Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.37 KB, 57 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
Bảng 2.26: Tỉ trọng của kinh doanh dịch vụ thẻ so với tổng thu dịch vụ 5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ 6
1. Tính cấp thiết của đề tài 7
1.2.3. Nhân t nh h ng t i vi c phát tri n d ch v th t i ngân h ng th ng ố ả ưở ớ ệ ể ị ụ ẻ ạ à ươ
m iạ 21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI 25
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH TRUNG YÊN 25
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh Trung Yên 25
2.1.1. L ch s hình th nhị ử à 25
2.1.2. K t qu ho t ng kinh doanh trong th i gian g n âyế ả ạ độ ờ ầ đ 26
2.2. Thực trạng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên 29
2.2.1. Các lo i th Ngân h ng nông nghi p v phát tri n nông thôn Vi t Nam - ạ ẻ à ệ à ể ệ
Chi nhánh Trung Yên phát h nhà 29
2.2.2. Quy trình nghi p v th t i Ngân h ng nông nghi p v phát tri n nông ệ ụ ẻ ạ à ệ à ể
thôn Vi t Nam - Chi nhánh Trung Yênệ 32
2.2.3. K t qu ho t ng kinh doanh d ch v th t i Ngân h ng nông nghi p vế ả ạ độ ị ụ ẻ ạ à ệ à
phát tri n nông thôn Vi t Nam - Chi nhánh Trung Yênể ệ 35
Bảng 2.26: Tỉ trọng của kinh doanh dịch vụ thẻ so với tổng thu dịch vụ 42
2.4. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên 42
2.3.1. Th nh côngà 42
2.3.2. H n chạ ế 43
2.3.3. Nguyên nhân c a h n chủ ạ ế 44
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ 46


TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH TRUNG YÊN 46
3.1. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ 46
3.1.1. nh h ng phát tri n d ch v th c a Ngân h ng nông nghi p v phát Đị ướ ể ị ụ ẻ ủ à ệ à
tri n nông thôn Vi t Nam ể ệ 46
3.1.2. nh h ng phát tri n d ch v th c a Ngân h ng nông nghi p v phát Đị ướ ể ị ụ ẻ ủ à ệ à
tri n nông thôn Vi t Nam - Chi nhánh Trung Yênể ệ 47
3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên 48
3.2.1. Nâng cao ho t ng Marketing v ch m sóc khách h ngạ độ à ă à 48
3.2.2. C i ti n k thu t, phát tri n công ngh ả ế ỹ ậ ể ệ 49
Họ và tên: Trần Giang Nam Lớp: Ngân hàng K25
1
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.3. a d ng các ti n ích c a thĐ ạ ệ ủ ẻ 49
3.2.4. H n ch r i ro trong phát h nh v thanh toán thạ ế ủ à à ẻ 50
3.2.5. Nâng cao trình chuyên môn nghi p v cho cán b độ ệ ụ ộ 52
3.3. Kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên 52
3.3.1. Ki n ngh v i Chính phế ị ớ ủ 52
3.3.2. Ki n ngh v i Ngân h ng nh n cế ị ớ à à ướ 53
3.3.3. Ki n ngh v i Ngân h ng Nông nghi p v phát tri n nông thôn Vi t Namế ị ớ à ệ à ể ệ
54
Họ và tên: Trần Giang Nam Lớp: Ngân hàng K25
2
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐVCNT – Đơn vị chấp nhận thẻ
AGRIBANK – Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
AGRIBANK Chi nhánh Trung Yên – Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển

nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Trung Yên
NHNN – Ngân hàng nhà nước
NHPH – Ngân hàng phát hành
NHTM – Ngân hàng thương mại
NHTT – Ngân hàng thanh toán
NHĐL – Ngân hàng đại lý
TCTQT - Tổ chức thẻ quốc tế
TDQT – Tín dụng quốc tế
HĐKD - Hoạt động kinh doanh
ATM – Máy rút tiền tự động
POS – Máy chấp nhận thanh toán thẻ
EDC – Thiết bị đọc thẻ điện tử
Họ và tên: Trần Giang Nam Lớp: Ngân hàng K25
3
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh Trung Yên từ 2011-2014
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn từ năm 2011 -2014
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ 2012-2014
Bảng 2.4: Hạn mức thẻ ghi nợ nội địa
Bảng 2.5: Hạn mức thẻ ghi nợ quốc tế Visa/Master
Bảng 2.6: Hạn mức thẻ tín dụng quốc tế Visa/Master
Bảng 2.7: Hạn mức giao dịch ngày tại ATM/EDC
Bảng 2.8: Chức năng tiện ích thẻ ghi nợ nội địa
Bảng 2.9: Chức năng tiện ích thẻ ghi nợ quốc tế VISA/MASTER
Bảng 2.10: Chức năng tiện ích thẻ tín dụng quốc tế VISA/MASTER
Bảng 2.11: Kết quả thu dịch vụ Thẻ
Bảng 2.12: Số lượng thẻ đã phát hành 2011-2014
Bảng 2.13: Số món giao dịch thẻ qua ATM của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển

nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Trung Yên
Bảng 2.14: Số lượng POS của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
– Chi nhánh Trung Yên
Bảng 2.15: Vị trí theo số thẻ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh Trung Yên trong dịch vụ Thẻ
Bảng 2.16: Vị trí theo số dư bình quân trên thẻ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Trung Yên trong dịch vụ Thẻ
Bảng 2.17: Vị trí theo số ATM của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh Trung Yên
Bảng 2.18: Vị trí theo số máy POS Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh Trung Yên
Bảng 2.19: Số lượng thẻ phát hành của Agribank so với các NHTM khác
Bảng 2.20: Số ATM của Agribank so với các NHTM khác
Bảng 2.21: Số POS của Agribank so với các NHTM khác
Bảng 2.22: Chi tiết số lượng thẻ đã phát hành 2011-2014
Họ và tên: Trần Giang Nam Lớp: Ngân hàng K25
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.23: Doanh số giao dịch thẻ qua ATM của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Trung Yên
Bảng 2.24: Doanh số giao dịch qua POS của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh Trung Yên
Bảng 2.25: Lợi nhuận từ kinh doanh dịch vụ thẻ
Bảng 2.26: Tỉ trọng của kinh doanh dịch vụ thẻ so với tổng thu dịch vụ
Họ và tên: Trần Giang Nam Lớp: Ngân hàng K25
5
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán thẻ
Sơ đồ 1.2: Quy trình phát hành thẻ

Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh toán thẻ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên
Sơ đồ 2.2: Quy trình phát hành thẻ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh Trung Yên
Sơ đồ 2.3: Quy trình thanh toán thẻ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh Trung Yên
Biểu đồ 2.1: Sự tăng trưởng về việc phát hành thẻ ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Trung Yên
Biểu đồ 2.2: Số dư trên tài khoản tiền gửi thẻ 2012 - 2014
Họ và tên: Trần Giang Nam Lớp: Ngân hàng K25
6
Chuyên đề tốt nghiệp
ĐỀ TÀI:
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TRUNG YÊN
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hướng mở cửa thị trường dịch vụ tài chính theo cam kết gia nhập WTO
đặt ra những cơ hội lớn nhưng cũng là những thách thức không nhỏ đối với các NHTM
Việt Nam. Việc giảm tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế và đem lại tiện
ích cho người dân, cho các đơn vị cung ứng dịch vụ đòi hỏi các ngân hàng thương mại
phải phải đầu tư công nghệ hiện đại, đa đạng hóa sản phẩm dịch vụ, đưa ra những sản
phẩm dịch vụ hiện đại phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Ngân hàng điện tử là một
trong những sản phẩm dịch vụ thể hiện sức mạnh về ứng dụng công nghệ của ngân hàng
được người sử dụng tin dùng. Một trong những sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử đem
lại nhiều tiện lợi cho người sử dụng là dịch vụ thẻ. Đây là sản phẩm dịch vụ thanh toán
an toàn, nhanh chóng, tiện lợi, gọn nhẹ mà không cần sử dụng tiền mặt, từng bước thay
thế cho các dịch vụ thanh toán lỗi thời. Cùng với thời gian, các loại thẻ lần lượt ra đời và
được sử dụng với quy mô ngày càng lớn.

Trong thời kỳ hội nhập kinh tế như hiện nay, thẻ là một thị trường còn vô cùng
rộng lớn và nhiều tiềm năng, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
đã mạnh dạn đầu tư công nghệ hiện đại vào thị trường thẻ và đạt được những thành quả
không nhỏ. Với mục tiêu nâng cao phát triển dịch vụ này tại nơi công tác, em xin được
lựa chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Phân tích thực trạng, những thuận lợi, thành công cũng như những khó khăn, hạn
chế trong việc phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên. Từ đó đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên trong
thời gian tới góp phần phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng kể cả các sản phẩm
ngân hàng truyền thống và tăng thêm tiện ích cho khách hàng.
Họ và tên: Trần Giang Nam Lớp: Ngân hàng K25
7
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là các sản phẩm dịch vụ thẻ
- Phạm vi nghiên cứu: tại hội sở chính và 05 phòng giao dịch trực thuộc của Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, phương pháp được
thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp so sánh, phân tích kết hợp với
phương pháp thăm dò, điều tra theo mẫu.
5. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài làm rõ được thực trạng phát triển của dịch vụ thẻ tại các NHTM tại Việt
Nam nói chung và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
Trung Yên nói riêng.
Trên cơ sở phân tích tình hình phát triển dịch vụ, khó khăn, tồn tại, từ đó kiến nghị
các giải pháp có hiệu quả và khả thi.

6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục các chữ viết tắt, tài liệu tham
khảo, đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên.
Họ và tên: Trần Giang Nam Lớp: Ngân hàng K25
8
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÈ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về dịch vụ thẻ tại Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và vai trò dịch vụ thẻ tại Ngân hàng thương mại
- Khái niệm: Thẻ tại các ngân hàng thương mại là một phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt do các tổ chức tài chính, tín dụng phát hành cho khách hàng. Theo đó
người sử dụng thẻ có thể dùng để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ tại các đơn vị chấp
nhận thẻ (ĐVCNT), hay rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán thẻ, hoặc tại các
máy rút tiền tự động ATM trong phạm vi số dư của mình ở tài khoản tiền gửi (TKTG),
hoặc hạn mức tín dụng (HMTD), được cấp theo hợp dồng ký kết giữa ngân hàng phát
hành (NHPH) thẻ và chủ thẻ.
Thẻ được các tổ chức tài chính, tín dụng phát hành đều được làm bằng Plastic theo kích
cỡ chuẩn quốc tế là 8,5cm x 5,5cm x 0,07cm, và ít nhất phải có đủ các yếu tố sau:
+ Mặt trước của thẻ gồm:
 Nhãn hiệu thương mại của thẻ
 Tên và logo của ngân hàng phát hành thẻ
 Số thẻ, tên chủ thẻ được in nổi
+ Mặt sau thẻ gồm:
 Dải băng từ chứa các thông tin đã được mã hoá theo một chuẩn thống nhất như: số

thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn khác.
 Ô chữ ký dành cho chủ thẻ
- Vai trò:
+ Vai trò của thẻ đối với hoạt động huy động vốn của NHTM
Với thẻ ghi nợ nội địa, là loại thẻ phát hành dựa trên cơ sở tài khoản tiền gửi mở tại ngân
hàng. Do đó số lượng thẻ phát hành càng nhiều thì số tài khoản tiền gửi càng tăng, thông
qua đó vốn của ngân hàng cũng tăng một khoản tương ứng. Với thẻ tín dụng, nó cũng là
một loại hình tín dụng, là một hình thức đầu tư nhưng lại có tác dụng làm tăng vốn huy
động của ngân hàng. Mặt khác trong quy chế phát hành, thanh toán thẻ tín dụng, các
ĐVCNT đều phải có tài khoản tại ngân hàng. Mỗi giao dịch phát sinh, ĐVCNT gửi hóa
đơn thanh toán đến ngân hàng và ngân hàng sẽ căn cứ vào đó để ghi có tài khoản tiền gửi
của ĐVCNT. Chính điều này làm tăng số dư tài khoản và tồn quỹ của ngân hàng. Đến
ngày thanh toán theo định kỳ, chủ thẻ sẽ thanh toán toàn bộ khoản tín dụng làm cho tồn
Họ và tên: Trần Giang Nam Lớp: Ngân hàng K25
9
Chuyên đề tốt nghiệp
quỹ của ngân hàng sẽ tăng lên trên thực tế. Đây là một hình thức huy động vốn cho ngân
hàng vừa là NHPH, vừa là NHTT.
+ Vai trò của thẻ đối với công tác tín dụng của NHTM
Với hình thức thẻ tín dụng, ngân hàng còn có thể thực hiện các khoản cho vay theo hạn
mức tín dụng nhất định, cho phép chủ thẻ chi tiêu trong hạn mức ấy. Sau đó theo định kỳ,
ngân hàng sẽ gửi hóa đơn thanh toán cho chủ thẻ. Nếu chủ thẻ trả đầy đủ ngay thì sẽ
không phải trả lãi. Tuy nhiên, trên thực tế chủ thẻ chỉ trả một khoản đủ để duy trì hạn
mức. Phần còn lại họ sẵn sàng chịu lãi nếu mức lãi suất tương đối thấp. Như vậy, với
hình thức phát hành thẻ tín dụng, ngân hàng đã mở rộng hoạt động cho vay, đặc biệt và
cho vay tiêu dùng. Đây là hoạt động tín dụng và đầu tư an toàn, nhanh chóng và hiệu quả
do khoản vay này dựa vào uy tín hoặc khả năng tài chính cao của chủ thẻ.
Mặt khác, để sở hữu thẻ, khách hàng phải luôn ký quỹ bằng số dư trên tài khoản tiền gửi
hoặc một khoản thế chấp nào đó (thường là số tiết kiệm gửi tại ngân hàng). Trong thời
gian sử dụng thẻ, khách hàng không được sử dụng khoản ký quỹ này. Do vậy ngân hàng

có thể sử dụng khoản ký quỹ như một nguồn vốn huy động khác.
Hơn nữa, khi hợp đồng thẻ tín dụng được ký kết sẽ gắn ngân hàng và chủ thẻ trong một
mối quan hệ giao dịch lâu dài, đồng thời quan hệ giữa ngân hàng và ĐVCNT cũng được
gắn kết tương tự. Chừng nào thẻ tín dụng và các giao dịch của nó còn tồn tại thì giữa
ngân hàng và ĐVCNT luôn tồn tại các giao dịch kinh tế. Việc tạo lập được những quan
hệ về tín dụng, thanh toán lâu dài trong bối cảnh môi trường kinh doanh luôn biến động
khó lường là một thế mạnh vô cùng lớn mà dịch vụ thẻ mang lại.
+ Vai trò của thẻ đối với hoạt động thanh toán của NHTM
Chức năng thanh toán của tiền tệ đang phát triển với nhiều mô thức đa dạng, hiện đại và
ngày càng có vai trò quan trọng trong sản xuất, lưu thông hàng hóa, dịch vụ. Biểu hiện rõ
nhất ở thị trường thẻ đang ngày càng khởi sắc khẳng định phương thức thanh toán bằng
thẻ đang ngày càng thâm nhập thị trường và sẽ trở thành phương thức thanh toán chủ đạo
trong tương lai. Là một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt nên thuận tiện cho
ngân hàng khi thanh toán qua thẻ, bởi khi đó lượng khách hàng trực tiếp đến ngân hàng
giao dịch thanh toán sẽ giảm, làm bớt lượng công việc của nhân viên ngân hàng. Mặt
khác thẻ là một sản phẩm công nghệ cao nên tạo cho hoạt động thanh toán của ngân hàng
có tính chuyên nghiệp cao hơn, hiệu quả hơn, an toàn hơn.
+ Vai trò của thẻ đối với thu nhập của NHTM
Họ và tên: Trần Giang Nam Lớp: Ngân hàng K25
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Trước hết, ngân hàng sẽ có một khoản thu nhập rất lớn từ các khoản chi phí giao dịch.
Việc thanh toán bằng thẻ rất nhanh chóng, có thể thực hiện hàng triệu giao dịch trong
một ngày đem lại một khoản phí không nhỏ. Bên cạnh đó, riêng với thẻ ghi nợ, khi thanh
toán thì khách hàng sử dụng chính số dư trong tài khoản của mình ở ngân hàng, nên ngân
hàng không phải bỏ vốn kinh doanh mà vẫn thu được lợi nhuận. Đối với thẻ tín dụng.
ngân hàng phải ứng trước cho khách hàng nhưng trong một thời gian ngắn đã thu hồi
được số vốn bỏ ra một cách an toàn, thuận tiện. Với các giao dịch thanh toán tại các
ĐVCNT thì ngân hàng sẽ không thu phí giao dịch của chủ thẻ. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn
đảm bảo một nguồn thu hợp lý từ hoạt động này vì trong hợp đồng giữa ngân hàng và

ĐVCNT có quy định một mức phí nhất định đối với ĐVCNT tính trên giá trị mỗi giao
dịch mà chủ thẻ thanh toán tại ĐVCNT.
Đặc biệt, hàng năm ngân hàng còn thu nhập lớn từ các khoản phí thường niên do chủ thẻ
chi trả cho việc sở hữu thẻ của ngân hàng. Khoản thu lớn nhất cảu ngân hàng khi tham
gia thanh toán thẻ là phần triết khấu thương mại mà ngân hàng được hưởng do thanh toán
hộ các tổ chức phát hành. Một nguồn thu nữa ngoài phí phát hành và thanh toán thẻ là
các khoản thu từ phí tra soát, phí cấp lại thẻ, phí tăng hạn mức tín dụng tạm thời… Khoản
thu này không cố định nhưng cũng tạo nguồn thu đáng kể cho ngân hàng. Tất cả các
khoản thu nhập từ nghiệp vụ thẻ có thể đem đến cho ngân hàng một tỷ suất sinh lời nên
đến 20%/năm tính trên tổng các khoản thu từ dịch vụ. Vì thế mà thị trường thẻ hết sức sôi
động và có tính cạnh tranh cao.
+ Vai trò của thẻ đối với một số hoạt động khác của NHTM
Dịch vụ thẻ đã góp phần đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, hạn chế
được những rủi ro trong kinh doanh. Với những tiện ích mà thẻ mang lại cho người sử
dụng, thanh toán thẻ đang là một phương thức thanh toán phổ biến và rất được ưa chuộng
nên làm tăng tính hấp dẫn của ngân hàng. Chất lượng dịch vụ thẻ càng cao thể hiện trình
độ kỹ thuật, công nghệ càng hiện đại, khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng càng
lớn, càng được khách hàng đánh giá cao, thương hiệu của ngân hàng đó càng vững mạnh.
Ngoài ra, trở thành thanh viên của các tổ chức thẻ quốc tế giúp cho mỗi ngân hàng trở lên
bình đẳng về khả năng thanh toán với các ngân hàng, tổ chức tài chính khác, mở rộng khả
năng hoặt động của ngân hàng trên toàn cầu.
+ Đối với nền kinh tế: Thanh toán bằng thẻ giúp loại bỏ một khối lượng tiền mặt rất lớn
lẽ ra phải lưu chuyển trực tiếp trong lưu thông để thanh toán các khoản mua hàng, trả tiền
Họ và tên: Trần Giang Nam Lớp: Ngân hàng K25
11
Chuyên đề tốt nghiệp
dịch vụ trong cơ chế thị trường đang ngày càng sôi động, phát triển ở tất cả các nước, loại
hình thanh toán này cũng không đòi hỏi nhiều thủ tục giấy tờ. Do đó sẽ tiết kiệm được
một khối lượng đáng kể về chi phí in ấn, chi phí bảo quản, vận chuyển… Với hình thức
thanh toán hiện đại, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả này sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát

triển, giúp nhà nước quản lí nền kinh tế cả về vi mô và vĩ mô. Việc áp dụng công nghệ
hiện đại của việc phát hành và thanh toán thẻ quốc tế sẽ tạo điều kiện cho việc hội nhập
nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới.
+ Đối với toàn xã hội: Thẻ là một trong những công cụ hữu hiệu góp phần thực hiện biện
pháp “kích cầu” của nhà nước. Thêm vào đó, chấp nhận thanh toán thẻ đã góp phần tạo
môi truờng thu hút khách du lịch và các nhà đầu tư, cải thiện môi trường văn minh
thương mại và văn minh thanh toán, nâng cao hiểu biết của dân cư về các ứng dụng công
nghệ tin học trong phục vụ đời sống. Hơn nữa thanh toán thẻ tạo điều kiện cho sự hoà
nhập của quốc gia đó vào cộng đồng quốc tế và nâng cao hệ số an toàn xã hội trong lĩnh
vực tiền tệ.
1.1.2. Phân loại sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại
Thị trường thẻ thế giới hiện nay đang lưu hành rất nhiều loại thẻ. Theo từng tiêu thức
khác nhau thẻ được chia thành nhiều loại. Tuy nhiên việc phân loại theo tính tương đối,
chủ yếu để thuận tiện cho công tác phân tích. Có thể phân loại thẻ dựa trên một số tiêu
thức sau:
- Phân loại theo đặc tính kỹ thuật:
+ Thẻ băng từ: được sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tính với 1 dải băng từ chứa 2 rãnh
thông tin ở mặt sau của thẻ.
+ Thẻ điện tử có bộ vi xử lý Chip (thẻ thông minh): là thế hệ mới nhất của thẻ thanh
toán, thẻ thông minh dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ “Chip” điện tử có
cấu trúc như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có nhiều nhóm với dung lượng nhớ
của “Chíp” điện tử khác nhau.
Thông thường, một tấm thẻ thông minh được gắn chip điện tử để thay thế cho dải băng từ
sau thẻ. Cũng có trường hợp thẻ thông minh có cả chíp điện tử và băng từ. Thẻ thông
minh gắn chíp xử lý dữ liệu có khả năng vừa lưu trữ các thông tin về chủ thẻ, điểm
thưởng tích lũy đồng thời lưu giữ số liệu về những lần giao dịch tại đơn vị chấp nhận thẻ
(ĐVCNT). Tính năng vượt trội này của thẻ thông minh giúp cắt giảm chi phí xử lý đối
với ngân hàng và các trung gian thanh toán bởi việc đối chiếu thông tin tài khoản và
Họ và tên: Trần Giang Nam Lớp: Ngân hàng K25
12

Chuyên đề tốt nghiệp
thông tin của chủ thẻ cũng như việc cập nhật thông tin liên quan tới thẻ giờ đây được
thực hiện ngay tại ĐVCNT.
- Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
+ Thẻ ghi nợ (Debit Card): là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn với tài khoản tiền gửi
thanh toán của chủ thẻ. Để sử dụng loại thẻ này, chủ thẻ phải có tài khoản hoạt động
thường xuyên tại ngân hàng. Loại thẻ này khi rút tiền tại các máy rút tiền tự động (ATM)
hay mua hàng hoá dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT), giá trị những giao dịch
sẽ được trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ. Như vậy, người sử dụng thẻ này
không phải lưu ký tiền vào TK đảm bảo thanh toán thẻ, căn cứ để thanh toán là số dư
TKTG của chủ sở hữu thẻ tại NH và hạn mức thanh toán tối đa của thẻ do NH quy định.
Trong số các loại thẻ ghi nợ, thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên, nó cho phép chủ
thẻ tiếp cận trực tiếp với tài khoản của mình tại ngân hàng từ máy rút tiền tự động. Chủ
thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy rút tiền tự động ATM, bao gồm:
xem số dư tài khoản, chuyển khoản, rút tiền, in sao kê, xem các thông tin quảng cáo…
Hệ thống máy ATM hiện đại còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài khoản của mình ngay
tại các máy ATM. Tuy nhiên, sử dụng thẻ ATM, chủ thẻ chỉ có thể tiếp cận với tài khoản
của mình từ những máy rút tiền tự động. Đây là một hạn chế bởi tài khoản cá nhân chưa
được tận dụng triệt để trong thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các ĐVCNT.
Sự tiện lợi là đặc điểm quan trọng nhất của thẻ ATM. Bằng cách nhập mã số cá nhân
PIN, chủ thẻ có thể tiếp cận tài khoản cá nhân của mình tại các máy rút tiền tự động
24/24h một ngày và 7 ngày trong tuần. Điều này có nghĩa là nhiều giao dịch được thực
hiện ngoài giờ làm việc của ngân hàng và các ngày nghỉ.
+ Thẻ trả trước (Prepaid Card): Đây là loại thẻ mới được phát triển trên thế giới,
khách hàng không cần phải thực hiện các thủ tục phát hành thẻ theo yêu cầu của ngân
hàng như điền vào yêu cầu phát hành thẻ, chứng minh tài chính…, họ chỉ cần trả cho
ngân hàng một số tiền sẽ được ngân hàng bán cho một tấm thẻ với mệnh giá tương
đương. Đặc tính của loại thẻ này giống như mọi thẻ bình thường khác, chỉ có điều thẻ này
chỉ được giới hạn trong số tiền có trong thẻ và chi tiêu trong một khoảng thời gian nhất
định tuỳ vào quy định của mỗi ngân hàng, tức là hạn mức thẻ không có tính chất tuần

hoàn.
+ Thẻ tín dụng (Credit Card): Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó
người chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng quy định không phải trả lãi (nếu chủ
Họ và tên: Trần Giang Nam Lớp: Ngân hàng K25
13
Chuyên đề tốt nghiệp
thẻ hoàn trả số tiền đã sử dụng đúng kỳ hạn) để mua sắm hàng hoá dịch vụ tại những cơ
sở chấp nhận loại thẻ này. Thẻ tín dụng là một phương thức thanh toán không dùng tiền
mặt cho phép người sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Khoảng thời gian từ khi
thẻ được dùng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngân hàng
có độ dài phụ thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của các tổ chức khác nhau. Thời gian này
chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số tiền phát sinh. Nếu hết thời gian miễn lãi này
mà toàn bộ số tiền phát sinh chưa được thanh toán cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ chịu
những khoản phí và lãi chậm trả. Khi toàn bộ số tiền phát sinh được hoàn trả cho ngân
hàng, hạn mức tín dụng của chủ thẻ được khôi phục như ban đầu. Đây còn gọi là tính
chất “tuần hoàn” (revolving) của thẻ tín dụng.
Các tổ chức tài chính như ngân hàng hay các công ty tài chính phát hành thẻ tín dụng cho
khách hàng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả năng
đảm bảo chi trả được xác định dựa trên tổng hợp nhiều thông tin khác nhau như: thu
nhập, tình hình chi tiêu, mối quan hệ sẵn có đối với các tổ chức tài chính, địa vị xã hội…
của khách hàng. Do đó, mỗi khách hàng có những hạn mức tín dụng khác nhau.
- Theo phạm vi lãnh thổ
+ Thẻ trong nước: có 2 loại
 Local use only card: là loại thẻ do tổ chức tài chính hoặc ngân hàng trong
nước phát hành, chỉ dùng được trong nội bộ tổ chức đó mà thôi.
 Domestic use only card: thẻ thanh toán mang thương hiệu của TCTQT
được phát hành để sử dụng trong nước.
+ Thẻ quốc tế (International Card): là loại thẻ không chỉ dùng được tại quốc gia nó
được phát hành mà còn sử dụng được trên phạm vi quốc tế.
1.1.3. Quá trình thanh toán thẻ tại Ngân hàng thương mại

a. Chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán thẻ
Sơ đồ 1.1: Chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán thẻ
(Nguồn Hiệp hội ngân hàng Việt Nam)
Họ và tên: Trần Giang Nam Lớp: Ngân hàng K25
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ trên cho thấy một giao dịch thanh toán thẻ có 5 chủ thể tham gia.
- Tổ chức thẻ quốc tế: là tổ chức đứng ra liên kết các thành viên là các ngân hàng, tổ
chức tín dụng, các công ty phát hành thẻ, đặt ra các quy tắc bắt buộc các thành viên phải
áp dụng thống nhất theo một hệ thống toàn cầu. Bất cứ ngân hàng nào hiện nay hoạt động
trong lĩnh vực thanh toán thẻ quốc tế đều phải là thành viên của một Tổ chức thẻ quốc tế.
Mỗi Tổ chức thẻ quốc tế đều có tên trên sản phẩm của mình. Khác với ngân hàng thành
viên, Tổ chức thẻ quốc tế không có quan hệ trực tiếp với chủ thẻ hay cơ sở chấp nhận thẻ,
mà chỉ cung cấp một mạng lưới viễn thông toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán,
cấp phép cho ngân hàng thành viên một cách nhanh chóng.
- Ngân hàng phát hành: là ngân hàng được sự cho phép của tổ chức thẻ hoặc công ty thẻ
trong việc phát hành thẻ mang thương hiệu của mình. Ngân hàng phát hành trực tiếp tiếp
nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ của khách
hàng, quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ cho khách hàng là chủ thẻ. Ngân
hàng phát hành có quyền kí hợp đồng đại lý với bên thứ 3 là một ngân hàng hay một tổ
chức tín dụng khác trong việc thanh toán hoặc phát hành thẻ. Từng định kỳ, ngân hàng
phát hành phải lập bảng sao kê ghi rõ các khoản cụ thể đã sử dụng và yêu cầu thanh toán
đối với chử thẻ tín dụng hoặc khấu trừ trực tiếp vào tài khoản của chủ thẻ ghi nợ
- Ngân hàng thanh toán: là ngân hàng chấp nhận các giao dịch thẻ như một phương tiện
thanh toán thông qua việc kí kết các hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung cấp hàng
hóa, dịch vụ. Qua việc kí kết hợp đồng, các địa điểm cung cấp hàng hóa, dịch vụ này
được chấp nhận vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng, ngân hàng sẽ cung cấp các
thiết bị đọc thẻ, đào tạo nhân viên về dịch vụ thanh toán thẻ, quản lí và xử lí những giao
dịch thẻ diễn ra tại địa điểm này. Trên thực tế, rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát
hành,vừa là ngân hàng thanh toán.

- Chủ thẻ: là cá nhân hay người đựơc uỷ quyền được ngân hàng cho phép sử dụng thẻ để
chi trả các hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt theo những điều kiện, quy định của ngân
hàng. Một chủ thẻ có thể sở hữu một hay nhiều thẻ.
- Cơ sở chấp nhận thẻ: là các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có kí kết với ngân hàng
thanh toán về việc chấp nhận thanh toán cho các hàng hóa, dịch vụ mà mình cung cấp
bằng thẻ.
Quy trình phát hành và thanh toán thẻ
b. Quy trình phát hành thẻ
Họ và tên: Trần Giang Nam Lớp: Ngân hàng K25
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2: Quy trình phát hành thẻ
(Nguồn Hiệp hội ngân hàng Việt Nam)
- Khách hàng đến ngân hàng phát hành đề nghị mua thẻ và hoàn thành một số thủ tục cần
thiết như điền vào giấy tờ xin cấp thẻ, trình một số giấy tờ khác như: giấy thông hành,
biên lai trả lương, nộp thuế thu nhập …
- Khi nhận đủ hồ sơ, ngân hàng tiến hành thẩm định lại. Thông thường ngân hàng xem
xét lại xem hồ sơ lập đúng chưa, tình hình tài chính (nếu khách hàng là công ty) hay các
khoản thu nhập thường xuyên của khách hàng (nếu là cá nhân) hoặc số dư trên tài khoản
tiền gửi của khách hàng mối quan hệ tín dụng trước đây (nếu có).
- Nếu hồ sơ cấp thẻ hoàn toàn phù hợp, ngân hàng có thể tiến hành phân loại khách hàng.
Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn giản vì khách hàng đã có tài khoản tại ngân
hàng. Đối với thẻ tín dụng, ngân hàng phải tiến hành phân loại khách hàng để có một
chính sách tín dụng riêng. Thông thường có hai loại hạn mức tín dụng:
+ Hạn mức theo thẻ vàng: thường cấp cho các nhân vật quan trọng, có thu nhập cao và ổn
định. Hạn mức tín dụng theo thẻ vàng thường cao hơn nhiều so với thẻ thường.
+ Hạn mức thẻ thường: Hạn mức tín dụng theo thẻ thường thấp hơn nhiều so với thẻ
vàng, chủ yếu cung cấp cho người bình dân. Nhưng khách hàng cũng phải thuộc loại đủ
tiêu chuẩn để nhận thẻ tín dụng.
- Sau khi thẩm định và phân loại khách hàng, nếu khách hàng đáp ứng đủ điều kiện, ngân

hàng tiến hành phát thẻ cho khách hàng. Trước khi giao thẻ ngân hàng yêu cầu chủ thẻ ký
tên và đăng ký chữ ký mẫu ở ngân hàng. Sau đó bằng kỹ thuật riêng, từng ngân hàng tiến
hành ghi những thông tin cần thiết về chủ thẻ lên thẻ, đồng thời ấn định và mã hóa mã số
cá nhân (số PIN) cho chủ thẻ, nhập dữ liệu về chủ thẻ vào tập tin quản lý.
Họ và tên: Trần Giang Nam Lớp: Ngân hàng K25
16
Chuyên đề tốt nghiệp
- Khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng thì giao luôn số PIN và yêu cầu chủ thẻ giữ bí
mật. Nếu mất tiền do để lộ số PIN, chủ thẻ hoàn toàn chịu trách nhiệm.
- Sau khi giao thẻ cho khách hàng coi như nhiệm vụ phát hành thẻ kết thúc. Thời gian kể
từ khi khách hàng đề nghị mua thẻ đến khi nhận được thẻ thường không quá 6 ngày.
c. Quy trình thanh toán thẻ
Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh toán thẻ
(Nguồn Hiệp hội ngân hàng Việt Nam)
- Các đơn vị, cá nhân đến ngân hàng phát hành xin được sử dụng thẻ (ký quỹ hoặc vay).
Ngân hàng phát hành cung cấp thẻ cho người sử dụng và thông báo cho ngân hàng đại lý
và cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ
- Người sử dụng thẻ mua hàng hóa, dịch vụ và giao thẻ cho cơ sở chấp nhận thẻ.
- Rút tiền ở máy ATM hoặc ở ngân hàng đại lý.
- Trong vòng 10 ngày, cơ sở chấp nhận thẻ nộp biên lai vào ngân hàng đại lý để đòi tiền.
- Trong vòng 1 ngày, ngân hàng đại lý trả tiền cho cơ sở chấp nhận thẻ.
- Ngân hàng đại lý chuyển biên lai để thanh toán, lập bảng kê cho ngân hàng phát hành
qua tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT).
- Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng đại lý đã thanh toán cũng thông
qua tổ chức thẻ quốc tế.
- Người sử dụng thẻ muốn sử dụng nữa hoặc sử dụng hết số tiền trên thẻ thì ngân hàng
phát hành hoàn tất quá trình sử dụng thẻ.
Họ và tên: Trần Giang Nam Lớp: Ngân hàng K25
17
Chuyên đề tốt nghiệp

- Tại ngân hàng thanh toán: khi tiếp nhận hóa đơn và bảng kê, ngân hàng phải tiến hành
kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin trên hóa đơn. Nếu không có vấn đề gì, ngân hàng
tiến hành ghi nợ vào tài khoản của mình và ghi có vào tài khoản của cơ sở chấp nhận thẻ.
Việc ghi sổ này phải tiến hành ngay trong ngày nhận hóa đơn và chứng từ của cơ sở chấp
nhận thẻ. Sau đó ngân hàng thanh toán tổng hợp dữ liệu, gửi đến trung tâm xử lý dữ liệu
(trường hợp nối mạng trực tiếp). Nếu ngân hàng thanh toán không được nối mạng trực
tiếp thì gửi hóa đơn, chứng từ đến ngân hàng mà mình làm đại lý thanh toán.
- Tại trung tâm: sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù trừ giữa các ngân hàng
thành viên. Việc xử lý bù trừ, thanh toán được thực hiện thông qua ngân hàng thanh toán
và ngân hàng bù trừ.
- Tại ngân hàng phát hành: khi nhận thông tin dữ liệu từ trung tâm sẽ tiến hành thanh
toán. Định kỳ trong tháng, ngân hàng phát hành lập bảng sao kê báo cho chủ thẻ các
khoản thẻ đã sử dụng và yêu cầu chủ thẻ thanh toán (đối với thẻ tín dụng).
1.2. Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng thương mại
Phát triển dịch vụ thẻ là việc ngân hàng thương mại đưa ra mục tiêu tăng trưởng số lượng
thẻ kèm theo các dịch vụ gắn liền với thẻ được nhiều khách hàng lựa chọn sử dụng, với
những biện pháp như đa dạng các loại thẻ phù hợp với nhu cầu của người sử dụng, đồng
thời nâng cao chất lượng thẻ. Từ đó góp phần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngân hàng
bằng việc huy động nguồn vốn từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, thu được phí phát
hành thẻ, các khoản phí về sử dụng và thanh toán thẻ.
1.2.2. Chỉ tiêu đo mức độ phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng thương mại
a. Lợi nhuận
Thu nhập từ thẻ mà ngân hàng có được gồm: Phí thường niên, phí phát hành thẻ, lãi suất
cho khoản tín dụng mà chủ thẻ chậm thanh toán, phí ĐVCNT, và phí rút tiền mặt đối với
thẻ tín dụng. Ngoài ra còn các khoản thu từ các dịch vụ ngân hàng và đầu tư kèm theo.
Lợi nhuận thu được bằng thu nhập trừ đi các khoản chi phí và vốn đầu tư bỏ ra.
Bảng 1.1: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thẻ
Stt Chỉ tiêu
I Thu nhập 1. Phí phát hành thẻ tín dụng

- Phí thay đổi hạng thẻ
- Lãi suất cho vay
- Phí thường niên
Họ và tên: Trần Giang Nam Lớp: Ngân hàng K25
18
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Phí chiết khấu ĐVCNT
3. Phí ứng/rút tiền mặt tại ATM
4. Phí chuyển khoản
5. Phí phải thu khác
II Chi phí 1.Bảo trì ATM
2. Khấu hao ATM/POS/EDC
3. Nguyên vật liệu
4. Phí thanh toán, phát hành trả TCTQT
5. Phí nhân công
6. Phí khác
III Lợi nhận = II-I
Trong đó:
- Chỉ tiêu thu nhập:
+ Phí phát hành thẻ tín dụng: là loại phí chủ thẻ phải trả khi đề nghị NHPH phát hành thẻ
bao gồm: Phí phát hành lần đầu, phí phát hành lại thẻ.
+Phí thay đổi hạng thẻ: là loại phí chủ thẻ phải trả khi đề nghị NHPH thay đổi hạng thẻ.
+ Phí thường niên: Là loại phí chủ thẻ phải trả hàng năm để duy trì việc sử dụng thẻ.
+ Lãi suất cho vay (bao gồm cả lãi trong hạn và lãi quá hạn): là khoản tiền mà chủ thẻ
phải trả cho NHPH được tính theo lãi suất cho vay trên tổng dư nợ thẻ tín dụng.
+ Phí chiết khấu ĐVCNT: là phí ĐVCNT phải trả cho Ngân hàng, được tính theo tỉ lệ
phần trăm (%) trên tổng giá trị thanh toán hàng hóa, dịch vụ khi chủ thẻ sử dụng thẻ để
thanh toán hàng hóa, dịch vụ.
+ Phí ứng/rút tiền mặt tại ATM: là khoản phí chủ thẻ phải trả khi thực hiện các giao dịch
ứng/rút tiền mặt tại ATM.

+ Phí chuyển khoản: là khoản phí chủ thẻ phải trả khi thực hiện các giao dịch chuyển
khoản tại ATM hoặc EDC tại quầy giao dịch (chỉ áp dụng đối với thẻ ghi nợ).
+ Phí phải thu khác (bao gồm phí thanh toán hóa đơn, phí yêu cầu cấp lại mã PIN, phí
vấn tin, in sao kê, phí trả thẻ do ATM thu giữ, phí tra soát khiếu nại, phí chuyển đổi
ngoại tệ….): là những khoản phí mà chủ thẻ phải trả khi thực hiện giao dịch như: thanh
toán hóa đơn, vấn tin, in sao kê… hoặc đề nghị ngân hàng thực hiện yêu cầu của mình
như: cấp lại mã PIN, tra soát kiếu nại…
- Chỉ tiêu chi phí:
Họ và tên: Trần Giang Nam Lớp: Ngân hàng K25
19
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Bảo trì ATM: là khoản phí mà ngân hàng phải trả cho đối tác ký hợp đồng thực hiện
việc bảo trì, bảo dưỡng hệ thống ATM đảm bảo cho ATM được chạy thông suốt.
+ Khấu hao ATM/POS/EDC: là khoản phí mà ngân hàng phải trả cho việc mua mới, lắp
đặt máy AMT/POS/EDC.
+ Nguyên vật liệu: là khoản phí mà ngân hàng phải chi trả cho việc mua phôi thẻ để thực
hiện làm thẻ cho khách hàng.
+ Phí thanh toán, phát hành trả TCTQT: là khoản phí mà NHPH phải trả NHTT hoặc cho
TCTQT khi khách hàng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế.
+ Phí nhân công: là khoản phí mà ngân hàng phải trả cho việc chi trả lương cho cán bộ
thực hiện vận hành hệ thống ATM/POS/EDC.
+ Phí khác: là các khoản phí phát sinh trong quá trình vận hành hệ thống
AMT/POS/EDC.
- Lợi nhuận: là phần lãi mà ngân hàng thu được sau khi tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí.
- Mức phí cho từng chỉ tiêu: được ngân hàng quy định theo từng thời kỳ tùy theo chính
sách chiến lược của từng ngân hàng.
Để đo mức độ phát triển thẻ còn có thể đánh giá bằng việc so sánh lợi nhuận giữa các
năm. Nếu năm sau cao hơn năm trước có nghĩa là hoạt động kinh doanh thẻ có hiệu quả.
b. Số lượng thẻ phát hành
Bằng việc lập báo cáo so sánh chỉ tiêu số lượng thẻ phát hành qua từng năm cũng có thể

đánh giá mức độ phát triển của thẻ. Số lượng thẻ ngày càng tăng có nghĩa việc kinh
doanh dịch vụ thẻ của ngân hàng có hiệu quả.
c. Mạng lưới ATM, POS/EDC
Sự phát triển của dịch vụ thẻ trong ngân hàng thương mại còn thể hiện qua sự gia tăng số
lượng máy ATM, ĐVCNT và ngoài ra còn thể hiện ở sự gia tăng số lượng các giao dịch
và tổng doanh số giao dịch thực hiện qua máy ATM, POS/EDC.
d. Doanh số thanh toán thẻ
Ngân hàng càng đưa ra nhiều loại sản phẩm, dịch vụ thẻ tiện ích đáp ứng nhu cầu của
khách hàng thì hoạt động kinh doanh thẻ ngày càng phát triển.
e. Thị phần
Thị phần của các ngân hàng thương mại trên thị trường thẻ ngày càng tăng có nghĩa là đã
có nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ thẻ của ngân hàng, doanh số thanh toán
Họ và tên: Trần Giang Nam Lớp: Ngân hàng K25
20
Chuyên đề tốt nghiệp
lớn hơn các ngân hàng khác… và như vậy hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng đã có
hiệu quả.
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng tới việc phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng thương mại
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán thẻ, mỗi nhân tố có nhiều
hướng tác động đến hoạt động thanh toán thẻ nhưng nhìn chung các nhân tố có thể chia
thành hai nhóm:
a. Nhóm nhân tố chủ quan
- Chiến lược phát triển sản phẩm
Khi tham gia vào bất cứ lĩnh vực nào, ngân hàng đều phải đề ra cho mình mục đích tham
gia thị trường, kế hoạch phát triển và các chiến lược để phát triển thị trường đó. Với việc
hoạch định chiến lược rõ ràng sẽ đem lại hiệu quả cao hơn cho các ngân hàng trong hoạt
động đầu tư. Đặc biết với thị trường thẻ, việc đặt ra chiến lược phát triển ngắn hạn và dài
hạn sẽ giúp ngân hàng thành công hơn trong việc khai thác thị trường này. Các chiến
lược cụ thể được biểu hiện qua các hoạt động marketing, quảng cáo sản phẩm, mở rộng
mạng lưới phát hành và thanh toán thẻ. Ngân hàng có hoạt động marketing tốt sẽ thu

được thành công tốt trong mở rộng thị phần, tăng doanh thu.
- Nền tảng công nghệ
Thẻ là một sản phẩm dựa trên nền tảng công nghệ cao. Vì vậy, với việc đầu tư nền tảng
công nghệ hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế, hoạt động ổn đinh là yếu tố quan trọng nhất
trong phát triển dịch vụ thẻ. Với mục tiêu phát triển kinh doanh sản phẩm thẻ các ngân
hàng thương mại phải đảm bảo triển khai một hệ thống công nghệ hiện đại theo kịp yêu
cầu của thế giới.
- Chất lượng thẻ
Song song với việc phát triển các sản phẩm thẻ là việc nâng cao chất lượng sản phẩm thẻ.
Để khẳng định vị thế của ngân hàng trong thị trường thẻ thì chất lượng thẻ như tính bảo
mật và an toàn trong sử dụng thẻ là điều hết sức quan trọng. Việc hạn chế tình trạng thẻ
gian lận giả mạo, lỗi thanh toán thẻ, thẻ lỗi… sẽ làm khách hàng tin tưởng vào thẻ và
tăng số lượng phát hành cũng như thanh toán qua thẻ.
- Công tác khách hàng
Để cho hoạt động kinh doanh thẻ phát triển thì không thể không chú trọng tới công tác
khách hàng. Cần phải tích cực giới thiệu một cách rộng khắp sản phẩm dịch vụ thẻ để
mọi người biết và hiểu sản phẩm của ngân hàng. Cái nhìn trong công tác marketing về
Họ và tên: Trần Giang Nam Lớp: Ngân hàng K25
21
Chuyên đề tốt nghiệp
thẻ không thể chỉ dừng ở mức nhận định nhu cầu thị trường và thỏa mãn nhu cầu đó như
mô hình truyền thống mà phải được phát triển lên cao hơn. Nhiệm vụ của marketing thẻ
phải tạo ra nhu cầu, tạo ra ham muốn dành cho sản phẩm.
Vì vậy việc xác định khách hàng mục tiêu cho từng loại sản phẩm thẻ là hết sức quan
trọng trong việc đề ra chiến lược marketing thẻ phù hợp.
- Phát triển sản phẩm mới
Cũng giống như các lĩnh vực kinh doanh khác những sản phẩm mới luôn thu hút sự quan
tâm của khách hàng. Việc không ngừng đưa ra các loại sản phẩm mới với tiện ích nổi trội
hơn sẽ là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh thẻ nhằm nâng cao hiệu quả
của hoạt động này. Ngoài ra bên cạnh sản phẩm thẻ có sẵn, ngân hàng có thể phát triển

thêm nhiều dịch vụ mới kèm theo như dịch vụ thanh toán điện tử… khi đó người tiêu
dùng sẽ thấy thẻ thực sự mang lại tiện ích và sẽ ưa chuộng thẻ hơn.
- Nguồn nhân lực
Thẻ là phương tiện thanh toán hiện đại, áp dụng công nghệ cao. Để kinh doanh thẻ có
hiệu quả, đòi hỏi ngân hàng phải có đội ngũ cán bộ có trình độ, tinh thần trách nhiệm
trong công việc đảm bảo phát huy cao nhất hiệu quả.
- Hoạt động quản lý rủi ro
Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh thuộc lĩnh vực nào cũng đều chứa đựng rủi ro, hoạt
động kinh doanh thẻ của các ngân hàng thương mại cũng không tránh khỏi. Tuy nhiên
vấn đề đặt ra là phải quản lý và thực hiện các biện pháp phòng ngừa như thế nào để có
thể giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất, có thể mang lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động
kinh doanh thẻ.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại các ngân hàng thương mại được chia thành bốn
loại sau:
+ Rủi ro do giả mạo
Giả mạo có thể xảy ra trong toàn bộ quá trình kinh doanh thẻ từ khâu phát hành đến khâu
thanh toán. Giả mạo có thể chia thành các loại như: Đơn xin phát hành thẻ giả mạo, thẻ
giả (bao gồm thẻ bị sao chép, đánh cắp), ĐVCNT giả mạo, các giao dịch không xuất trình
thẻ (giao dịch qua mạng, fax…). Nguyên nhân gây ra rủi ro loại này là do chủ thẻ để lộ
thông tin cá nhân liên quan đến thẻ hoặc bị lợi dụng sao chép giải băng từ trong quá trình
chi tiêu, nhất là các giao dịch thanh toán qua mạng.
Họ và tên: Trần Giang Nam Lớp: Ngân hàng K25
22
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Rủi ro tín dụng
Thường xảy ra ở các loại thẻ tín dụng, khi chủ thẻ không có khả năng thanh toán hoặc
không thanh toán đầy đủ các khoản chi tiêu bằng thẻ tín dụng. Khi ngân hàng đồng ý
phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng, tức là họ dã cam kết cho chủ thẻ vay một số tiền,
vì vậy nếu chủ thẻ không thanh toán hoặc không thanh toán đầy đủ các khoản đã sử dụng
ngân hàng sẽ mất một khoản vốn và phí. Nguyên nhân gây ra rủi ro này là do khâu thẩm

định khách hàng không chặt chẽ, hồ sơ không đầy đủ, cán bộ thẩm định không nắm bắt
đầy đủ các thông tin về khách hàng, không sử dụng các biện pháp đảm bảo cần thiết.
+ Rủi ro về kỹ thuật
Đây là loại rủi ro liên quan đến hệ thống quản lý thẻ như các sự cố về nghẽn mạng, các
trục trặc về xử lý thông tin, bảo mật… Đây là loại rủi ro rất cần được quan tâm vì khi sự
cố xảy ra tác hại của nó rất lớn không chỉ ảnh hưởng đến một khách hàng, một ngân hàng
mà còn tác hại đến cả hoạt động của hệ thống thẻ.
Nguyên nhân gây ra rủi ro này có thể do sự cố bất khả kháng, nhưng cũng có thể do
nguyên nhân chủ quan là hệ thống không được đầu tư đúng mức, công tác cập nhật, bảo
quản không được quan tâm một cách nghiêm túc để kẻ gian xâm nhập vào hệ thống đánh
cắp dữ liệu, thông tin…
+ Rủi ro trong đạo đức của cán bộ ngân hàng
Đây là rủi do xảy ra khi cán bộ ngân hàng thoái hóa, biến chất lợi dụng vị trí công tác, sự
hiểu biết của mình về nghiệp vụ thẻ, quy trình nghiệp vụ không chặt chẽ… để thực hiện
các hành vi gian lận, giả mạo gây tổn thất cho ngân hàng.
Để hoạt động kinh doanh thẻ thực sự có hiệu quả và phát triển thì việc quản lý rủi ro cần
được quan tâm đúng mức. Cần có bộ phận quản lý rủi ro riêng biệt với đội ngũ cán bộ có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nắm bắt được công nghệ hiện đại, đưa ra những biện
pháp phòng chống rủi ro hữu hiệu để hoạt dộng kinh doanh thẻ thực sự là nguồn thu ít rủi
ro nhất trong hoạt động ngân hàng.
b. Nhóm nhân tố khách quan
- Sự ổn định của môi trường kinh tế
Sự ổn định của kinh tế trong nước và trên thế giới tạo ra thông thương buôn bán thuận
lợi. Sự phát triển thương mại, ngoại thương khiến nhu cầu thanh toán không dùng tiền
mặt ngày càng cao. Việc dùng các sản phẩm thanh toán hiện đại của ngân hàng cũng theo
đó tăng lên.
Họ và tên: Trần Giang Nam Lớp: Ngân hàng K25
23
Chuyên đề tốt nghiệp
- Trình độ dân trí và thói quen tiêu dùng của người dân: trong một xã hội mà trình độ

dân trí cao, các phát minh, ứng dụng của khoa học kĩ thuật công nghệ cao sẽ dễ dàng tiếp
cận với người dân. Tiêu dùng thông qua thẻ là một cách thức tiêu dùng hiện đại, nó sẽ dễ
dàng xâm nhập và phát triển hơn với những cộng đồng dân trí cao và ngược lại. Cũng
như vậy, thói quen tiêu dùng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của dịch vụ
thẻ. Khi người dân quen với việc thanh toán các dịch vụ, hàng hóa bằng tiền mặt họ sẽ ít
có nhu cầu về thanh toán thông qua thẻ.
- Thu nhập của người dùng thẻ: thu nhập con người cao lên, những nhu cầu của họ
cũng ngày càng phát triển, việc thanh toán đối với họ đòi hỏi một sự thỏa dụng cao hơn,
nhanh chóng hơn, an toàn hơn. Việc sử dụng thẻ đáp ứng rất tốt nhu cầu này. Hơn nữa,
ngân hàng chỉ có thẻ cung cấp dịch vụ cho những người có một mức thu nhập hợp lý,
những người thu nhập thấp sẽ không đủ điều kiện sử dụng dịch vụ này.
- Môi trường pháp lý: việc kinh doanh dịch vụ thẻ tại bất kỳ quốc gia nào đều được tiến
hành trong một khuôn khổ pháp lý nhất định. Các quy chế, quy định về thẻ sẽ gây ra ảnh
hưởng 2 mặt: có thể theo hướng khuyến khích việc kinh doanh và sử dụng thẻ nếu có
những quy chế hợp lý, nhưng mặt khác những quy chế quá chặt chẽ, hoặc quá lỏng lẻo có
thể mang lại những ảnh hưởng tiêu cực tới việc phát hành và thanh toán thẻ.
- Môi trường công nghệ: hoạt động thanh toán thẻ chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi trình độ
khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. Đối với một quốc gia có công nghệ
khoa học phát triển, các ngân hàng nước này có thể cung cấp dịch vụ thẻ với sự nhanh
chóng và an toàn cao hơn. Chính vì thế, việc luôn luôn đầu tư nâng cấp công nghệ,
nghiên cứu khoa học là những việc làm vô cùng cần thiết để nâng cao chất lượng dịch vụ
cũng như bảo mật cho hoạt động của ngân hàng.
- Môi trường cạnh tranh: đây là yếu tố quyết định đến việc mở rộng và thu hẹp thị phần
của một ngân hàng khi tham gia vào thị trường thẻ. Nếu trên thị trường chỉ có một ngân
hàng cung cấp dịch vụ thẻ thì ngân hàng đó sẽ có được lợi thế độc quyền nhưng giá phí
lại có thể rất cao và thị trường khó trở nên sôi động. Nhưng khi nhiều ngân hàng tham gia
vào thị trường, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt thì sẽ góp phần phát triển đa dạng
hóa dịch vụ, giảm phí phát hành và thanh toán thẻ.
Họ và tên: Trần Giang Nam Lớp: Ngân hàng K25
24

Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM -
CHI NHÁNH TRUNG YÊN
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh Trung Yên
2.1.1. Lịch sử hình thành
Tiền thân là chi nhánh loại 3 trực thuộc chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam - chi nhánh Thăng Long, ngày 29/02/2008, Hội đồng quản trị Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã có quyết định số 151/QĐ/HĐQT-
TCCB về việc điều chỉnh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh Trung Yên phụ thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam -
Chi nhánh Thăng Long về phụ thuộc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam và có trụ sở giao dịch chính tại số 61, đường Trần Duy Hưng, quận Cầu Giấy,
Hà Nội.
Là 01 trong 32 chi nhánh mới được nâng cấp từ chi nhánh loại 3 trực thuộc chi nhánh
loại 1, loại 2 lên chi nhánh trực thuộc nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Trung Yên đi vào
hoạt động với vị thế mới chính thức từ 01/4/2008. Bước đầu đi vào hoạt động gặp không
ít khó khăn thử thách về nguồn nhân lực, về trụ sở giao dịch, và đặc biệt là về hoạt động
kinh doanh. Xong được sự quan tâm của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam và sự nỗ lực không ngừng của Ban Giám đốc, toàn thể cán bộ công nhân viên
trong toàn chi nhánh, đến nay, chi nhánh có 5 phòng giao dịch trực thuộc với tổng số 142
cán bộ trong đó 01 đ/c có trình độ tiến sỹ kinh tế, 10 đ/c có trình độ thạc sỹ kinh tế, số
cán bộ có trình độ đại học và cao đẳng chiếm trên 80% và có trên 90% số cán bộ có trình
độ ngoại ngữ, tin học cơ bản và nâng cao. Nguồn vốn huy động đạt hơn 3.000 tỷ đồng,
tổng dư nợ cho vay đạt 1.617 tỷ đồng với hơn 10 ngàn khách hàng quan hệ giao dịch với
chi nhánh, trong đó có hàng trăm khách hàng là các tổ chức, các tập đoàn, tổng công ty
lớn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ngày 30/6/ 2008 Khai trương trụ sở mới tại tầng 1 toà nhà 17T4 khu đô thị Trung Hoà

Nhân chính, với diện tích mặt sàn gần 1.000 m2, các phương tiện, thiết bị làm việc như
hệ thống máy vi tính, máy in, máy fax vv được trang bị tương đối đầy đủ và hiện đại.
Họ và tên: Trần Giang Nam Lớp: Ngân hàng K25
25

×