Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại ngân hàng TMCP dầu khí toàn cầu, chi nhánh Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.47 KB, 26 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



VÕ QUỲNH ANH



QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
DẦU KHÍ TOÀN CẦU CHI NHÁNH GIA LAI



Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh
Mã số : 60.34.05



TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Đà Nẵng - Năm 2014

Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG





Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Trƣờng Sơn



Phản biện 1: TS. Nguyễn Thanh Liêm


Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Minh Duệ



Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 21 tháng 7 năm 2014.





Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống NHTM

Việt Nam, hoạt động này đã và đang mang lại nguồn thu nhập lớn
cho các ngân hàng, tuy nhiên rủi ro của hoạt động này mang lại cũng
không nhỏ. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng thương
mại thường rất lớn, làm gia tăng chi phí, thu nhập lãi bị chậm hoặc
mất đi cùng với sự thất thoát của vốn vay, làm xấu đi tình hình tài
chính cuối cùng làm tổn hại đến uy tín và vị thế của ngân hàng.
Trước bối cảnh hoạt động kinh doanh của các NHTM thời gian
qua gặp nhiều khó khăn, mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt,
buộc các ngân hàng nới lỏng các chính sách cho vay, bỏ qua các
bước kiểm tra, rà soát, thẩm định…Bên cạnh đó, tình hình kinh tế
còn diễn biến phức tạp và chưa có dấu hiệu phục hồi như sức mua
trong nước suy giảm, hàng tồn kho tăng, các đơn vị doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh ngừng hoạt động, phá sản, giải thể ngày càng nhiều,
kéo theo tình trạng thất nghiệp, thu ngân sách nhà nước cũng suy
giảm. Điều này đã làm cho rủi ro tín dụng trở nên phức tạp, tác động
đến sự an toàn của hệ thống ngân hàng.
Rủi ro tín dụng trong cho vay luôn tồn tại và nợ xấu là một
thực tế hiển nhiên ở bất kỳ ngân hàng nào như lời P.Volker cựu chủ
tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) từng phát biểu: “Nếu ngân hàng
không có những khoản vay tồi thì đó không phải là hoạt động kinh
doanh”. Chính vì những lí do đó mà hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng là một yêu cầu bức thiết được đặt ra nhằm quản lý, kiểm tra và
giám sát mức độ rủi ro trong tầm kiểm soát để bảo đảm hạn chế rủi ro
ở mức có thể chấp nhận được với mức lợi nhuận cao nhất.
Là một Ngân hàng mới được thành lập tại địa bàn tỉnh Gia Lai,
quy mô không lớn và phải đối mặt trước các áp lực cạnh tranh, nên để

2
có thể khẳng định vị thế và nâng cao hiệu quả hoạt động, Ngân Hàng
TMCP Dầu Khí Toàn Cầu Chi Nhánh Gia Lai đặc biệt quan tâm đến

việc xây dựng một mô hình quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả, phù hợp.
Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết này, đó là lý do tôi chọn đề tài “Quản
trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ
Phần Dầu Khí Toàn Cầu Chi Nhánh Gia Lai” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Một là, nghiên cứu những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và
quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
Hai là, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn
Cầu Chi Nhánh Gia Lai.
Ba là, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu Chi Nhánh Gia Lai.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhận dạng, đo lường, phân
tích các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng và đề ra các giải pháp
nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay tại ngân
hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu Chi Nhánh Gia Lai.
 Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân dẫn đến rủi ro
tín dụng, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP
Dầu Khí Toàn Cầu Chi Nhánh Gia Lai trong giai đoạn từ 2010 –
2012, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
 Cơ sở lý luận: Kinh tế học vi mô, vĩ mô; lý thuyết tài chính
tiền tệ; lý thuyết quản trị ngân hàng thương mại, quản trị rủi ro…

3
 Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp thống kê, so

sánh, phân tích, tổng hợp, phương pháp chuyên gia …
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
 Hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro
tín dụng của ngân hàng thương mại, về quy trình quản trị rủi ro tín
dụng cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín
dụng hệ thống ngân hàng thương mại.
 Tổng hợp, phân tích, đánh giá nguyên nhân gây ra rủi ro và
thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại Ngân
Hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu Chi Nhánh Gia Lai.
 Luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trong bối
cảnh và điều kiện đặc thù tại chi nhánh Gia Lai.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay tại Ngân Hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu Chi Nhánh Gia Lai.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay tại Ngân Hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu Chi
Nhánh Gia Lai.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Việc nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM cần được
tiến hành nghiên cứu một cách logic, khoa học. Để hoàn thành luận
văn, tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu, thông tin, tìm hiểu cách
tiếp cận, giải quyết vấn đề của các tài liệu có nội dung tương tự đã
được công nhận. Để từ đó tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra nền tảng
cho quá trình hoàn thành luận văn. Trong quá trình nghiên cứu, tìm

4

hiểu thực tiễn liên quan đến đề tài, tác giả đã tham khảo một số tài
liệu sau:
[1] Đỗ Thùy Dung (2009), “Rủi ro tín dụng – một cách tiếp
cận lượng hóa”, Tạp chí ngân hàng, (số 11 tháng 06 năm 2009).
[2] Dương Hữu Hạnh (2013), Quản trị rủi ro ngân hàng trong
nền kinh tế toàn cầu, NXB Lao Động, Hà Nội.
[3] Trương Hữu Huy (2012), Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng thương mại cổ phần Phương Đông – Chi nhánh Trung Việt,
Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
[4] Peter S.Rose (2004), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà
xuất bản Tài Chính, Hà Nội.
[5] Luận văn của tác giả Nguyễn Xuân Văn (2012), Hoàn thiện
công tác Quản trị rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Luận văn thạc
sĩ tài chính ngân hàng, Đại học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh.

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng là việc các tổ chức tín dụng sử dụng nguồn
vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Cấp tín dụng là việc
tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền
với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
 Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.2. Khái niệm hoạt động cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín


5
dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
a. Khái niệm rủi ro
b. Khái niệm rủi ro tín dụng
Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng:
Theo quy định tại Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của TCTD ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 của Thống đốc NHNN, “rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Theo định nghĩa của Ủy ban Basel: “Rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho vay là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không
thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thoả
thuận”; cũng theo Uỷ ban này, một định nghĩa khác có thể nêu ra là
“Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của người giao
ước trong hợp đồng”, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi
phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả gốc
và/hoặc lãi”.
Có thể có nhiều cách khác nhau để định nghĩa về rủi ro trong
hoạt động tín dụng, song các quan niệm đều hội tụ với nhau về bản
chất đó là, rủi ro tín dụng là khả năng (xác suất) khách hàng được cấp
tín dụng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối
với ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng; đó là khả năng khách
hàng không trả hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc, lãi và phí

cho ngân hàng.

6
1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
 Rủi ro mang tính gián tiếp
 Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp
 Rủi ro mang tính tất yếu, luôn tồn tại và gắn liền với hoạt
động tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng
a. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
 Rủi ro giao dịch
 Rủi ro danh mục
b. Căn cứ vào phương diện quản lý và giám sát của NH
 Rủi ro tín dụng nhận diện được
 Rủi ro tín dụng chưa nhận diện được
1.2.4. Những căn cứ chủ yếu để xác định rủi ro tín dụng
Để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, người ta
thường dùng chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu và kết quả phân loại nợ…
1.2.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
a. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn
b. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
c. Nguyên nhân từ phía môi trường kinh doanh
1.2.6. Ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng
a. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
b. Đối với khách hàng
c. Đối với nền kinh tế xã hội
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.3.1. Khái niệm
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận rủi ro một cách
khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, đo lường, kiểm

soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, ảnh hưởng
bất lợi của rủi ro tín dụng thông qua việc xây dựng chính sách tín
dụng, thiết lập quy trình tín dụng, giám sát việc tuân thủ chính sách
và quy chế cho vay, xử lý trục trặc và vi phạm về chính sách, quy

7
trình và khoản cấp tín dụng cụ thể.
1.3.2. Mục tiêu của công tác quản trị rủi ro tín dụng
 Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở giữ mức độ rủi ro
hoặc tổn thất tín dụng ở mức có thể chấp nhận được;
 Hoạch định phương hướng, kế hoạch phòng chống rủi ro.
1.3.3. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng
a. Nhận dạng rủi ro tín dụng
Nhận dạng rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục, có hệ
thống đối với các loại hoạt động kinh doanh của ngân hàng thông qua
việc phân tích khách hàng, môi trường kinh doanh, đặc thù các sản
phẩm, dịch vụ và quy trình nghiệp vụ.
b. Đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng
Đo lường xác suất và mức độ thiệt hại có thể xảy ra của các rủi
ro đã được xác định: Là việc thu thập số liệu và phân tích đánh giá,
từ đó xác định xác suất và mức độ thiệt hại có thể xảy ra.
c. Kiểm soát các rủi ro tín dụng
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công
cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh
hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi
có thể xảy ra với ngân hàng.
d. Tài trợ rủi ro tín dụng
Tài trợ rủi ro tín dụng là những kỹ thuật, công cụ được sử dụng
để chuẩn bị các nguồn tài chính nhằm bù đắp những tổn thất khi rủi
ro tín dụng xảy ra, tránh cho Ngân hàng rơi vào tình trạng khó khăn

và khủng hoảng, đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh.
Kết luận chƣơng 1
Chương 1 hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản
trị rủi ro tín dụng. Trong đó, quá trình nhận dạng rủi ro tín dụng đóng
vai trò quyết định bởi nếu nhận diện rủi ro một cách chính xác, toàn
diện sẽ giúp cho nhà quản trị đánh giá, đo lường và đề ra các giải
pháp phòng ngừa, kiểm soát rủi ro kịp thời và có hiệu quả.

8
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TẠI GP BANK GIA LAI
2.1. GIỚI THIỆU VỀ GP BANK GIA LAI
2.1.1. Giới thiệu chung
a. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Thương mại cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu Chi nhánh
Gia Lai được thành lập theo Quyết định số 1255/2009/QĐ-HĐQT
ngày 30 tháng 7 năm 2009 của Hội Đồng quản trị Ngân hàng TMCP
Dầu Khí Toàn Cầu.
b. Chức năng
c. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý tại chi nhánh
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của GP Bank Gia Lai
a. Tình hình huy động vốn
Bằng chính sách chăm sóc khách hàng, lãi suất luôn được điều
chỉnh linh hoạt theo tình hình thị trường, GP Bank đã thu hút được
một lượng khách hàng ổn định với mức tăng trưởng huy động vốn
trung bình hàng năm đạt 24%/năm.
b. Hoạt động cho vay
Trong những năm qua, GP Bank Gia Lai đã tích cực đẩy mạnh
công tác tiếp thị, chủ động tìm kiếm và mở rộng thị phần trong lĩnh

vực cho vay. Tốc độ tăng trưởng tín dụng trung bình hàng năm là
14%/năm.
c. Hoạt động dịch vụ
Các sản phẩm dịch vụ của GP Bank còn đơn điệu, phí dịch vụ
cao, sức cạnh tranh yếu.
d. Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong giai đoạn này, lợi nhuận của GP Bank Gia Lai tăng
trưởng khá chậm.

9
Bảng 2.1: Tình hình thu nhập – chi phí giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
1. Tổng thu nhập
83,000
86,000
97,500
Trong đó: Thu lãi cho vay
80,000
84,000
96,000
2. Tổng chi phí
78,000
80,500
91,000
Trong đó: Chi trả lãi
11,560

71,680
78,000
Quỹ thu nhập (Tổng thu - tổng chi)
5,000
5,500
6,500
(Nguồn: Báo cáo nội bộ GP Bank Gia Lai)
2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI GP BANK GIA LAI
2.2.1. Tình hình hoạt động cho vay
Quy mô, tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng cho vay ngắn hạn lớn
hơn cho vay trung và dài hạn. Trong năm 2011, chính sách cho vay
của GP Bank thay đổi, xu hướng gia tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn
do khả năng quay vòng vốn nhanh và khả năng sinh lời cao nên dư
nợ cho vay trung và dài hạn đã giảm đáng kể.
Trong giai đoạn này, cơ cấu cho vay ngành nông nghiệp và
lâm nghiệp, thương nghiệp chiếm tỷ trọng cao (68%) trong tổng dư
nợ phù hợp với định hướng phát triển của GP Bank Gia Lai.
2.2.2. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu năm 2010 - 2012
Bảng 2.3 : Cơ cấu nợ quá hạn giai đoạn 2010 - 2012
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
Dư nợ
Tỷ lệ %
Dư nợ
Tỷ lệ %
Dư nợ
Tỷ lệ %

Tổng dư nợ
400,000

448,000

515,200

Nợ quá hạn
3,200
0.8%
4,032
0.90%
2,061
0.40%
Nhóm 2
1,280
40%
1,532
38%
886
43%
Nhóm 3
1,120
35%
1,371
34%
577
28%
Nhóm 5
800

25%
1,129
28%
598
29%
(Nguồn: Báo cáo nội bộ GP Bank Gia Lai)

10
Qua bảng số liệu trên cho thấy nợ quá hạn chiếm tỷ trọng nhỏ
so với tổng dư nợ. Tuy nhiên, điều đáng lo ngại là nợ quá hạn lại tập
trung chủ yếu ở nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) và nhóm 5 (nợ có khả
năng mất vốn).
2.2.3. Rủi ro tín dụng trong các loại hình cho vay
Bảng 2.4 : Cơ cấu nợ xấu tại GP Bank Gia Lai 2010 – 2012
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
Dư nợ
Tỷ lệ %
Dư nợ
Tỷ lệ %
Dư nợ
Tỷ lệ %
Tổng dư nợ
400,000

448,000


515,200

Nợ xấu/tổng dư nợ
1,920
0.5%
2,500
0.56%
1,175
0.23%
1. Nợ xấu theo thời gian
Ngắn hạn
320
17%
230
9%
540
46%
Trung và dài hạn
1,600
83%
2,270
91%
635
54%
2. Nợ xấu theo ngành kinh tế
Nông nghiệp và lâm nghiệp
288
15%
425
17%

223
19%
Thương nghiệp
614
32%
850
34%
352
30%
Xây dựng
653
34%
700
28%
329
28%
Hoạt động phục vụ cá nhân
365
19%
525
21%
270
23%
3. Nợ xấu theo thành phần kinh tế
Cá nhân, hộ gia đình
450
23%
180
7%
420

35%
Doanh nghiệp
1,470
77%
2,320
93%
755
65%
(Nguồn: Báo cáo nội bộ GP Bank Gia Lai)
Trong năm 2011, tổng nợ xấu là 2.500 triệu đồng, chiếm
0,56% tổng dư nợ, tăng 580 triệu đồng, tức giảm tăng 30% so với
năm 2010. Nợ xấu tập trung chủ yếu ở dư nợ cho vay trung và dài
hạn (chiếm 67%) và khu vực ngành thương nghiệp (chiếm 34%),
ngành xây dựng (chiếm 28%). Trong đó, dư nợ ngành xây dựng chỉ
chiếm 18% tổng dư nợ nhưng lại chiếm đến 28% tổng nợ xấu; dư nợ
khách hàng doanh nghiệp chỉ chiếm 17% tổng dư nợ nhưng lại chiếm

11
đến 74% nợ xấu.
Tính đến cuối năm 2012, tổng nợ xấu tại GP Bank Gia Lai là
1.175 triệu đồng, chiếm 0,23% tổng dư nợ; giảm 53% so với năm
2011 (trong đó nợ nhóm 3 giảm 58% và nợ nhóm 5 giảm 47%).
2.2.4. Những nguyên nhân chủ yếu gây rủi ro tín dụng tại
GP Bank Gia Lai trong thời gian qua
 Nguyên nhân rủi ro xuất phát từ môi trƣờng kinh doanh
 Nhóm rủi ro xuất phát từ môi trường kinh tế
 Do mức độ cạnh tranh trên địa bàn ngày càng gay gắt, để thu hút
khách hàng và gia tăng thị phần cho vay đòi hỏi GP Bank Gia Lai phải áp
dụng chính sách cho vay linh hoạt, giảm một số điều kiện cho vay…
 Từ đầu năm 2008, tình hình kinh tế trong nước và quốc tế

xấu đi ảnh hưởng không nhỏ đến việc kinh doanh các mặt hàng nông
sản chủ chốt trên địa bàn tỉnh Gia Lai như cà phê, hồ tiêu, cao
su…làm giá cả hàng nông sản giảm sút, hàng tồn kho tăng, áp lực lãi
suất cao ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, hộ sản xuất kinh doanh với tiềm lực tài chính nhỏ và yếu.
 Nhóm rủi ro xuất phát từ môi trường pháp lý
 Văn phòng công chứng và cơ quan đăng ký thế chấp còn sai
sót trong công tác kiểm tra hồ sơ; không phát hiện được những giấy
tờ giả mạo.
 Phòng Tài nguyên môi trường tại một số huyện như Chư Sê,
Đăk Đoa, Chư Prông thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất mới nhưng không thu lại bìa đỏ cũ dẫn đến tình trạng một tài sản
được thế chấp tại nhiều ngân hàng; các cơ quan địa chính xác nhận
các loại giấy tờ và vẽ trích lục tùy tiện.
 Nhóm rủi ro xuất phát từ môi trường công nghệ
 Nguyên nhân rủi ro từ phía khách hàng vay vốn
 Tình hình tài chính yếu kém, thiếu minh bạch
 Do năng lực quản trị điều hành còn hạn chế
 Do sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trả nợ

12
 Nguyên nhân rủi ro từ phía GP Bank Gia Lai
 Nhóm rủi ro xuất phát từ quy trình nghiệp vụ
 Nhóm rủi ro xuất phát từ công tác thẩm định
 Công tác thẩm định và đề xuất cho vay của CBTD còn quá
chú trọng vào tài sản đảm bảo hơn là phương án vay vốn và khả năng
trả nợ của khách hàng.
 Quá trình thẩm định còn sơ sài, chỉ đánh giá khách hàng dựa
trên cảm tính; không nắm rõ quy trình kỹ thuật, sản xuất kinh doanh
và dòng tiền của khách hàng.

 Nhóm rủi ro do công tác lập hồ sơ vay vốn, TSĐB
 Công tác lập hồ sơ vay vốn, hồ sơ tài sản đảm bảo của CBTD
còn nhiều sai sót về thông tin tài sản đảm bảo như số tờ, số thửa
trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sai địa chỉ tài sản do quá
trình phân chia lại các huyện trong địa bàn tỉnh Gia Lai cụ thể như:
Xã Ia Băng – Huyện Đăk Đoa trước đây nay được tách thành 3 xã là
xã Ia Băng – Huyện Đăk Đoa, xã Ia Tiêm – Huyện Chư Sê, xã Ia
Băng – Huyện Chư Sê; Xã Ia Hrung – Huyện Ia Grai trước đây nay
được tách thành 2 xã là Ia Hrung và Ia Bă – Huyện Ia Grai…
 Nhóm rủi ro từ công tác kiểm tra sau cho vay
 Ngân hàng thường giải ngân tiền mặt và không thể kiểm soát
được việc sử dụng vốn của khách hàng. Các chứng từ chứng minh
việc sử dụng vốn chủ yếu mang tính hình thức, đối phó.
 CBTD thường cho khách hàng ký các văn bản kiểm tra sau
cho vay ngay khi giải ngân và ít được chú trọng.
 Nhóm rủi ro do cơ cấu dư nợ cho vay
Ngân hàng cho vay không đúng với chu kỳ sản xuất kinh
doanh do chịu sự ảnh hưởng của chính sách cho vay ngắn hạn trong
định hướng phát triển.
 Nhóm rủi ro xuất phát từ nguồn nhân lực của chi nhánh
Đội ngũ nhân sự chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa thông
thuộc địa bàn cũng như tập quán canh tác của người dân trên địa bàn

13
tỉnh Gia Lai. Ngoài ra, vấn đề về sa sút phẩm chất đạo đức, thiếu
trách nhiệm của CBTD và do áp lực gia tăng dư nợ.
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
CHO VAY TẠI GP BANK GIA LAI
2.3.1. Phân quyền trong quản trị rủi ro tín dụng tại GP
Bank Gia Lai

a. Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng
b. Cơ chế quản lý và trách nhiệm của các cấp trong việc
quản trị rủi ro tín dụng
c. Cơ chế phân cấp ủy quyền trong phê duyệt tín dụng
Hiện nay, GP Bank Gia Lai đang áp dụng nguyên tắc phân cấp,
ủy quyền trong phê duyệt tín dụng theo quyết định số 1725/2010/QĐ
– HĐQT, quyết định cấp giới hạn tín dụng cho từng khách hàng phát
sinh tại chi nhánh là 2.000.000.000 đồng.
2.3.2. Thực trạng công tác nhận diện rủi ro trong cho vay
tại chi nhánh
GP Bank Gia Lai chưa xem xét, thống kê được tất cả các
nguồn rủi ro đã và đang xảy ra cũng như dự báo những rủi ro mới có
thể xuất hiện. Vì vậy việc bỏ sót hoặc không có biện pháp kiểm soát
thích đáng các yếu tổ rủi ro là điều không thể tránh khỏi.
2.3.3. Thực trạng đo lƣờng rủi ro tín dụng trong cho vay
Chi nhánh chưa có công cụ đo lường chi tiết từng loại rủi ro tín
dụng mà chỉ đo lường chung chung. GP Bank Gia Lai áp dụng mô
hình đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng trong cho vay thông qua hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ và quy định về xếp hạng khách hàng
thể nhân.
2.3.4. Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
d. Kiểm soát rủi ro thông qua các chính sách cho vay
e. Kiểm soát rủi ro thông qua quy trình cho vay
 Mô hình cấp tín dụng còn rất nhiều hạn chế:
 Quy trình cấp tín dụng đơn giản, tạo nhiều khe hở cho

14
CBTD cũng như khách hàng lợi dụng, không chấp hành nghiêm túc
quy trình cho vay cũng như các điều kiện cho vay.
 CBTD vừa nhận hồ sơ, vừa thẩm định phương án vay vốn,

vừa giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng nên vẫn chưa chấp
hành nghiêm túc quy trình cho vay hoặc nếu có cũng chỉ là hình thức.
f. Kiểm soát rủi ro thông qua quy chế cho vay
g. Kiểm soát rủi ro trong cho vay thông qua quy chế bảo
đảm tiền vay và quy trình định giá TSĐB
h. Kiểm soát các nguồn gây rủi ro
Hiện tại, Chi nhánh đang sử dụng các biện pháp để kiểm soát
nguồn gây rủi ro tín dụng, các biện pháp này có thể được xem là tiêu
chí để đánh giá năng lực quản trị rủi ro của Chi nhánh.
i. Các biện pháp giảm thiểu tổn thất:
 Phân tán rủi ro
 Phát hiện và xử lý nợ có vấn đề
Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012, tổng số nợ quá
hạn được xử lý, thu hồi tại chi nhánh là 15.000 triệu đồng. Trong đó,
thu nợ từ biện pháp khách hàng tự trả chiếm 40%, thu nợ từ biện
pháp tác động để khách hàng trả nợ là 35%, thu nợ từ việc khách
hàng bán tài sản thế chấp là 25% tổng nợ thu hồi. Như vậy, chi nhánh
đã tích cực triển khai nhiều biện pháp để khắc phục rủi ro tín dụng.
Tuy nhiên, quá trình thu hồi nợ còn kéo dài, phụ thuộc nhiều vào việc
xử lý tài sản đảm bảo của khách hàng.
 Chuyển giao rủi ro
2.3.5. Tài trợ rủi ro tín dụng
 Tài trợ rủi ro bằng nguồn xử lý nợ xấu
 Tài trợ rủi ro bằng nguồn phát mại TSĐB
 Đây là biện pháp chủ yếu để tài trợ rủi ro tại chi nhánh. Ngân
hàng và khách hàng cùng thỏa thuận phương thức xử lý TSĐB.
 Tài trợ rủi ro bằng nguồn dự phòng rủi ro
Dự phòng rủi ro tăng do điều kiện về kinh tế bất lợi cho các

15

lĩnh vực bất động sản, xây dựng…ảnh hưởng bất lợi đến KH trong
các lĩnh vực này. Tuy nhiên, đến nay chi nhánh chưa phải sử dụng
nguồn dự phòng để tài trợ cho bất kỳ khoản nợ xấu nào.
 Tài trợ rủi ro bằng nguồn bảo hiểm
 Đối với các khoản vay có mua bảo hiểm thì khi rủi ro xảy ra,
ngân hàng là đơn vị thụ hưởng phần đền bù của các công ty bảo
hiểm, phần thu này sẽ được hạch toán để bù đắp rủi ro.
2.3.6. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay tại GP Bank Gia Lai
a. Những kết quả đạt được
 Quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
 Xây dựng quy trình thẩm định phù hợp từng loại hình
 Có định hướng tín dụng rõ ràng trong từng thời kỳ
 Nhận diện được những dấu hiệu cảnh báo sớm rủi ro của các
khoản vay có vấn đề.
 Duy trì và lựa chọn những khách hàng tốt, có uy tín.
 Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu thấp hơn so với quy định.
 Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định.
 Tăng trưởng tín dụng qua các năm: dư nợ cho vay hàng năm
của chi nhánh vẫn tăng trưởng khoảng 11%.
b. Những mặt còn hạn chế
 Chưa có hệ thống đo lường, đánh giá mức độ rủi ro một cách
định lượng
 Công tác kiểm soát nội bộ chỉ mới dừng lại ở mức độ là phát
hiện, xử lý khi xảy ra rủi ro;
 Chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế
 Vi phạm nguyên tắc cho vay, điều kiện cho vay
 Vi phạm quy định phân quyền phán quyết tín dụng
 Công tác thẩm định cho vay còn hạn chế
 Vi phạm việc giải ngân

 Vi phạm cập nhật thông tin, sửa đổi thông tin của khoản vay

16
trong hệ thống dữ liệu
 Kiểm tra giám sát sau vay chưa thường xuyên và mang tính
hình thức
Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu chưa phản ánh đúng chất lượng tín dụng.
Kết luận chƣơng 2
Trên cơ sở phân tích, nhận xét và đánh giá về thực trạng hoạt
động cho vay, công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay giai
đoạn 2010 – 2012 của GP Bank Chi nhánh Gia Lai có thể thấy rằng
công tác quản trị rủi ro tín dụng của Chi nhánh vẫn còn bất cập và
chưa phát huy hiệu quả. Từ đó, tác giả đưa ra những định hướng,
mục tiêu và các giải pháp khắc phục, hạn chế rủi ro tín dụng trong
chương 3 làm căn cứ để đề xuất giải pháp quản trị rủi ro một cách có
hiệu quả.

CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TẠI GP BANK GIA LAI
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ MỤC TIÊU
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TẠI GP
BANK GIAI ĐOẠN 2010 – 2015
3.1.1. Dự báo tình hình kinh tế đến năm 2015
3.1.2. Định hƣớng hoạt động cho vay và mục tiêu quản trị
rủi ro tín dụng trong cho vay tại GP Bank Gia Lai
a. Định hướng chung
 Nâng cao năng lực quản trị điều hành, phát huy cao độ
nguồn lực về con người, mạng lưới và cơ sở vật chất kỹ thuật để xây
dựng chi nhánh vững mạnh, toàn diện, đủ sức cạnh tranh trên thị

trường và vượt qua giai đoạn kinh tế khó khăn.
b. Định hướng phát triển tín dụng
 Nâng cao hiệu quả, chất lượng tín dụng trong cho vay, chủ
động kiểm soát rủi ro. Mục tiêu giai đoạn 2010 – 2015 là tăng trưởng

17
tín dụng đạt 17% ; tỷ lệ nợ xấu giữ ở mức dưới 3%.
 Tập trung tái cơ cấu khách hàng, đa dạng danh mục cho vay
nhằm phân tán rủi ro.
 Tiếp tục tập trung phát triển nhóm khách hàng là cá nhân, hộ
gia đình sản xuất, kinh doanh các mặt hàng nông sản chủ lực trên địa
bàn các huyện lân cận của Thành phố Pleiku như Đăk Đoa, Chư Sê,
Chư Pưh, Chư Prông, Ia Grai, Thành Phố Pleiku.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI GP
BANK GIA LAI
3.2.1. Hoàn thiện công tác nhận dạng rủi ro
a. Phương pháp chuyên gia
 Tiếp xúc với nội bộ khách hàng: CBTD cần thường xuyên
tiếp xúc trực tiếp, thăm hỏi khách hàng nhằm sớm phát hiện những
dấu hiệu bất thường có thể dẫn đến rủi ro.
 Tiếp xúc với chính quyền địa phương: Cần phải có sự tương
tác với chính quyền địa phương để nắm rõ hơn về khách hàng vay
vốn, tập quán canh tác, về môi trường kinh tế, chính trị và các chính
sách liên quan đến hoạt động sản xuất của khách hàng.
 Tiếp xúc với các chuyên gia
b. Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm các khoản vay có vấn đề
 Thành lập tổ nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô
với lực lượng nòng cốt là CBTD của chi nhánh.
 Định kỳ hàng tháng, mỗi CBTD phải báo cáo về tình trạng

của khách hàng vay, tình trạng tài sản đảm bảo, tình hình phát vay,
thu nợ trong kỳ của từng khách hàng cho trưởng phòng.
 Một số dấu hiệu cảnh báo sớm rủi ro tín dụng trong cho
vay tại chi nhánh
 Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng
 Nhóm dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng
 Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình

18
hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
 Nhóm dấu hiệu xuất phát từ phía ngân hàng
c. Dùng bảng Pareto để nhận dạng rủi ro
Dùng bảng Pareto để nhận dạng những nguyên nhân nào trọng
yếu gây ra rủi ro tín dụng tại GP Bank Gia Lai. Bằng phương pháp
phân tích số liệu trong quá khứ trong 3 năm từ năm 2010 đến năm
2012 và lấy số liệu dư nợ quá hạn trong chương 2 để phân tích
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng.
d. Phương pháp liệt kê
Dựa vào môi trường kinh doanh trên địa bàn Tỉnh Gia Lai và
điều kiện thực tế tại GP Bank Gia Lai, chi nhánh có thể xây dựng các
bảng liệt kê các nguồn rủi ro để qua đó nhận diện nguy cơ rủi ro để
có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Nguồn gốc rủi ro tại GP Bank Gia Lai gồm các nguồn (nguyên
nhân) rủi ro trọng yếu như sau: Nguyên nhân chủ quan từ phía khách
hàng, nguyên nhân thuộc về phía ngân hàng, nguyên nhân từ phía
môi trường kinh doanh. Việc xác định các nguồn gốc gây ra rủi ro là
biện pháp tối ưu nhất để kiểm soát và ngăn ngừa các yếu tố gây rủi ro
và sự tương tác của nó.
3.2.2. Hoàn thiện công tác đo lƣờng rủi ro
a. Sử dụng đồ thị Pareto để phân tích rủi ro

Căn cứ bảng số liệu 3.1 để vẽ đồ thị Pareto.
Hình 3.1: Đồ thị Pareto








Đồ thị Pareto
500
400
250
218
150
130
100
700
300
350
23
52
39
100
97
93
88
81
73

63
-
100
200
300
400
500
600
700
800
Không
có thiện
chí trả
nợ
Tình hình
tài chính
yếu kém,
thiếu
minh
bạch
Sử dụng
vốn sai
mục đích
Nguyên
nhân chủ
quan từ
CBTD
Năng lực
quản trị
của ngân

hàng
Môi
trường
kinh tế
khách
quan
Năng lực
quản lý
của KH
kém
Khách
hàng cố
ý lừa
đảo
Cơ chế
chính
sách
Thiên tai,
tai nạn
bất ngờ
Nguyên nhân nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn
-
20
40
60
80
100
120
Lũy kế tỷ lệ nợ quá hạn

Dư nợ quá hạn bình quân 3 năm Lũy kế tỷ lệ nợ quá hạn %

19
Đồ thị Pareto cho thấy những yếu tố gây ra RRTD tại GP Bank
Gia Lai có mức từ cao đến thấp như trên. Trong đó, “không có thiện
chí trả nợ” là nhân tố cần đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên trong đó cần
tập trung vào 05 nhóm rủi ro đầu tiên theo thứ tự. Vì 20% dạng rủi ro
này gây ra khoảng 80% hậu quả.
b. Công tác chấm điểm và xếp hạng khách hàng
 Thực hiện chấm điểm và xếp hạng khách hàng theo đúng
quy định. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin đầu vào và kỹ thuật
xử lý thông tin.
c. Xếp hạng tài sản đảm bảo
Kết hợp kết quả chấm điểm khách hàng và kết quả đánh giá
TSĐB để hỗ trợ việc ra quyết định.
3.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro
a.
Xây dựng môi trường quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay

 Định kỳ xem xét lại các chính sách quản trị rủi ro
 Hoàn thiện hệ thống thông tin quản trị rủi ro
 Thực hiện tốt quản lý thông tin khoản vay trên hệ thống
cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu khách hàng được quản lý và lưu trữ dưới 2 hình
thức là hồ sơ giấy và hồ sơ được số hóa trên phần mềm lưu trữ hồ sơ
tín dụng. Dữ liệu này được cập nhật khi có thay đổi, phát sinh.
 Phân cấp xét duyệt cho vay và hạn mức phán quyết tín
dụng hợp lý
 Mức phán quyết tín dụng các đơn vị phải căn cứ vào quy
mô, năng lực của chi nhánh, bên cạnh đó là thời gian hoạt động, địa

bàn đặt trụ sở, kết quả hoạt động và chất lượng tín dụng.
b. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng
Khi phân tích cần phải đánh giá được chính xác rủi ro tổng thể
của khách hàng, xác định mức rủi ro tối đa mà NH có thể chấp nhận
thông qua xác định giới hạn tín dụng trong vòng 1 năm.
 Một số vấn đề cần lưu ý trong công tác thẩm định

20
c. Tăng cường kiểm soát việc kiểm tra sau cho vay
 Quy định chặt chẽ trách nhiệm của cán bộ tín dụng về việc
giám sát sau khi cho vay, bao gồm kiểm tra mục đích sử dụng vốn
vay, kiểm tra định kỳ tình hình thực tế của khách hàng và kiểm tra
tình trạng tài sản đảm bảo.
d. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
 Nâng cao năng lực quản trị của ban điều hành
 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng
 Tư cách đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp của cán bộ phải
được quan tâm hàng đầu trong đào tạo cán bộ. Bố trí, sử dụng cán bộ,
phân công công việc, đặc biệt là công tác tín dụng, căn cứ vào năng
lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp.
 Tăng cường hiệu quả hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ
 Kiểm soát nội bộ cần đi sâu vào những lỗi mang tính hệ
thống, phân tích nguyên nhân và phân loại các lỗi nhằm đưa ra đề
xuất, kiến nghị thích hợp.
 Thường xuyên theo dõi, đôn đốc các bộ phận có liên quan
thực hiện các biện pháp khắc phục sai phạm.
e. Tăng cường khả năng nhận biết và ngăn chặn các giấy tờ
giả mạo trong hoạt động cho vay
 Ban hành quy định về việc ủy quyền phát hành, quản lý
giám sát chặt chẽ về con dấu, chữ ký;

 Ngân hàng cần cử nhân viên tham gia các buổi đào tạo
chuyên đề về kỹ năng nhận biết giấy tờ giả mạo được tổ chức bởi cơ
quan công an và Ngân hàng Nhà nước.
f. Quản lý danh mục cho vay
 Chi nhánh Gia Lai cần lập các kế hoạch tín dụng ngắn hạn và
dài hạn, xây dựng cụ thể đối với cơ cấu danh mục tín dụng, xác định
ngành hàng, khách hàng mục tiêu hoặc cần hạn chế cấp tín dụng.
 Thường xuyên phân tích, đánh giá cơ cấu danh mục tín
dụng, chất lượng nợ.

21
g. Ngăn ngừa và giảm thiểu tổn thất (Risk Mitigation)
Hiện GP Bank Gia Lai chỉ áp dụng hạn chế một số biện pháp
ngăn ngừa giảm thiểu tổn thất (phát mãi tài sản, gia hạn nợ), do vậy
cần áp dụng một số biện pháp cụ thể sau:
 Cơ cấu lại khoản vay (Gia hạn nợ)
 Chuyển khoản nợ thành vốn cổ phần đối với các doanh
nghiệp cổ phần.
 Bán các khoản nợ, tài sản tồn đọng
 Biện pháp khởi kiện khách hàng: Việc khởi kiện thường kéo
dài, tốn công sức và kinh phí của ngân hàng. Do đó, chi nhánh
thường khuyến khích khách hàng bán tài sản để trả nợ.
h. Chuyển giao rủi ro (Risk Transference)
Chuyển giao rủi ro là chuyển cho một đối tượng khác gánh
chịu toàn bộ hay một phần tổn thất xảy ra.
 Cho vay hợp vốn
 Bảo hiểm tín dụng
Hiện nay, GP Bank Gia Lai chưa tiếp cận triển khai mua bảo
hiểm tín dụng, tuy nhiên trên thực tế thị trường đã có bán sản phẩm
bảo hiểm tín dụng. Vì vậy trong thời tới để giảm thiểu tổn thất ở mức

thấp nhất có thể triển khai, tiếp cận mua bảo hiểm tín dụng một số
sản phẩm nhất định.
 Bảo hiểm tài sản
Hiện tại, chi nhánh chỉ áp dụng bảo hiểm tài sản đối với tài sản
là xe ô tô. Tuy nhiên, các ngành hàng trọng yếu như sản xuất kinh
doanh hàng nông sản, phân bón, vật tư nông nghiệp…thường xảy ra
các rủi ro đối với kho hàng như cháy nổ, hàng hóa bị hư hỏng, ẩm
mốc nên cần yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm đối với các loại tài
sản này.
i. Đa dạng hóa để phân tán rủi ro
 Tiếp tục xây dựng các giới hạn rủi ro, thứ tự ưu tiên cấp
tín dụng

22
 Thiết lập và quản lý các hạn mức tín dụng
Thiết lập và quản lý các hạn mức tín dụng cho khách hàng
riêng lẻ hay nhóm khách hàng dựa trên tỷ suất rủi ro nội bộ được
phân bổ.
 Kiểm soát rủi ro thông qua các công cụ tín dụng phái sinh
(credit derivatives):
Các công cụ này không những là biện pháp hạn chế rủi ro rất
hữu hiệu mà còn có thể đem lại lợi nhuận cho chi nhánh.
 Hợp đồng hoán đổi tín dụng (Credit swap)
 Hợp đồng quyền chọn tín dụng (Credit options)
j. Chấp nhận rủi ro (Risk Acceptance)
Ngân hàng chấp nhận “sống chung” với rủi ro trong trường
hợp chi phí loại bỏ, phòng tránh, làm nhẹ rủi ro quá lớn.
3.2.4. Hoàn thiện công tác tài trợ rủi ro
a. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ, tránh tình trạng vì kết quả

kinh doanh của Chi nhánh mà không tuân thủ tính chính xác trong
phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro.
b. Bảo đảm tín dụng
GP Bank Gia Lai cần xây dựng một bộ phận định giá tài sản
đảm bảo chuyên nghiệp, nắm vững các kiến thức pháp luật liên quan
để bảo đảm chuẩn xác, khách quan trong quá trình định giá.
c. Mua bảo hiểm tín dụng
Phần lớn các khoản cho vay tiêu dùng và cho vay bất động sản
chỉ dựa vào thu nhập của khách hàng để xem xét cho vay, nhưng thu
nhập thì hoàn toàn lệ thuộc vào tình hình việc làm của khách hàng.
Ngân hàng thường cho vay với điều kiện có bảo hiểm tín dụng.
d. Tăng cường hiệu quả công tác xử lý nợ có vấn đề
 Thành lập tổ xử lý nợ
 Xử lý nợ nhanh chóng, quyết liệt
 Lựa chọn biện pháp xử lý nợ phù hợp

23
 Tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan liên quan
 Hướng xử lý đối với các khoản nợ có vấn đề
e. Nâng cao năng lực tài chính của GP Bank Gia Lai
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Chính phủ
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc
a. Hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng
b. Điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả
c. Công tác thanh tra, giám sát
d. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng
3.3.3. Đối với GP Bank Hội sở

Kết luận chƣơng 3

Trong chương 3, tác giả đã đưa ra một số giải pháp cần thiết
nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong cho vay tại GP Bank
Gia Lai. Để thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro, bên cạnh các vấn đề
chính sách, định hướng tín dụng, quy trình, bộ máy phê duyệt tín
dụng, kiểm tra kiểm soát,… thì vấn đề cốt lõi chính là vấn đề quản trị
nhân sự, trong đó khâu quan trọng nhất là các khâu tuyển dụng, đào
tạo, đánh giá, bố trí cán bộ và hệ thống kiểm tra giám sát việc thực
thi công việc của mỗi cá nhân trong bộ máy quản trị và cấp tín dụng.
Bên cạnh đó, cũng chương 3 cũng nêu ra một số các giải pháp hỗ trợ
đối với Chính phủ và NHNN nhằm hoàn thiện chính sách, hệ thống
pháp luật ngân hàng; điều hành chính sách tiền tệ hiệu quả; hệ thống
thông tin tín dụng; các quy định về minh bạch thông tin của các
NHTM góp phần giúp cho GP Bank Gia Lai cũng như các NHTM
xây dựng một mô hình quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay toàn
diện và hiệu quả, phù hợp với mục tiêu, chiến lược kinh doanh.

×