Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Sử dụng kiến thức liên môn để dạy môn đại số 7, tiết 31 mặt phẳng tọa độ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.35 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HÀ NỘI
PHÒNG GIÁO DỤC HUYỆN BA VÌ
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CỔ ĐÔ
Địa chỉ: Thôn Kiều Mộc xã Cổ Đô – Ba Vì – Hà Nội
Điên thoại : 0433 625 354
Email:

BÀI DỰ THI
Sử dụng kiến thức liên môn để dạy môn Đại số 7, tiết 31
“mặt phẳng tọa độ”. Liên hệ ứng dụng thực tế về phương pháp
tọa độ trong các môn học và trong thực tế cuộc sống.
Tác giả: PHAN THỊ HỒNG LIÊN
Ngày sinh: 04/05/1975
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường THCS Cổ Đô
Năm học 2014-2015
1
PHIẾU THÔNG TIN VỀ GIÁO VIÊN
- Sở giáo dục và đào tạo Thành phố Hà Nội.
- Phòng giáo dục và đào tạo Ba Vì
- Trường THCS Cổ Đô
- Địa chỉ: Thôn Kiều Mộc, xã Cổ Đô, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Điện thoại: 04.33625354; Email:
Thông tin về giáo viên:
1. Họ và tên: Phan Thị Hồng Liên
Ngày sinh: 04/05/1975
Dạy môn: Toán
Điện thoại: 0984952315; Email:
Nội dung:Sử dụng kiến thức liên môn để dạy môn Đại số 7, tiết 31 “mặt
phẳng tọa độ” Liên hệ ứng dụng thực tế về phương pháp tọa độ trong các
môn học và trong thực tế cuộc sống.


Kiến thức liên môn: Toán học, Địa lý, Sinh học, Lịch sử, Vật lý.
2
PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN
I. Tên hồ sơ dạy học
Sử dụng kiến thức liên môn để dạy môn Đại số 7, tiết 31 “mặt phẳng tọa độ”
Liên hệ ứng dụng thực tế về phương pháp tọa độ trong các môn học và trong
thực tế cuộc sống.
II. Mục tiêu dạy học.
Trong thực tiễn, kiến thức Toán học được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực
Vật lý, Địa lý, Lịch sử, Sinh học…. Một trong những ứng dụng đó là phương pháp
tọa độ. Để góp phần vào việc làm rõ ứng dụng rộng rãi của mặt phẳng tọa độ trong
thực tế và các môn khoa học tự nhiên khác, các hiện tượng liên quan đến phương
pháp tọa độ. Tôi đã mạnh dạn xây dựng bài dạy tiết 31:” Mặt phẳng tọa độ” (Đại số
7) vận dụng kiến thức môn toán vào các môn: vật lý, địa lý, sinh học, lịch sử … để
giải quyết tốt các vấn đề về mặt phẳng tọa độ và ứng dụng của phương pháp tọa độ
trong thực tiễn cuộc sống.
1/ Kiến thức.
- Thấy được sự liên hệ giữa Toán học với các môn học khác như: Lịch sử,
Địa lý, Sinh học, Vật lý và mối liên hệ giữa Toán học với thực tiễn.
2/ Kỹ năng:
-Vận dụng kiến thức toán học để giải quyết những vấn đề thực tế có liên quan
3/ Tư duy:
- Liên hệ giữa Toán học với các bộ môn khoa học khác.
- Sự hỗ trợ tương quan giữa các môn học.
- Thực tiễn và Toán học có mỗi liên hệ mật thiết với nhau.
- Óc tưởng tượng, tư duy kết nối các môn học.
4/ Thái độ:
- Giúp học sinh yêu thích môn học, từ đó say mê nghiên cứu, tìm mối tương
quan và giải thích các hiện tượng thực tiễn. Khả năng ứng dụng kiến thức trong bài
vào thực tế.

- Giúp học sinh phát triển toàn diện.
III. Đối tượng dạy học của bài học
*Đối tượng dạy học là học sinh khối 7.
- Lớp: 7B
- Số lượng học sinh: 27 em
3
- Số lớp thực hiện: 01 lớp
IV- Ý nghĩa của bài học
Qua dạy học thực tế nhiều năm chúng tôi thấy rằng, việc tích hợp kiến thức
giữa các môn học vào giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc làm
hết sức cần thiết. Điều đó không chỉ đòi hỏi người giáo viên giảng dạy bộ môn phải
nắm thật chắc, thật sâu kiến thức bộ môn mình giảng dạy mà còn phải không ngừng
học hỏi, trau dồi kiến thức của những bộ môn học khác để giúp các em giải quyết
các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Đối với việc tích hợp liên môn vào giảng dạy càng làm cho sự gắn kết và
quan hệ tương hỗ giữa các môn Toán, Vật lý, Sinh học, Địa lí, Lịch sử và cả kiến
thức thực tiễn vào bài dạy làm cho tiết dạy sinh động hơn và tạo thêm nhiều hứng
thú cho các em học tập.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động này nên tôi mạnh
dạn trình bày và thử nghiệm dạy tiết 31: “Mặt phẳng tọa độ” (Đại số 7). Tôi nhận
thấy sử dụng kiến thức liên môn trong giảng dạy giúp học sinh phát huy được sự
suy nghĩ tích cực, khả năng sâu chuỗi kiến thức liên quan giữa các môn học, qua đó
khắc sâu kiến thức cũ và củng cố kiến thức mới có khả năng liên hệ thực tế ứng
dụng của vấn đề trong đời sống.
Trong thực tế chúng tôi thấy khi bài soạn có tích hợp với kiến thức của các
môn học khác sẽ giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề
đặt ra trong SGK. Từ đó bài học trở nên sinh động hơn, học sinh có hứng thú bài
học, được tìm tòi, khám phá nhiều kiến thức và được suy nghĩ sáng tạo hơn đồng
thời vận dụng vào thực tế tốt hơn.
V. Thiết bị dạy học, học liệu

* Giáo viên:
- Bản đồ địa lý,hình ảnh quả địa cầu, biểu đồ tăng trưởng sức khỏe, hình ảnh
đường biểu diễn nhiệt nóng chảy đông đặc của các chất (bằng hình ảnh qua máy
chiếu).
- Máy chiếu, bài soạn giảng bằng chương trình word
Tham khảo: các kiến thức địa lý, sinh học, vật lý, lịch sử… liên quan đến bài học
- Tìm hiểu một số kiến thức địa lý liên quan đến tọa độ địa lý, kinh tuyến
gốc, vĩ tuyến gốc.
- Kiến thức sinh học, biểu đồ tăng trưởng cân nặng, chiều cao, tuổi.
- Lịch sử về ứng dụng tọa độ trong chiến tranh.
- Vật lý liên quan về đường biểu diễn về sự nóng chảy hay đông đặc của một
số chất.
4
- Kiến thức thực tế liên quan như bàn cờ vua, cờ tướng.
Phương pháp tra cứu từ điển, dự báo thời tiết
* Học sinh:
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học
- Dụng cụ học tập thước kẻ com pa,
- Giấy kẻ ô vuông.
VI. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC.
Tiết 31: MẶT PHẲNG TỌA ĐỘ.
A. Mục tiêu:
1/ Kiến thức.
- Thấy được sự cần thiết phải dùng cặp số để xác định vị trí một điểm trên
mặt phẳng, biết vẽ hệ trục tọa độ.
- Thấy được sự liên hệ giữa Toán học với các môn học khác như: Lịch sử,
Địa lý, Sinh học, vật lý và mối liên hệ giữa Toán học với thực tiễn.
2/ Kỹ năng:
- Biết xác định một điểm trên mặt phẳng tọa độ, khi biết tọa độ của nó.
- Biết xác định tọa độ của một điểm trên mặt phẳng tọa độ.

3/ Tư duy:
- Liên hệ giữa Toán học với các bộ môn khoa học khác.
- Sự hỗ trợ tương quan giữa các môn học.
- Thực tiễn và Toán học có mỗi liên hệ mật thiết với nhau.
- Óc tưởng tượng, tư duy kết nối các môn học khả năng liên hệ thực tế. Rèn
tính cẩn thận, chính xác trong vẽ hình.
4/ Thái độ:
- Yêu thích môn học từ đó say mê nghiên cứu, tìm mối tương quan và giải
thích các hiện tượng thực tiễn.Khả năng ứng dụng kiến thức trong bài vào thực tế.
5/ Trọng tâm:
- Xác định một điểm trên mặt phẳng tọa độ, khi biết tọa độ của nó.
- Xác định tọa độ của một điểm trên mặt phẳng tọa độ.
B.Chuẩn bị:
* Giáo viên:
- Giáo án, máy chiếu, com pa thước kẻ,
5
- Bản đồ địa lý,hình ảnh quả địa cầu, biểu đồ tăng trưởng sức khỏe, hình ảnh
đường biểu diễn nhiệt nóng chảy đông đặc của các chất. Bản tin dự báo bão,hình
ảnh bàn cờ,
- Tham khảo: các kiến thức địa lý, sinh học, vật lý, lịch sử… liên quan đến
bài học
- Tìm hiểu một số kiến thức địa lý liên quan đến tọa độ địa lý, kinh tuyến
gốc, vĩ tuyến gốc.
- Kiến thức sinh học, biểu đồ tăng trưởng cân nặng, chiều cao, tuổi.
- Tìm hiểu về ứng dụng tọa độ trong chiến tranh.
- Vật lý liên quan về đường biểu diễn về sự nóng chảy hay đông đặc của một chất.
Phương pháp tra cứu từ điển, dự báo thời tiết
* Học sinh:
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học
- Dụng cụ học tập thước kẻ com pa,

- Giấy kẻ ô vuông.
C. Tiến trình lên lớp
1.Ổn định tổ chức.
Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ (3phút)
Trước khi vào bài mới cô và các em cùng ôn lại vài kiến thức ở địa lý lớp 6.
Giáo viên đưa hình ảnh quả địa cầu và cùng các em lại một số kiến thức địa
lý ở lớp 6.
6
Đường nối liền 2 điểm cực bắc và cực nam trên bề mặt quả địa cầu là những
đường kinh tuyến,kinh tuyến gốc là kinh tuyến 0 độ đi qua đài thiên văn Grin-uýt ở
ngoại ô thủ đô Luân Đôn – Anh.
- Vòng tròn vuông góc với kinh tuyến là các vĩ tuyến.Đường xích đạo là vĩ
tuyến lớn nhất và là vĩ tuyến 0 độ.
- Chiếu hình ảnh trên máy và chỉ cho các em: Nửa cầu bắc, nửa cầu nam.
- Các kinh tuyến đông vàcác kinh tuyến tây.
Nhờ có hệ thống các kinh tuyến , vĩ tuyến người ta có thể xác định được mọi
địa điểm trên quả địa cầu.
7
Y
X
4
-3
- 2
- 1
4
3
2
1
- 3

- 2
-1
3
2
1
0
6
0
15 16141312111098765432 1
0
Thôøi gian
(phuùt)
Hoạt động của GV Hoạt động của
HS
Nội dung
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới
GV: Treo hình ảnh giới thiệu về kinh
tuyến gốc và vĩ tuyến gốc (Xích
đạo). Mỗi điểm trên bản đồ địa lý
được xác định bởi 2 số là kinh độ và
vĩ độ.
Vậy trên mặt phẳng làm thế nào để
xác định được vị trí của một điểm?
Để biết được điều đó ta nghiên cứu
bài học hôm nay.
- HS quan sát,
lắng nghe:

+ HS cả lớp
theo dõi hình

ảnh minh
họa.nhận thức
vấn đề cần
nghiên cứu
Nội dung giới thiệu bài:
Họat động 2: Đặt vấn đê (5p’)
GV: Chiếu bản đồ địa lý Việt nam
yêu cầu HS lên xác định tọa độ địa lý
tỉnh Cà Mau trên hình ảnh?
HS khác nhận xét:
Sau đó GV chiếu đáp án và nêu lại
cách xác định đã học ở địa lý lớp 6.
GV: Nêu vài nét về Cà Mau:
- Là tỉnh cực Nam của Tổ quốc, là
phần mũi của bán đảo Cà Mau, phía
Bắc giáp tỉnh Kiên Giang, phía Nam
giáp biển Đông, phía Đông giáp tỉnh
Bạc Liêu và biển Đông, phía Tây
giáp vịnh Thái Lan. Cà Mau có khí
hậu cận xích đạo, nắng nóng, mưa
nhiều, độ ẩm cao, có khí hậu ôn hòa.
Được bồi tụ phù sa của sông Cửu
Long, đất đai màu mỡ, có hệ thống
kênh rạch chằng chịt. Cà Mau đang
phát triển kinh tế biển và Nông
nghiệp, có câu thơ:
“Tổ quốc ta như một con thuyền
Mũi thuyền ta đó, mũi Cà Mau…”
GV: Đưa lên màn hình vé xem chiếu
bóng và hình vẽ đầu chương trong

bài học.
Xác định tọa độ
địa lý tỉnh Cà
Mau trên bản đồ
địa lý Việt Nam.
(lưu ý kinh độ
viết trước, vĩ độ
viết sau)
HS xác định vị
trí chỗ ngồi H1
1/ Đặt vấn đề
a/ Ví dụ 1: Tọa độ địa lý
của Mũi Cà Mau là
{
104
0
40' Đông
8
0
30' Bắc
b/ Ví dụ 2: Số ghế H1
H: chữ chỉ thứ tự của dãy
ghế.
1: Số thứ tự của ghế
trong dãy H.
8
8
6
8
5

8
4
8
3
8
2
8
1
8
0
7
9
7
8
7
7
7
6
7
5
7
4
7
3
7
2
7
1
7
0

6
9
6
8
6
7
6
6
6
5
6
4
6
3
6
2
6
1
4. Củng cố (1 phút).
*Khắc sâu kiến thức :
- Nếu biết một điểm trên mặt phẳng tọa độ thì xác định được tọa độ của điểm
đó và ngược lại nếu biết tọa độ độ của một điểm thì xác định được vị trí của điểm
đó trên mặt phẳng tọa độ.
- Cần phải viết đúng tọa độ của một điểm (hoành độ, tung độ)
* Đố các em biết ai là người đầu tiên phát minh ra phương pháp tọa độ đó là
nhà toán học nhà vật lý nhà thiên văn học người Pháp Đề-Các.(chiếu hình ảnh lên
máy chiếu vài nét về Đề- Các. mang tên hệ tọa độ Đề -Các.
5.Hướng dẫn học ở nhà (2 phút)
- Học thuộc phần nhận xét.
- Làm bài tập 33,34,35,36,37,38,trong SGK, khá giỏi làm các bài tập

46,47,48,49,50.SBT giò sau luyện tập.
- Đọc thêm phần “có thể em chưa biết”trò chơi bắn tàu.(sbt)
Hướng dẫn bài 38: Muốn xác định tuổi và chiều cao của mỗi bạn phải xác định trục
nào biểu diễn chiều cao, trục biểu diễn tuổi.
VII -Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
* Giáo viên:
Quá trình kiểm tra đánh giá được thực hiện dưới dạng bài viết. Mỗi học sinh
làm một bài với nội dung câu hỏi sau thời gian 15 phút.
1- Đề bài:
Câu1: Vẽ hệ trục tọa độ 0xy và xác định vị trí các điểm A(1,5;-3): B(0;4) ;
C(-5;0) trên mặt phẳng tọa độ.
Câu 2: Trên bản đồ địa lý Hà Nội tìm tìm tọa độ Huyện Ba vì
9
Câu 3: (bài tập 34 sgk)
a. Một điểm bất kỳ nằm trên trục hoành có tung độ bằng bao nhiêu?
b.Một điểm bất kỳ nằm trên trục tung có hoành độ bằng bao nhiêu?
2- Kết quả đạt được: Loại trung bình: 7 HS
Loại Khá: 12 HS
Loại giỏi: 10HS
Từ kết quả học tập của các em chúng tôi nhận thấy việc tích hợp kiến thức
liên môn vào một môn học nào đó là việc làm hết sức cần thiết, có hiệu quả rõ rệt
đối với học sinh. Cụ thể chúng tôi đã thực hiện thử nghiệm đối với bộ môn toán
năm học 2014- 2015 đã đạt kết quả rất khả quan. Tiết học gây hứng thú hơn, thấy
10
rõ mối quan hệ mật thiết giữa các môn học, thêm yêu môn toán và thấy toán học
gắn liền với cuộc sống và trở lại phục vụ cuộc sống. Môn toán học vốn được cho là
khô khan nhưng tích hợp liên môn nó lại trở nên dễ tiếp thu hơn, đó là điều tôi nhận
thấy khi thực hiện bài dạy. Chúng tôi sẽ tiếp tục thực hiện phương pháp này vào
HKII của năm học 2014 -2015 đối với học sinh các lớp đang giảng dạy và sẽ mở
rộng hơn ở các khối lớp trong toàn cấp học, mà không dừng lại ở môn toán mà ở tất

cả các môn học khác. Việc tích hợp kiến thức liên môn giúp các em học sinh không
chỉ giỏi một môn mà cần biết kết hợp kiến thức các môn học lại với nhau để trở
thành một con người phát triển toàn diện. Đồng thời việc thực hiện những sản
phẩm này sẽ giúp người giáo viên không ngừng trau dồi kiến thức của các môn học
khác để dạy bộ môn mình tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn. Nhưng với kinh nghiệm
còn khiêm tốn chắc chắn trong quá trình thực hiện không tránh khỏi thiếu sót mong
nhận được ý kiến đống góp của đồng nghiệp và bạn đọc gần xa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cổ Đô, ngày 20 tháng 12 năm 2014.
NGƯỜI THỰC HIỆN
(Đã ký)
Phan Thị Hồng Liên.
11

×