Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Di dân tự do của người Hmông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.38 KB, 27 trang )



Bộ giáo dục v đo tạo viện khoa học xã hội Việt Nam





viện dân tộc học




đậu tuấn nam










Di dân tự do của ngời hmông
ở miền tây Thanh Hóa v Nghệ An hiện nay


chuyên ngnh nhân học văn hóa

mã số:



62 31 65 01







Tóm tắt luận án tiến sĩ lịch sử







h nội-2009

Công trình này đợc hoàn thành tại:
Viện Dân tộc học-Viện Khoa học xã hội Việt Nam





Tập thể hớng dẫn khoa học:
1. PGS, TS Lê Sỹ Giáo
2. PGS, TS Khổng Diễn





Phản biện 1: GS, TS Ngô Văn Doanh, Viện Nghiên cứu Đông
Nam á-Viện Khoa học xã hội Việt Nam
Phản biện 2:

PGS, TS Nguyễn Văn Chính, Trờng Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn
Phản biện 3: PGS, TS Lê Ngọc Thắng, Trờng Bồi dỡng nghiệp
vụ cán bộ dân tộc-Uỷ ban dân tộc



Luận án sẽ đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp Nhà
nớc họp tại Viện Dân tộc học-Viện Khoa học xã hội Việt Nam

Vào hồi 8 giờ 30 ngày 21 tháng 7 năm 2009















































Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Th viện Quốc gia Hà Nội
- Th viện Viện Dân tộc học



Danh mục công trình đ công bố của tác giả
liên quan đến luận án

1. Đậu Tuấn Nam (2005), Di c tự do của ngời Hmông ở miền Tây
Nghệ An (Thực trạng và những vấn đề đặt ra), Dân tộc học, (6),
tr. 44-48.
2. Đậu Tuấn Nam (2006), Tình hình di dân tự do của ngời Hmông
ở miền Tây Thanh Hóa và Nghệ An hiện nay, Dân tộc học, (3),
tr. 30-35.
3. Đậu Tuấn Nam (2007), Giải quyết vấn đề di c tự do của ngời
Hmông ở miền núi hai tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An, Dân tộc
học, (5), tr. 17-23.
4. Đậu Tuấn Nam (2009), Đặc điểm di dân tự do của ngời Hmông
ở miền Tây Thanh Hóa, Nghệ An, Dân tộc học, (3), tr. 15-23.


1
mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Di dân là một hiện tợng phổ biến trong sự phát triển kinh tế - xã hội
của nhiều quốc gia. Miền núi Việt Nam là địa bàn c trú của nhiều tộc

ngời có tập quán di c. Từ khi thực hiện Đổi mới (năm 1986), đặc biệt là
sau năm 1990, di dân tự do ở các tộc ngời thiểu số diễn ra với quy mô và
tốc độ lớn; điều kiện, bản chất của các cuộc chuyển c cũng khác trớc, trở
thành vấn đề cần phải đợc xem xét.
Miền Tây Thanh Hóa và Nghệ An là nơi có nhiều tiềm năng phát triển
kinh tế - xã hội, nhng cũng là nơi c dân đói nghèo chiếm tỷ lệ cao. Trong
lịch sử, vùng đất này vừa là nơi nhập c, vừa là nơi xuất c của nhiều tộc
ngời thiểu số. Và, hiện nay đây là khu vực thờng diễn ra các hoạt động di
dân tự do của ngời Hmông khá phức tạp. ở miền Tây Thanh Hóa có hàng
ngàn ngời Hmông nhập c đến từ các tỉnh miền núi phía Bắc, một bộ phận
trong số họ tiếp tục di c vào Tây Nguyên và một số khác di c sang Lào.
Trong khi đó, ở miền Tây Nghệ An có hàng ngàn ngời Hmông xuất c tự
do sang Lào. Di dân tự do của ngời Hmông không những tác động tới đời
sống kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh; mà còn làm cho mối liên kết tộc
ngời ở vùng biên giới trở nên rất phức tạp, không chỉ trong phạm vi quốc
gia mà liên quốc gia. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về di dân ở đây lại cha
đợc quan tâm đầy đủ, cần phải đợc đặt ra nh là một vấn đề cấp bách.
Do vậy, nghiên cứu Di dân tự do của ngời Hmông ở miền Tây Thanh
Hóa và Nghệ An hiện nay không chỉ có giá trị về lý luận, còn có ý nghĩa
về thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu của luận án
Một là, tìm hiểu thực trạng di dân tự do của ng
ời Hmông ở miền Tây
hai tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An hiện nay.
Hai là, xác định nguyên nhân và những tác động về kinh tế, xã hội, văn
hóa tộc ngời, an ninh quốc phòng, môi trờng sinh thái của di dân tự do.
Ba là, xây dựng cơ sở khoa học cho việc đề xuất các kiến nghị, giải pháp
nhằm điều tiết, ổn định di dân tự do phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế - xã hội vùng miền núi, dân tộc thiểu số hai tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An.
3. Đối tợng, phạm vi và địa bàn nghiên cứu của luận án

- Đối tợng nghiên cứu của luận án là các vấn đề có liên quan đến di
dân tự do của ngời Hmông ở miền Tây Thanh Hóa và Nghệ An.
- Phạm vi nghiên cứu của luận án là vấn đề di dân tự do của ngời
Hmông ở miền Tây hai tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An. Khung thời gian nghiên
cứu đợc giới hạn từ khi thực hiện Đổi mới đến nay.

2
- Địa bàn nghiên cứu là miền Tây hai tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An.
Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu điền dã chúng tôi chọn: Mờng Lát
(Thanh Hóa) - nơi có nhiều ngời Hmông nhập c; Kỳ Sơn (Nghệ An) - nơi
có nhiều ngời Hmông xuất c sang Lào làm điểm nghiên cứu.
4. Đóng góp của luận án
- Cung cấp cho chuyên ngành Nhân học và các bộ môn có liên quan
nhiều t liệu mới, phong phú và có hệ thống về di dân tự do của ngời
Hmông ở miền Tây hai tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An.
- áp dụng các lý thuyết lực hút - lực đẩy, lý thuyết mạng xã hội vào
thực tế nghiên cứu di dân tự do của ngời Hmông ở miền Tây hai tỉnh
Thanh Hóa và Nghệ An, luận án làm rõ quá trình di dân tự do của dân tộc
này chịu sự tác động/chi phối của các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội và vai
trò của các yếu tố (gia đình, dòng họ, đồng tộc, tôn giáo) tạo nên mạng lới
quan hệ xã hội giữa các cộng đồng ở nơi đi và nơi đến, khiến cho mối liên
kết tộc ngời trở nên hết sức phức tạp, không chỉ trong phạm vi quốc gia
mà còn liên quốc gia.
- Khẳng định di dân tự do của ngời Hmông ở miền Tây hai tỉnh
Thanh Hóa và Nghệ An là loại hình di dân mang tính đặc thù. Đó là loại
hình di dân tự do đa chiều và phức tạp. Sự đa chiều ở đây bao gồm nhiều
hớng di c: Bắc - Nam, Đông - Tây và ngợc lại; trong phạm vi quốc gia
và liên quốc gia. Tính phức tạp thể hiện di dân tự do của ngời Hmông ở
vùng này chịu tác động của rất nhiều yếu tố: kinh tế, xã hội, văn hóa, quan
hệ tộc ngời, tôn giáo, cơ chế chính sách, âm mu của các thế lực thù địch.

- Khuyến nghị một số giải pháp đặc thù cho cả nơi đi và nơi đến của
ngời Hmông, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi
và đặc điểm văn hóa tộc ngời trong bối cảnh hiện nay.
5. Nguồn tài liệu của luận án
- Trớc hết, là nguồn t liệu điền dã thông qua quan sát, phỏng vấn sâu,
thảo luận nhóm và các kết quả điều tra xã hội học tại địa bàn nghiên cứu.
- Hai là, các công trình, bài viết có liên quan đến di dân và di dân tự do
của các dân tộc thiểu số đợc các học giả trong và ngoài nớc công bố.
- Ba là, một số tài liệu về địa lý dân c, báo cáo tình hình kinh tế - xã
hội; những số liệu về dân số, dân tộc của hai tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An.
- Bốn là, các báo cáo và văn bản của Đảng và Nhà nớc, các Bộ, ngành
ở Trung ơng.
6. Bố cục luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án
đợc cấu trúc gồm 5 chơng.

3
Chơng 1
Tổng quan tình hình nghiên cứu về di dân,
cơ sở lý thuyết v phơng pháp nghiên cứu
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về di dân ở Việt Nam
Căn cứ vào mục tiêu, phạm vi nghiên cứu có thể chia các công trình
nghiên cứu về di dân thành hai nhóm vấn đề chính: 1) Các nghiên cứu về
di dân và di dân tự do nói chung; và 2) Các nghiên cứu về di dân của các
tộc ngời thiểu số, trong đó có di dân tự do của ngời Hmông.
1.1.1. Các nghiên cứu về di dân và di dân tự do
Nhìn chung, vấn đề di dân và di dân tự do đã đợc các nhà nghiên cứu
phân tích khá toàn diện. Trong đó, Đặng Nguyên Anh là tác giả có nhiều
bài viết chuyên sâu, bàn về vai trò của mạng lới xã hội đối với quá trình di
c, quyết định di chuyển, sự lựa chọn nơi đến, quá trình thích ứng của ngời

di c, những khác biệt về vai trò giới trong di c Bên cạnh những bài viết
kể trên, nhiều công trình về di dân có quy mô lớn đã đợc công bố. Đó là
các dự án điều tra do Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc tài trợ: Dự án VIE/89/P03
(Điều tra di c ở Đồng bằng sông Cửu Long và Thành phố Hồ Chí Minh);
Dự án VIE/93/P02 (Điều tra về di dân tự do ở một số vùng nông thôn tỉnh
Đồng Nai, Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh; Dự án VIE/01/P12 (Điều
tra di c Việt Nam năm 2004) Ngoài ra, còn một số nghiên cứu khác của
các tác giả: Đỗ Văn Hòa (1998), Trịnh Khắc Thẩm (1999), Hoàng Văn
Chức (2004) Tuy còn có những hạn chế, nhng những vấn đề có tính lý
luận và thực tiễn về di dân đã đợc các nghiên cứu kể trên trình bày khá
toàn diện, góp phần giúp luận án có cái nhìn hệ thống về vấn đề nghiên cứu.
1.1.2. Các nghiên cứu về di dân của các tộc ngời thiểu số, trong đó
có di dân tự do của ngời Hmông
Có thể phân thành ba nhóm: 1) Các công trình không lấy vấn đề di
dân làm chủ đích nghiên cứu; 2) Các nghiên cứu về nông nghiệp du canh
và định canh, định c; 3) Những công trình chuyên khảo về di dân của các
dân tộc thiểu số, trong đó có di dân tự do của ngời Hmông.
1) Thuộc nhóm công trình không lấy di dân làm chủ đích nghiên cứu
chính, vấn đề di dân thờng đợc các nhà khoa học kết hợp trình bày trong
các nghiên cứu chung về lịch sử tộc ngời, văn hóa và đời sống tâm linh...
Trong đó, đáng chú ý là công trình Dân số và dân số tộc ngời ở Việt Nam
của tác giả Khổng Diễn, bàn về sự di c phức tạp và ngày một gia tăng của
các dân tộc thiểu số phía Bắc. Tuy nhiên, do không lấy di dân làm chủ đích
nghiên cứu chính, nên nhiều vấn đề đa ra bàn luận, phân tích còn thiếu tính
chuyên sâu, song đều có giá trị tham khảo quan trọng đối với luận án.

4
2) Thuộc nhóm các nghiên cứu về nông nghiệp du canh và vấn đề định
canh định c, cho đến nay đã có một số công trình và khá nhiều bài báo
đợc công bố (Nguyễn Anh Ngọc: 1981, 1990; Đặng Nghiêm Vạn: 1975,

1982). Phần lớn các nghiên cứu vừa nêu đều khẳng định: định canh định
c là một chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nớc. Tuy nhiên, có thể
coi: Nghiên cứu về định canh, định c ở Việt Nam (Viện Dân tộc, 2006)
là công trình nghiên cứu khá toàn diện và khách quan về các vấn đề trên.
Quan điểm này cũng đợc chia sẻ phần nào trong: Kế hoạch định canh
định c ở vùng miền núi của Việt Nam: Chính sách, hình thức và hiệu quả
(Nguyễn Văn Chính, 2005). Ngoài những đánh giá khách quan về định
canh định c, việc thực thi chính sách, tác giả bài viết cho rằng: việc canh
tác di c của các nhóm thiểu số sống ở vùng núi là một dạng thức để đối
phó và khai thác hợp lý các nguồn thiên nhiên. Vì thế, sẽ là vội vã khi kết
luận, canh tác di c là phơng thức lạc hậu trong sản xuất. Tuy nhiên, vấn
đề nông nghiệp du canh ngày nay không thể tiếp tục nh trớc đây và can
thiệp là cần thiết.
3) Thuộc nhóm các công trình chuyên khảo bàn về di dân ở các tộc
ngời thiểu số cho đến nay có rất ít nghiên cứu đợc công bố. Trong đó
phải kể đến các công trình cấp Bộ của tác giả Khổng Diễn (1999) và
Nguyễn Bá Thủy (2001) khảo sát về di dân tự do của một số dân tộc, trong
đó có di dân tự do của ngời Hmông từ các tỉnh miền núi phía Bắc vào Tây
Nguyên. Tuy nhiên, các công trình này cũng cha phải là những nghiên
cứu chuyên sâu về di dân tự do của ngời Hmông. Vấn đề di dân của ngời
Hmông mới chỉ đợc một vài tác giả công bố dới dạng: báo cáo khoa học
(Vũ Trờng Giang, 2006); bài tạp chí (Trần Hữu Sơn, 1997) Gần đây,
Đậu Tuấn Nam - tác giả luận án này mới thực hiện một số nghiên cứu
mang tính hệ thống về di dân tự do của ngời Hmông ở miền Tây hai tỉnh
Thanh Hóa và Nghệ An. Tuy vậy, các bài viết nói trên vẫn còn có những
hạn chế nhất định. Song những hạn chế vừa nêu sẽ là bài học kinh nghiệm
cho các nghiên cứu tiếp theo của luận án.
Nh vậy, di dân tự do của ngời Hmông là một vấn đề khoa học còn
cha đợc quan tâm đúng mức, cả về lý luận và thực tiễn. Cần thiết phải
có một nghiên cứu chuyên sâu về di dân tự do của dân tộc này.

1.2. Cơ sở lý thuyết và phơng pháp nghiên cứu
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản về di dân
Theo nghĩa rộng, di dân là sự chuyển dịch bất kỳ của con ngời trong
một không gian và thời gian nhất định. ở đây, di dân đợc đồng nhất với
sự di động của dân c, không chú ý đến sự thay đổi nơi c trú.

5
Theo nghĩa hẹp, di dân là sự di chuyển của dân c từ một đơn vị lãnh
thổ này đến một đơn vị lãnh thổ khác, nhằm thiết lập một nơi c trú mới
trong một khoảng thời gian nhất định.
Di dân có tổ chức (còn gọi là di dân kế hoạch) là sự di chuyển dân c
đợc thực hiện theo kế hoạch và các chơng trình mục tiêu nhất định do
nhà nớc và chính quyền các cấp vạch ra và tổ chức, chỉ đạo thực hiện.
Di dân không có tổ chức (còn gọi là di dân tự do) là sự di chuyển
mang tính cá nhân của ngời di c hoặc bộ phận gia đình, dòng họ, cộng
đồng quyết định, không phụ thuộc vào kế hoạch, sự hỗ trợ của nhà nớc.
Trong luận án này, thuật ngữ Di dân tự do của ngời Hmông ở miền
Tây Thanh Hóa và Nghệ An đợc hiểu là di dân không có tổ chức, do
ngời Hmông tự phát di c theo nhiều luồng hết sức phức tạp (từ miền núi
phía Bắc vào miền Tây Thanh Hóa; từ miền Tây hai tỉnh Thanh Hóa, Nghệ
An sang Lào, vào Tây Nguyên; và ngợc lại).
1.2.2. Một số hớng tiếp cận lý thuyết
Luận án áp dụng các lý thuyết lực hút - lực đẩy, lý thuyết mạng xã
hội vào thực tế nghiên cứu di dân tự do của ngời Hmông ở miền Tây Thanh
Hóa và Nghệ An. áp dụng lý thuyết lực hút - lực đẩy, chúng tôi hớng tới
đích làm rõ sự tác động/chi phối của các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội đến
di dân tự do của ngời Hmông; lý thuyết mạng xã hội là nhằm xem xét vai
trò của các yếu tố (gia đình, dòng họ, tôn giáo) tạo nên mối quan hệ mạng
lới xã hội trong di dân của dân tộc này. Lẽ dĩ nhiên, trong quá trình nghiên
cứu chúng tôi luôn xem xét vấn đề di dân tự do của ngời Hmông trong mối

liên hệ với nền kinh tế nông nghiệp du canh của họ, nhằm có đợc những
đánh giá khách quan, thay vì những nhận xét định kiến có thể xảy ra.
1.2.3. Phơng pháp nghiên cứu
Ph
ơng pháp nghiên cứu chủ yếu của luận án là điền dã dân tộc học,
với các thao tác cơ bản nh quan sát, phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm.
Ngoài ra, luận án còn sử dụng các phơng pháp nghiên cứu khác nh
điều tra xã hội học, tranh thủ ý kiến chuyên gia

Tiểu kết chơng 1
Tuy có nhiều công trình nghiên cứu về di dân đợc công bố, trong đó có
di dân tự do của các tộc ngời thiểu số. Nhng cha có một công trình nào
nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện về di dân tự do của ngời Hmông với toàn
bộ tính đặc thù của nó. Luận án áp dụng các lý thuyết lực hút - lực đẩy, lý
thuyết mạng xã hội và sử dụng các phơng pháp nghiên cứu chuyên ngành,
liên ngành để làm rõ thực trạng, nguyên nhân và những tác động đặc thù
trong di dân tự do của ngời Hmông ở miền Tây Thanh Hóa và Nghệ An.

6
Chơng 2
Khái quát địa bn nghiên cứu: miền tây
Thanh Hóa v Nghệ An
2.1. Điều kiện tự nhiên
Các đặc trng về địa lý tự nhiên (địa hình, thổ nhỡng, khí hậu) của
miền Tây hai tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An cho thấy, đây là một khu vực khá
thống nhất - vùng chuyển tiếp giữa hai khối Tây Bắc và Trờng Sơn - Tây
Nguyên. Khu vực này có diện tích rộng 21.748,35 km
2
(chiếm 3/4 diện tích
của hai tỉnh), có nhiều tài nguyên để phát triển nông - lâm nghiệp và công

nghiệp; tuy nhiên, do địa hình chia cắt nên việc khai thác chúng gặp rất
nhiều trở ngại.
2.2. Đơn vị hành chính, dân số và dân tộc
Miền Tây hai tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An là nơi có nhiều đơn vị hành
chính. Tính đến tháng 12/2007, khu vực này có 411 xã, phờng, thị trấn
thuộc 22 huyện, thị (Thanh Hóa: 11 huyện, 194 xã; Nghệ An: 11 huyện, thị
và 217 xã); ngoài ra, còn có 70 xã miền núi thuộc các huyện giáp ranh. Dân
số cả vùng là 2.054.371 ngời (Thanh Hóa: 908.023; Nghệ An: 1.146.348).
Có thể nói, miền Tây Thanh Hóa, Nghệ An là nơi tụ c của nhiều tộc ngời
thiểu số. Trong đó, một số dân tộc có quy mô dân số tơng đối lớn nh dân
tộc Thái là 502.516 ngời, Mờng - 339.869 ngời, Thổ - 78.070 ngời,
Hmông - 44.204 ngời và Khơ - mú là 33.745 ngời.

2.3. Ngời Hmông ở Thanh Hóa và Nghệ An
2.3.1. Vài nét về lịch sử tộc ngời
Các nghiên cứu về dân tộc học/nhân học ở miền Tây Thanh Hóa và
Nghệ An cho rằng, ngời Hmông ở khu vực này có nguồn gốc từ Lào và
Tây Bắc Việt Nam. Tuy nhiên, trong thực tế, ít thấy có mối liên hệ giữa
ngời Hmông ở miền Tây Thanh Hóa, Nghệ An với ngời Hmông ở miền
núi phía Bắc. Trong khi, mối quan hệ đồng tộc giữa ngời Hmông ở đây,
đặc biệt là ngời Hmông Nghệ An với ngời Hmông ở Lào lại rất gần.
2.3.2. Dân số và địa bàn c trú
Năm 2007, ở Thanh Hóa có 14.755 ngời Hmông, nhng tập trung chủ
yếu ở huyện Mờng Lát: 13.140 ngời (chiếm 89,05%). Hai huyện Quan
Sơn và Quan Hóa có 1.615 ngời (chiếm 10,05%). ở Thanh Hóa, ngời
Hmông c trú tại 46 bản, 9 xã, của 3 huyện vùng cao biên giới (Mờng
Lát: 41 bản, 5 xã, Quan Sơn: 3 bản, 2 xã; Quan Hóa: 2 bản, 2 xã).
Năm 2007, ở Nghệ An có 29.449 ngời Hmông, nhng tập trung chủ
yếu ở huyện Kỳ Sơn: 24.046 ngời (chiếm 81,65%). Hai huyện Tơng
Dơng và Quế Phong có 5.403 ngời (chiếm 18,35%). ở Nghệ An, ngời


7
Hmông c trú tại 92 bản, 20 xã, của 3 huyện biên giới (Kỳ Sơn: 74 bản,
13 xã, Tơng Dơng: 10 bản, 6 xã; Quế Phong: 8 bản, 1 xã).
2.3.3. Văn hóa truyền thống
Ngời Hmông ở miền Tây hai tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An có bản sắc
riêng - đợc đặc trng bởi sự hiện diện của kỹ thuật canh tác nông nghiệp
du canh và tính cố kết trong gia đình, dòng họ, cộng đồng rất cao. Trong
gia đình, vai trò của ngời đàn ông luôn đợc đề cao. Trong cộng đồng,
ngời trởng họ có tiếng nói và vị trí rất quan trọng. Tính cố kết trong
phạm vi dòng họ của ngời Hmông không chỉ gồm những ngời cùng một
ông tổ 4 - 5 đời sinh ra, mà còn là cộng đồng những ngời cùng ma.
Chính mối liên kết này khiến cho mối quan hệ dân tộc ở ngời Hmông vợt
qua ranh giới lãnh thổ quốc gia.
2.3.4. Hiện trạng kinh tế - x hội
Trong cơ cấu kinh tế vùng dân tộc Hmông, nông nghiệp là ngành sản
xuất chủ yếu. Trong đó, kinh tế nơng rẫy có vai trò quan trọng trong đời
sống của đồng bào. Tuy nhiên, do phơng thức canh tác đơn giản, phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên nên năng suất không cao. Công nghiệp ở vùng
ngời Hmông cha hình thành, thủ công nghiệp chỉ là những hoạt động sản
xuất nhỏ lẻ trong các gia đình (đan lát, rèn, xay xát). Cơ sở hạ tầng còn rất
yếu kém cả về giao thông, thủy lợi, trờng học, các công trình phúc lợi xã
hội khác.
Số ngời Hmông di c không biết chữ chiếm tỷ lệ rất cao (Mờng Lát là
84,4%). Tình trạng nghiện hút, tái trồng thuốc phiện vẫn còn ở nhiều nơi.
Bản sắc văn hóa tộc ngời cha đợc phát huy. Đói nghèo vẫn là tình trạng
phổ biến ở vùng dân tộc Hmông (Thanh Hóa: 87,8%; Nghệ An: 57,72%).
Tiểu kết chơng 2
Miền Tây Thanh Hóa, Nghệ An là vùng phụ cận của Tây Bắc, điều kiện
tự nhiên tuy thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, nhng cũng có không ít

khó khăn. Đặc biệt, vùng ngời Hmông c trú, địa hình chia cắt, khí hậu
phức tạp, không thuận lợi cho cuộc sống con ngời, cây trồng và vật nuôi.
Trên con đờng thiên di, một bộ phận ngời Hmông từ các tỉnh phía
Bắc đã dọc theo biên giới Việt - Lào xuống đến miền Tây Thanh Hóa; một
bộ phận di c sang Lào, rồi sau đó di chuyển vào miền Tây Thanh Hóa,
Nghệ An. Hiện nay, đời sống kinh tế - xã hội của ngời Hmông ở đây tuy
có đợc nâng cao hơn trớc, nhng tốc độ phát triển kinh tế còn rất chậm;
vấn đề an ninh lơng thực cha đợc đảm bảo; điều kiện sống của một bộ
phận ngời Hmông di c cha đợc cải thiện, thậm chí còn trở nên tồi tệ
hơn trớc, tỷ lệ đói nghèo cao.

×