng
/ hoá đơn dịch vụ
/ dịch vụ
/ biên lai thanh toán
ĐI vào chi tiết từng chức năng của hệ thống ta có các biểu đồ luồng dữ liệu mức 1
3 _ Biều đồ luồng dữ liệu mức 1
a) quản lý phòng :
Luồng dữ liệu chính trong chức năng quản lý phòng :
Tác nhân chính của chức năng này là bộ phận quản lý . Bộ phận quản lý đưa ra
các yêu cầu như : Thêm mới phòng , cập nhật phòng , Tìm kiếm thông tin phòng .
Các yêu cầu này đưa đến cho các chức năng của hệ thống như : Chức năng thêm
mới phòng , chức nằng cập nhật phòng, chức năng tìm kiếm phòng . Các các chức
Trương Quang Lợi / Lớp K5D/ Email :
18
Bài tập lớn môn: Phân tích thiết kế hệ thống Đề tài: Quản lý khách sạn
này cho phép thực hiện các công việc trên . Tác nhân thực hiện thao tác này cũng
chính là bộ phận quản lý và cùng với sự trợ giúp của máy tính .
Thông tin cập nhật , thêm mới phòng sẽ được cập nhật vào kho dữ liệu phòng .
Còn riêng kết quả trả về cho chức năng tìm kiếm là bộ phận quản lý .
Kho dữ liệu tham gia trong những luồng dữ liệu này là kho phòng
H4 : DFD mức1 chức năng quản lý phòng
Trương Quang Lợi / Lớp K5D/ Email :
19
Bài tập lớn môn: Phân tích thiết kế hệ thống Đề tài: Quản lý khách sạn
b) quản lý đặt phòng
H5: biểu đồ DFD mức một chức năng quản lý đặt phòng
Các luồng dữ liệu chính trong chức năng quản lý đặt phòng
Khách hàng đưa ra yêu cầu đặt phòng đối với hệ thống . Nhân viên lễ tân
Trương Quang Lợi / Lớp K5D/ Email :
20
Bài tập lớn môn: Phân tích thiết kế hệ thống Đề tài: Quản lý khách sạn
dựa vào thông tin khách hàng yêu cầu để đưa ra yêu cầu hệ thống tạo ra một 1cái
hợp đồng cho khách hàng . Người đại diện cho hệ thống để nhập dữ liệu cho hợp
đồng là nhân viên. Hợp đồng mới sẽ lưu trong kho dữ liệu hợp đồng .
Khi khách hàng muốn sửa đổi thông tin trong hợp đồng. Khách hàng đưa ra yêu
cầu cập nhật cho hệ thống .Nhân viên dựa vào đó cũng đưa ra yêu cầu hệ thống
cập nhật .Hệ thống sẽ lưu kết quả cập nhật vào kho dữ liệu hợp đồng.
Khách hàng có thể tìm kiếm thông tin trong kho dữ liệu hợp đồng nhưng không
được phép sửa đổi trực tiếp thông tin trong hợp đồng .
c) Quản lý dịch vụ
Khi một khách hàng đưa ra yêu cầu sử dụng một dịch vụ nào đó . Hệ thống quản
lý dịch vụ tìm kiếm trong kho dữ liệu dịch vụ xem tên khách hàng có ở trong kho
khách hàng . Nếu khách hàng đó có tên trong kho thì cho phép được sử dụng dịch
vụ và ngược lại . Khi yêu cầu của khách hàng được đáp ứng thì hệ thống phát
sinh ra một hoá đơn . Hoá đơn này được lưu trong danh mục hoá đơn dịch vụ .
Ngoài ra khách hàng còn có thể tra cứu để tìm kiếm thông tin về từng loại hình
dịch vụ của khách sạn .
Trương Quang Lợi / Lớp K5D/ Email :
21
Bài tập lớn môn: Phân tích thiết kế hệ thống Đề tài: Quản lý khách sạn
H6: DFD mức 1 biểu diễn chức năng quản lý dịch vụ
d) biểu đồ quản lý thanh toán hợp đồng
Trương Quang Lợi / Lớp K5D/ Email :
22
Bài tập lớn môn: Phân tích thiết kế hệ thống Đề tài: Quản lý khách sạn
H7 : DFD mức 1 chức năng thanh toán hợp đồng
Trương Quang Lợi / Lớp K5D/ Email :
23
Bài tập lớn môn: Phân tích thiết kế hệ thống Đề tài: Quản lý khách sạn
Luồng dữ liệu chính của chức năng này là : Khi khách hàng trả phòng . Chính là
họ đưa ra yêu cầu thanh toán . Hệ thống sẽ kiểm tra xem tổng tiền phòng trong
hợp đồng của khách hàng và tiền dịch vụ nếu có để đưa ra một biên lai thanh toán
cho hợp đồng .
Hệ thống cập nhật thông tin của biên lai thanh toán vào danh mục thanh toán .
Hệ thống lấy dữ liệu từ danh mục biên lai thanh toán để tính tổng thu ngân .
e) Thống kê
Các luồng dữ liệu chính :
Khi tác nhân đưa ra yêu cầu thống kê phòng trống . Hệ thống kiểm tra kho dữ liệu
phòng duyệt để đưa ra danh sách phòng trống . Kết quả trả về cho tác nhân thông
qua hệ thống.
Khi tác nhân đưa ra yêu cầu thống kê hợp đồng hết hạn : Hệ thống kiểm tra khodữ
liệu hợp đồng để đưa ra danh sách hợp đồng đến hạn thanh toán.
Khi tác nhân đưa ra yêu cầu thống kê danh sách khách hàng : Hệ thống kiểm tra
kho dữ liệu khách hàng để đưa ra danh sách khách hàng của khách sạn .
Khi tác nhân đưa ra yêu cầu thông kê tình trạng thu ngân . Hệ thống kiểm tra kho
dữ liệu biên lai thanh toán để đưa ra báo cáo cho tình trạng thu ngân cho khách
sạn.
Trương Quang Lợi / Lớp K5D/ Email :
24
Bài tập lớn môn: Phân tích thiết kế hệ thống Đề tài: Quản lý khách sạn
H8 : Biểu đồ DFD mức1 chức năng thống kê .
Trương Quang Lợi / Lớp K5D/ Email :
25